intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những điều kiện và giải pháp đảm bảo chất lượng dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử chương trình GDPT năm 2018 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 (Nghệ An)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Những điều kiện và giải pháp đảm bảo chất lượng dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử chương trình GDPT năm 2018 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 (Nghệ An)" nhằm xác định được những điều kiện và giải pháp cụ thể chuẩn bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường THPT để thực hiện môn Lịch sử chương trình GDPT năm 2018. Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Lịch sử THPT để đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu bộ môn trong Chương trình GDPT năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những điều kiện và giải pháp đảm bảo chất lượng dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử chương trình GDPT năm 2018 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 (Nghệ An)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 ------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN LỊCH SỬ CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 Ở TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 (NGHỆ AN) MÔN: LỊCH SỬ Tác giả: Trần Thị Vân Tổ: Khoa học Xã hội Năm thực hiện: 2022 Điện thoại liên hệ: 0962.941.456 1
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN LỊCH SỬ CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 Ở TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 (NGHỆ AN) MÔN: LỊCH SỬ 2
  3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN LỊCH SỬ CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 Ở TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 (NGHỆ AN) PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Một trong những điểm mới cũng là xu thế chung của chương trình giáo dục phổ thông nhiều nước trên thế giới từ đầu thế kỉ XXI đến nay là chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Ở Việt Nam, dạy học định hướng năng lực là yêu cầu mang tính đột phá của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo Nghị quyết 29 – NQ/TW (2013) của Đảng và Nghị quyết số 88/ 2014/QH13 của Quốc hội. Để tiếp cận đón đầu thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông mới thì việc đổi mới phương pháp dạy học hướng đến phát triển năng lực người học là hết sức cần thiết. Đáp ứng những đòi hỏi của xu thế toàn cầu hóa, thời đại 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, GDPT nước ta đang từng bước chuyển từ Chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) người học. Theo định hướng này, giáo dục không chỉ hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những năng lực chuyên môn mà còn chú ý tới việc hình thành và phát triển những năng lực chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Dạy học theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 hiện nay là bước đi quan trọng, không thể thiếu, đặt nền tảng cho việc dạy và học theo chương trình mới được dự kiến thí điểm khối 10 (năm 2022), khối 11 (năm 2023) và khối 12 (năm 2024) sắp tới. Môn Lịch sử là một phần trong tổng thể đó. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 môn Lịch sử chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực; không lấy sự trang bị kiến thức mà lấy sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh làm mục đích chủ đạo. Về cấu trúc nội dung, toàn bộ nội dung dạy học sẽ được tổ chức thành các chủ đề và các chuyên đề học tập. Các chủ đề, chuyên đề này được xác định dựa trên các lĩnh vực của sử học và các mạch nội dung chính của lịch sử Việt Nam, thế giới. Về yêu cầu kiểm tra, đánh giá: Phải đánh giá học sinh ở năng lực, phẩm chất; không đánh giá về mức độ học thuộc, ghi nhớ máy móc, chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Dạy học theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 hiện nay là bước đi quan trọng, không thể thiếu, đặt nền tảng cho việc dạy và học 3
  4. theo chương trình mới được dự kiến thí điểm khối 10 (năm 2022), khối 11 (năm 2023) và khối 12 (năm 2024) sắp tới. Môn Lịch sử là một phần trong tổng thể đó. Từ đó dẫn đến những điều kiện và giải pháp đảm bảo chất lượng dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 bao gồm: chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị; giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Lịch sử THPT; xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh; đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Những điều kiện và giải pháp đảm bảo chất lượng dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử chương trình GDPT năm 2018 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 (Nghệ An)” 2. Điểm mới của sáng kiến - Xác định được những điều kiện và giải pháp cụ thể chuẩn bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường THPT để thực hiện môn Lịch sử chương trình GDPT năm 2018. - Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Lịch sử THPT để đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu bộ môn trong Chương trình GDPT năm 2018. - Cách thức xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. - Xây dựng một số giải pháp cụ thể đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. - Cung cấp hệ thống tài liệu, dự án dạy học, tình huống vấn đề cụ thể, kho học liệu số có chất lượng cho bộ môn Lịch sử trong Chương trình GDPT năm 2018. - Đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng để đồng nghiệp tham khảo để đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực tự bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn bị những điều kiện về thiết bị, năng lực, kiến thức, kỹ năng vừa nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử vừa tiếp cận chương trình môn Lịch sử chương trình GDPT năm 2018 Vì vậy, việc nghiên cứu và những đề xuất, kiến nghị của đề tài là hiệu quả, thiết thực, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp tâm huyết với bộ môn lịch sử. 4
  5. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lí luận Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa ra Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để có được điều đó, trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta : "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi" (chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ). GDPT quy định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọi chung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT (Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới CT, SGK GDPT). Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Đây chính là quan điểm của Đảng được khẳng định từ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong 5
  6. điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đây là quan điểm định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong những năm tới. Trên tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI: Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các trường sư phạm đã khẩn trương đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, đồng thời tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0. Mục tiêu của các trường sư phạm không chỉ đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi về kiến thức mà còn phải có kỹ năng nghề nghiệp vững vàng. Thực tiễn ở trường phổ thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo giáo viên phát triển năng lực nghề nghiệp. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 20 /2018/TT-BGDDT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), cho thấy tất cả các tiêu chuẩn theo qui định đều cần và chỉ có thể rèn luyện được cho sinh viên qua hoạt động dự giờ thăm lớp, thực tập sư phạm ở trường phổ thông. Mặt khác, nhiều kỹ năng không thể đào tạo ở trường sư phạm, như tìm hiểu đối tượng học sinh, môi trường giáo dục, ứng xử với học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh, nhiều tình huống sư phạm không tiếp cận với môi trường phổ thông sinh viên sẽ không bắt gặp. Những kỹ năng này sinh viên chỉ có thể được rèn luyện, bồi đắp qua thời gian, được trải nghiệm qua thực tế ở trường phổ thông. 2. Cơ sở thực tiễn Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, chính là việc giáo viên phải có phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, phải khơi gợi được niềm đam mê của người học và đặc biệt phải tạo điều kiện “học đi đôi với hành” để người học vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ mà mình lĩnh hội được vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Và để thực hiện điều này, mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng thoát khỏi mô hình giáo dục truyền thống, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Nghĩa là phải thay đổi quan điểm, mục tiêu dạy học: từ chỗ chỉ quan tâm tới việc người học học được gì đến chỗ quan tâm tới việc người học làm được cái gì qua việc học. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là nhiệm vụ cần kíp của các trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần quan trọng đổi mới toàn diện nền giáo dục nước nhà. Hiện nay, ở các trường THPT có những sự chuẩn bị về điều kiện và giải pháp đảm bảo chất lượng dạy học Chương trình GDPT 2018, đặc biệt trong môn lịch sử. Trong đó tôi đã tiến hành điều tra thực trạng của sự chuẩn bị điều kiện thực hiện và dạy học theo hướng phát triển năng lực như sau: 6
  7. - Mục đích điều tra: Tìm hiểu thực trạng chuẩn bị những điều kiện và giải pháp đảm bảo chất lượng dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Chương trình GDPT năm 2018 ở trường THPT. - Đối tượng điều tra: 50 giáo viên Lịch sử, ban giám hiệu và 200 học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Nội dung điều tra: Điều tra theo mức độ hình thành các dấu hiệu của năng lực tư duy phản biện trong dạy học môn lịch sử. - Kết quả điều tra: Thỉnh Thường TT Tiêu chí Hiếm khi thoảng xuyên Số giáo viên được tham gia tập huấn để triển khai 1 44% 56% 0% thực hiện Chương trình mới ở các trường Cơ sở vật được trang bị đủ điều kiện để thực hiện 2 50% 36% 24% Chương trình Lịch sử 2018 Sự quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu đến tổ bộ 3 môn trong việc định 45% 36% 19% hướng thực hiện Chương trình Lịch sử 2018 Giáo viên tự học, trang bị tư liệu, nâng cao năng lực 4 ứng dụng công nghệ 63% 37% 0% thông tin trong dạy học Lịch sử GV tổ chức cho học sinh phải huy động kiến thức, 5 kĩ năng lịch sử để giải 53% 47% 0% quyết một vấn đề thực tiễn. 7
  8. Học sinh được tổ chức tranh luận, thể hiện quan điểm cá nhân trong giờ 6 64% 36% 0% học lịch sử, được phản bác ý kiến của người khác và bảo vệ ý kiến của mình Trong kiểm tra đánh giá, HS được thực hiện các bài tập có thể 7 56% 44% 0% trình bày quan điểm cá nhân, tranh luận các vấn đề lịch sử. Học sinh phải phát huy năng lực hợp tác giữa các 8 thành viên trong nhóm để 40% 60% 0% giải quyết một vấn đề lịch sử. Như vậy, qua kết quả điều tra cho thấy, vấn đề chuẩn bị những điều kiện để thực hiện chương trình GDPT 2018 môn Lịch sử ở các trường THPT còn một số tồn tại: số giáo viên được tập huấn để tiếp cận Chương trình mới còn chưa nhiều; cơ sở vật được trang bị đủ điều kiện để thực hiện Chương trình Lịch sử 2018 chưa được chú trọng; sự quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu đến tổ bộ môn trong việc định hướng thực hiện Chương trình Lịch sử 2018 chưa thường xuyên; phương pháp dạy học còn nặng về truyền tải kiến thức, chưa phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh, học sinh chưa có cơ hội để phát huy năng lực… Trên cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học, tôi đã áp dụng một số giải pháp chuẩn bị những điều kiện để khắc phục những hạn chế trên, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu khi thực hiện Chương trình Lịch sử trong Chương trình GDPT 2018. 3. Thực trạng Chương trình môn Lịch sử ở cấp THPT được xây dựng trên các quan điểm: khoa học, hiện đại; hệ thống, cơ bản; thực hành, thực tiễn; dân tộc, nhân văn; mở, liên thông. Chương trình giúp HS tiếp cận lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử dân tộc một cách khoa học trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục. 8
  9. Chương trình Lịch sử cấp THPT đặc biệt coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Trong chương trình, tăng cường phần thực hành cả về thời lượng lẫn các hình thức thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành để HS được hoạt động trải nghiệm thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như: hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học trên lớp, ở bảo tàng, đi thực địa, học qua dự án, di sản... nhằm mục tiêu phát triển năng lực sử học cho học sinh. Đồng thời, chương trình Lịch sử cấp THPT mang tính thiết thực và phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và thực tiễn giáo dục ở các vùng miền trong cả nước; hướng HS tới nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Vai trò tối ưu của thiết bị và đồ dùng dạy học trong dạy học Lịch sử sẽ phát huy tốt khi chuyển đổi từ dạy học ở phòng học truyền thống sang phòng học bộ môn. Tuy nhiên, hiện nay việc dạy học ở các phòng học truyền thống vẫn còn phổ biến ở nước ta. Do vậy, nhà trường và giáo viên tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, có thể chuẩn bị một số đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử như: hệ thống bản đồ, tranh ảnh, sa bàn, sơ đồ, biểu đồ, các loại băng đĩa... với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật như máy tính, đèn chiếu, máy chiếu và Internet để đảm bảo thực hiện chương trình. Đối với các lớp từ lớp 10 đến lớp 12 đang triển khai dạy học theo Chương trình GDPT 2006, nhà trường cần phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và giáo viên trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn. Đối với kế hoạch dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn, kế hoạch bài dạy (giáo án) của giáo viên đã được xây dựng và thực hiện từ các năm học trước, các trường cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Bên cạnh chương trình, kế hoạch của ngành và nhà trường, bản thân các giáo viên cũng chủ động nghiên cứu, tự bồi dưỡng để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. Từ thực trạng trên, có thể rút ra một số nhận xét chung về việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở bộ môn lịch sử như sau: Đối với cách dạy của giáo viên: 1. Cách dạy của giáo viên chưa thật sự đổi mới về bản chất mặc dù hiện tượng “đọc – chép” đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của giáo viên chưa thể hiện rõ dạy học theo hướng phân hóa. 2. Giáo viên đã nhiều cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa triệt để (chủ yếu còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). 9
  10. 3. Một số giáo viên còn nhiều lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực sao cho phù hợp với từng bài và từng nhóm trình độ của học sinh. 4. Giáo viên chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong việc dạy cách học cho HS. Đối với cách học của học sinh: - Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn, chưa yêu thích môn lịch sử, nên ý thức học tập của các em chưa tốt. - Các giờ học lịch sử chưa gây được sự hứng thú cho học sinh. - Các em thấy khó nhớ các sự kiện, khó học và chán nản. - Giáo viên áp dụng phương pháp mới chưa phù hợp với các đối tượng học sinh. - Đồ dùng học tập phục vụ bộ môn chưa đầy đủ. - Trình độ học sinh chưa đồng đều. - Học sinh còn xem nhẹ bộ môn nên có thói quen học thuộc lòng, không tự tìm tòi, nâng cao kiến thức. Từ thực tiễn trên chúng ta có thể rút ra được những khó khăn, rào cản trong việc thực hiện chương trình GDPT 2018 ở bộ môn lịch sử là: 1. Điều kiện phục vụ cho đổi mới chưa đồng bộ (thiết bị dạy học bộ môn còn thiếu, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, phòng học bộ môn chưa có). 2.Mâu thuẫn giữa yêu cầu áp dụng phương pháp tích cực với nội dung chuyên đề dài. Giáo viên chưa yên tâm chỉ tập trung vào kiến thức trọng tâm, một phần vì học sinh chưa thực sự tự giác học tập, một phần vì kiến thức khó đối với học sinh, một phần vì quan điểm của các em chỉ xem lịch sử là một “môn phụ” nên không cần đầu tư nhiều. 3. Giáo viên chưa hiểu sâu bản chất của đổi mới phương pháp, kỹ năng thực hiện đổi mới phương pháp chưa được như mong muốn. 4. Sự chỉ đạo, hướng dẫn, quan tâm của Ban giám hiệu đối với Tổ bộ môn để thực hiện Chương trình mới chưa thật sự có hiệu quả. 5. Học sinh chưa có động cơ và phương pháp học, chưa yêu thích môn học nên tính tích cực và chủ động chưa cao. 10
  11. Chương 2: Các biện pháp giải quyết vấn đề 2.1. Chuẩn bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị Trên cơ sở thực trạng cơ sở vật chất trường học của đơn vị, các nhà trường nghiên cứu kĩ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành về Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông.Từ đó tổ bộ môn thấy được những khó khăn, bất cập của thực trạng của cơ sở vật chất hiện nay tại phòng bộ môn, phòng học để tham mưu, đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng, đầu tư, bổ sung đáp ứng yêu cầu theo quy định.Trang thiết bị để thực hiện chương trình GDPT 2018 trong môn Lịch sử như máy chiếu (hoặc ti vi), máy tính chung của tổ lưu trữ kho tư liệu, một số phần mềm mua bản quyền E-leaning, Zoom...Đồng thời phát huy vai trò chủ động của tổ bộ môn Lịch sử, Khoa học xã hội rà soát danh mục thiết bị từ đó đề xuất mua bổ sung để đảm bảo thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông năm 2018 theo lộ trình. Danh mục thiết bị được xây dựng theo khối lớp, cụ thể trong từng chuyên đề trong chương trình. Ví dụ danh mục thiết bị chuẩn bị cho dạy học chuyên đề 10.3: nhà nước và pháp luật Việt Nam trong lịch sử dự kiến bao gồm: 2 bộ luật Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ; hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013; Tư liệu hình ảnh và video về tổng tuyển cử năm 1946, 2021; Sơ đồ về tổ chức bộ máy nhà nước qua các thời kỳ... Ví dụ danh mục thiết bị chuẩn bị cho dạy học chuyên đề 11: Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước cách mạng tháng Tám năm 1945): Lược đồ diễn biến về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XIX; phim hoạt hình về chiến thắng Bạch Đằng năm 938; những tư liệu lịch sử bằng tranh về các vị tướng lĩnh thời chống Bắc thuộc và thời kỳ đấu tranh chống phong kiến phương Bắc; Xây dựng kho học liệu số có chất lượng cho bộ môn Lịch sử, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động dạy, học cho nhà giáo và học sinh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng kho dữ liệu và học liệu điện tử Lịch sử để dùng chung cho giáo viên toàn tỉnh. Khuyến khích giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning để đóng góp vào các kho bài giảng của trường, phòng, sở và Bộ GD&ĐT; tích cực tham gia cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử năm học 2016-2017, 2021-2022 do Bộ GD&ĐT tổ chức. Nguồn học liệu số được các trường THPT rất chú trọng để phát triển: phiên bản điện tử của sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ dạy học trực tuyến từ lớp 1 đến lớp 12 11
  12. trên website https://hanhtrangso.nxbgd.vn; video về lịch sử, bài giảng E-leaning trong kho học liệu của Bộ tại địa chỉ http://elearning.moet.edu.vn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, giáo án thiết kế theo hướng dẫn mới. Tổ bộ môn và nhóm giáo viên cốt cán Lịch sử: Phát triển kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử; xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học trực tuyến để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học trực tuyến bảo đảm chất lượng; tài liệu bồi dưỡng thường xuyên các modul lịch sử THPT. Học sinh cần được hướng dẫn phương pháp tự học, biết cách tìm tòi, khai thác các nguồn sử liệu, đồng thời biết cách phân tích sự kiện, quá trình lịch sử và tự mình rút ra những nhận xét, đánh giá, tạo cơ sở phát triển năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới. 2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Lịch sử THPT Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đặt ra nhiều vấn đề về đổi mới đồng bộ các yếu tố của quá trình giáo dục ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị và thực thi chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong đó, lực lượng giáo viên (GV) cần được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để phát triển năng dạy học và giáo dục để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn học cũng như mục tiêu chung của chương trình giáo dục phổ thông mới. Bối cảnh và yêu cầu đặt ra những thách thức và sự thay đổi nội tại quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Trong bối cảnh ngành giáo dục đang triển khai chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 thì việc phát triển năng lực (NL) đội ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ý nghĩa then chốt, quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Trong đó đổi mới về kiểm tra đánh giá là khâu đột phá nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý... với mục tiêu phát triển NL học sinh (HS). Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo là nhiệm vụ chiến lược trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, bù đắp những thiếu hụt khi chuyển sang thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò và yêu cầu về năng lực của đội ngũ nhà giáo càng được nâng cao thì công tác đào tạo, bồi dưỡng càng nâng tầm quan trọng. Chuẩn bị về đội ngũ để triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Trong hướng dẫn số 1749/SGD&ĐT-GDTrH ngày 06/9/2021 của Sở giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Nghệ An ngày 31/8/2021 về vệc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 trong đó chỉ rõ nhiệm vụ chuẩn bị triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trên cơ sở các nội dung tập huấn của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT, các trường học triển khai nghiên cứu kĩ chương trình GDPT tổng thể và Chương trình môn học; vận dụng và tiếp cận nội dung, phương pháp hình thức tổ chức dạy học của chương trình GDPT 2018 để tổ 12
  13. chức dạy học, giáo dục trên cơ sở chương trình, sách giáo khoa hiện hành để tạo tiền đề vững chắc cho việc triển khai chương trình GDPT 2018 đối với lớp 10 trong năm học 2022-2023. Sở GD&ĐT sẽ ban hành công văn đề nghị các đơn vị rà soát đội ngũ, lựa chọn giáo viên giảng dạy các môn học/hoạt động giáo dục lớp 10 năm học 2022 - 2023 và lập danh sách về Sở. Tại các tổ bộ môn Lịch sử hoặc Khoa học xã hội ở các trường THCS và THPT Dân tộc nội trú và các trường THPT đã tổ chức rà soát và lựa chọn đội ngũ có kinh nghiệm về giảng dạy, chuyên môn sâu và có ưu thế về năng lực ứng dụng CNTT để tham gia giảng dạy các môn học/hoạt động giáo dục lớp 10 năm học 2022-2023. Từ tổ chuyên môn đến Ban giám hiệu nhà trường đều chú trọng lựa chọn đội ngũ bộ môn Lịch sử cũng như các bộ môn khác để tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo để đáp ứng được những mục tiêu của chương trình GDPT 2018. Hàng năm, nhà trường đều rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội ngũ đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên thông qua các hình thức: - Cử đi học (ngắn hạn, dài hạn); - Bồi dưỡng tại chỗ thông qua các công việc được giao, thông qua sinh hoạt chuyên môn; - Tăng cường giao lưu với các trường trong và ngoài tỉnh, nhất là các trường chuyên để tạo điều kiện cho giáo viên giao lưu học hỏi - Động viên giáo viên tự học, tự nghiên cứu: Hàng năm, mỗi giáo viên đăng kí các chuyên đề tự bồi dưỡng và trình bày trước tổ trong các giờ sinh hoạt. Sau khi được nhận xét, bổ sung hoàn thiện thì chuyên đề có có thể dùng để giảng dạy ở các lớp hoặc phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đó là cách đào tạo đội ngũ tại chỗ rất hiệu quả. - Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn của Bộ và trở thành giáo viên cốt cán trong Hội đồng chuyên môn của Sở. Để công tác BDGV môn Lịch sử trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt hiệu quả, cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo các bước sau: (1). Rà soát lại ĐNGV hiện đang dạy môn Lịch sử đang trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học cơ sở (THCS) và THPT trên địa bàn thành phố; (2). Phân loại trình độ GV theo trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo; 13
  14. (3). Thiết kế bảng khảo sát GV đầu vào trước khi tiến hành mở các lớp bồi dưỡng theo trình độ đã phân loại và nhu cầu GV để tránh lãng phí khi bồi dưỡng những nội dung cần thiết với GV này nhưng không cần thiết đối với GV khác; (4). Xác định thời gian tổ chức các lớp bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng dựa trên những khảo sát ban đầu về GV giảng dạy môn Lịch sử. Quản lí phương thức bồi dưỡng GV: phương thức bồi dưỡng là cách thức mà các chủ thể quản lí và đối tượng quản lí sử dụng để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ PTNL đã được xác định. Đây không chỉ là công việc thường xuyên mà còn là định hướng thúc đẩy việc phát triển đội ngũ GV của các cơ sở giáo dục. Tổ chức hiệu quả công tác này, không chỉ nâng cao hiệu quả công tác quản lí mà còn nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của GV. Theo tinh thần Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT, phương thức triển khai công tác BDGV có thể được thực hiện bằng các hình thức: (1). Bồi dưỡng bằng tự học của GV kết hợp với các hoạt động sinh hoạt tập thể về chuyên môn, 54 nghiệp vụ tại tổ bộ môn ở một trường, liên trường hoặc cụm trường; (2). Bồi dưỡng tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung khó đối với GV, tạo điều kiện cho GV trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng; (3). Bồi dưỡng từ xa (qua mạng Internet). Hiện nay, phương thức kết hợp bồi dưỡng trực tiếp và trực tuyến được sử dụng ngày càng nhiều hơn, phổ biến hơn, nhất là trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid-19 như hiện nay, hình thức này đang được đánh giá là giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, để phương thức bồi dưỡng này có hiệu quả hơn nữa, cần thực hiện tốt một số nội dung sau: (1). Lập trang thông tin điện tử dành riêng cho GV môn Lịch sử và cung cấp cho GV nguồn học liệu phong phú, đa dạng, thiết thực. Đây không chỉ là nơi GV môn Lịch sử cập nhật kiến thức, thông tin khoa học giáo dục mới nhất mà còn là diễn đàn để GV bộ môn giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau; (2). Hướng dẫn GV khai thác có hiệu quả nguồn học liệu trên trang thông tin điện tử; (3). Hỗ trợ GV về đường truyền Internet, máy tính, phòng học trực tuyến; (4). Kết nối với các nhà khoa học, nhà giáo dục và đội ngũ chuyên ở các trường đào tạo nghề dạy học như: Trường Đại học Sư phạm và Viện nghiên cứu sư 14
  15. phạm của trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Đại học Sư Phạm và Viện nghiên cứu sư phạm của trường Đại học Sư phạm Hà Nội II, các chuyên gia và điều phối viên của Chương trình Etep, giáo viên cốt cán bộ môn cấp tỉnh để GV môn Lịch sử có thể học hỏi, trao đổi những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ từ các chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành hoặc được giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của GV về môn học. Linh hoạt và chủ động trong công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông nhằm phát triển nghề nghiệp. Căn cứ vào công văn của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn công tác bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL và GV trong từng năm học, Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường, tổ chuyên môn Lịch sử đã hướng dẫn giáo viên xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào các modul bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2021 nhằm hỗ trợ giáo viên triển khai thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018: - Mô đun 1 “Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT 2018”; - Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”; - Mô đun 3 “Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học/THCS/THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực”; - Mô đun 4 “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”; - Mô đun 9 “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học/THCS/THPT”. Đặc biệt trong kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên lịch sử đã chú trọng đến thực hành các bài tập trắc nghiệm về modul và xây dựng kế hoạch dạy học một số nội dung chuyên đề trong chương trình GDPT 2018 để cụ thể hóa nội dung bồi dưỡng trong các modul. Đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của mỗi giáo viên lịch sử THPT ở Nghệ An, Sở GD&ĐT đã chủ động phối hợp với các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí cho nhà trường. Đồng thời, các giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục qua tập huấn đã nắm chắc Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chương trình môn Lịch sử trong Chương trình GDPT năm 2018; chuẩn bị tốt các điều kiện tốt để thực hiện đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực ngay từ chương trình hiện hành, làm nền tảng cho việc chuyển sang thực hiện chương trình mới. Bồi dưỡng năng lực 15
  16. giáo viên bộ môn qua chủ động, tích cực tham gia các đợt tập huấn do Bộ GD&ĐT tổ chức, do Sở GD&ĐT Nghệ An phối hợp với các trường đại học như trường Đại học Vinh…: về việc tổ chức bồi dưỡng mô đun (trong khuôn khổ Chương trình ETEP) năm 2021 cho đội ngũ giáo viên phổ thông cốt cán (GVPTCC); tập huấn cho giáo viên về phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh trung học (bộ môn Lịch sử đã lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán cấp tỉnh, cấp trường để tham gia, tích cực làm việc theo nhóm để hoàn thành sản phẩm và làm bài kiểm tra trực tuyến trên hệ thống tập huấn LMS); Bồi dưỡng về việc triển khai tập huấn tổ chức dạy học trực tuyến cho giáo viên trung học do Bộ GD&ĐT tổ chức qua phần mềm Microsoft Teams.Các thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục cốt cán phụ trách môn Lịch sử đã có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của môn học cũng như việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá để tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục Lịch sử. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng Nghệ An đã phát huy tối ưu đội ngũ giáo viên cốt cán cấp tỉnh để tập huấn những nội dung về kiến thức chuyên sâu và mới của bộ môn; 0hỗ trợ đồng nghiệp phát triển kĩ năng, phương pháp kĩ thuật dạy học sao cho hiệu quả nhất; chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử, đặc biệt phối hợp giáo viên cốt cán bộ môn Ngữ văn, Địa lí trong tổ chức tập huấn những chuyên đề tích hợp như: Văn minh Đông Nam Á (lớp 10), Làng xã Việt Nam trong lịch sử (lớp 11); Chuyên đề 10.2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt, Chuyên đề 10.3: Nhà nước và pháp luật Việt Nam trong lịch sử, Chuyên đề 11.3: Danh nhân trong lịch sử Việt Nam (chuyên đề nâng cao)... Tự đào tạo là yếu tố đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực giáo viên. Tự bồi dưỡng là con đường tích lũy kiến thức, gọt sắc tư duy, là sự trăn trở, thử nghiệm để tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học. GV lịch sử đáp ứng chương trình GDPT 2028 cần tự bồi dưỡng: năng lực ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động dạy học (thiết kế bài giảng E-leaning, tạo và cắt ghép video, các phần mềm hỗ trợ trong dạy học trực tuyến hiệu quả...). Trong Chương trình GDPT năm 2018 môn Lịch sử có nội dung Thực hành lịch sử gồm: Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa, tham quan di tích lịch sử, văn hoá;Tham quan các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch sử, Tổ chức các câu lạc bộ “Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”, Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu lịch sử, các trò chơi lịch sử...Để tổ chức được hiệu quả, hấp dẫn thực hành lịch sử, GV cần tự học tập, bồi dưỡng những năng lực về công nghệ thông tin đồng thời còn trang bị năng lực của đạo diễn chương trình, biên tập viên, hướng dẫn viên du lịch...Trong Chương trình GDPT năm 2018 môn Lịch sử có cấu trúc tích hợp nội dung giáo dục địa phương trong một số chuyên đề, từ đó yêu cầu GV tự bồi dưỡng về tư liệu giáo dục địa phương khi tổ chức hoạt động dạy học. Ví dụ khi xây dựng kế hoạch bài dạy để tổ chức hoạt động dạy học chuyên đề “Làng xã Việt Nam trong lịch sử” (lớp 11), giáo viên tự chuẩn bị, biên tập, lựa chọn những tư liệu địa 16
  17. phương về làng xã để dạy học như: Dư địa chí từng huyện, thị xã, thành phố, lịch sử đảng bộ, di sản văn hóa xứ Nghệ... Giáo viên Lịch sử Nghệ An nói chung và của trường THPT Qùy Hợp 2 nói riêng đã nhận được sự hỗ trợ tốt từ Ban Quản lý Chương trình ETEP, Trường Đại học Vinh, Sở GD&ĐT Nghệ An, Ban giám hiệu của trường THPT Qùy Hợp với sự chuẩn bị chu đáo về hệ thống LMS, hệ thống internet; đặc biệt là được tham gia các khóa tập huấn, các nhóm nghiên cứu chuyên môn, từ đó giáo viên Lịch sử được tạo điều kiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đạt hiệu quả. Qua đợt tập huấn các thầy cô sẽ là những nhân tố tích cực lan tỏa những đổi mới, xây dựng được cộng đồng học tập chuyên môn tại trường, tại địa phương mình; giúp đồng nghiệp tự tin, sẵn sàng thực hiện những đổi mới trong Chương trình GDPT 2018. Không phải đến khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, giáo viên mới đổi mới mà việc áp dụng các phương pháp dạy học mới nhiều năm qua đã được giáo viên của trường thực hiện và đạt được kết quả tốt. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn tổ Lịch sử đã được đổi mới theo hướng nghiên cứu bài học để giáo viên cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, giúp giáo viên tránh những bỡ ngỡ, lúng túng ban đầu khi thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới ở lớp 10 vào năm học 2021-2022. Trong những năm gần đây, thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn chuyển tiếp để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới, ngành giáo dục đã tích cực tham mưu, chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo hướng đổi mới. Trường THPT Quỳ Hợp 2 đã chú trọng công tác tuyên truyền để cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh hiểu được mục đích và ý nghĩa của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới và chuẩn bị tâm lý sẵn sàng cho việc thay sách giáo khoa. 2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của HS Trong hệ thống năng lực nghề nghiệp của giáo viên, năng lực dạy học thành phần quan trọng nhất và được biểu hiện cụ thể qua 4 năng lực thành phần là: Năng lực thiết kế dạy học; năng lực tiến hành dạy học, năng lực kiểm tra, đánh giá và năng lực quản lý dạy học. Cũng theo quan điểm phổ biến hiện nay, năng lực tiến hành/tổ chức dạy học là thành phần quan trọng bậc nhất, vì vậy bản thân giáo viên và các cấp quản lí tập trung sự quan tâm, ghi nhận phát triển năng lực này. Cùng với sự tác động của bối cảnh chung và thay đổi trong tiếp cận xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo viên phải thiết kế được bài dạy/hoạt động giáo dục dựa trên yêu cầu cần đạt trong chương trình, ngay cả khi chưa có sách giáo 17
  18. khoa. Do đó, năng lực thiết kế dạy học của giáo viên càng cần phải chú trọng không kém phần quan trọng như năng lực tổ chức dạy học. Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và lựa chọn nội dung dạy học trọng tâm - Xác định mục tiêu bài học: Việc xác định mục tiêu bài học lịch sử theo định hướng phát triển NL ngoài việc dựa vào các căn cứ chung cần nhấn mạnh một số yêu cầu như xác định rõ các NL cần hình thành cho HS trong bài học đó. Bởi mục tiêu về NL sẽ quyết định các hoạt động dạy học; các mục tiêu về NL không độc lập với mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà có sự kết hợp nhuần nhuyễn cả ba yếu tố này đặt trong một bối cảnh cụ thể;cần chú ý đến mục tiêu về NL vận dụng và liên hệ thực tế và hình thành phẩm chất cho HS. - Lựa chọn các nội dung trọng tâm của bài học: việc xác định nội dung trọng tâm của bài học là điều cần thiết đối với các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng bởi đặc điểm của các kiến thức lịch sử là mang “tính quá khứ”, HS sẽ rất khó tiếp cận và hiểu được nội dung nếu không có định hướng của GV. Bước 2: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học Lựa chọn PPDH phù hợp với nội dung và mục tiêu bài học, nhằm tích cực hóa học tập của HS; sắp xếp và phối hợp hiệu quả kĩ thuật cũng như hình thức dạy học theo trình tự hợp lí, tạo môi trường học tập với nhiều cơ hội học tập độc lập và hợp tác; lựa chọn công nghệ thông tin phù hợp để hỗ trợ HS học. Trong môn Lịch sử, GV có thể vận dụng tất cả các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học nói chung, chú ý đến hình thức đóng vai, diễn kịch, PPDH dự án, thực địa. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin rất quan trọng với dạy học lịch sử, những đoạn video lịch sử, những ca khúc, tác phẩm nghệ thuật gắn với lịch sử được sử dụng trong những bài học trong thời điểm phù hợp sẽ giúp nâng cao hiệu quả. Bước 3: Lựa chọn môi trường học tập, tư liệu, học liệu Cũng như các môn học khác, các hoạt động dạy học lịch sử đa phần diễn ra tại lớp học. Ngoài ra, GV có thể tổ chức cho HS tham gia học tập thực tế như tại các di tích, bảo tàng. Những học liệu, tư liệu được sử dụng khi dạy học Lịch sử bao gồm những mô hình, lược đồ, sơ đồ, tài liệu chữ viết, tranh ảnh…Mở rộng không gian dạy học, không chỉ trong lớp học mà còn trên thực địa (di tích lịch sử và văn hoá), bảo tàng, khu triển lãm...; tổ chức cho học sinh đi tham quan, dã ngoại, kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động trải nghiệm trên thực tế. Việc kết hợp các thành tựu của khoa học giáo dục hiện đại với việc sử dụng một cách tích cực các phương pháp của sử học là chìa khoá thành công của quá trình dạy học lịch sử. Tư liệu học tập là tập hợp các nguồn thông tin được xử lí và trình bày theo ý tưởng tổ chức cấu trúc, hình thức trình bày của GV và HS trong quá 18
  19. trình dạy học. Trong trường hợp tư liệu học tập lịch sử được thiết kế bởi GV như các phiếu học tập, tài liệu đọc thêm (hand-outs), phiếu bài tập/định hướng/hướng dẫn thao tác, mô hình mô phỏng… để HS sử dụng như công cụ hỗ trợ quá trình khám phá tri thức, rèn luyện kĩ năng. Nếu HS thiết kế, thì tư liệu học tập chính là các dạng sản phẩm học tập thể hiện khả năng xử lí thông tin, trình bày thông tin và các yêu cầu khác do nhiệm vụ học tập đặt ra. Trong cả hai trường hợp, tư liệu dạy học đều được tạo ra bởi chính GV, HS trong quá trình dạy và học nhằm chuyển tải nội dung học tập, thể hiện kĩ năng và thái độ của người thiết kế về vấn đề nào đó của môn học. Do vậy, khi sử dụng tư liệu học tập để thực hiện hoạt động học tập, GV và HS cần phải có kĩ năng thiết kế nhất định để tạo ra được sản phẩm đáp ứng mục đích, yêu cầu của hoạt động dạy học/học tập đề ra. Bước 4: Thiết kế hoạt động học Thiết kế hoạt động dạy học là một công việc cần sự đầu tư kĩ lưỡng của GV. Đây là phần trọng tâm, thể hiện toàn bộ kịch bản của giờ dạy. Để thiết kế hoạt động dạy và học, GV cần: Phân tích nội dung học tập; Phân tích kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm hiện có của người học; Xây dựng tình huống học tập. Sau đó thiết kế hoạt động của người học, thiết kế hoạt động tổ chức và hướng dẫn. Khi thể hiện trong thiết kế bài học Bước 5: Hoạt động đánh giá tổng kết, định hướng học tập tiếp theo Cùng với việc đổi mới phương pháp giáo dục lịch sử theo định hướng phát triển năng lực, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được chuyển đổi theo hướng chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức lịch sử trong những tình huống ứng dụng, không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức lịch sử, thuộc lòng và ghi nhớ máy móc làm trung tâm của việc đánh giá. Chương trình khuyến khích việc sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau đối với môn Lịch sử như: kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành, dự án nghiên cứu; kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá. Chương trình đặt trọng tâm vào việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức lịch sử của học sinh để giải quyết vấn đề gắn các vấn đề gắn với thực tiễn, kết nối lịch sử với hiện tại, tạo cơ hội phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh. Trong mỗi bài học, GV có thể sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau bao gồm đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập thông qua việc tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá, nhận xét. Đánh giá năng lực và phẩm chất không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức lịch sử làm trung tâm của việc đánh giá. Bên cạnh nội dung lí thuyết, coi trọng việc đánh giá các kỹ năng thực hành (làm việc với các nguồn sử liệu, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu, tranh 19
  20. ảnh, quan sát; thu thập, xử lí và hệ thống hoá thông tin, sử dụng các dụng cụ học tập ngoài trời, sử dụng công nghệ và thông tin truyền thông trong học tập...). Ngoài ra, cần đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đánh giá như: Bài thi/bài kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan; kiểm tra miệng, quan sát, thực hành, bài tập, các dự án/sản phẩm học tập, nghiên cứu...Về phương thức đánh giá: Bao gồm cả đánh giá định tính, đánh giá định lượng và sự kết hợp định tính với định lượng, trên cơ sở đó tổng hợp việc đánh giá chung năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Nhóm Lịch sử trường THPT Quỳ Hợp 2 đã tổ chức cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh (NLHS) Việc cấu trúc, sắp xếp lại NDDH môn Lịch sử trong chương trình hiện hành cần được tổ chức một cách chặt chẽ, bao gồm các bước sau đây: +) Bước 1: Rà soát nội dung chương trình, SGK hiện hành Mục đích của việc làm này là để loại bỏ những kiến thức cũ, lạc hậu, không phù hợp; đồng thời bổ sung, cập nhật những kiến thức mới phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi HS và đặc điểm địa phương, vùng miền. +) Bước 2: Cấu trúc, sắp xếp lại NDDH môn học trong chương trình hiện hành Ở bước này, có thể tổ chức NDDH của môn học thành những bài học mới, chuyển một số NDDH thành nội dung các hoạt động giáo dục và bổ sung các nội dung hoạt động khác vào chương trình. +) Bước 3: Thiết kế các chủ đề liên môn Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học chưa có trong chương trình các môn học hiện hành, bao gồm các NDDH gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương trình hiện hành, có thể là chủ đề liên môn thuộc lĩnh vực Khoa học Tự nhiên hoặc lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn. +) Bước 4: Xây dựng KHDH mới KHDH mới là kế hoạch được xây dựng sau khi đã cấu trúc, sắp xếp lại NDDH các môn học trong chương trình hiện hành. Trên cơ sở KHDH này, thực hiện việc phân phối chương trình các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế của các trường THPT. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2