intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

18
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3" nhằm nâng cao hiệu quả, cách thức hoạt động của thư viện trường học. Ở đây người cán bộ thƣ viện có cơ hội để rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ của mình nhiều hơn. Được lắng nghe những góp ý của giáo viên và học sinh về công tác mà mình đảm nhiệm; Tạo được sự lan tỏa, góp phần đưa văn hóa đọc phát triển hơn nữa trong học sinh trung học phổ thông, xây dựng cho các em nhận thức đúng đắn về vai trò của sách, của văn hóa đọc trong thời kì mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC Ở TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 Lĩnh vực: Thông tin – Thƣ viện Năm học: 2021 - 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC Ở TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 Lĩnh vực : Thông tin – Thƣ viện Tác giả : Nguyễn Thị Hằng Đơn vị : Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 Điện thoại : 0915506583 Mail : hangnguyenquynhluu3@gmail.com Năm học: 2021 - 2022
  3. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 3 B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................... 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......... 3 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 3 CHƢƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH BẠN ĐỌC CỦA TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................................................................................................. 5 1. Giới thiệu chung về thƣ viện trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 .................................. 5 2. Tình hình bạn đọc ............................................................................................... 7 CHƢƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC Ở TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 .................................................................................................... 8 1. Nâng cao chất lƣợng phục vụ công tác bạn đọc .............................................. 8 1.1. Đơn giản thủ tục cấp thẻ và mở rộng đối tƣợng bạn đọc ................................. 8 1.2. Xây dựng vốn tài liệu có chất lƣợng lấy ngƣời học làm trung tâm ................... 9 1.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề của ngƣời làm công tác thƣ viện ...................................................................................................................... 12 1.4. Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền vốn tài liệu và kích thích bạn đọc đến thƣ viện.......................................................................................................... 13 2. Mở rộng khả năng tiếp cận tài liệu tới bạn đọc ............................................ 18 2.1. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giới thiệu sách thƣ viện theo chuyên đề các ngày lễ lớn trong năm .................................................... 18 2.2. Liên kết phối hợp chặt chẽ với các thƣ viện cùng cấp khác (Mƣợn liên thƣ viện) ............................................................................................ 30 2.3. Tổ chức kho mở - phòng đọc tự chọn ............................................................ 32
  4. 2.4. Bổ sung các loại thƣ mục kịp thời với từng chuyên đề của tháng................... 33 3. Quan hệ của cán bộ thƣ viện với giáo viên và học sinh và các dịch vụ dành cho giáo viên, học sinh ........................................................................................ 46 3.1. Quan hệ của cán bộ thƣ viện với giáo viên và các dịch vụ dành cho giáo viên46 3.2. Quan hệ của cán bộ thƣ viện với học sinh và các dịch vụ dành cho học sinh . 47 4. Xã hội hóa của công tác thƣ viện ................................................................... 48 4.1. Huy động nguồn kinh phí để tạo ra cơ sở vật chất, vốn tài liệu cho thƣ viện nhà trƣờng ............................................................................................................ 47 4.2. Kêu gọi ủng hộ, quyên góp sách, tài liệu từ giáo viên, học sinh…trong nhà trƣờng................................................................................................................... 47 CHƢƠNG IV: NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 49 1. Những kết quả đạt đƣợc................................................................................. 49 2. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 51 3. Đề xuất, kiến nghị ........................................................................................... 51 C. PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 52
  5. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Thƣ viện luôn đƣợc xem là trái tim tri thức của nhân loại, là nơi cung cấp nền tảng kiến thức cho công tác đào tạo trồng ngƣời. Đọc sách từ xƣa đã là một nét đẹp văn hóa của xã hội loài ngƣời. Sách là nguồn tri thức, kết tinh tất cả những học thuyết có giá trị nhất, sách ghi lại toàn bộ lịch sử loài ngƣời. Sách là ngƣời thầy, là di huấn của ngƣời đời trƣớc để lại cho ngƣời sau. Sách không chỉ ghi lại quá khứ, phản ảnh hiện tại mà còn là cƣơng lĩnh của tƣơng lai. Nhờ có sách mà con ngƣời đã tiếp thu đƣợc tất cả những trí thức của nhân loại đƣợc tích lũy trong suốt quá trình lịch sử lâu dài. Đọc sách vẫn luôn đƣợc khẳng định là một nhu cầu thiết yếu với những thế mạnh riêng của chính nó, một cách thƣởng thức văn hóa sang trọng và có chiều sâu. Văn hóa đọc có một vị trí quan trọng trong cuộc sống con ngƣời. Hiện nay, các phƣơng tiện nghe nhìn tỏ ra có vẻ ƣu thế hơn, hấp dẫn hơn sơ với sách và thực tế chúng đang có xu hƣớng cạnh tranh, lấn át văn hóa đọc. Song văn hóa đọc bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo trong việc truyền bá và tiếp thu trí thức một cách hệ thống và sâu sắc mà văn hóa nghe nhìn không thể thay thế đƣợc. Ngày nay nhiều thế hệ con trẻ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức nên nhiều bạn trẻ sinh ra trong thời gian này bị hụt hẫng về văn hóa, đọc nhiều truyện tranh, háo hức tiếp thu văn hóa số, không chọn lọc nhƣ chơi game, chát, nhắn tin và ít đƣợc nhắc nhở việc đọc sách. Hầu nhƣ các bạn đó đƣợc thỏa sức ở nhà một mình với máy tính và mạng internet, trong khi bố mẹ bận kiếm tiền và tiếp xúc với một không khí xã hội mới, việc giáo dục nhân văn bị xem nhẹ. Hệ lụy là các em không thích học văn, sử, không thích đọc sách, nhất là sách dài, nhiều chữ, phải suy ngẫm. Tình trạng đó tạo ra sự hụt hẫng về văn hóa đọc nói riêng và văn hóa nói chung từ chính thế hệ này và con em họ. Đa dạng hóa các hoạt động của thƣ viện là một yêu cầu bức thiết của công tác bạn đọc. Tất cả những hình thức hoạt động đó sẽ giúp các em học simh thích đọc sách và say mê đọc sách. Đọc sách có chọn lọc, có hệ thống và có chất lƣợng giúp học sinh hoàn thành tốt việc học tập và nâng cao kiến thức các bộ môn khoa học trong chƣơng trình học và chƣơng trình ngoại khóa. Thời đại mới với sự bùng nổ của nhiều phƣơng thức truyền thông, nghe nhìn hiện đại, đặt ra nhu cầu mới cho cán bộ làm công tác thƣ viện. Đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ viện vừa phải có đầy đủ phẩm chất, tinh thông nghiệp vụ, nhiệt tình, tận tâm nhƣng phải vừa năng động sáng tạo nắm bắt những cái mới, cái tiên tiến của nền công nghiệp dịch vụ nghe nhìn kết hợp với nhiều phƣơng pháp truyền thống có đƣợc để áp dụng linh hoạt, hiệu quả cho hoạt động thông tin – thƣ viện nhằm khơi dậy phong trào văn hóa đọc đối giáo viên, với học sinh toàn trƣờng. 1
  6. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” Đề tài: “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” là một đề tài mà bản thân tôi đã ấp ủ và triển khai áp dụng đối với hoạt động thƣ viện của trƣờng mình. Bƣớc đầu đã cho thấy đƣợc những kết quả đáng kể, khơi dậy phong trào đọc sách cho đông đảo học sinh toàn trƣờng. Nó là một đề tài có nhiều ý tƣởng, giải pháp mới với các hoạt động cụ thể ở từng nhóm giải pháp. Mong rằng nó sẽ đóng góp trí tuệ vào các hoạt động làm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay. Đề tài sẽ cung cấp và giải quyết từng nhóm giải pháp sau:  Nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc.  Mở rộng khả năng tiếp cận tài liệu cho từng người đọc.  Quan hệ của cán bộ thư viện với giáo viên, học sinh và các dịch vụ dành cho giáo viên, học sinh.  Xã hội hóa công tác thư viện. 2. Mục đích nghiên cứu: - Nâng cao hiệu quả, cách thức hoạt động của thƣ viện trƣờng học. Ở đây ngƣời cán bộ thƣ viện có cơ hội để rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ của mình nhiều hơn. Đƣợc lắng nghe những góp ý của giáo viên và học sinh về công tác mà mình đảm nhiệm. - Tạo đƣợc sự lan tỏa, góp phần đƣa văn hóa đọc phát triển hơn nữa trong học sinh trung học phổ thông, xây dựng cho các em nhận thức đúng đắn về vai trò của sách, của văn hóa đọc trong thời kì mới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: - Cơ sở vật chất, vốn tài liệu thƣ viện; Cơ sở vật chất và không gian trƣờng, lớp ở trƣờng Trung học phổ thông Quỳnh Lƣu 3. - Các báo cáo, biên bản thống kê số liệu bạn đọc và vốn tài liệu hàng năm của thƣ viện. - Những tranh ảnh, vật liệu, hình ảnh các phần mềm, các trang mạng để phục vụ cho các hoạt động. - Những bạn đọc là giáo viên và học sinh trong nhà trƣờng. 3.2. Phạm vi nghên cứu: - Trƣờng Trung học phổ thông Quỳnh Lƣu 3 – Nghệ An. 2
  7. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” 4. Yêu cầu của đề tài: - Cần có sự phối hợp góp sức, sáng tạo của cả giáo viên chủ nhiệm - học sinh - cán bộ thƣ viện - các đoàn thể trong nhà trƣờng. - Ngƣời cán bộ thƣ viện vừa phải có kinh nghiệm trong chuyên môn vừa phải biết nắm bắt học hỏi những cái mới của công nghệ thông tin để áp dụng vào đề tài. - Phải có nguồn kinh phí từ ngân sách nhà trƣờng chi cho hoạt động thƣ viện. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu về bạn đọc, về tài liệu trong các năm học. - Phƣơng pháp điều tra ý kiến học sinh qua các phiếu tích thăm dò. - Phƣơng pháp khảo sát trực quan về không gian các phòng lớp, phòng thƣ viện. - Phƣơng pháp chụp ảnh thực tế các sản phẩm từ các lớp tham gia hoạt động. 6. Tính mới của đề tài: - Sự đổi mới sáng tạo bằng việc mở mang cách tiếp cận tài liệu tới bạn đọc từ các trang mạng xã hội, youtube… - Những nét mới về phƣơng thức phục vụ bạn đọc. - Các loại dịch vụ giữa cán bộ thƣ viện với giáo viên và học sinh. B. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận: - Phát triển văn hóa đọc là một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nƣớc. (Quan điểm của điều 1 – Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng năm 2030 – số 329/ QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/3/2017) - Xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu, kĩ năng và phong trào đọc trong mọi tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên và chú trọng tới ngƣời dân ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Cải thiện môi trƣờng đọc, góp phần nâng cao dân trí, phát triển tƣ duy, khả năng sáng tạo, bồi dƣỡng nhân cách, tâm hồn, tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật, hình thành lối sống lành mạnh trong con ngƣời, xã hội Việt Nam, đẩy mạnh xã hội học tập. (Mục tiêu chung của đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng năm 2030) 3
  8. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” - Văn hóa đọc chính là cốt lõi của đổi mới giáo dục, đặt nền móng cho sự phát triển xã hội. - Một trong những mục tiêu của đổi mới chƣơng giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triểm năng lực tự học, biết thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau và ngày càng đa dạng, phong phú để có năng lực học tập suốt đời. Nhằm phát huy hiệu quả hệ thống thƣ viện trƣờng học, thúc đẩy phong trào đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng. - Từ năm 2014, Thủ tƣớng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 21 tháng 4 hàng năm là Ngày sách Việt Nam nhằm khuyến khích, phát triển phong trào đọc sách trong cộng đồng và phong trào văn hóa đọc trong trƣờng phổ thông. Nâng cao nhận thức của học sinh về ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng của việc đọc sách đối với việc nâng cao kiến thức và kĩ năng phát triển tƣ duy, giáo dục và rèn luyện nhân cách con ngƣời. Tất cả những lí luận trên đây là động lực, nền tảng hết sức quan trọng trong việc định hƣớng văn hóa đọc cho tƣơng lai của đất nƣớc. 2. Cơ sở thực tiễn: - Đối với giới trẻ, nhất là các em học sinh Trung học phổ thông thì văn hóa đọc ảnh hƣởng sâu đậm tới quá trình nhận biết thế giới, hình thành nhân cách. Ngoài chƣơng trình học tập trong nhà trƣờng, việc đọc sách sẽ giúp các em lĩnh hội các giá trị văn hóa, xã hội, đồng thời hình thành và phát triển kĩ năng tiếp nhận thông tin tri thức – yếu tố quan trọng của một nhân cách sáng tạo trong thời đại ngày nay. - Văn hóa đọc giúp các em rèn luyện tƣ duy, nâng cao chất lƣợng học tập ở trƣờng. Sách đƣa ta đến chân trời của kiến thức, một chân trời kiến thức vô tận, giúp các em mở rộng thêm hiểu biết, là chìa khóa mở ra trí thức giúp đỡ các em bƣớc vào đời sống tự lập. Sách còn đƣa các em đến nơi của những cảm xúc lãng mạn, những cảnh thiên nhiên rất đẹp và những nhân vật tốt bụng luôn cứu giúp ngƣời khi hoạn nạn. Cho các em biết thêm những tình cảm tốt đẹp, đức tính trung thực, thủy chung…hƣớng các em nhìn cuộc sống bằng đôi mắt trong sáng, tràn ngập yêu thƣơng, hƣớng tới giá trị chân – thiện – mỹ. - Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của công nghệ thông tin trong xã hội đã ảnh hƣởng không nhỏ đến văn hóa đọc của học sinh ở các nhà trƣờng. Do bị lôi cuốn vào việc sử dụng mạng internet và các phƣơng tiện nghe, nhìn nên giới học sinh ngày càng thờ ơ với sách, lƣời đọc sách, lƣời tìm kiếm những cuốn sách hay, mới, bổ ích cho môn học và thực tiễn đời sống. Việc đến thƣ viện, miệt mài đọc sách, ghi chép lại những trí thức quan trọng dần trở nên xa lạ đối với một số bộ phận học sinh. Sự lệ thuộc vào tri thức trên mạng kèm theo những hệ lụy nhƣ tri thức không chính xác, tản mạn, không hệ thống, không rõ nguồn trích dẫn khiến việc tƣ duy và phƣơng pháp học của học sinh trở nên thiếu khoa học và sáng tạo. 4
  9. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” - Phong trào đọc sách ở các thƣ viện trƣờng phổ thông hiện nay đang giảm xuống do nhiều yếu tố khách quan tác động nhƣng không thể không nói đến yếu tố chủ quan do một bộ phận cán bộ thƣ viện không chịu vận động, đổi mới, học hỏi, sáng tạo để có những giải pháp phù hợp với thời kì mới. - Việc học tập, tìm hiểu tri thức bộ môn và cuộc sống qua kênh sách hay bằng hình thức đọc tuy là phƣơng pháp truyền thống nhƣng không hề cũ đối với ngƣời học. Các nhà trƣờng và thƣ viện cần có những giải pháp để khơi dậy phong trào văn hóa đọc cho học sinh trƣờng mình. CHƢƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH BẠN ĐỌC CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY: 1. Giới thiệu chung về thƣ viện Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3: Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 ra đời năm 1975 trên vùng quê nghèo ven biển, thuộc xã Quỳnh Lƣơng, huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An. Trải qua 47 năm xây dựng và phát triển, các thế hệ giáo viên và học sinh đã nỗ lực không ngừng nghỉ, xây dựng hình ảnh của trƣờng trờ thành một địa chỉ giáo dục có chất lƣợng trong toàn tỉnh, là niềm tự hào của các lớp thế hệ thầy trò thuộc các xã thuộc khu vực Bãi Ngang, ven biển huyện Quỳnh Lƣu. Qua 47 năm xây dựng và phát triển cùng với sự đi lên của nên giáo dục nhà trƣờng, hệ thống thƣ viện trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 chúng tôi đã khẳng định những bƣớc đi vững chắc và không ngừng đổi mới, nhằm phát huy vai trò giáo dục, xã hội của thƣ viện, của sách báo trong nên kinh tế trí thức. Nhìn lại chặng đƣờng đã qua, thƣ viện nhà trƣờng đã thay đổi gần nhƣ toàn diện. Trƣớc khi đƣợc xây dựng lại, thƣ viện chỉ là một phòng nhỏ chứa đựng đƣợc 3 giá sách, khoảng cách cho bạn đọc lấy tài liệu cũng không đủ, không có phòng đọc, học sinh không đƣợc tham gia vào hoạt động thƣ viện, chỉ có may chăng một ít giáo viên mƣợn tài liệu dạy học. Vố tài liệu nghèo nàn, không có tủ sách các loại …và không có cán bộ thƣ viện chuyên trách. Giờ đây, thƣ viện đã đƣợc xây dựng lại từ năm học 2013 – 2014 rất khang trang, sạch đẹp hơn rất nhiều, với đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng, quạt mát. Đặt ở vị trí trung tâm, thuận lợi trong việc đọc và mƣợn sách, báo, tài liệu của giáo viên và học sinh. Với tổng diện tích 110 mét vuông, bao gồm một kho sách mở và 2 phòng đọc cho giáo viên và học sinh liên thông với nhau, có đầy đủ tủ giá chuyên dùng, có tủ mục lục phích, có bảng thông báo sách mới, bảng treo thƣ mục chuyên đề, chủ điểm, có đủ bàn ghế đảm bảo về yêu cầu chỗ ngồi cho giáo viên và học sinh, có máy tính kết nối internet, máy photo coppy để in và chụp tài liệu tại chỗ khi bạn đọc có nhu cầu. Vốn tài liệu hiện có là 10.000 bản sách với các loại tham khảo, nghiệp vụ, giáo khoa, đạo đức, pháp luật, tủ sách Hồ Chí Minh. 5
  10. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” Bám sát vào chức năng, nhiệm vụ hoạt động của thƣ viện là phục vụ bạn đọc nên nó luôn đƣợc coi là công tác trọng tâm. Thƣ viện luôn chú trọng đến nhu cầu bạn đọc và không ngừng cải tiến phƣơng thức phục vụ bạn đọc một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Thƣ viện duy trì lịch mở cửa theo giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (trừ chiều thứ 4 và chiều thứ 7), kho sách và phòng đọc luôn đƣợc sắp xếp hợp lí, đảm bảo mỹ quan và khoa học. Thƣ viện đã thành lập đƣợc “tổ công tác thƣ viện” – đó là những bạn đọc yêu sách, năng động, nhiệt tình, có ý thức tốt trong việc hỗ trợ cán bộ thƣ viện tổ chức các hoạt động đọc sách…. Các em có thể giúp cô gián mã phân loại sách, hƣớng dẫn bạn đọ tìm sách, vệ sinh phòng thƣ viện, khôi phục những tài liệu bị rách, bong gáy… Nắm đƣợc xu thế và thời đại công nghệ thông tin, thƣ viện đã kịp thời đổi mới cách thức truyền tải tài liệu đến bạn đọc. Ngoài tổ chức giới thiệu sách mới, sách theo chủ đề bằng trực quan, bằng miệng tới giáo viên và học sinh, cán bộ thƣ viện đã cùng với sự hỗ trợ của các cộng tác viên thƣ viện hoàn chỉnh những bài giới thiệu sách, những bài tuyên truyền về văn hóa đọc lên trang mạng face book riêng của thƣ viện mình. Đó là trang “Thƣ viện trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 – Nghệ An” đã đƣợc đông đảo bạn đọc yêu thích, theo dõi. Những ngày lễ 21 tháng 4 (ngày hội đọc sách) hoặc hƣởng ứng tuần lễ đọc sách suốt đời do Sở Giáo dục – Đào tạo Nghệ An phát động, thƣ viện luôn có những kế hoạch và tổ chức thành công cho các cá nhân, chi đoàn các lớp dự thi với các hình thức khác nhau nhằm phát triển phong trào văn hóa đọc trong toàn trƣờng. Công tác kiểm kê luôn đƣợc thực hiện hang năm rất khoa học và hiệu quả. Cuối năm học, vào tháng 6 hoặc tháng 7, trƣờng tôi luôn có một hội đồng thanh tra, kiểm kê cơ sở vật chất, tài chính, thƣ viện, thiết bị, y tế, văn phòng. Ban kiểm tra thƣ viện sẽ kết hợp với cán bộ thƣ viện rà soát, kiểm kê từng loại sách khác nhau, rồi cùng đói chiếu sổ mƣợn trả của giáo viên ở từng tổ chuyên môn, sổ mƣợn trả của học sinh để nắm bắt, đánh giá đƣợc tình hình kho sách, tình trạng tài liệu để có kế hoạch báo cáo, bổ sung vào năm học mới. Việc mƣợn trả sách của giáo viên và học sinh cũng đƣ vào danh mục đánh giá thi đua nên công tác mƣợn trả của giáo viên, học sinh rất đúng hạn và nghiêm túc. Kế hoạch hoạt động của thƣ viện luôn đƣợc đề từ đầu năm học và sẽ luôn đƣợc bổ sung, cập nhật hàng tuần, hàng tháng những kế hoạch mới, đột xuất để phù hợp với tình hình công việc của ngành, nhà trƣờng. Cuối năm học, cán bộ thƣ viện luôn có báo cáo tổng quát nhất hoạt động về công tác thƣ viện trong một năm để ban giám hiệu duyệt duyệt và gửi sở. Về tổ chức và hoạt động, thƣ viện có một cán bộ phụ trách – có trình độ đại học đúng chuyên ngành. Ngoài ra, còn có mạng lƣới cộng tác viên thƣ viện là các em học sinh, nhiệt tình, có thành tích học tập tốt. Cuối năm học, thƣ viện nhà trƣờng luôn có quyết định khen thƣởng và trao các phần quà cho những “bạn đọc 6
  11. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” tiêu biểu” – đó là những bạn học sinh vừa có thành tích cao trong học tập lại vừa có ý thức tốt trong việc sử dụng, bảo quản, gìn giữ sách, báo, tài liệu của thƣ viện nhà trƣờng. Từ những kết quả đạt đƣợc, thƣ viện trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 đã vƣơn lên tự khẳng định mình là một thƣ viện đạ chuẩn. Mong rằng cùng với sự nghiệp trồng ngƣời của nhà trƣờng thì thƣ viện trƣờng tôi sẽ lầ cầu nối quan trọng giữa giáo viên – thƣ viện – học sinh, phục vụ hiệu quả cho việc giảng dạy và học tập. Là điểm học tập, nghiên cứu, giải trí thân thiết của bạn đọc. 2. Tình hình bạn đọc: Bạn đọc là một trong 4 yếu tố cấu thành thƣ viện (gồm cơ sở vật chất, vốn tài liệu, cán bộ thƣ viện và bạn đọc). Trong 4 yếu tố trên, yếu tố nào cũng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của một thƣ viện, thiếu một trong yếu tố trên thì không thể xem đó là một thƣ viện đúng nghĩa. 2.1. Thuận lợi: Đƣợc sự quan tâm của ban lãnh đạo nhà trƣờng nên thƣ viện đã đƣợc xây dựng lại khang trang, thoáng mát với diện tích 110 mét vuông nên việc phục vụ cho bạn đọc tại chỗ luôn đảm bảo. Thƣ viện có 2 phòng đọc cho giáo viên và học sinh thông với nhau, kho sách đƣợc tổ chức theo hình thức kho mở nên bạn đọc dễ dàng tìm kiếm tài liệu phù hợp và có thể trao đổi trực tiếp với giáo viên ngay tại đây. Năm học 2021 – 2022 toàn trƣờng có 1646 em học sinh và gần 100 cán bô, giáo viên, nhân viên. Đây là những bạn đọc đông đảo để thƣ viện có thể huy động khuyến khích họ tham gia vào hoạt động văn hóa đọc toàn trƣờng. Bạn đọc là học sinh ngày càng có ý thức trong việc đọc sách, gìn giữ tài liệu, biết cách sử dụng thƣ viện thành thạo, dần tự hình thành cho mình một văn hóa đọc sách đúng cách. Số lƣợng học sinh đăng kí làm thẻ thƣ viện ngày càng tăng, cụ thể năm học 2019 – 2020 có: 85 thẻ, năm học 2020 – 2021 có: 113 thẻ, năm học 2021 – 2022 có: 175 thẻ; Ngoài những học sinh đã có thẻ thƣ viện sẽ đƣợc mƣợn sách, tài liệu về nhà thì lƣợng học sinh không có thẻ đã ngày càng đông đảo sử dụng phƣơng thức đọc, nghiên cứu tại chỗ. Bảng thống kê lƣợt bạn đọc trong năm qua các năm học (Thống kê theo sổ đăng kí mượn trả của giáo viên và học sinh) Loại Tiểu Tham TL Văn học Toán học Kỹ năng Đạo đức - thuyết, khảo các tuổi trẻ tuổi trẻ sống pháp luật Năm Tr. ngắn môn học 2019 - 2020 196 209 554 480 180 145 7
  12. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” 2020 - 2021 211 230 612 508 205 153 2021 - 2022 260 295 750 600 216 200 Qua bảng số liệu cho thấy số lƣợng bạn đọc đến thƣ viện là tƣơng đối ổn định và theo chiều hƣớng gia tăng. 2.2. Khó khăn: Do ảnh hƣởng mạnh mẽ của công nghệ thông tin dẫn đến lƣợng học sinh có thói quen đọc sách trong toàn trƣờng còn chƣa cao. Vì vậy việc tạo thói quen đọc sách là hình thành văn hóa đọc cho học sinh là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc định hƣớng các em tới thƣ viện. Nguồn kinh phí của nhà trƣờng còn eo hẹp nên kinh phí để chi cho hoạt động thƣ viện, mua sắm sách báo, tài liệu còn hạn chế. Điều này dẫn đến nguồn sách phục vụ đọc cũng chƣa đƣợc đa dạng, phong phú nên phần nào giảm sự hứng thú đọc cho học sinh. CHƢƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC Ở TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3. 1. Nâng cao chất lƣợng công tác phục vụ bạn đọc. 1.1. Đơn giản thủ tục cấp thẻ và mở rộng đối tƣợng bạn đọc: Công tác cấp thẻ thƣ viện cho học sinh chính là điều đầu tiên để ngƣời cán bộ thƣ viện trƣờng học phải làm khi mới bắt đầu năm học mới để các em có thể đƣợc mƣợn, tiếp cận nguồn tài liệu, thông tin kịp thời phục vụ cho việc học tập của mình. Sau khi các em học sinh đã ổn định vào từng lớp, chúng ta sẽ soạn nội dung thông báo về việc làm thẻ thƣ viện cho học sinh. Cùng với giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, khuyến khích các em tích cực tham gia làm thẻ để sử dụng cho mục đích học tập, giải trí đúng cách. Các thƣ viện cần cải tiến phƣơng thức phục vụ, mở rộng đối tƣợng học sinh đƣợc cấp thẻ thƣ viện, không phân biệt học sinh có học lực nhƣ thế nào, miễn các em có lòng đam mê đọc sách, những em học sinh là con nhà nghèo, cận nghèo sẽ đƣợc miễn phí làm thẻ. Ngoài ra ngƣời cán bộ thƣ viện cần chủ động khuyến khích các cô, các bác là lao công, bảo vệ của nhà trƣờng để họ cùng tham gia vào hoạt động đọc sách mà không cần phải cấp thẻ thƣ viện. Thủ tục cấp thẻ sẽ đƣợc đơn giản hóa và giảm chi phí hơn rất nhiều. Các em không phải đến tại phòng thƣ viện để làm các thủ tục trƣớc khi đƣợc cấp thẻ nhƣ trƣớc đây nữa. Tại các lớp, giáo viên chủ nhiệm sẽ tập hợp ảnh của các em đƣợc chụp qua điện thoại, máy tính và gửi qua zalo của cô giáo sau đó cô giáo sẽ là ngƣời tập hợp lại thành một file riêng cùng các thông tin của các em và chuyển tới 8
  13. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” cán bộ thƣ viện cũng qua zalo. Đối với các thƣ viện đã có phần mềm quản lí, in thẻ trực tiếp thì cách này cũng giảm bớt nhiều thời gian và chi phí. Nếu chƣa có phần mềm thì soạn mẫu thẻ trên Word rồi in ra bằng các loại giấy bìa, ảnh học sinh sẽ đƣợc in màu bằng giấy in bình thƣờng (không cần loại giấy in màu đắt tiền), cuối cùng ngƣời cán bộ thƣ viện sẽ cắt ra và dán ảnh học sinh vào. Phí làm thẻ thƣ viện cho học sinh tùy vào từng trƣờng học cụ thể khác nhau. Đối với thƣ viện trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3, đƣợc sự cho phép của bann giám hiệu, tôi đã thu phí của các em là 30.000 đồng cho cả khóa học. Trích 15.000 đồng phí làm thẻ và còn lại 15.000 đồng sẽ đƣợc giữ lại và cuối khóa học sẽ đƣợc trả lại cho học sinh trƣớc khi ra trƣờng. Điều này đã phần nào thu hút các em làm thẻ thƣ viện và gia tăng lƣợng bạn đọc lên hàng năm. 1.2. Xây dựng vốn tài liệu có chất lƣợng với mục tiêu lấy ngƣời học làm trung tâm. Phát triển vốn tài liệu là hoạt động nhằm hỗ trợ cán bộ thƣ viện trong việc đánh giá kho tài liệu để xác định mặt mạnh, mặt yếu và để lập ra một chiến lƣợc bổ sung những mảng yếu và phát huy những mạnh. Phát triển vốn tài liệu có nghĩa là nhu cầu của tất cả mọi đối tƣợng dùng tin sẽ đƣợc xem xét khi bổ sung hoặc thanh lí tài liệu. Ngƣời cán bộ thƣ viện trƣờng học chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá và lựa chọn tài liệu cho thƣ viện cần sử dụng kiến thức về chƣơng trình giảng dạy của trƣờng cũng nhƣ thông tin mà họ thu đƣợc từ mối qun hệ cộng tác với giáo viên để đảm bảo rằng vốn tài liệu của thƣ viện đáp ứng nhu cầu của các đối tƣợng cơ bản nhất là học sinh và giáo viên. Kho tài liệu của thƣ viện rƣờng cần phải là một sự phản ánh của chƣơng trình học tập và giáo dục của nhà trƣờng. a. Chính sách phát triển vốn tài liệu với tƣ cách là nền tảng của kho tài liệu: Thiết lập một kho tài liệu có chất lƣợng yêu cầu phải có một chính sách phát triển vốn tài liệu cập nhật và thực tiễn, linh động đủ để đáp ứng những nhu cầu thay đổi từng ngày của thƣ viện cũng nhƣ của chƣơng trình giảng dạy của trƣờng. Chính sách này cần đƣợc xem xét và sửa đổi hành năm nếu cần. Để đảm bảo sự hỗ trọ hữu hiệu đối với việc dạy và học, tất cả các thành viên trong cộng đồng nhà trƣờng cần đƣợc tham gia và nhận thức đƣợc chính sách và quy trình bổ sung vốn tài liệu cho thƣ viện. Chính sách phát triển vốn tài liệu chính là yếu tố dẫn đƣờng trong việc phát triển vốn tài liệu lấy ngƣời học làm trung tâm. Nó cung cấp, hƣớng dẫn cho cán bộ trong việc thu thập tài liệu và điều quan trọng không kém, đó lầ thông báo cho ngƣời sử dụng tài liệu thƣ viện biết họ có thể tiếp cận những loại tài liệu gì từ kho tài liệu thƣ viện. Phát triển kho tài liệu lấy ngƣời học làm trung tâm yêu cầu phải có kế hoạch, trong đó có các bên liên quan đều phải đƣợc sự tham gia vào quá trình ra quyết định một cách chi tiết về nội dung, địa điểm và cách thức tìm kiếm và sử dụng kho tài liệu thƣ viện. 9
  14. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” b. Lựa chọn tài liệu: Khi đƣợc lựa chọ tài liệu cho thƣ viện trƣờng học, cán bộ thƣ viện phải xem xét những yếu tố sau:  Bạn đọc: Là tất cả các thành viên của cộng đồng nhà trƣờng, bao gồm: Học sinh, giáo viên, quản lí, phụ huynh và các bên liên quan. Điều kiện kinh tế, xã hội của cộng đồng này, trình độ đọc và viết, ngôn ngữ sử dụng, phƣơng pháp học tập, tôn giáo và văn hóa cũng nhƣ sở thích đọc là những khía cạnh cần xem xét để lựa chọn tài liệu cho phù hợp. Chƣơng trình giảng dạy: Cần có một bức tranh rõ ràng về chƣơng trình giảng dạy hiện tại, bao gồm các thông tin về: - Các môn học và chủ đề chính. - Tiêu chuẩn về giảng dạy và học tập. - Kĩ năng cần có của học sinh. - Phƣơng pháp giảng dạy. - Chiến lƣợc đánh giá. - Việc tổ chức lớp học. Để có đƣợc những thông tin trên, cần phải có chiến lƣợc thu thập thông tin thông qua: - Quan sát lớp học. - Tham dự vào hội đồng về chƣơng trình giảng dạy. - Phân tích các tài liệu về chƣơng trình giảng dạy. - Đánh giá các tiêu chuẩn về học tập. - Phân tích các bài tập của học sinh. - Thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát học sinh và giáo viên.  Các công cụ lựa chọn tài liệu: Các tạp chí điểm sách và các danh mục chuyên ngành là các cồn cụ chủ yếu để cán bộ thƣ viện lựa chọn tài liệu. Tuy nhiên khi sử dụng các công cụ này, cán bộ thƣ viện cần lƣu ý đến các yếu tố nhƣ: đọc các bài điểm sách một cách có phê phán, xem xét bối cảnh sửu dụng tài liệu cần mua, tìm kiếm các công cụ lựa chọn đa dạng và đặc biệt là phải có sự đánh giá về tính phù hợp với cộng đồng học tập tại địa phƣơng, vùng miền của trƣờng học mình. Ngoài ra cũng cần có sự tham gia của các thành viên khác trong nhà trƣờng vào quá trình lựa chọ tài liệu thƣ viện nhƣ giáo viên và học sinh thông qua việc 10
  15. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” cung cấp cho họ các bản danh mục sách, mục lục, hay thậm chí cả tài liệu gốc nếu cần để họ có thể tham gia vào quá trình ra quyết định lựa chọn tài liệu. Ngày nay, khi giáo dục đã chuyển sang hƣớng lấy ngƣời học làm trung tâm, việc phát triển kho tài liệu thƣ viện rƣờng học phải phản ánh đƣợc sự liên quan chặt chẽ giữa tất cả các thành viên trong cộng đồng nhà trƣờng. Việc phân tích rõ vai trò của cán bộ thƣ viện trƣờng học trong công tác phát triển vốn tài liệu, thiết lập chính sách phát triển vố tài liệu cũng nhƣ việc sử dụng một cách có phê phán các công cụ lựa chọn tài liệu sẽ giúp họ cho việc khẳng định rõ hơn vai trò của thƣ viện nhƣ là một lớp học thứ 2 của học sinh và là công cụ quan trọng để phát triển nghề cho giáo viên. c. Các yếu tố cơ bản của chính sách phát triển tài liệu thƣ viện lấy ngƣời học làm trung tâm: Các yếu tố Mô tả Kho tài liệu và các dịch vụ tra cứu nhằm hỗ trợ nhu cầu học Phần mở đầu tập của cộng đồng nhà trƣờng. Mục tiêu tổng Tài liệu thu thập phải phù hợp với những đặc điểm của cộng quát đồng nhà trƣờng và hỗ trợ cho việc học tập và giảng dạy. Quyết định lựa chọn tài liệu phải dựa trên việc phân tích nhu Lựa chọn tài liệu cầu của cộng đồng nhà trƣờng và chƣơng trình giảng dạy. Cán bộ thƣ viện làm việc với tƣ cách là ngƣời hƣớng dẫn, phối Trách nhiệm lựa hợp với giáo viên và các thành viên khác trong cộng đồng nhà chọ tài liệu trƣờng. Loại hình tài liệu lựa chọn phải phù hợp với phƣơng thức học Loại hình tài liệu tập, mục tiêu của chƣơng trình giảng dạy, phƣơng pháp giảng dạy, đánh giá học sinh Các chủ đề nhạy Phải xem xét các vấn đề nhạy cảm về dân tộc, tôn giáo, điều cảm kiện kinh tế - xã hội và vấn đề giới. Đƣợc tra cứu và sử dụng tài liệu và tri thức thuộc các khuynh Sự tự do tri thức hƣớng khác nhau mà không bị kiểm soát. Các phƣơng pháp xác định mức độ phù hợp và thành công của kho tài liệu trong việc đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, bao gồm Đánh giá mức độ hữu ích và phù hợp của kho tài liệu thƣ viện đối với mục tiêu của chƣơng trình giảng dạy. Duy trì / Thanh lí Thiết lập các tiêu chí chung cho việc thanh lí tài liệu đã lạc hậu kho tài liệu hoặc ít sử dụng; Kiến nghị các phƣơng pháp thống kê về việc 11
  16. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” sử dụng tài liệu và sự phù hợp giữa tài liệu hiện cố với đặc điểm của ngƣời sử dụng. Đảm bảo bí mật thông tin, nhất là đối với những ngƣời đã sử Bí mật cá nhân dụng tài liệu nhạy cảm nào đó. Bản quyền Những thông tin nào đƣợc phép sao chép. Phân tích tính cân Mô tả theo môn loại các thông tin về nội dung, tuổi của ấn đối giữa các chủ phẩm trong từng chủ đề cụ thể, nhất là những chủ đề liên quan đề trực tiếp đến chƣơng trình giảng dạy. Vai trò của việc liên kết các thƣ viện trƣờng học lân cận, các Phối hợp bổ sung thỏa thuận hợp tác trong việc trao đổi tài liệu lẫn nhau. 1.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề của ngƣời làm công tác thƣ viện. a. Ngƣời làm thƣ viện cần có lòng yêu nghề, tôn sùng tri thức. Công việc thƣ viện đòi hỏi mỗi ngƣời phải cần cù, tỉ mỉ và sự kiên nhẫn, bền bỉ. Nếu không có tình yêu nghề, công việc của ngƣời làm thƣ viện sẽ gặp nhiều áp lực, sinh ra thờ ơ và cáu gắt. Họ luôn có ý thức họ là những chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, công việc của họ thầm lặng và bền bỉ. Đằng sau mỗi thành công của nền giáo dục nhà trƣờng đều có sự đóng góp của ngƣời làm thƣ viện. Ngƣời làm thƣ viện là những “hoa tiêu trên biển thông tin”, có nhiệm vụ hƣớng dẫn và chỉ đƣờng cho bạn đọc tìm đến kho tài nguyên thông tin của nhân loại. Bằng sự tôn sung tri thức, mỗi ngƣời làm thƣ viện luôn say mê và mải miết đi tìm những cuốn tài liệu hay có giá trị và luôn nâng niu bảo quản chúng cho nhiều thế hệ bạn đọc. b. Ngƣời làm thƣ viện cần tôn trọng và luôn giữ thái độ niềm nở với bạn đọc. Có một triết lí là muốn ngƣời khác tôn trọng mình thì chính mình phải biết tôn trọng ngƣời khác. Tôn trọng đƣợc thể hiện qua ngôn ngữ, cử chỉ và thái độ của ngƣời làm thƣ viện trong quá trình giao tiếp với bạn đọc. Ngƣời làm thƣ viện trƣờng học làm việc trong môi trƣờng sƣ phạm, môi trƣờng mà tất cả mọi thứ đều phải chuẩn mực. Chuẩn mực trong trang phục, trong cử chỉ, trong lời nói và trong mỗi việc làm. Trong công việc hàng ngày, ngƣời làm thƣ viện tiếp xúc, giao tiếp với nhiều đối tƣợng bạn đọc, trong đó có ban giám hiệu, giáo viên, học sinh, ngƣời lao động. Ngƣời làm thƣ viện thể hiện mình là một ngƣời có văn hóa phục vụ, văn hóa ứng xử. Ngƣời làm thƣ viện phải luôn thể hiện khả năng lắng nghe và thấu hiểu những mong muốn của bạn đọc. Khả năng khéo léo, linh hoạt trong mọi ứng xử với bạn đọc, đặt biệt là những bạn đọc vi phạm quy chế thƣ viện. Khi đó mỗi hành vi, cử chỉ, lời nói của ngƣời làm thƣ viện cần phải thận trọng, tế nhị, nhẹ nhàng và linh 12
  17. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” hoạt trong các tình huống. Dù giải quyết bằng cách nào, ngƣời làm thƣ viện cần tuân theo nguyên tắc tôn trọng bạn đọc, để sau khi vi phạm nội quy, bạn đọc tự nhận ra sai trái của mình và tự sửa chữa. Khi bạn đọc nhận đƣợc sự tôn trọng, tự họ sẽ thấy cảm phục ngƣời làm thƣ viện và vẫn muốn đến thƣ viện. Ngƣời làm thƣ viện cần tuyệt đối tránh những cảm xúc tiêu cực vì chính những cảm xúc ấy sẽ ngăn cản con đƣờng tìm kiếm tri thức của bạn đọc. Hãy để bạn đọc ngày nay có sự nhìn nhận, đánh giá công bằng gía trị của nghề thƣ viện. Ngƣời làm thƣ viện cần hƣớng dẫn bạn đọc một cách tận tình và luôn thấy đó là niềm vui của mình. Dù công việc này có nhiều vất vả, nhiều áp lực nhƣng luôn thƣờng trực nụ cƣời trên môi, với phƣơng châm “vui lòng bạn đọc đến, vừa lòng bạn đọc đi”. Từ thái độ phục vụ ân cần, thân thiện đó sẽ khơi gợi trong tâm hồn mỗi bạn đọc một cảm xúc tích cực và yêu thích môi trƣờng thƣ viện, giúp họ chuyển từ nhu cầu tìm đọc sang hứng thú đọc, trở thành niềm đam mê và kích thích khả năng sáng tạo của bạn đọc. Họ tìm thấy ở thƣ viện là nơi ƣơm mầm những ý tƣởng khoa học, nơi họ đƣợc giao lƣu, đƣợc học hỏi với trăm nghìn điều kì thú. Thƣ viện là nơi bạn đọc tìm thấy nguồn cảm hứng và nguồn sáng tạo vô bờ, nơi mà họ trân trọng nhƣ một kho báu, nơi mà không một nơi nào khác có đƣợc. Đến đây, bạn đọc rất bỡ ngỡ trƣớc những kho tài liệu rộng lớn, do đó họ rất cần sựu trợ giúp của ngƣời làm thƣ viện. Ngƣời làm thƣ viện cần có khả năng định hƣớng nhanh và chính xác những thông tin mà bạn đọc cần tìm hoặc đƣa ra những tham vấn về những thông tin mà bạn đọc chƣa nghĩ tới. Để công tác phục vụ bạn đọc hệu quả, ngƣời làm thƣ viện cần điều tra nhu cầu thông tin mà bạn đọc cần để có khả năng đáp ứng thông tin tốt nhất và nhanh nhất. Nếu bạn đọc khi đến thƣ viện mà không tìm đƣợc thông tin, họ sẽ chán nản, thất vọng và không muốn đến thƣ viện. Điều đó đồng nghĩa với việc ngƣời đọc sẽ đánh giá thấp vai trò của thƣ viện. 1.4. Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền vốn tài liệu và kích thích bạn đọc đến thƣ viện. Để công tác phục vụ bạn đọc có hiệu quả cho việc dạy tốt và học tốt, thƣ viện phải thƣờng xuyên đổi mới các hoạt động của mình để thu hút bạn đọc là giáo viên và học sinh cũng nhƣ sự quan tâm của hội đồng giáo dục và các thành viên khác trong nhà trƣờng. Để làm đƣợc yêu cầu đó, ngƣời cán bộ thƣ viện phải tạo nhịp cầu đƣa ngƣời đọc đến với sách, tiếp cận với sách, để họ tự khám phá ra những lĩnh vực mới, tri thức mới phục vụ cho quá trình học tập, rèn luyện của mình. Nhƣng để làm đƣợc điều đó thì chúng ta nên bắt đầu từ đâu và bắt đầu nhƣ thế nào? Làm thế nào để gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và sử dụng thƣ viện nhà trƣờng? Sau đây tôi sẽ trình bầy nội dung của một số hoạt động chủ yếu trong hoạt động cuả thƣ viện trƣờng học. 13
  18. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” a. Tổ chức hoạt động thảo luận sách: Thảo luận sách là hoạt động tuyên truyền tài liệu trong thƣ viện. Đây là hình thức trao đổi tập thể về sách. Hoạt động này đòi hỏi bạn đọc phải có trình độ văn hóa nhất định. Vì vậy, trong hệ thống thƣ viện trƣờng học, mục đích của hình thức này nhằm giúp bạn đọc nâng cao trình độ cảm thụ và lĩnh hội về nội dung sách toàn diện và sâu sắc. Hoạt động thảo luận sách sẽ giúp học sinh biết cảm thụ, đánh giá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, đồng thời giúp các em biết phê phán những xu hƣớng thẩm mỹ lệch lạc, thấp kém, tạo điều kiện để học sinh tiếp thu những cách nhìn nhận, đánh giá của ngƣời khác về sách. Thảo luận sách thƣờng đƣợc tổ chức khi có những cuốn sách mới xuất bản, cũng có thể đƣợc thực hiện với những cuốn sách có giá trị về nội dung, nghệ thuật cao nhƣng học sinh ít biết đến. Muốn hoạt động thảo luận sách đạt hiệu quả cao, cán bộ thƣ viện cần đặc biệt lƣu ý tới việc tổ chức, dẫn dắt ngƣời tham gia. Khi tiến hành buổi thảo luận sách, cán bộ thƣ viện cần chú ý những điểm sau: - Việc chọn lựa sách trong các buổi thảo luận đóng góp đáng kể vào thành công của buổi thảo luận. Sách đƣợc chọn thảo luận là những cuốn sách gần gũi, phù hợp với lứa tuổi học sinh, phù hợp với chƣơng trình giảng dạy, học tập và hoạt động ngoại khóa của nhà trƣờng. Chính sự lựa chọn những cuốn sách phù hợp sẽ tạo ra hứng thú, thu hút học sinh đến với hoạt động này. - Trƣớc khi tổ chức buổi thảo luận sách khoảng một tuần, thƣ viện nên có thông báo trên bảng tin hoặc trên biểu ngữ, trong đó có thông báo tóm tắt nội dung cuốn sách, thời gian và địa điểm tiến hành thảo luận. Đồng thời, thông, thông báo rõ đối tƣợng tham gia nhƣ học sinh khối nào, lớp nào, nhóm nào. - Các câu hỏi, gợi ý thảo luận không cần thông báo thông báo trƣớc với học sinh. Việc giữ bí mật câu hỏi sẽ đảm bảo tính bí mật, bất ngờ - Kích thích tính tò mò, sáng tạo và hứng thú cho học sinh. - Soạn thảo các câu hỏi gợi ý là một việc làm khá quan trọng trong quá trình thảo luận. Tính chất, đặc điểm và nội dung các câu hỏi dùng trong buổi thảo luận phụ thuộc vào đặc điểm của cuốn sách và trình độ của học sinh tham gia. Nếu học sinh là những lớp chọn, có trình độ hiểu biết cao, cán bộ thƣ viện có thể đặt ra những câu hỏi mang tính tƣ duy sâu và những câu hỏi có đối chiếu, so sánh với các tác phẩm có cùng chủ đề. Cán bộ, giáo viên thƣ viện phải nắm vững đặc điểm của bạn đọc trong quá trình tiếp xúc, hƣớng dẫn học sinh đọc sách. Hệ thống câu hỏi thảo luận không chỉ làm sáng tỏ nội dung mà phải phát triển kĩ năng phân tích tác phẩm, đồng thời buộc bạn đọc phải thái độ của mình đối với sách. Ví dụ: chƣơng (bài, đoạn, nhân vật, chi tiết…) nào trong cuốn sách làm em thích thú hoặc tâm đắc nhất? Vì sao? 14
  19. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” Tuy nhiên, điều quan trọng trong hệ thống câu hỏi đặt ra phải đảm bảo tính lô gic, rõ ràng và phù hợp với trình độ của học sinh, khiến các em học sinh có thể hiểu đúng và trả lời đƣợc. Chỉ có nhƣ vậy mới giúp cho cuộc thảo luận vừa sôi nổi, vừa có hiệu quả cao và giúp cho học sinh nhận thức tốt nhất về sách và ngày càng thu hút đƣợc nhiều bạn đọc đến với buổi thảo luận sách. - Ngƣời điều khiển chƣơng trình trong buổi thảo luận sách có thể là cán bộ, giáo viên thƣ viện cũng có thể là giáo viên bộ môn. Ngƣời điều khiển chƣơng trình cần nghiên cứu kĩ về sách và một số cuốn sách có liên quan tới đề tài. Ngƣời điều khiển chƣơng trình phải là ngƣời linh hoạt, nhạy bén. Ngƣời dẫn chƣơng trình ngoài việc giúp bạn đọc thảo luận các câu hỏi mà còn phải trao đổi đƣợc với bạn đọc về mọi khía cạnh của tác phẩm. Không những vậy, ngƣời dẫn chƣơng trình phải quan sát đƣợc thái độ của ngƣời nghe, xem xét các ý kiến về sách xem có mâu thuẫn hay không? Có điều gì bạn đọc hiểu không đúng về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm hay không? Hoặc bạn đọc có những ý kiến mới về tác phẩm không? Từ đó đƣa ra các giải thích, câu hỏi thích hợp, thậm chí là những câu hỏi sáng tạo, không đƣợc chuẩn bị trƣớc. - Cuộc thảo luận diễn ra trên tinh thần tự nguyện tham gia thảo luận của bạn đọc. Tuy nhiên, đôi khi ngƣời dẫn chƣơng trình cũng phải chỉ định ngƣời phát biểu. Sự chỉ định này cũng cần khéo léo, tránh áp đặt. Phải đảm bảo không khí tự do, thoải mái, tôn trọng lẫn nhau. Đó chính là tiền đề cho học sinh phát triển khả năng phân tích và cảm thụ sâu sắc hơn, sáng tạo và độc đáo hơn đối với tác phẩm. Trong quá trình thảo luận có thể đan xen một vài tiết mục văn nghệ để làm cho không khí đƣợc vui vẻ, nhẹ nhàng và giúp bạn đọc thoải mái hơn. Cuối buổi thảo luận, cán bộ thƣ viện có thể giới thiệu cho bạn đọc một vài cuốn sách khác và khuyên các em nên lựa chọn và chuẩn bị đọc những tác phẩm cho buổi thảo luận khác. b. Tổ chức buổi kể chuyện theo sách trong thƣ viện trƣờng học: Có 2 hình thức kể chuyện theo sách: Tổ chức kể chuyện thƣờng xuyên và tổ chức các cuộc thi. Kể chuyện theo sách thƣờng xuyên đƣợc tiến hành bình thƣờng trong hoạt động của thƣ viện trƣờng học. Hàng ngày, thƣ viện tổ chức cho các em học sinh đọc và kể chuyện theo sách, hoặc điểm sách lồng ghép trong các buổi sinh hoạt lớp, giải lao giữa các giờ học, trong các buổi sinh hoạt đội, chào cờ đầu tuần. Kể chuyện theo sách có đặc thù là dùng ngôn ngữ của mình để kể lại nội dung của tác phẩm, nghĩa là trong khi tiến hành, ngƣời kể có thể thêm, bớt những chi tiết mà không làm ảnh hƣởng đến việc hiểu nội dung câu chuyện. Ngƣời kể phải bằng kĩ năng của mình để truyền đạt một cách sinh động nội dung tác phẩm đến với ngƣời nghe, Tuy nhiên, việc này không có nghã là tùy tiện thêm bớt hoặc cắt xén làm tác phẩm không còn trọn vẹn, không đảm bảo tính khoa học. Nếu ngƣời kể không có vốn ngôn ngữ cần thiết và thiếu linh hoạt thì khi kể cần bám chắc, nắm 15
  20. “Những giải pháp nâng cao hoạt động thư viện nhằm góp phần phát triển văn hóa đọc ở Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3” chắc ngôn ngữ của tác phẩm, đặc biệt ở những đoạn đối thoại sinh động và ở những ngôn từ có tính nghệ thuật cao.  Công tác chuẩn bị: Cuộc thi kể chuyện theo sách thƣờng có đề tài, chủ đề, chủ điểm ấn định trƣớc. Ví dụ: “Em yêu quê hƣơng em”, “Ơn cha, nghĩa mẹ, công thầy”, “Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Kể chuyện lịch sử”. Một cuộc thi kể chuyện theo sách đạt hiệu quả cao phải có sự hội tụ nhiều yếu tố. Trong đó có yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định chất lƣợng của các buổi kể chuyện theo sách, đó là việc ngƣời chọn ngƣời kể chuyện. Thƣ viện cần chọn những họ sinh có khả năng kể và diễn đạt nội dung câu chuyện một cách mạch lạc, lôi cuốn và hấp dẫn. Ngƣời kể chuyện muốn đạt hiệu quả cao thì cần chú ý các điểm sau: - Chọn câu chuyện tiêu biểu, sát hợp nhất với đề tài cuộc thi. Có thể chọn những câu chuyện vừa phù hợp đề tài vừa mang dấu ấn, đặc điểm của địa phƣơng, có dung lƣợng vừa phải. - Có sáng tạo khi kể chuyện, biết cách sắp xếp câu chuyện một cách hợp lí, không nhất thiết phải tuân thủ đúng thứ tự của câu chuyện trong sách, miễn sao lô gic, chặt chẽ. - Liên hệ với bản thân và tình hình đất nƣớc, với địa phƣơng, nhà trƣờng, lớp học. Điều này mang lại cho câu chuyện ý nghĩa giáo dục sâu sắc. - Hiểu rõ nội dung, tính tƣ tƣởng của câu chuyện, phát hiện ẩn ý trong câu chuyện. - Nghệ thuật kể chuyện: Biết khai thác những tình tiết lí thú, hay của câu chuyện; Có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa giọng nói, động tác, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. - Nắm đƣợc tâm lí ngƣời nghe và ƣớc lƣợng thời gian kể chính xác. c. Thi vui đọc sách:  Khái niệm: Thi vui đọc sách là hình thức tuyên truyền tích cực về các tài liệu, tạo hứng thú đọc. Đây cũng là hình thức rèn luyện khả năng lĩnh hội và vận dụng sách của học sinh vào học tập, cuộc sống một cách thiết thực, hiệu quả. Thi vui đọc sách là một hình thức hấp dẫn đói với bạn đọc, giúp động viên học sinh đọc sách, tạo lập cho học sinh có thói quen đọc sách, xây dựng thói quen so sánh, đối chiếu, khả năng tƣ duy của học sinh sau khi đọc sách. Thi vui đọc sách thƣờng đƣợc tiến hành dƣới hình thức vui trả lời các câu hỏi về sách. Đây là hình thức rất phù hợp với lứa tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Hoạt động này đã biến việc thảo luận, trao đổi, lĩnh hội về sách trở thành một trò chơi lí thú và bổ ích. Đối với nhà trƣờng, 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0