intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sử trong chương trình trung học phổ thông

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:63

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đem đến cho học sinh tại trường trung học phổ thông Anh Sơn 3 nói riêng và học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Anh Sơn nói chung thấy được những giá trị nổi bật của các di tích lịch sử của huyện nhà. Từ đó giáo dục các em biết trân quý , bảo tồn những giá trị văn hóa tốt đẹp mà cha ông ta đã để lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sử trong chương trình trung học phổ thông

  1.          SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 * SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ TRONG  CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG   Môn: Lịch sử Tác giả: Bùi Thị Lanh Tổ: Xã hội Số điện thoại: 036.336.0125               Anh Sơn, tháng 3 năm 2020   SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN * SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ TRONG  CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
  2. Môn: Lịch Sử                                                         MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 PHẦN II.  NỘI DUNG 3 Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương 3 1.1. Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương 3 1.2. Vai trò sử dụng tư liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử 3 2.3. Các nguồn tư liệu 4 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 5 1. Thực trạng việc khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu 5 1.1. Ưu điểm 5 1.2. Hạn chế 5 1.3. Nguyên nhân của những hạn chế 5 Chương II. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG 6 I. Vài nét  huyện Anh Sơn 6 II. Phương pháp khai thác và sử dụng tư liệu 8
  3. 1. Tìm tòi và tập hợp tư liệu 8 2. Các loại hình di tích 8 3. Tổng quan di tích 8 4. Nội dung tư liệu các di tích tiêu biểu 13 4.1. Di tích thời kỳ nguyên thủy 13 4.2. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ nhà Lý 16 4.3. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ nhà  Trần 17 4.4. Di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn 18 4.5. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ chống Pháp 22 4.6. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ chống Mỹ 25 5. Cách thức khai thác và sử dụng tư liệu các di tích 28 5.1. Hình thức sử dụng tư liệu các di tích 28 5.2. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn 30 5.2.1. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy học một  30 số bài 5.2.2. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy lịch sử  35 đia phương với chủ đề: Lịch sử Nghệ An qua các di tích III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 37 1. Mục đích thực nghiệm 37 2. Nội dung thực nghiệm 37 3. Phương pháp thực nghiệm 37 4. Giáo án thực nghiệm 37 5. Kết quả thực nghiệm 37 PHẦN III. KẾT LUẬN 39 1. Những  kết quả đạt được 39 2. Một số kinh nghiệm 39 3. Kết luận 40 4. Kiến nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 PHỤ LỤC 43
  4.                   PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài  Nói đến lịch sử dân tộc Việt Nam, chúng ta luôn tự hào về những trang   sử  hào hùng, vẻ  vang của những chiến công hiển hách, những truyền thống   lao động sản xuất cần cù chịu khó, sáng tạo, những giá trị  văn hóa tốt đẹp,  những công trình kiến trúc, những di tích lịch sử lâu đời. Tất cả những yếu tố  đó kết thành những giá trị lịch sử mà chỉ có dân tộc Việt Nam chúng ta mới có   được. Trong dòng chảy lịch sử   ấy có sự  kết tinh giữa lịch sử  địa phương và   lịch sử dân tộc. Vai trò và mối quan hệ của lịch sử địa phương đối với lịch sử dân tộc là  đặc biệt quan trọng,  giữa lịch sử dân tộc và lịch sử  địa phương có mối quan  hệ không thể tách rời, lịch sử địa phương chính là một bộ phận kết thành lịch  sử dân tộc nên những vấn đề lịch sử địa phương là những sự kiện cụ thể sinh  động minh họa cho lịch sử dân tộc.   Dạy học lịch sử  địa phương có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn  thành nhiệm vụ giáo dục và phát triển bộ  môn, giáo dục thế  hệ  trẻ lòng yêu  nước, niềm tự hào dân tộc, kính trọng và biết ơn sâu sắc những công lao của  cha ông và từ đó biết gìn giữ phát huy những thành tựu của lịch sử địa phương   cũng như lịch sử dân tộc. Trong đó việc khai thác và sử  dụng các di tích lịch   sử  địa phương vào dạy học  ở  trường trung học phổ  thông là rất cần thiết   nhằm giúp học sinh có điều kiện tìm hiểu, khám phá những công trình lịch sử  ­ văn hóa ngay xung quynh các em. Từ đó giúp các em biết quý trọng, gìn giữ  và bảo tồn những giá trị lịch sử ­ văn hóa mà cha ông ta đã tạo dựng nên. Tuy nhiên về thực trạng việc khai thác và sử dụng các di tích lịch sử địa  phương vào dạy học  ở  trường trung học phổ  thông hiện nay còn nhiều hạn  chế. Giáo viên có dạy chương trình lịch sử địa phương theo tài liệu nội bộ đã  hiện hành nhưng chủ  yếu còn sơ  lược, bó hẹp, chưa chịu khó sưu tầm tài   liệu, chưa mở rộng và lồng ghép, liên hệ những tư liệu lịch sử tại địa phương   gần nhất – nơi các em đang sinh sống và học tập,  chính vì thế   nên học sinh  rất lúng túng, mơ  hồ  khi giáo viên hỏi đến những vấn đề  liên quan đến lịch  sử  địa phương như  tên đất, tên người, các địa danh, các di tích lịch sử  tiêu  biểu của quê hương Xuất phát từ những những trăn trở  trong quá trình giảng dạy và những  lí do trên, tôi quyết định chọn vấn đề  “ Khai thác và sử dụng tư liệu các di  tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sử  trong chương trình   trung học phổ  thông” để  làm đề  tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học  này. ­ Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm: 4
  5.  Đây là đề tài hoàn toàn mới trong việc khai thác và sử dụng các di tích  lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử dân tộc. Những tư liệu về các di tích   đề cập trong đề tài không chỉ bổ trợ cho các giờ học lịch sử đia phương thêm   phong phú sinh động  giúp học sinh tiếp cân gần mà còn phục vụ cho các giờ  học lịch sử  dân tộc đạt hiệu quả  tốt, đồng thời góp phần vào sự  đam mê  nghiên cứu lịch sử địa phương nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung. Đề tài đem đến cho học sinh tại trường trung học phổ thông Anh Sơn 3   nói riêng và học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Anh   Sơn nói chung thấy được những giá trị  nổi bật của các di tích lịch sử  của   huyện nhà. Từ  đó giáo dục các em biết trân quý , bảo tồn những giá trị  văn   hóa tốt đẹp mà cha ông ta đã để lại. Qua áp dụng đề  tài trên sẽ  giúp học sinh tính tích cực, chủ  đông, sáng   tạo, đam mê tìm hiểu những kiến thức lịch sử  bổ  ích, tham gia trải nghiệm  sáng tạo, viết bài tìm hiểu, qua đó phát huy phẩm chất năng lực người học. ­  Tính hiệu quả của sáng kiến:   + Đối giáo viên:  bộ môn trong huyện có thể áp dụng vào dạy học lịch sử ở  một số bài trong chương trình lịch sử  địa phương và lịch sử  dân dân tộc. Từ  đó khơi dậy khả  năng tìm hiểu những tư  liệu lịch sử  địa phương thuộc lĩnh   vực này hoặc lĩnh vực khác để phục vụ day học. + Đối với học sinh: Qua bài học có khai thác và sử dụng các di tích lịch sử địa  phương,  học sinh được tiếp thu và mở  rộng thêm kiến thức mới, có nhiều  hiểu biết về  lịch sử  địa phương nơi các em sinh sống và học tập, đồng thời   phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng của học để hoàn thành tốt hơn về  nhiệm vụ học tập của mình. 2.  Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Nghiên cứu tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn ­ Nghiên cứu chương trình lịch sử THPT ­ Nghiên cứu những lài liệu phương pháp dạy học lịch sử liên quan đến đề tài 3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung khai thac và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu  của huyện Anh Sơn vào dạy học lồng ghép vào một số bài trong chương trình   và sử dụng vào dạy chuyên đề lịch sử  địa phương: Lịch sử Nghệ An qua các   di tích. 4. Đối tượng nghiên cứu Đề tài được áp dụng cho học sinh trường THPT Anh Sơn 3 và học sinh  các trường THPT trên địa bàn huyện nhà.                                  5
  6. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I.  CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm lịch sử địa phương và vai trò của việc sử  dụng di tích lịch  sử địa phương trong dạy học 1.1. Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương Lịch sử  địa phương là một bộ  phận cấu thành lịch sử  dân tộc, có mối  quan hệ mật thiết với lịch sử dân tộc, bất cứ một sự kiện lich sử nào của dân   tộc đều mang tính địa phương,vì nó diễn ra  ở  một địa phương cụ  thể  với  không gian và thời gian nhất định. Đồng thời tri thức lịch sử  địa phương là  một bộ phận hợp thành, là biểu hiện cụ thể, phong phú, sinh động của lịch sử  dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong   lịch sử của dân tộc. Hiểu lịch sử  địa phương chính là lịch sử  của các làng, xã, huyện, tỉnh,  vùng, miền thể hiện qua nhiều lĩnh vực: Lao động sản xuất, sự nghiệp chiến   đấu bảo vệ quê hương, những di sản văn hóa vật chất, tinh thần…. Tuy nhiên  tùy vào tiến trình lịch sử  của từng địa phương nó tạo dựng những giá trị,  những tri thức lịch sử ở những mức độ khác nhau của từng địa phương. Lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể của lịch sử dân tộc, nghiên cứu  và học tập lịch sử địa phương là một trong những biện pháp tích cực nhằm cụ  thể hoá những kiến thức chung của lịch sử dân tộc dễ dàng hơn. Mặt khác khi   được học tập và nghiên cứu những tri thức lịch sử địa phương các em sẽ hiểu  sâu sắc về những truyền thống tốt đẹp của cha ông đã hun đúc từ xa xưa tại   chính nơi mà bản thân các em đang hàng ngày sinh sống, lao động và học tập.   Từ  đó giáo dục các em biết trân quý những gì cha ông đã tạo dựng nên, bồi  dưỡng thêm lòng yêu quê hương, sự cố gắng trong lao động, học tập để  góp   phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. 1.2.  Vai trò của việc sử dụng tư liệu các di tích lịch sử địa phương trong   dạy học lịch sử   Tư  liệu lịch sử  địa phương có vai trò rất quan trọng góp phần thực  hiện mục tiêu giáo dục ở trường  phổ thông một cách toàn diện, giúp học sinh  có sự nhìn nhận từ vấn đề cụ thể đến khái quát, thấy được sự  phát triển của   lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc vô cùng phong phú đa dạng. đồng   thời các nguồn tư liệu giúp học sinh hiểu sâu sắc những sự kiện lịch sử quan   trọng . Bởi tư  liệu lịch sử  địa phương là những sự  kiện cụ  thể  nhằm minh  6
  7. họa cho lịch sử dân tộc. Trong đó, việc sử dụng tư liệu về các di tích lịch sử  địa phương giúp các em lĩnh hội không chỉ  những sự  kiện lịch sử  qua các di   tích mà còn được những giá trị văn hóa tốt đẹp mà các em có thể tận mắt nhìn   thấy.  Tư  liệu lịch sử  địa phương cũng góp phần quan trọng trong việc giáo  dục các em lòng biết  ơn đối với những người đi trước đã góp công dựng  nước và giữ  nước, lòng tự  hào dân tộc, ý thức trách nhiệm của bản thân đối  với quê hương đất nước.    Từ  đó chúng ta thấy rằng việc sử  dụng tư  liệu về  các lịch sử  địa  phương vào dạy học lịch sử dân tộc ở trường trung học phổ thông là rất cần  thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn, khơi dậy cho các em niềm  đam mê nghiên cứu, khám phá, học tập môn lịch sử một cách tích cực và toàn   diện. 1.3.  Các nguồn tư liệu của lịch sử địa phương  Lịch sử  là một trong những lĩnh vực khoa học có nguồn tư  liệu rất   phong phú và đa dàng, tùy vào nội dung và tính chất mà nó thường được phân  thành các loại tư liệu sau: *   Tư  liệu thành văn:  Đây là nguồn tư  liệu có vai trò đặc biệt quan trọng  trong các nguồn tư  liệu lịch sử  nói chung và lịch sử  địa phương nói riêng.  Nguồn tài liệu này cung cấp cho chúng ta những sự kiện, những vấn đề  lịch  sử chính xác, toàn diện các lĩnh vực ở địa phương đã từng diễn ra * Tư liệu truyền miệng: Là tư liệu bao gồm những mẩu chuyện lịch sử, ca   dao, tục ngữ, truyện cổ tích, những câu chuyện do các nhân chứng kể lại…. *  Tư liệu ngôn ngữ học: Bao gồm các loại:  ­ Địa danh học: Là tên gọi của một vùng đất nhất định, giúp chúng ta nguồn   gốc sự phát triển của làng, xóm, nghề nghiệp, văn hóa của nhân dân ­ Phương ngôn học: Là tiếng nói của cư  dân địa phương  ở  một vùng, miền,   làng, xã nào đó mang sắc thái riêng  * Tư liệu hiện vật: Bao gồm những di vật khảo cổ đã được khai quật, các   công trình kiến trúc: Đình, đền,chùa, miếu , tượng…, những  hiện vật lịch sử:   công cụ  lao đông, vũ khí chiến đấu, những di tích tự  nhiên liên quan đến sự  kiên lịch sử. *  Tư liệu tranh  ảnh lịch sử: Thường được chụp ngay lúc sự  kiện diễn ra.  Đối với những sự kiện đã diễn ra khá xa với thời đại ngày nay thì những tranh  ảnh lịch sử   ấy là vô cùng quý hiếm. Tranh  ảnh lịch sử  có vai trò rất quan   trọng trong quá trình dạy học nhằm minh họa cụ  thể  làm cho bài học thêm  sinh động, tạo được tính tích cực, hứng thú cho học sinh trong quá trình học  tập. 7
  8. * Tư  liệu tranh  ảnh lịch sử:   Tư  liệu này thường được chụp ngay lúc sự  kiện diễn ra. Trong dạy học lịch sử  nguồn tư liệu này rất quan trọng nhằm   minh họa   những sự  kiện lịch sử  làm cho bài học sinh động, giúp học sinh  hiểu cụ  thể  các sự  liện liên quan, tạo sự  chú ý, hứng thú cho học sinh trong   từng bài học. Tuy nhiên khi sử  dụng tranh  ảnh lịch sử  phải xác minh đúng   nguồn gốc, đảm bảo tính chính xác phản đúng sự kiện liên quan bài học, giáo  viên phải nghiên cứu chọn lọc và sử  dụng đúng mục đích của bài học, tránh   ôm đồm, dàn trải về mặt kiến thức. II.  CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.   Thực trạng việc khai thác sử  dụng tư  liệu lịch sử  địa phương   nói   chung và các di tích tích lịch sử nói riêng trong dạy học lịch sử  ở trường   trung học phổ thông  Để  nắm rõ tình hình thực trạng việc khai thác và sử  dụng lịch sử  địa   phương vào dạy học lịch sử   ở  trường trung học phổ  thông, tôi đã tiến hành   khảo sát, điều tra thực tế  một số  trường trung học phổ  thông trên địa bàn   huyện Anh Sơn. Qua điều tra cho thấy: 1.1.Về ưu điểm:  ­ Giáo viên có đầy đủ  tài liệu Lịch sử  địa phương Nghệ  An và đã sử  vào  giảng dạy các chuyên đề theo đúng phân phối chương trinh lưu hành nội bộ ­ Một số  giáo viên có liên hệ  những kiến thức lịch sử  địa phương trong các   bài dạy nhưng chưa nhiều ­ Học sinh về cơ bản đã có tài liệu lịch sử địa phương Nghệ An và được học  trong phân phối chương trình 1.2. Về hạn chế ­ Hầu hết các giáo viên mới chỉ sử dụng tài liệu lịch sử địa phương Nghệ An   vào giảng dạy phần Lịch sử địa phương nhưng chưa sử dụng tư  liệu lịch sử  địa phương của huyện nhà vào lồng ghép, liên hệ  các bài dạy trong chương   trình và phần lịch sử  địa phương, nếu có thì chỉ  mới liên hệ  qua loa một số  mẫu chuyện vụn vặt,chắp nối ­ Học sinh biết đến lịch sử địa phương trên địa bàn huyện Anh Sơn còn rất ít,  kiến thức còn mập mờ thiếu tính chính xác. 1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên: ­ Tài liệu lịch sử  địa phương được sưu tầm, lưu giữ  trong các trường phổ  thông trên địa bàn còn rất nghèo nàn ­ Giáo viên chưa chủ động, chịu khó tự tìm hiểu, sưu tầm, nghiên cứu tư liệu   lịch sử  địa phương, chưa thấy được tầm quan trọng của lịch sử  địa phương  trong việc nâng cao giáo dục chất lương bộ mà chủ yếu tập trung đầu tư vào  8
  9. những bài học gắn liền với các kỳ thi như thi học sinh giỏi, thi trung học phổ  thông quốc gia nên còn xem nhẹ, thiếu đầu tư đích đáng cho nội dung này. ­ Từ  đó dẫn đến ý thức học tập phần lịch sử  địa phương của học sinh cũng  mang tính đối phó, hình thức, chưa đam mê và chưa có nhu cầu tìm hiểu  những giá trị lịch sử địa phương. Từ  những thực trạng trên đặt ra cho chúng ta những câu hỏi lớn: Làm  thế nào để học sinh có những hiểu biết sâu sắc đầy đủ  về kiến thức lịch sử  địa phương trên địa bàn huyện nhà? Làm sao để  khơi dậy tinh thần học tập   lịch sử  địa phương một cách chủ  động, tích cực và và không xem nhẹ, đồng   thời giáo viên cũng phải làm sao để  chủ  động thiết kế  các bài dạy có liên  quan kiến thức lịch sử địa phương được nhuần nhuyễn, sáng tạo làm cho bài  dạy sinh đông,sâu sắc và toàn diện. Để khắc phục những hạn chế trên, giải quyết những vấn đề  đặt ra và  cũng là những trăn trở  của bản thân tôi trong những bài giảng trên lớp của  nhiều năm qua, tôi xác định việc khai thác và sử  dụng các tư  liệu lịch sử  địa   phương vào dạy học  ở  trường trung học phổ  thông là rất cần thiết, nhất là  khai thác và sử  dụng tư  liệu các di tích lịch sử  tiêu biểu trên đia bàn huyện  nhà. Chương   II.    PHƯƠNG   PHÁP   KHAI   THÁC   VÀ   SỬ   DỤNG   TƯ  LIỆU CÁC DI TÍCH TIÊU BIỂU CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY  HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT I. VÀI NÉT VỀ HUYỆN ANH SƠN Anh Sơn là vùng đất nước biếc, non xanh kỳ thú phía Tây xứ Nghệ, cách   thành phố  Vinh hơn 100km về phía Tây. Đây là một huyện miền núi đất đai   khá rộng, trải dọc theo đôi bờ  sông Lam và Quốc lộ  7, phía Đông giáp với  huyện đồng bằng Đô Lương, phía Bắc giáp với huyện miền núi Tân Kỳ, phía  Tây giáp với huyện vùng cao Con Cuông và nước bạn Lào, phía Nam giáp với   huyện miền núi Thanh Chương.  Xa xưa trong thời kỳ  Bắc thuộc Anh Sơn có tên là Đô Giao. Thời Hán   thuộc huyện Hàm Hoan. Thời Đông Ngô thuộc huyện Đô Giao. Thời thuộc   Đường có thể  là huyện Hoài Hoan. Thời tự  chủ, có tên là Hoan Đường và  Thạch Đường. Các sử  gia nhận định Hoan Đường và Thịnh Đường là tiền  thân của danh xưng Nam Đường, còn Đô Giao là tiền thân của Anh Đô. Thời  Nguyễn, niên hiệu Gia Long năm đầu đổi lại là phủ  Anh Đô, kiêm lý huyện   Hưng Nguyên, thống hạt huyện Nam Đàn. Niên hiệu Gia Long (năm thứ  12)   thì lại kiêm lý huyện Nam Đàn và thống hạt huyện Hưng Nguyên. Niên hiệu  Minh Mệnh thứ 21 (1840), nhà Nguyễn cắt 4 tổng của huyện Nam Đường là  tổng Lạng Điền, tổng Đô Lương, tổng Bạch Hà, tổng Thuần Trung và một  tổng phía Tây của huyện là tổng Đặng Sơn lập huyện Lương Sơn do phủ  Anh Sơn kiêm lý. Lúc này phủ  Anh Sơn bao gồm 3 huyện: Thanh Chương,   9
  10. Hưng Nguyên, Chân Lộc và kiêm lý 2 huyện Nam Đàn và Lương Sơn. Đến   đời Thành Thái (1889) huyện Lương Sơn được gọi là phủ  Anh Sơn, tách các  huyện khác ra. Đến niên hiệu Tự  Đức thứ  3, đổi kiêm lý hai huyện Lương   Sơn và Nam Đàn. Niên hiệu Thành Thái thứ  10, đổi huyện Nam Đàn làm  thống hạt, tách huyện Hưng Nguyên  đặt làm phủ  riêng và đưa Nghi Lộc   thuộc vào phủ này.  Thời Pháp thuộc, theo thể  chể  lúc bấy giờ, phủ  trở  thành một đơn vị  tương đương với huyện. Đến năm 1946, phủ  Anh Sơn lúc này bao gồm 2  huyện Anh Sơn và Đô Lương.  Hình 01: Bản đồ Huyện Anh Sơn Ngày 19/4/1963, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 52/QĐ­TTg chia   huyện Anh Sơn thành hai huyện Anh Sơn và Đô Lương. Lúc này Anh Sơn   cắt một phần về phía Đông thành huyện Đô Lương. Phần còn lại từ Gay đến  Tam Sơn nằm 2 bên sông Lam là đất hai tổng Lãng Điền và Đặng Sơn làm  huyện Anh Sơn như ngày nay. Trải qua nhiều lần chia tách, danh xưng có thể  khác nhau nhưng con  người và dải đất Anh Sơn vẫn chất chứa trong mình sự  hồn hậu, đằm thắm  tư chất xứ Nghệ. Đó là tinh thần cố kết cộng đồng để phòng chống thiên tai  và chống trả lại kẻ thù xâm lược; là nghĩa tình đằm thắm, tắt lửa tối đèn có  nhau, “hạt muối cắn đôi, cọng rau xẻ  nửa”, “thương người như  thể thương   thân”; tinh thần hiếu học, ham làm, biết vượt lên gian khổ, khó khăn, thương  đau để xây dựng quê hương, họ tộc, gia đình. Anh Sơn là vùng đất với phong  10
  11. tục trọng hậu, nếp sống giản dị, trân trọng quá khứ  để  hướng tới tương lai.   Và cũng vì thế lịch sử hành trình đi qua giải đất này là lịch sử  của những bài  ca lao động chế ngự và làm chủ thiên nhiên, là bài ca chiến đấu “lấy ít thắng  nhiều”, “lấy yếu thắng mạnh”, lấy thiên hiểm trời ban để kẻ thù bạt vía kinh  hồn khi nhắc đến tên. Truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng của vùng đất Anh Sơn   đã được tô thắm, rạng ngời hơn trong thời đại Hồ  Chí Minh. Và cũng vì thế  cái tên Anh Sơn đã trở  thành miền quê để  nhớ  để  thương trong lòng bạn bè   cả  nước và quốc tế. Từ đó đến nay huyện Anh Sơn đã trải qua quá trình lao   động, chiến đấu , xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Trong quá trình  ấy, hòa   chung với dòng chảy lịch sử  dân tộc, Huyện Anh Sơn có nhiều sự  kiện lịch   sử nổi bật đặc biệt có nhiều sự kiện lịch sử gắn liền với sự ra đời của các di  tích lịch sử của huyện nhà II.   PHƯƠNG   PHÁP   KHAI   THÁC   VÀ   SỬ   DỤNG   TƯ   LIỆU   CÁC   DI  TÍCH TIÊU BIỂU CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ  THPT 1.  Tìm tòi tập hợp tư liệu Việc tìm tòi và tập hợp tư  liệu là vấn đề  quan trọng đầu tiên sau khi  bản thân đã có ý tưởng xây dựng đề  tài. Vấn đề  này phải trải qua quá trình  tìm tòi và tập hợp qua nhiều nguồn tư liệu và nhiều kênh thông tin, bởi chưa  có một tài liệu nào trình bày đầy đủ  và toàn diện về  các di tích trên địa bàn   huyện Anh Sơn. Trong qua trình tìm tòi, tập hợp tư  liệu về  các di tích tiêu  biểu trên địa bàn huyện nhà, tôi tiến hành khai thác qua: Các nguồn tư liệu đã   được thẩm định của Tỉnh, của huyện, tìm hiểu thực tế  tại địa phương có di  tích, tìm hiểu qua những mẩu chuyện lịch sử, những tài liệu thông sử  có liên  quan đến đề tài. Về cơ bản gồm có các nguồn tư liệu sau: ­ Tư liệu thành văn ­ Tư liệu truyền miệng ­ Tư liệu hiện vật ­ Tư liệu tranh  ảnh lịch sử Sau khi tập hợp các nguồn tư  liệu  về  các di tích lịch sử  têu biểu trên  địa bàn của Huyện, tôi đã tổng hợp và lồng ghép lại với nhau. Có những di  tích có đầy đủ các nguồn tư liệu  nhưng cũng có những di tích chỉ  có một số  loại nguồn tư liệu được nêu ở trên   2. Về loại hình di tích: ­ Loại hình di tích khảo cổ học ­ Loại hình di tích lịch sử 11
  12. ­ Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật ­ Loại hình di tích lịch sử ­ kiến trúc nghệ thuật ­ Loại hình di tích lịch sử ­ danh thắng ­ Loại hình di tích danh thắng 3. Tổng quan di tích của  tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn Theo số liệu thống kê năm 2018: ­ Toàn Tỉnh Nghệ An có: 2.602 di tích, trong đó:  + Loại hình di tích khảo cổ học: 27 + Loại hình di tích lịch sử: 2.488 + Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật: 18 + Loại hình di tích lịch sử ­ kiến trúc nghệ thuật: 08 + Loại hình di tích lịch sử ­ danh thắng: + Loại hình di tích danh thắng: 57 ­ Riêng Huyện Anh Sơn có tổng số:123 di tích, được phân ra các danh mục   sau: +. Di tích danh thắng T Tên di tích Địa điểm Nội dung T Thắng cảnh Lèn Bút ­ Ao Sen là  1 Lèn Bút – Ao Sen Tường Sơn biểu tương cho tinh thần hiếu học  của người dân nơi đây. Núi Kim Nhan cao 1340 km, mạch  của nó chảy từ  trong dãy núi lớn  lại, đến đó đột nhiên nổi lên một  ngọn, đầu nhọn đẹp,cao ngất trời  2 Lèn Kim Nhan Hội Sơn trông như  một búp măng mà xung  quanh lại bao bọc bởi các núi nhỏ,  trông giống như  một đóa sen, trên  cùng   là   một   hang   đá,   đến   gần  trông như miệng cá. 3 Đò Rồng Bến Ngự Tường  Tương   truyền:   Sau   khi   hạ   thành  Sơn. Trà Lân, nghĩa quân Lam Sơn do  Lê Lợi dẫn đầu tiến công tiêu diệt  quân Minh  ở  Bồ  Aỉ  và Khả  Lưu  Bằng cách vượt sông tại địa điểm  12
  13. này (vùng nước xoáy vực sâu) để  quan   sát   địch,   được   gọi   là   Bến  Ngự,   chiếc   đò   chở   Lê   Lợi   qua  sông được gọi là đò rồng. + Di chỉ khảo cổ T Tên di tích Địa điểm Nội dung T Nơi   cư   trú   của   loài   người   thời  nguyên   thủy   trên   vùng   đất   Anh  1 Hang Đồng Trương Hội Sơn Sơn,có   rất   nhiều   hiện   vật   thuộc  giai   đoạn   cuối   cuả   nền   văn   hóa  Hòa Bình  + Di tích cách mạng T Tên di tích Địa điểm Nội dung T Nơi thành lập chi bộ  Đảng đầu tiên  1 Hiệu Yên Xuân Lĩnh Sơn tại Anh Sơn 2 Đình Yên Xuân Lĩnh Sơn 3 Đình Phú Lĩnh Lĩnh Sơn 4 Đình Vĩnh Yên Lĩnh Sơn 5 Đình Đà Thọ Lĩnh Sơn Nơi thờ  thành hoàng Làng và là nơi  6 Đình Tào Điền Tào Sơn quần   chúng   nhân   dân   tập   trung   hội  7 Đình Hữu Lệ Tào Sơn họp, đặc biệt, đây là những địa điểm  tập trung lực lượng tham gia biểu tình  8 Đình Yên Phúc Phúc Sơn trong phong trào cách mạng 30 – 31 9 Đình Trung Đức Sơn 10 Đình xã Cây Gạo Vĩnh Sơn 11 Đình Cẩm Vọng Lạng Sơn 12 Đình Thượng Thạch Sơn 13 Nghĩa   trang   Liệt  Thị Trấn Được   xây   dựng   năm   1976,   nơi   yên  13
  14. nghỉ  của các liệt sỹ  quân tình nguyện  Việt Nam chiến đấu tại chiến trường  Lào   trong   cuộc   kháng   chiến   chống  Mỹ  cứu nước.   Hiện tại nghĩa trang  sĩ Việt Lào có   khoảng   gàn   11.000   ngôi   mộ,   trở  thành nghĩa trang quốc tế  Việt – Lào  lớn nhất, là bieeur tương cao đẹp cho  tinh thần đoàn kết Việt – Lào. 14 Hang Lèn Thung Phúc Sơn 15 Hang Thung Ổi Phúc Sơn 16 Hang Đồng Tu Phúc Sơn 17 Hang Địa Cận Phúc Sơn 18 Hang 247 Hội Sơn Những   địa   danh   gắn   liền   với   cuộc  Đường   mòn   Hồ  đấu tranh chống Mỹ trên đất Anh Sơn 19 Khai Sơn Chí Minh Nhà thờ  họ  Đặng  20 Phúc Sơn Bá Tường  21 Sân bay Dừa Sơ n + Di tích lịch sử văn hóa T Tên di tích Địa điểm Nội dung T Đền thờ  Thánh mẫu Liễu Hạnh theo  tín   ngưỡng   thờ   Mẫu   của   nhân   dân  Xóm 1, xã  1 Đền Thánh Mẫu Việt Nam. Hiện nay di vật còn lại chỉ  Lĩnh Sơn có các sắc phong thời Nguyễn và 1 am  thờ nhỏ Đền thờ  Mẫu Thượng Ngàn theo tín  ngưỡng thờ  Mẫu của nhân dân Việt  Xóm 6, xã  2 Đền Chùa Nam. Hiện nay di vật còn lại chỉ  có  Đỉnh Sơn các sắc phong thời Nguyễn và 1 am  thờ nhỏ 3 Đền Rọng Tớm Xóm 2, xã  Thờ  Ông Võ Nhuệ  ­ người trong lúc  Lĩnh Sơn đi làm ăn bị Hổ vồ, mối đùn lên thành  14
  15. mộ, nhân dân coi là điềm thiêng lập  đền thờ Là một am thờ  nhỏ  trong khuôn viên  4 Tĩnh Trần bảng Lĩnh Sơn Họ   Trần,   Tĩnh   thờ   thánh   mẫu   Liễu  Hạnh Nơi tập trung các sắc phong của các  5 Đền Cả Tào Sơn đền (đã bị phá hủy) trên địa bà xã Tào  Sơn Thờ   Sát   Hải   Đại   Vương   Hoàng   Tá  Thốn. Người có tư  chất thông minh,  mưu trí và có tài bơi lội thao lược, có  công rất lớn trong việc đánh đuổi giặc  Nguyên ra khỏi bờ cõi. Nhà vua phong  Đền   Sát   hải   đại  cho   ông   là   « Sát   Hải   Đại   Vương ».  6 vương   Hoàng   Tá  Tào Sơn Nhân dân nhớ công ơn ông đã lập đền  Thốn thờ.   Ông   là   một   vị   thần   thường   hộ  mệnh   cho   ngư   dân   những   khi   sóng  gió, giặc giã, cứ giúp dân khi dân gặp  hoạn   nạn,   vất   vả.   Các   làng   ở   ven  biển, ở cửa sông, lạch có đền thờ ngài  Hoàng Tá Thốn Thờ  Thánh mẫu Lũy Sơn – là vị  nữ  y  7 Đền Cửa Lũy Hoa Sơn luôn chăm lo sức khỏe cho nghĩa quân  Lê Lợi Xóm   11,  Thờ  1 thầy giáo họ  Hồ  có công trừ  8 Đền Hồ Quý Ly Đức Sơn Thủy quái tại vùng trường học đóng Đền   Lý   Nhật  9 Vĩnh Sơn Thờ Uy Minh Vương Lý Nhật Quang.  Quang Đền   Đạo   Cao  11 Thờ thành hoàng làng Đức Ông Xóm   8,  12 Đền Cố Hương Thờ Cố Hương – thành hoàng làng Bình Sơn Thờ  Trương Công Hán – Một vị  đầu  mục địa phương đã có công giúp Lê  13 Đền Trương Hán Thọ Sơn Lợi   trong   cuộc   chiến   chống   giặc  ngoại xâm 15
  16. 14 Đền Giáp Nhì Thạch Sơn 15 Cửa Chùa Thạch Sơn Thích thạch lãm 16 Đền Nhà Bà Cao Sơn Thờ thành hoàng làng 17 Đền Rọng Mặt Cao Sơn Thờ thành hoàng làng 18 Đền Cam Lĩnh Cao Sơn Thờ thành hoàng làng Thờ  bà chúa Nhâm – người liên lạc  19 Đền Đô Lượng Thạch Sơn cho vua Lê + Hệ thống nhà thờ họ TT Tên di tích Địa điểm Nội dung 1 Nhà thờ họ Lê Quốc Tường Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ 2 Nhà thờ họ Bùi Công Tường Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ Nhà   thờ   họ   Nguyễn  3 Vĩnh Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ Đình 4 Nhà thờ họ Tô Đức Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ Nhà   thờ   họ   Nguyễn  5 Vĩnh Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ Hữu 6 Nhà thờ họ Phan Lĩnh Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ 4.  Nội dung tư liệu về một số di tích tiêu biểu trên địa bàn huyện Anh   Sơn cần sử dụng vào các bài học lịch sử   Trong bảng danh mục trên, tôi đã tập trung   nghiên cứu và chọn lọc  một số di tích tiêu biểu để khai thác và sử dụng vào dạy học lịch sử ở trường   THPT nhằm minh họa cụ thể những sự kiện nổi bật qua các thời kì từ nguyên  thủy đến hiện đại, phù hợp với thời lượng chương trình và phạm vi đề  tài,   tránh sự dàn trải, ôm đồm về mặt kiến thức. 4.1. Di tích lịch sử thời nguyên thủy  * Di tích khảo cổ hang Đồng Trương Hang Đồng Trương nằm dưới chân một núi đá vôi của hệ  thống dãy  lèn Kim Nhan thuộc xã Hội Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, cách thành  phố Vinh 100km về phía Tây Nam, cách huyện lỵ Anh Sơn 4km về phía Tây. 16
  17. Hang là nơi cư  trú của người tiền sử  thuộc văn hóa Hòa Bình  (cách  ngày nay 1,5 vạn năm đến 2 vạn năm) và văn hóa Đông Sơn (cách ngày nay   2,500 năm)1.  Căn cứ  Thông tư   09/2011/TT – BVHTTDL ngày 14/7/2011 quy định về  nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử ­ văn hóa và danh lam thắng   cảnh. Căn cứ kết quả khảo sát, nghiên cứu về di tích hang Đồng Trương, cho  thấy di tích hang Đồng Trương thuộc loại hình: Di tích Khảo cổ.     Hang Lèn Đồng Trương là một địa điểm nằm cách quốc lộ  7 khoảng  70m, phân bố dưới chân một núi đá vôi thuộc hệ thống dãy lèn Kim Nhan, nơi   có thung lũng Trà Lân – một địa danh lịch sử  nổi tiếng gắn liền với chiến   thắng quân Minh thời Lê Lợi. Vào tháng 4 năm 1998, người dân xã Hội Sơn phát hiện và nhặt được   rìu đá tại hang Đồng Trương và đã báo cáo với chính quyền các cấp. Bảo tàng  tổng hợp tỉnh Nghệ An cử cán bộ  về  thực địa, tiến hành khảo sát, thu lượm  được 33 mảnh gốm thô, cứng, xương gốm pha cát trong lớp đất mặt. Từ đó,  họ  nhận định rằng: “đây là một di chỉ  cư  trú của con người cuối thời đại đá   mới”.  Để  có cái nhìn chính xác hơn, Bảo tàng tổng hợp Nghệ  An đề  nghị  Viện Khảo cổ học giúp xác minh tính chất, niên đại và giá trị của di chỉ hang   Đồng Trương   Tháng 6 năm 2000, Viện Khảo cổ học phối hợp với Bảo tàng tổng hợp   Nghệ An tiến hành thám sát. 1 Theo “Hang Đồng Trương ­ Nghệ An: Kết quả khai quật và giá trị lịch sử” của PGS.TS Nguyễn Khắc Sử,  Bùi Vinh ­ Viện Khảo Cổ Học Hà Nội ­ năm 2009 ­ trang 33. 17
  18. Hình 02: Hang Đồng Trương Kết quả đào thám sát 7m2  ở hang Đồng Trương, di chỉ này có tầng văn  hóa dày 1.0 ­ 1,2m, cấu tạo chủ yếu là đất sét, vôi, vỏ ốc, than tro bếp, xương   răng động vật. Trong độ  sâu từ  lớp mặt đến 0,4m tầng văn hóa bị  xáo trộn,  thu được công cụ  đá ghè đẽo, đồ  đất nung, di vật đồng và gốm sứ  hiện đại.  Từ độ sâu 0,5m trở xuống tầng văn hóa còn nguyên vẹn. Trong lớp này không  có gốm, đồ  đồng, chủ  yếu tìm thấy công cụ  cuội ghè đẽo mang đặc điểm   nền văn hóa Hòa Bình.  Cuộc khai quật được tiến hành từ ngày 10 tháng 02 đến ngày 12 tháng 3  năm 2004. Trong đợt khai quật này do Viện Khảo cổ học Việt Nam chủ trì đã   thu được các loại di vật gồm có: đồ đá: 1.176 di vật đá ; đồ gốm: 4.457 mảnh  gốm;   đồ  đất nung: 16 dọi xe chỉ; đồ  đồng: 24 tiêu bản  (trong đó 16 di vật   đồng mang đặc trưng đồ đồng văn hóa Đông Sơn .Ngoài các di vật trên, trong  hố khai quật di chỉ hang Đồng Trương còn phát hiện được 05 bếp lửa, 10 mộ  táng và một số tàn tích xương răng động vật và vỏ nhuyễn thể thuộc  lớp văn   hóa Hòa Bình. Tháng 6 năm 2006, PGS.TS Nguyễn Lân Cường ­ Hội Khảo cổ  học Việt Nam và Ban quản lý Di tích ­ Danh thắng tỉnh Nghệ  An về di chỉ  hang Đồng Trương đào phúc tra để  thu thập những di cốt người khai quật   trước đó. Trong đợt phúc tra này còn phát hiện thêm 02 ngôi mộ táng nữa.            Hình 03: Mộ táng được khai quật tại hang Đồng Trương 18
  19.    Hình 04: Di cốt người tại hang Đồng Trương Như  vậy, trong ba lần thám sát, khai quật và phúc tra di chỉ  khảo cổ  hang Đồng Trương cho thấy: Đây là một địa điểm khảo cổ khá đặc biệt, bởi   nó không những là di chỉ  khảo cổ  thứ  hai được phát hiện trên đất Nghệ  An  sau di chỉ khảo cổ học Làng Vạc (nay là phường Nghĩa Hòa, thị xã Thái Hòa,   tỉnh Nghệ An), có chứa hai giai đoạn thuộc thời Đá cũ và thời Kim khí, mà còn  là di chỉ đầu tiên phát hiện được vết tích các mộ táng thời Đá cũ. Những kết   quả đó cho phép chúng ta nghiên cứu chủ nhân của nền văn hóa xưa cũng như  lịch sử hình thành, phát triển và vai trò của vùng đất Nghệ An trong quá trình  hình thành và phát triển xã hội loài người. 4.2.  Di tích liên quan đến thời kỳ nhà Lý * Đền Lý Nhật Quang Đền thờ  Lý Nhật Quang xã Vĩnh Sơn được phục dựng năm 2010 và   khánh thành ngày 01/6/2013.  Những dấu tích của Lý Nhật Quang (con trai thứ 8 của vua Lý Thái Tổ)  khi ông vào làm Tri châu Nghệ An, khai khẩn vùng đất phương Nam Tổ quốc   cho thấy thời điểm lịch sử  này là một cột mốc chói sáng trên hành trình xây  dựng và phát triển của Anh Sơn. Từ  việc chọn Bạch Đường (nay là xã Bồi  Sơn, huyện Đô Lương) làm đường, khởi xướng hai con đường thượng đạo   lên Kỳ  Sơn và con đường ra Thanh Hóa, từ  việc chiêu dân, lập  ấp của Lý  Nhật Quang, từ việc phát triển sản xuất nông nghiệp,… đã cho thấy một tầm   nhìn xa, rất xa của Lý Nhật Quang với miền Tây xứ  Nghệ  và cũng khẳng  định sự đóng góp và lợi thế của địa bàn Anh Sơn với việc mở mang biên thùy  phía Tây Tổ  quốc. Trong phòng thủ  quốc gia  ở  phía Tây xứ  Nghệ  của quốc   gia, Lý Nhật Quang đã chọn Anh Sơn làm vùng đất “tiến có thế  công, lùi có  thế  thủ”. Sự  linh  ứng của vùng đất còn lưu dấu trong câu chuyện truyền  ngôn: Một lần giặc Ai Lao sang quấy nhiễu miền Tây, Lý Nhật Quang đem  quân từ Bạch Dương (Đô Lương) lên diệt giặc. Qua xã Lạng Điền thì đã tối,  19
  20. ngài lệnh cho quân sĩ dừng lại hạ trại. Quá nửa đêm một vị thần hiện lên báo  mộng: Uy Minh vương đi lần này chưa đánh giặc đã tan. Quả  vậy, Lý Nhật  Quang chưa động binh giặc đã tháo chạy. Khi trở về  Lý Nhật Quang tìm lại  nơi mình đã nghỉ  chân, hỏi thăm các già làng, Người được biết vùng đất này  có đền thờ Hồ Quý ­ một thanh niên trí dũng hơn người, giàu lòng nhân ái đã  quên mình xông vào hang ổ của con “Giải hòm” đã thành tinh ở vùng cửa sông  để  cứu học trò trong làng. Giết chết  được quái vật nhưng Hồ  Quý đã bị  thương nặng và trút hơi thở cuối cùng nơi cửa sông. Dân làng nhớ ơn Hồ Quý   vì sự  học của con em mà quên mình nên đã lập đền thờ. Hồ  Quý linh thiêng  thường báo mộng khi có đại sự. Lý Nhật Quang vô cùng cảm động đã vào  đền thắp hương, thấy đền còn sơ  sài đã xuất thêm tiền để  dân làng xây cất  đàng hoàng hơn. Ngoài đền có 2 con voi mẹp bằng đá to phủ  phục nên dân   làng quen gọi đền này là đền Voi Mẹp. Bi hùng, hào sảng là huyền thoại về  cái chết của người anh hùng dân  tộc, người có công đầu mở mang bờ cõi Anh sơn. Huyền thoại rằng: Lý Nhật  Quang trong trận cuối cùng đánh giặc Lão Qua đã bị  trọng thương. Tuy giặc  đã chém đầu Ngài nhưng Ngài vẫn tiếp tục đặt đầu mình lên cổ và ngồi vững   vàng trên lưng ngựa chạy về. Trung quân phải dừng lại Mộ Điền, Mạc Điền  để  ngài chữa thương. Về  đến Bạch Dương thì ngài qua đời. Thương nhớ  người anh hùng dân tộc đã có công khai sơn phá thạch, kiến ấp vùng đất này,  nhân dân xã Mộ Điền đã lập đền thờ ông và hàng năm ngày 6 tháng giêng làng  khai hạ, ba giáp tổ chức rước kiệu về đình làng, tổ chức cúng tế đến ngày 7   mới đưa về đền. Ngày nay xã Vĩnh Sơn đã lập lại đền thờ Lý Nhật Quang to   đẹp, đàng hoàng. Hàng năm, nhân dân làng Thượng Thọ, xã Vĩnh Sơn tổ  chức lễ  hội tại   đền ngày 15 tháng 2 và rằm tháng 7 âm lịch.                     20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2