intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

44
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản" thực hiện nhằm giúp học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống đầy đủ kiến thức cần nhớ và dưới tác dụng đường nét, màu sắc trong sơ đồ giúp khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ cho học sinh khối 12 nâng cao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản

  1.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT LÊ LỢI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU  KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY HỆ THỐNG, KHẮC SÂU  KIẾN THỨC HOÁ HỌC HỮU CƠ CHO 12 CƠ BẢN Người nghiên cứu : Nguyễn Nghĩa Chánh Trực Tổ:Hóa học     Đông Hà, 25/1/2022  1
  2.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... MỤC LỤC  I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI. .………………………………………………………3  II.GIỚI THIỆU  ............................................................................................ 3  2.1. Thông tin cơ sở .........................................................................................3  2.2. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................. 5  2. 3. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 5 III.PHƯƠNG PHÁP...................................................................................... 6 3.1. Khách thể nghiên cứu.............................................................................. 6 3.2. Thiết kế ................................................................................................... 6 3.3. Qui Trình nghiên Cứu.............................................................................. 7 3.4. Đo lường...................................................................................................7 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ................................................ 7 V. BÀN LUẬN................................................................................................ 8 VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  ........................................................8 6.1. Kết luận.....................................................................................................8 6.2. Khuyến nghị..............................................................................................8 VII. TÀI  LIỆU THAM KHẢO ....................................................................9 VIII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI......................................................................9  2
  3.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... DANH MỤC VIẾT TẮT                             a.a : Aminoaxit                AS                                                    :                        Ánh sáng                CT :      Chỉ thị                DX                 :  Dẫn xuất                DD : Dung dịch                ĐH                                                   : Đại học                GV :  Giáo viên                HCB : Hiđrocacbon                HCHC : Hợp chất hữu cơ                HH :  Hóa học                HS :  Học sinh                LK(lk) :  Liên kết                MM(mm) : Mất màu                PƯ : Phản ứng                Ql : Qui luật                Qt : Quì tím                sđtd : Sơ đồ tư duy                STT :  Số thứ tự                TBC :           Trung bình cộng                T/C :  Tính chất                TCHH : Tính chất hóa học                T/D :  Tác dụng                TS : Tiến Sĩ                VT :  Vị trí  3
  4.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ...                XT(xt) :  Xúc tác I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI: Trong quá trình giảng dạy hóa học hữu cơ.  Sau mỗi bài học và mỗi chương,   mỗi học kỳ, để  đánh giá  kiến thức của học sinh cần có các câu hỏi kiểm tra dưới   nhiều hình thức. Đối với những câu hỏi mang tính chất liệt kê, hệ thống, tổng hợp,   so sánh... thì học sinh thường chọn sai đáp án (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và liệt  kê chưa đúng (đối với câu hỏi tự luận).  Qua một thời gian tìm hiểu. Nhiều học sinh học tập chăm chỉ  nhưng việc ghi  nhớ  và hệ  thống kiến thức chưa hiệu quả. Điều đó nói lên vấn đề: học sinh chưa  biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ  não mà chỉ  học thuộc lòng, học vẹt, học  một cách máy móc theo từng bài và đặc biệt không có sự hệ thống, liên hệ, kết nối,   so sánh  các kiến thức giữa các bài, các chương với nhau. Vì vậy chưa phát triển tư  duy logic và tư duy hệ thống. Trong quá trình tìm chọn các phương  pháp giảng dạy   để  nâng cao hiệu quả  học tập môn hóa học hữu cơ  cho học sinh. Cụ  thể  để  giúp  học sinh trả lời tốt các câu hỏi mang tính chất tổng hợp kiến thức, thì được biết đến   sơ đồ tư duy có những ưu việt trong việc giải quyết vấn đề đã nêu.  Giải pháp thay thế của tôi là hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để hệ  thống đầy đủ kiến thức cần nhớ và dưới tác dụng đường nét, màu sắc trong sơ đồ  giúp khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ cho học sinh khối 12 nâng cao. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Bốn mươi học sinh   lớp  12B2 và bốn mươi học sinh lớp 12B3   đang học chương trình hóa học nâng cao  của trường THPT Trần Suyền. Nhóm học sinh lớp 12B2 là nhóm thực nghiệm, nhóm  học sinh lớp 12B3 là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm thực hiện giải pháp thay   thế. Kết quả  cho thấy điểm kiểm tra trung bình của nhóm thực nghiệm là: 7,5.  Nhóm đối chứng: 5,9. Kết quả kiểm chứng t­test cho thấy p
  5.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay và do yêu cầu phát triển xã hội.  Cần phải đào tạo ra những con người vừa tri thức vừa có năng lực tự  hành động,   năng lực cộng tác làm việc, năng động, sáng tạo. Để đạt mục tiêu đó thì đòi hỏi cần   phải đổi mới phương pháp dạy và học. Đối với giáo viên cần tổ  chức các phương   pháp dạy phù hợp để  truyền đạt kiến thức một cách đầy đủ  và hiệu quả. Hơn thế  nữa phải dạy cho các em các kĩ năng sống  từ những kiến thức đó. Đối với học sinh  cũng cần thay đổi cách học và cách ghi của mình để tiếp thu và nhớ lâu, một lượng  kiến thức ngày càng tăng  một cách tự lực và sáng tạo. Qua quá trình nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực tôi rất tâm đắc  với việc sử dụng  sơ đồ  tư  duy trong dạy học vì những ưu việt của nó:  Sơ  đồ  tư  duy còn gọi là bản đồ  tư  duy hay lược đồ  tư  duy do giáo sư  Tony Buzan trong quá  trình nghiên cứu qui luật hoạt động của não bộ đã phát minh ra: là hình thức ghi chép   nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt ý chính của một nội dung, hệ  thống hóa một chủ  đề  bằng cách kết hợp việc sử  dụng hình  ảnh, đường nét, màu  sắc, chữ viết. Cụ thể cách tạo sơ đồ tư duy: • Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. • Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái  niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và  chữ  viết trên đó được vẽ  và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ  đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc   nhánh chính đó.  • Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. Một số lưu ý khi  tạo sơ đồ tư duy: • Bảo đảm tính chính xác khoa học. • Không ghi chữ nhiều có thể dùng kí hiệu, viết tắt và sử  dụng hình ảnh minh   họa. • Cần vẽ nét cong và chọn màu hài hòa  gây được sự ấn tượng.  • Cần có đường nét liên hệ kết nối các kiến thức trong sơ đồ. Như  vậy sơ  đồ  tư  duy kết nối ý lớn với chủ  đề  trung tâm. Kết nối những ý  nhỏ hơn nữa với ý lớn. Ý nhỏ hơn nhằm mục đích đào sâu kiến thức .Ghi chép bằng   sơ  đồ  tư  duy cụ  thể, ngắn gọn và logic. Kết hợp đường nét, màu sắc kích thích sự  hứng thú, làm cho người học dễ nhớ. Nếu ghi chép theo cách thông thường thì chỉ  tận dụng được chức năng bán cầu não trái. Sử dụng ghi chép theo sơ đồ  tư  duy tận   5
  6.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... dụng tối ưu sức mạnh của hai bán cầu não. Thiết kế sơ đồ tư duy theo mạng tư duy  của từng người, không yêu cầu tỉ lệ, khắt khe, có thể thêm bớt nhánh và mỗi người   vẽ một kiểu khác nhau, theo một cách riêng do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy tối  đa khả năng sáng tạo của cá nhân và tập thể. Các bài viết các phóng sự đề cập đến vấn đề sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy  học đã đem lại thành công trong việc tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập cho  học sinh kể cả những học sinh thụ động trước đó. Cụ thể  là Adam Khoo .“Thiên tài   được tìm thấy thông qua cơ hội chứ không phải bằng sự áp đặt” trích trong “Tôi   tài giỏi, bạn cũng thế”  của Adam Khoo.  Adam Khoo là một người mà trong rất  nhiều năm của cuộc đời anh, không ai cho anh là người tài giỏi cả. Nhưng hiện nay,  Adam Khoo là một nhà doanh nhân tự  mình vươn lên thành một trong những triệu  phú trẻ  nhất và giàu nhất Singapore. Những thành tích của anh được đăng tải trên   các phương tiện truyền thông. Thành công hiện nay là nhờ sự khám phá bản thân và  đặc biệt là về  phương pháp học. Một trong những phương pháp học siêu đẳng,  phương  pháp  tối   ưu  hóa  sức  mạnh  của  não  bộ   giúp  Adam  Khoo  thành  công  là  phương pháp ghi chép và học tập bằng bản đồ tư duy.  Với sự  chia sẻ  kinh nghiệm học tập của thủ  khoa  ĐH ngoại thương năm   2009: Lê Minh Thông đó là: việc sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập kiến thức, đã đem   lại hiệu quả cao trong kì thi. Qua nhiều bài viết, các sáng kiến kinh nghiệm, qua các  phóng sự đã được trình bày trên các phương tiện truyền thông:           ­ Bài sử dụng sơ đồ tư duy góp phần tích cực hoạt động học tập của học sinh   đăng trên tạp chí khoa học giáo dục, 2009 của tác giả  Trần Đình Châu, Đặng Thị  Thu Thủy. ­ Bài viết sơ  đồ  tư  duy –phương pháp dạy học hiệu quả  của Ngô Mã Thiên   được đăng trên trang web: www.baodaklak.vn. ­ Dạy học bằng bản đồ  tư  duy­phát huy khả  năng sáng tạo của học sinh của  tác giả Anh­Ngọc đăng : www.baobacgiang.com.vn Các bài viết các phóng sự đã nêu lên: việc sử dụng sơ đồ tư duy đem lại hiệu   quả  cho việc dạy và học theo xu hướng đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay.   Bản đồ  tư  duy là phương pháp hỗ  trợ  tích cực cho tiết dạy, ôn tập kiến thức cho   học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh được  kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc. Với phương pháp này không chỉ  phát triển được trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngắn gọn, cô đọng nội  dung bài học trên bản đồ  tư duy, mà các em học sinh còn hệ thống được kiến thức  khi tổng hợp và chọn lọc ý để trình bày trên bản đồ. Đối với các giáo viên, dạy học   bằng bản đồ tư duy  hạn chế được chữ viết, chuyển sang hình thức kênh màu, kênh  hình.  6
  7.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ...          Vì vậy giải pháp thay thế của tôi là sử dụng sơ đồ tư  duy để  hệ thống, khắc  sâu kiến thức hóa học hữu cơ cho học sinh khối 12B. 2.2. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng sơ đồ  tư  duy trong việc hệ thống củng cố  kiến thức có nâng cao kết quả học tập môn hóa học hữu cơ  cho học sinh khối 12B   không? 2.3. Giả thuyết nghiên cứu : Sử dụng sơ đồ  tư  duy trong việc hệ  thống, củng cố  kiến thức nâng cao kết quả học tập hóa học hữu cơ cho học sinh khối 12B.  III. PHƯƠNG PHÁP 3.1. Khách thể nghiên cứu: Tôi thực hiện nghiên cứu trên hai nhóm học sinh của hai lớp:  ­ Bốn mươi mốt học sinh lớp 12B2  ­ Bốn mươi học mốt sinh lớp 12B3 đều do tôi giảng dạy. Hai nhóm được chọn tương đương nhau về điểm số các môn học năm trước.   Đều tích cực trong học tập. 3.2. Thiết kế Chọn hai nhóm: Bốn mươi mốt học sinh lớp 12B2     là nhóm thực nghiệm .  Bốn mươi mốt học sinh lớp 12B3  là nhóm đối chứng. Thiết kế 1 Tôi dùng bài kiểm tra hóa học hữu cơ  học kì hai năm học 2020­2021 làm bài  kiểm tra trước tác động. Kết quả hai nhóm điểm số  trung bình khác nhau, do đó tôi   dùng phép kiểm chứng t­test để  kiểm chứng sự chênh lệch điểm số  trung bình của  hai nhóm trước tác động. Bảng 1:Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương              Nhóm Đối chứng(12B3) Thực nghiệm(12B2) TBC 5,5 5,8 p 0,29  P=  0,29 >0,05: từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực  nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.  Thiết kế 2 Bảng 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương đương Nhóm Kiểm tra trước  Tác động Kiểm tra sau tác   7
  8.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... tác động động Thực nghiệm  01 Dạy tiết luyện tập, ôn  03 tập     bằng   sơ   đồ   tư  duy. Đối chứng 02 Dạy tiết luyện tập, ôn  04 tập không sử  dụng sơ  đồ tư duy. 3.3. Quy trình nghiên cứu: Chuẩn bị bài của giáo viên: ­ Thầy Nguyễn Nghĩa Chánh Trực dạy lớp đối chứng thiết kế giáo án không  sử  dụng sơ đồ tư  duy trong tiết luyện tập, ôn tập. Đồng thời dạy lớp thực nghiệm   thiết kế giáo án sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết luyện tập, ôn tập. Tiến   hành   thực   nghiệm:   Hệ   thống,   củng   cố   kiến   thức   của   bài   học,   của  chương bằng sơ đồ tư duy. 3.4. Đo lường ­ Bài kiểm tra trước tác động do các giáo viên trong tổ thống nhất ra đề. ­ Bài kiểm tra sau tác động là kiểm tra một tiết hóa học hữu cơ lần hai học kì  I năm 2020­2021 (xem phần phụ lục) ­ Chấm bài theo đáp án đã xây dựng. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Bảng 3: So sánh điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 5,9 7,5 Độ lệch chuẩn  1,27 0,84 Giá trị p của T­test 0,000000003 Chênh   lệch   giá   trị   trung  1,26 bình chuẩn Từ  kết quả trên chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương  đương. Sau tác động: kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T­test cho kết  quả là: 0,000000003, cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình nhóm thực nghiệm và  nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là sự  chênh lệch điểm trung bình của nhóm thực   nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm  đối chứng là không phải ngẫu nhiên mà  do tác động .  8
  9.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... SMD=(7,5­5,9)/1,27=1,26 cho thấy mức độ   ảnh hưởng của dạy học sử  dụng   sơ  đồ  tư  duy trong việc hệ  thống, khắc sâu  kiến thức  hóa học hữu cơ  trong tiết  luyện tập, ôn tập đến kết quả là rất  lớn.           Kết quả của đề tài  sử dụng sơ dồ tư duy để hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa  học hữu cơ cho học sinh khối 12B đã được kiểm chứng. 8 7,5 7 5,8 5,9 6 5,5 5 Nhóm đối chứng 4 Nhóm thực nghiệm 3 2 1 0 Trước tác động Sau tác động           Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác   động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. V. BÀN LUẬN Để tiết dạy đạt hiệu quả  cần phải hướng dẫn và tập cho các em cách vẽ  sơ  đồ tư duy như thế nào để dễ đọc và dễ nhớ nhất. Đây là phương pháp giảng dạy hiệu quả và rất cần được nhân rộng, phổ biến   rộng rãi tại các trường học  trên địa bàn toàn tỉnh. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6.1. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: việc sử dụng sơ đồ  tư duy trong giảng dạy  để  hệ  thống lại kiến thức của một bài học hay một chương hoặc  nhiều chương   mang lại kết quả cao cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh. Việc đưa sơ đồ tư duy vào  giảng dạy đã đem lại thành công cho tiết dạy của   giáo viên vì đã khơi dậy sự  hứng thú cho học sinh từ đó  phát huy tính tự  giác, chủ  động, sáng tạo trong học tập của học sinh . Qua quá trình theo dõi thái độ học tập của học sinh : đa số đều tỏ ra  thích thú   và tập trung hơn trong tiết học.  Sau một thời gian giảng dạy bằng sơ đồ  tư duy. Đa số các em đã thấy đây là   phương pháp học hiệu quả. Chính vì vậy các em đã sử  dụng nó không những hệ   9
  10.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... thống kiến thức đối với chương trình hóa học hữu cơ  mà còn hệ  thống kiến thức   những  chương khác và môn học khác làm tài liệu học tập, ôn tập trong thi cử .  6.2. Khuyến nghị: Đối với giáo viên : sử dụng sơ đồ  tư  duy trong dạy học là phương pháp dạy  học tích cực đáp  ứng đầy đủ  các yêu cầu trong xu thế  đổi mới phương pháp dạy  học hiện nay. Chính vì vậy  các giáo viên cần phải thường xuyên hơn nữa trong việc  sử   sơ  đồ  tư  duy trong dạy học để  nâng cao chất lượng giảng dạy của mình góp   phần nâng cao chất lượng giáo dục. Thường thì việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học theo tôi nhận thấy chỉ có  ở tiết thao giảng .Vì việc tạo sơ đồ tư duy  mất nhiều thời gian. Nên các tổ chuyên   môn cần phải khuyến khích giáo viên làm đồ  dùng dạy học: thiết kế sơ  đồ  tư  duy  của các bài, các chương hay một số chủ đề quan trọng về kiến thức cơ bản cần nhớ  …để làm tư liệu trong quá trình giảng dạy cho bản thân và cho các thành viên trong  tổ sau này. Cần giới thiệu rộng rãi cách vẽ và ý nghĩa sơ  đồ  tư duy trong học sinh thông  qua các buổi ngoại khóa dưới cờ  để  tất cả  các em có thể  vận dụng nó trong quá  trình học tập của mình . VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Bộ  Giáo Dục và Đào Tạo:  Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư   phạm ứng dụng. Dự án Việt­ Bỉ,  .  2- TS Trần Đình Châu, TS Đặng Thị  Thu Thủy:  sử  dụng sơ  đồ  tư  duy góp   phần dạy học tích cực và hổ trợ công tác quản lí nhà trường, 2009 . Đăng  trên tạp chí khoa học giáo dục, .  3- Nguyễn Quốc Phong:  Xây dựng và sử  dụng sơ  đồ  tư  duy trong dạy học  phần ôn tập, luyện tập hóa học cơ  sở  lớp 10 nâng cao  nhằm nâng cao   chất lượng dạy và học hóa học  ở  trường Trung học phổ  thông. Trường  THPT Tân Phú Hậu Giang. 4- Nguyễn Chí Thuận. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử ở trường   THPT Dĩ An. 5- Adam Khoo. Dịch giả: Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy. Sách  “Tôi tài   giỏi, bạn cũng thế” nhà xuất bản phụ nữ, 2009.  6- Tony Buzan. Bản đồ tư duy trong công việc, nhà xuất bản lao động ­ xã hội. 7- Mạng   Internet:   baodaklak.com.vn;   gdtd.vn;   mindmap.com;   ngocbinh.   Day   hoahoc.com.  10
  11.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... VIII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI  * KẾ HOẠCH BÀI HỌC 1. Cho học sinh làm quen với một vài sơ  đồ  tư  duy qua tiết ôn tập đầu năm:  Hệ thống lại kiến thức hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao. a. Mục tiêu : ­ Cho học sinh nhớ lại cách gọi tên các hợp chất hữu cơ đã học. ­ Củng cố, hệ thống hóa kiến thức về tính chất hóa học của hợp chất hiđrocacbon,  dẫn xuất hiđrocacbon. b. Cách tiến hành: GV:   ­ Tổ chức chia lớp thành 4 nhóm học tập.    ­  Phân công nhiệm vụ và phát phiếu học tập cho từng nhóm. HS: Các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập giáo viên đã  chuẩn bị sẵn. GV:  ­ Cho đại diện các nhóm trình bày kết quả  thảo luận nhóm của mình  sau đó các tổ khác bổ sung, góp ý. ­ Giáo viên chỉnh sửa và kết luận những kiến thức cần nhớ dưới dạng   sơ đồ tư duy.  . DANH PHÁP HỢP CHẤT HỮU CƠ  11
  12.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... ● C :met C et C :prop C :but C :pent 1 2: 3 4 5 C6:hex C7:hept C8:oct C9:non C10:đec CH3-(CH2)3-:butyl CH3-CH2-CH2-:propyl CH3-CH(CH3)-CH2-:isobutyl CH3-CH-:isopropyl CH3-CH2-CH(CH3)-:secbutyl CH3 CH3-CH(CH3)2-:tertbutyl CH3-:metyl;C2H5-:etyl CH2=CH­:vinyl CH2=CH­CH2:anlyl C6H5-:phenyl C6H5-CH2-benzyl Tên gốc HCB +tên định chức ?(cách) THÔNG THƯỜNG:anđehit+tên thông thương axit(thay “ic” cua axit=anđehit Phần thế(VT)+tên C mạch chính+ Tên HCB tương ứng+(VT)on tên phần chức(VT)  12
  13.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... Ql thế nhân benzen -Fe THẾ H VÒNG BENZEN TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA HIĐROCACBON -ÂS THẾ H NHÁNH ÁS(t0))TẠO DX HALOGEN T/D:HNO3 VÀ H2SO4đặc n≥1 GÃY LK:C-C ;C-H Cn H CnH 2n+ 2 -BENZEN K 0 LÀM MẤT MÀU DDKMnO4 2n-6 n≥ -ANKYLBENZEN LÀM MMDDKMnO4,t0 6 nCO2
  14.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA DX HIĐROCACBON X:HALOGEN,ONO2, (H2SO4 Đ,1400)TẠOETE; OSO3H Ancol no,đơn chức(H2SO4Đ,1700) T/D KiỀM(xt:ANCOL,t0)) TẠO ANKEN ANLYLHALOGENUA(H2O,t0) ANKYLHALOGENUA(OH-,t0) PHENYLHALOGENUA(OH-,t0,p) RCH2OH→RCHO TẠO H2 RCH(OH)R’ → RCOR (RONa +HOH→ROH+NaOH) ’ TẠO DD XANH LAM (có ít nhất hai nhóm OH cạnh nhau) TẠO H2 CƠ Magie(R-Mg-Br) (Xt:ete KHAN) TÍNH AXIT MẠNH HƠN ANCOL (phenol không làm mm quì tím) TẠO KẾT TỦA TRẮNG ANĐEHIT T/D H2 (Ni,t0) TẠO ANCOL B1 ĐẦY ĐỦ T/C CỦA AXIT XETONT/D H2 (Ni,t0) TẠO ANCOL B2 T/D ANCOL(xt:H+,t0) ANĐEHIT L ÀM MM DDBr2,KMnO4 -THẾ GỐC NO,THƠM ;CỘNG THẾ H GẦN :-CO- TRÁNG GƯƠNG,tạo  đỏ gạch GỐC KHÔNG NO (t/d Cu(OH)2/ OH-,t0) / GV: Mời lần lượt học sinh các nhóm viết các phương  trình phản ứng (cần khắc sâu hệ số cân bằng để giải  nhanh bài tập trắc nghiệm)  14
  15.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu cơ ... 2. Hướng dẫn học sinh thuyết trình kiến thức trên sơ  đồ  tư  duy đã có sẵn  thông qua phần củng cố của tiết 3, Bài 1:         ESTE CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỀ ESTE RCOOR’(R’OCOR) Tên:gốc R’+ gốc axit(RCOO) (at) ESTE KHÔNG CÓ LK:HIĐRO Rn(COO)nmR’m ISOAMYL AXETAT: MÙI CHUỐI CHÍN LÀM MẤT MÀU DDBr2 ĐÔI CnH2n+2-2k-2xO2x RCOOR’ RCOOH +R’OH→ POLIME(TT HỮU CƠ) RCOOH+R’OH H+,t0 OH-,t0 RCOONa+R’OH (Xà phòng hóa) (RCO)2O+C6H5OH→ RCH2OH+R’OH LiAlH4 2Ag R,R1,R2::H HAY GỐC HCB PHENYL ESTE R3:GỐC HCB RCOOCH=C(R1)R2→R2CH(R1)CHO(ANĐEHIT) RCOOC6H5+2NaOH→RCOONa+C6H5ONa+H2O RCOOCR3=C(R1)R2→R2CH(R1)COR3(XETON)  15
  16.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu  cơ ... 3.   Tập   học   sinh   vẽ   sơ   đồ   tư   duy   qua   các   tiết   luyện   tập   chương:   Cacbohiđrat; Amin aminoaxit và protein.  GV:  ­ Cho học sinh tự thiết kế sơ đồ   tư  duy theo mạch kiến thức giáo   viên   yêu   cầu   học   sinh   trong   phần   chuẩn   bị   bài   mới   trong   tiết   trước. ­ Gọi một vài học sinh lên trình bày sơ đồ tư duy của mình đã chuẩn   bị về kiến thức tổng hợp chương.Cho các học sinh khác nhận xét  sau đó góp ý về hình thức và nội dung của từng em.  ­ Giáo viên hệ thống lại kiến thức trọng tâm bằng sơ  đồ  tư  duy đã  chuẩn bị sẵn để học sinh có cách nhìn hệ thống  hơn.       16
  17.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu  cơ ... CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC CACBOHIĐRAT ß­ GLUCOZO LK:ß­1,4  AMILOZƠ:∝ ­ GLUCOZƠ  LK:   ∝ ­ 1, 4­ GLICOZIT GLICOZIT  AMILOPECTIN:∝ ­ GLUCOZƠ  LK:  ∝ ­ 1, 4­ GLICOZIT CHỨA 5 GỐC AXIT VÀ ∝ ­ 1, 6­GLICOZIT ∝ ­ GLUOZO  LK  ß­ FRUCOZO LK:1,2­GLICOZIT CH2OH(CHOH)4CHO(d2) O OH (hemiaxetal) TẠO DD XANH LAM HAI  GỐC ∝ ­ GLUOZO 2 Ag LK:  ∝ ­1,4 ­GLICOZIT CH2OH(CHOH)3COCH2OH TẠO DD XANH LAM CHỦ YẾU ß­FRUCTOZƠ MẤT MÀU ( VÒNG  5  CẠNH) TẠO ↓ĐỎ GẠCH(Cu2O) S→G+F T/D H2 (Ni,t0) TẠO SOBITOL M→2G TẠO ANCOL ETYLIC RIT T/DCH3OH (HCl khan) -TRÁNG BẠC, O OCH3 -T/D Cu(OH)2ĐUN TẠO  Cu2O, -MẤT MÀU DD BROM METYL GLICOZIT TẠO DD XANH LAM -TRÁNG BẠC -T/D Cu(OH)2,tO  Cu2O TẠO GLUCOZƠ XANH TÍM XENLULOZƠ K0 LÀM MẤT MÀU DD BROM T/D H2 (Ni,t0) TẠO SOBITOL [C6H7O2(OCOCH3)3]n SẢN XUẤT TƠ AXETAT [C6H7O2(ONO2)3]n ĐiẾU CHẾ THUỐC SÚNG KHÔNG KHÓI CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT HH CỦA  AMIN AMINOAXIT VÀ PROTEIN  17
  18.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu  cơ ... n: ∝ ­ a.alk:-CONH-(lkpeptit) -Chuỗi polipeptit -Chuỗi polipeptit+Phiprotein (n-1) lkpeptit -Protein đơn giản và phức tạp Có H+/OH-(enzim) Tri peptit trở lên t/d Tạo các chuỗi polipeptit →∝ ­ a.a Cu(OH)2/OH-:Màu tím IN t/d Cu(OH)2/OH-:Màu tím Có H+/OH-(enzim) Tạo ∝ ­ a.a .. Do có nhóm OH N +H NRCOO-(ion lưỡng cực): -3 3 N Dễ tan trong nước ,t0 n/c cao (H 2 Lưỡng tính N) x -CT màu(C6H5NH2:K0 đổi) -x=y:qt k0 đổi màu R (C -Tác dụng axit tạo muối OO -x>y :qt hóa xanh H) -x
  19.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu  cơ ... Thiết kế  giáo án giảng dạy tiết: sử  dụng sơ đồ  tư  duy củng cố  kiến thức  đã học. Tiết:30     Bài:18 LUYỆN TẬP: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME   A.Mục tiêu:  Kiến thức:      ­ Củng cố kiến thức cho học sinh: Khái niệm, phân loại, cấu trúc và  tính chất của polime.  Kĩ năng: ­ So sánh các loại vật liệu: chất dẻo, cao su, tơ và keo dán. ­ Viết phương trình tổng hợp các loại vật liệu. ­ Giải các bài tập liên quan polime: Tính số  mắc xích, bài tập về  hiệu suất phản ứng. B.Chuẩn bị:  GV: Bài giảng điện tử có thiết kế sơ đồ tư duy, có trò chơi đi tìm ẩn   số cho bức tranh.   HS: Giấy A2, bút chì,bút màu.  C. Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH               HOẠT ĐỘNG 1: ­Giáo viên cho câu hỏi kiểm tra ­Trả lời câu hỏi sau đây: Câu1:Viết   phương   trình   phản  ứng polime hoá  các monome sau: a) CH2= CH2 b) H2N ­ [CH2]5 ­ COOH Câu2:Tên   gọi   từng   phản   ứng  trên.So   sánh   sự   giống   và   khác  nhau giữa hai loại phản ứng đó? HOẠT ĐỘNG 2: Vào bài       Polime là hợp chất cao phân tử  có rất  nhiều   ứng   dụng   trong   đời   sống   .Tuy  nhiên   nó   còn   có   nhiều   hạn   chế   .Đó   là  những ứng dụng nào và hạn chế nào qua  bài học mới ta củng cố lại kiến thức đó.  19
  20.      Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học hữu  cơ ... HOẠT ĐỘNG 3: ­ Học sinh trình bày.     Qua bài học này mục đích: Cần nhớ gì  về   đại   cương   polime   và   cần   khắc   sâu  hơn nữa kiến thức gì về vật liệu polime. ­ Học sinh củng cố  kiến thức về  1. Đại cương polime: đại cương polime qua bài tập: ­ Giáo viên cho học nhắc lại kiến thức   cần   nhớ   và   bổ   sung   sơ   đồ   tư   duy   đã  chuẩn bị sẵn . I.KIẾN THỨC CẦN NẮM (CH2-CH2)n Điền vào ô trống chữ  Đ(nếu  phát   biểu   đó   đúng)   chữ   S  (nếu phát biểu đó là sai): ­ Cho bài tập kiểm tra. a. Phản  ứng lưu hoá cao su thuộc                  phản ứng tăng mạch polime. b. Theo   nguồn   gốc     bông,   len  cùng loại với tơ visco. c. Các   polime  là   chất  rắn  không  tan trong bất cứ dung môi nào. d. Amilopectin và glicogen có cấu  tạo mạch phân nhánh HOẠT ĐỘNG 4: ­ Học sinh thảo luận nhóm: 2. Vật liệu polime: ­ Giáo viên phân chia lớp thành 4 nhóm  học   tập   và   giao   nhiệm   vụ:   Hệ   thống  kiến   thức   cần   khắc   sâu     về   vật   liệu  polime dưới dạng sơ đồ tư duy. ­ Mời đại diện một nhóm bất kì lên trình  bày kết quả thảo luận của nhóm mình.  ­ Các tổ  khác nhận xét về  hình thức và  nội   dung   sau   đó   giáo   viên   kết   luận   và  khắc sâu bằng sơ đồ tư duy.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2