
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
lượt xem 2
download

Sáng kiến kinh nghiệm THPT được hoàn thành với một số giải pháp như sau: Sử dụng phương pháp thuyết trình; Sử dụng phương pháp vấn- đáp; Dạy học và luyện tập thực hành. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
- 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 1. Tên sáng kiến Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần lịch sử Việt Nam (1919-1945). 2. Ngày sáng kiến được áp dụng : Từ tháng 9/2020 3. Các thông tin bảo mật: Không có 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm 4.1. Giải pháp 1: Sử dụng phương pháp thuyết trình Đây là phương pháp dạy học mà phượng tiện cơ bản dùng để thực hiện là lời nói của giáo viên. Vì vậy, ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là có thể truyền tải một lượng kiến thức lịch sử lớn đối với người học. Lượng kiến thức lịch sử này có thể là một giai đoạn lịch sử, một thời kì lịch sử hoặc một chuyên đề lịch sử. Tuy nhiên, phương pháp thuyết trình còn hạn chế là làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp nhận và lưu giữ lại kiến thức. Đặc biệt là với phương pháp này chỉ dừng lại ở việc tái hiện lại các kiến thức lịch sử trong nhận thức của học sinh. Vì vậy, phương pháp này chưa hướng tới mức độ thông hiểu đặc biệt là vận dụng lịch sử của học sinh. Đồng thời, học sinh chỉ rèn luyện kĩ năng ghi nhớ sự kiện lịch sử còn học sinh chưa được rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử. 4.2. Giải pháp 2: Sử dụng phương pháp vấn- đáp Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định mà được giáo viên đặt ra.
- 2 Với phương pháp này, giáo viên tạo ra hứng thú, kích thích sự suy nghĩ, làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm của học sinh. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này, giáo viên chuẩn bị câu hỏi công phu, bao gồm tất cả các mức độ nhận thức của một chủ đề ôn tập. Nhưng do thời lượng dành cho một chủ đề ôn thi ngắn trong khi lượng kiến thức truyền tải cho học sinh nhiều nên giáo viên không thể kiểm tra hết được kiến thức thu nhận cũng như sự chuẩn bị của học sinh trong một lớp học. Đồng thời, học sinh cũng chỉ có một bộ phận tích cực làm việc theo yêu cầu của giáo viên còn một bộ phận học sinh lười hoạt động, trông chờ học sinh khác . 4.3. Dạy học và luyện tập thực hành Luyện tập và thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết. Trong luyện tập nhấn mạnh việc lặp lại với mục đích học thuộc một đơn vị kiến thức lịch sử hoặc một đáp án trắc nghiệm lịch sử. Khi sử dụng phương pháp này, tôi mới chỉ dừng lại ở phạm vi cho học sinh làm hệ thống trắc nghiệm xoay quanh một số đơn vị kiến thức quen thuộc. Còn một số đơn vị kiến thức có thể chỉ được nhắc lại một lần trong quá trình ôn tập. Chính vì thế, việc làm đi làm lại đó làm cho học sinh học vẹt, hoàn toàn bị động trước câu hỏi trắc nghiệm mới. Hệ thống câu hỏi thay đổi (từ ngữ hỏi, đáp án xáo trộn) là học sinh bị động không chọn đáp án chính xác. Kết quả là đơn vị kiến thức là kiến thức cơ bản theo chuẩn kĩ năng nhưng học sinh không làm được. 5. Sự cần thiết áp dụng giải pháp sáng kiến Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc với truyền thống lịch sử hào hùng và vẻ vang của dân tộc; góp phần hình thành phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam trong thời đại mới. Tuy nhiên, trong quá trình công tác tại trường Trung học phổ thông Yên Dũng số 2, tôi nhận thấy một thực trạng : Học sinh được tiếp cận lịch sử từ rất
- 3 sớm (ti vi), khi đi học Lịch sử trở thành một môn học trong nhà trường nhưng trong nhận thức của học sinh gần như không còn lưu lại được dấu ấn lịch sử nào của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh số lượng học sinh biết nhiều, nhớ được lịch sử nhưng khá ít thì số lượng học sinh không biết, không nhớ, nhầm lẫn thì chiếm tỉ lệ lớn. Một câu hỏi đặt ra cho các em là em sợ môn nào nhất? Câu trả lời chung nhất là môn Lịch sử vì nó dài, khó nhớ, khó học, học rồi em vẫn quên. Chính vì điều này đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả của học sinh trong các kì thi: từ bài kiểm tra thường xuyên, bài giữa kì, cuối kì, nhất là trong các kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông và đại học, cao đẳng, môn Lịch sử đã trở thành môn học mà tỉ lệ học sinh điểm dưới trung bình nhiều nhất. Thậm chí, có trường hợp học sinh đã đạt 1.0 điểm môn Lịch sử và trượt tốt nghiệp. Từ thực trạng đó, trong quá trình giảng dạy tôi cố gắng sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng bộ môn như phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp công nghệ thông tin, phương pháp dạy và thực hành lịch sử….Tuy nhiên, hiệu quả đem lại còn chưa cao. Xuất phát từ những điều đó, tôi quyết định chọn một đề tài làm sáng kiến kinh nghiệm áp dụng cho năm học 2020-2021:“ Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần lịch sử Việt Nam (1919-1945) ” 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến 6.1. Về phía giáo viên Với sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần lịch sử Việt Nam (1919-1945)” ,giáo viên tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Với nhiều hình thức bảng hệ thống kiến thức lịch sử, giáo viên áp dụng trong quá trình dạy học với nhiều cách thức khác nhau theo từng chủ đề
- 4 lịch sử, thời kì lịch sử hoặc giai đoạn lịch sử. Kiến thức lịch sử sẽ được nhận thức, vận dụng dưới nhiều hình thức. Sử dụng hệ thống bảng hệ thống kiến thức lịch sử không chỉ sử dụng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông mà còn có thể áp dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học chính khóa, ôn thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh. Cách thức lập bảng niên biểu áp dụng cho cả ba khối học (10,11, 12) trên mọi phương diện lịch sử: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội, quân sự…. Đồng thời, giáo viên có thể sử dụng bảng hệ thống kiến thức lịch sử để đánh giá kết quả học tập của học sinh để rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, đánh giá kĩ năng tự học và thực hành của học sinh. Trên cơ sở đó, phân hóa được mức độ nhận thức, tiếp thu kiến thức của từng học sinh. Ngoài ra, bản thân tôi muốn thử nghiệm một cách thức ôn tập hoàn toàn mới mẻ và có cơ hội tôi chia sẻ kinh nghiệm dạy ôn thi của bản thân cho đồng nghiệp của mình để góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Lịch sử và hỗ trợ các hình thức hoạt động tổ chức dạy học khác trong nhà trường. 6.2. Đối với học sinh Trước hết sử dụng bảng hệ thống niên biểu lịch sử góp phần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về lịch sử theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Từ đó, học sinh có thể nhớ lâu, nhớ nhanh và hiểu được bản chất của các sự kiện lịch sử. Trên cơ sở đó, học sinh có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan ở mức độ thông hiểu và vận dụng và đặc biệt là làm bài thi tốt nghiệp trung học phổ thông đạt kết quả tốt nhất. Thứ hai, sử dụng bảng hệ thống niên biểu lịch sử tạo hứng thú học tập cho học sinh . Học sinh không cảm thấy lịch sử đơn thuần là phải ghi nhớ một cách máy móc các con số, các địa điểm, số liệu dài….Lịch sử trở nên hấp dẫn, dễ nhớ, dễ học, dễ làm và dễ hiểu hơn. Từ đó, học sinh rèn luyện, phát triển các
- 5 thao tác tư duy, được tư duy sáng tạo trong lịch sử và thực hành lịch sử (tổng hợp, khái quát kiến thức)….. 7. Nội dung 7.1 Thuyết minh giải pháp sáng kiến hoặc cải tiến 7.1.1. Khái niệm Bảng hệ thống kiến thức lịch sử hay còn gọi là bảng niên biểu kiến thức lịch sử thực chất là bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian hoặc nêu các mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì . Hệ thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, tạo điều kiện cho học sinh hệ thống hóa kiến thức, liên hệ các sự kiện với nhau để từ đó hiểu được bản chất sự kiện, nội dung của lịch sử. Trên cơ sở đó, học sinh vận dụng kiến thức cơ bản để tổng hợp, phân tích hay liên hệ thực tiễn. 7.1.2. Các loại bảng thống kê kiến thức lịch sử * Bảng hệ thống kiến thức tổng hợp Bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài. Loại bảng thống kê này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian quan trọng đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng. * Bảng hệ thống kiến thức chuyên đề Bảng hệ thống này đi sâu trình bày một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kì lịch sử nhất định mà nhờ đó mà học sinh hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ. * Bảng hệ thống so sánh dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một lúc trong lịch sử, hoặc ở thời gian khác nhau nhưng có những điểm tương đồng, dị biệt nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy, hoặc để rút ra một kết luận khái quát.
- 6 Bảng so sánh là một dạng của niên biểu so sánh nhưng có thể dùng số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc trưng của các sự kiện cùng loại hoặc khác loại. 7.1.3. Các bước lập bảng hệ thống kiến thức lịch sử * Bước 1: Giáo viên tìm hoặc hướng dẫn học sinh tìm vấn đề , những nội dung có thể hệ thống hóa bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự thời gian, các lĩnh vực….Tuy nhiên chỉ nên chọn những vấn đề tiêu biểu giúp học sinh nắm bắt kiến thức tốt nhất, đơn giản nhất, không nên đưa ra quá nhiều các loại bảng làm việc hệ thống kiến thức trở nên rối. * Bước 2: Lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp + Với bảng niên biểu sự kiện: có thể lập theo các tiêu chí thời gian, sự kiện, kết quả- ý nghĩa… + Với bảng hệ thống kiến thức tổng hợp: tùy từng vấn đề mà xác định tiêu chí cho phù hợp. + Bảng hệ thống so sánh: Các nội dung so sánh càng cụ thể thì ý nghĩa khoa học càng cao nhằm làm nổi bật bản chất sự kiện lịch sử. Nhờ đó, giúp học sinh nhận thức được qui luật của lịch sử. * Bước 3: Lựa chọn kiến thức, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, chính xác, ngắn gọn Có nhiều sự kiện lịch sử. Vì vậy, phải biết lựa chọn những gì cơ bản nhất, sử dụng từ ngữ chính xác. Không nên sử dụng quá nhiều kiến thức khiến cho bảng hệ thống kiến thức trở nên nặng nề, khó theo dõi các nội dung. Vì vậy, khi lập bảng hệ thống kiến thức lịch sử cần đảm bảo: + Sự kiện hình thành phải rõ ràng, chân thực, rõ ràng. + Số liệu phải chính xác, đầy đủ, có chọn lọc.
- 7 + Vấn đề đưa ra cần được phân tích sâu sắc, biện chứng để rút ra nhận xét chính xác, khoa học. 7.1.4. Áp dụng bảng hệ thống kiến thức lịch sử phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945 ( Xem phần phụ lục ) 7.1.5. Kết quả bước đầu khi thực hiện sáng kiến trong công tác ôn thi trung học phổ thông quốc gia Bảng số liệu kết quả thi thử tốt nghiệp môn Lịch sử trường Trung học phổ thông Yên Dũng số 2 năm học 2020-2021 Lớp Sĩ số Lần Dưới 5 Từ 5-6 Từ 7 trở lên thi Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 12A5 43 1 9 20,9 27 62,8 7 16,3 2 3 7 29 67,4 11 25,6 12A6 44 1 25 56,8 17 38,6 2 4,6 2 13 29,5 26 59,1 5 11,4 12A12 42 1 35 83,3 7 16,7 0 0 2 28 66,7 12 28,5 2 4,8 Tổng 129 1 69 53,5 51 39,5 9 7 2 44 34,1 67 51,9 18 14 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến Sáng kiến kinh nghiệm đề cập đến việc góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia môn Lịch sử cho đối tượng học sinh trường Trung học phổ thông Yên Dũng số 2 thông qua việc lập các bảng hệ thống kiến thức phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945(chương trình 12 cơ bản).
- 8 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến 7.3.1. Lợi ích xã hội của sáng kiến * Đối với học sinh Trên cơ sở làm và sử dụng các hệ thống niên biểu lịch sử, học sinh tập trung vào nội dung kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất của bài học, chủ đề mà giáo viên lựa chọn. Từ đó, học sinh hiểu được bản chất của sự kiện đó, vận dụng để giải quyết các vấn đề lịch sử phức tạp hơn, thậm chí tạo điều kiện cho học sinh giải quyết các vấn đề thực tế của cuộc sống. Đồng thời học sinh hứng thứ hơn với môn Lịch sử, thấy được ý nghĩa của môn Lịch sử, giá trị thực tiễn của Lịch sử. * Đối với giáo viên Mỗi đối tượng học sinh đều có nhận thức khác nhau trước một vấn đề của lịch sử đặt ra và khi tiếp nhận lịch sử cũng ở nhiều mức độ khác nhau. Vì vậy, khi đưa vào thực tiễn việc sử dụng bảng niên biểu kiến thức lịch sử, giáo viên sẽ sử dụng phù hợp cho từng đối tượng học sinh để đạt kết quả ôn thi hiệu quả nhất. * Đối với gia đình, nhà trường và xã hội Với một hiệu quả nhất định khi mang lại khi sử dụng các bảng niên biểu kiến thức lịch sử sẽ tạo sự tin tưởng từ phụ huynh, góp phần chuẩn bị một tâm thế thật tốt cho học sinh khi làm bài thi. Đồng thời, nó góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử của nhà trường. 7.3.1. Lợi ích xã hội của sáng kiến Bảng niên biểu kiến thức lịch sử khi làm và sử dụng rất thuận lợi và tiết kiệm. Học sinh có thể lập bảng niên biểu ngay vào vở viết của mình. Vì vậy, khi đi học học dễ dàng mang theo hoặc khi giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh (làm trên lớp), học sinh chỉ cần làm trực tiếp vào vở viết đó. Giáo viên có
- 9 thể kiểm tra được sự chuẩn bị của học sinh và có thể chữa trực tiếp vào vở ghi. Trên cơ sở đó, học sinh dùng nó làm tài liệu học tập cho mình. * Cam kết : Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến Lê Đình Khương Ninh Thị Hà Chung
- 10 PHỤ LỤC BẢNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC LỊCH SỬ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945 CHỦ ĐỀ 1: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930. I. CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1919-1929). 1. Nguyên - Hoàn cảnh: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước nhân thắng trận nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề - Mục đích: Khôi phục, hàn gắn vết thương chiến tranh, lấy lại vị trí trong thế giới tư bản. Nội dung Đầu tư tốc độ nhanh, quy mô lớn, vào các ngành kinh tế Việt Nam Nông nghiệp Số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu là đồn điền cao su. Công nghiệp Coi trọng khai thác mỏ, trước hết là mỏ than Thương nghiệp Có bước phát triển mới. Giao thông vận Phát triển nhằm phục vụ mục đích khai thác tải và quân sự. Tài chính - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. - Tăng thuế nhằm tăng ngân sách Tác động - Nền kinh tế của tư bản Pháp có bước phát triển mới. - Cơ cấu kinh tế mất cân đối, nghèo nàn, lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- 11 - Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc: bên cạnh giai cấp cũ, xuất hiện giai cấp mới. - Mâu thuẫn xã hội gay gắt: Mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ phong kiến với giai cấp nông dân, mâu thuẫn giữa toàn toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai. 2. So sánh cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất và cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai. Nội dung Khai thác thuộc địa lần thứ Khai thác thuộc địa lần nhất thứ hai (1897-1914) (1919-1929) Mục Vơ vét bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa đích Biến Việt Nam thành thuộc địa và thị trường độc chiếm của Pháp Nội - Kinh tế: dung + Tiến hành khai thác toàn diện trên mọi lĩnh vực (nông Giống nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải….) nhau + Tập trung vốn nhiều nhất vào công nghiệp và nông nghiệp - Về chính trị: Thi hành chính sách “ chia để trị”: chia Việt Nam thành ba kì (Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì) với 3 chế độ cai trị khác nhau - Về văn hóa, giáo dục: Thực hiện nền văn hóa nô dịch phục Tác - Tích cực: động + Góp phần làm chuyển biến kinh tế, xã hội của Việt Nam, tạo điều kiện dẫn tới sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới.
- 12 + Quan hệ sản xuất TBCN từng bước du nhập vào Việt Nam. + Góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng, kinh tế hàng hóa có bước phát triển. + Bổ sung lực lượng mới cho phong trào yêu nước ( công nhân, tiểu tư sản….) - Tiêu cực Tài nguyên vơi cạn, xã hội phân hóa sâu sắc, văn hóa dân tộc bị xói mòn, mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc. Đây là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Khác Mục Củng cố bộ máy thông trị Khai thác nhằm bù đắp nhau đích của Pháp ở Việt Nam. thiệt hại do cuộc chiến Vơ vét tài nguyên, bóc lột tranh thế giới thứ nhất gây nhân công phục vụ cho chiến ra. và lấy lại vị trí trong tranh thế giới thứ nhất. thế giới tư bản Nội - Quy mô nhỏ, tốc độ đầu tư - Đầu tư ồ ạt với quy mô dung chậm hơn so với khai thác lớn, tốc độ nhanh hơn so khai lần hai. với khai thác lần 1. thác - Tập trung vốn đầu tư nhiều - Tập trung vốn đầu tư nhất vào công nghiệp. nhiều nhất vào nông nghiệp Tác - Trong xã hội xuất hiện các - Đưa tới sự hình thành động lực lượng mới như giai cấp hai giai cấp mới là tư sản công nhân, tầng lớp tư sản và và tiểu tư sản. tiểu tư sản. - Các lực lượng xã hội - Tạo điều kiện dẫn tới sự mới như công nhân, tư sản xuất hiện của con đườn cứu và tiểu tư sản có bước
- 13 nước theo khuynh hướng dân phát triển rõ rệt về số chủ tư sản. lượng. - Tạo điều kiện dẫn đến sự xuất hiện của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản II. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT. Các giai cấp Đặc điểm Địa chủ Bị phân hóa. Một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia phong phong kiến trào dân tộc dân chủ chống pháp và tay sai. Nông dân - Bị đế quốc, phong kiến thống trị, tước đoạt ruộng đất. - Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc, tay sai gay gắt. - Là lực lượng cách mạng to lớn. Tư sản - Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất - Số lượng ít, thế lực kinh tế yếu - Phân hóa 2 bộ phận: tư sản mại bản, tư sản dân tộc. Tiểu tư sản - Phát triển nhanh về số lượng - Hăng hái tham gia đấu tranh vì độc lập, tự do. Công nhân - Ngày càng phát triển - Bị đế quốc, tư sản và phong kiến bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, thừa hưởng truyền thống yêu nước, tiếp thu trào lưu cách mạng vô sản.. - Lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhận xét - Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc - Mâu thuẫn xã hội gay gắt, chủ yếu là giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phản động tay sai.
- 14 III. HOẠT ĐỘNG CỦA TƯ SẢN, TIỂU TƯ SẢN VÀ CÔNG NHÂN VIỆT NAM 1. Hoạt động của tư sản Việt Nam Thời gian Hoạt động 1919 Phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa của giai cấp tư sản dân tộc 1923 Phong trào chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gạo Nam Kì 1923 Thành lập Đảng Lập hiến Nhận xét - Đấu tranh chống tư bản nước ngoài - Đòi quyền lợi về kinh tế là chủ yếu - Tính chất: cải lương 2. Hoạt động của tiểu tư sản Hoạt động tiêu biểu Nhận xét - Thành lập tổ chức chính trị: Việt Nam Nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên… - Thành lập nhà xuất bản tiến bộ: Nam Đồng thư xã, - Đấu tranh chống đế Cường học thư xã… quốc, phong kiến đòi các - Xuất bản các tờ báo tiến bộ: Chuông rè, An Nam quyền tự do, dân chủ, độc trẻ, Người nhà quê…. lập cho dân tộc. - Tiêu biểu: đấu tranh đòi thả tự do cho Phan Bội Tính chất: Dân chủ công Châu (1925), cuộc truy điệu, để tang Phan Châu khai Trinh (1926) 3. Hoạt động của giai cấp công nhân Việt Nam Thời gian Hoạt động 1920 Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội đỏ 1922 - Công nhân viên chức sở Công thương Bắc kì đòi nghỉ ngày chủ
- 15 nhật có trả lương - Bãi công của công nhân dệt, rượu, xay xát gạo ở Nam Định, Hải Dương, Hà Nội 8-1925 Công nhân thợ máy xưởng đóng tàu Ba son đấu tranh, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân: tự phát sang tự giác. Nhận xét - Đấu tranh ngày càng nhiều - Diễn ra lẻ tẻ, tự phát - Đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế là chủ yếu 4. Hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc Thời gian Nội dung hoạt động Ý nghĩa 6-1919 Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Muốn giải phóng các bản yêu sách của nhân dân An Nam dân tộc phải trông cậy vào lực lượng bản thân mình 7-1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất Tìm ra con đường cứu những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc nước: Cách mạng vô địa của V.I. Lênin. sản. 12-1920 Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Đánh dấu bước ngoặt Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng trong cuộc đời hoạt cộng sản Pháp động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc 1921 Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari, Xác lập mối quan hệ báo Người cùng khổ là cơ quan ngôn luận cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới 1921-1923 Ra đời các tờ báo Nhân đạo, Đời sống công Nhân...
- 16 6-1923 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế nông Chuẩn bị về chính trị, dân ở Liên Xô và được bầu vào ban chấp tư tưởng cho sự ra đời hành của Hội của chính đảng cộng 1923-1924 Ra đời các tờ báo Sự thật, tạp chí thư tín sản ở Việt Nam quốc tế 11-11-1924 Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu để đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng và truyền bá lí luận cách mạng giải phón dân tộc vào Việt Nam 1925 Bản án chế độ thực dân Pháp ra đời IV. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ (1925-1930) 1. Sự ra đời và hoạt động của các tổ chức cách mạng Tên tổ Năm Lãnh Tôn chỉ- Hoạt động chủ yếu chức thành đạo mục đích lập Hội 1925 Nguyễn Tổ chức và - Mở các lớp huấn luyện, đào tạ Việt Ái lãnh đạo cán bộ cách mạng. Nam Quốc quần chúng - Ra sách báo để hướng dẫn tư cách đấu tranh tưởng yêu nước của Đảng viên, mạng đánh đổ đế tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lê thanh quốc và tay Nin niên sai để tự giải - Phát động phong trào “ vô sản phóng. hóa” tuyên truyền, giác ngộ trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động. - Phát triển tổ chức trong nước đưa người ra hoạt động công khai
- 17 ở nước ngoài. Nhận Ưu - Đều là các tổ chức cách mạng ra đời trong phong trào dân xét điểm tộc dân chủ ở Việt Nam sau năm 1925 nhưng Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động theo khuynh hướng vô sản còn Việt Nam quốc dân đảng hoạt động theo khuynh hướng cách mạng quốc gia. Sự ra đời của các tổ chức này là sự phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất . Trong đó, Việt Nam Quốc dân đảng là đại diện tiêu biểu cho khuynh hướng dân chủ tư sản còn Hội Việt Nam cách mạng thanh niên chịu ảnh hưởng của việc truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê Nin vào nước ta. Đối với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên : ngay từ đầu đã xác định mục tiêu, động lực cách mạng hoàn toàn đúng đắn, phương thức hoạt động chú trọng toàn diện cả về công tác tuyên truyền và huấn luyện đào tạo cách mạng. Nhược Tôn chỉ, mục đích: thiếu cơ sở lý luận, mục tiêu không rõ điểm ràng. Vì thế, không thuyết phục được Đảng viên và quần chúng. Về phương thức hoạt động: thiếu chú ý đến giáo dục huấn luyện Đảng viên và quần chúng, nặng về ám sát cá nhân nên dễ tạo ra kẽ hở cho thực dân Pháp lợi dụng và tiêu diệt. Về thành phần tham gia phức tạp, cách thức kết hợp Đảng viên không phù hợp. 2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Thời gian Nội dung sự kiện 3/1929 Một số Hội viên của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D phố Hàm Long lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên
- 18 6/1929 Đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng 8/1929 Các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Tổng bộ và kì bộ Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng 9/1929 Các Đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn. 6/1- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long 7/2/1929 (Hương Cảng- Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Cương lĩnh chính trị. 24/2/1929 Đông Dương cộng sản liên đoàn yêu cầu gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam - Từ năm 1929-1930, sự ra đời của ba tổ chức cộng sản thúc đẩy phong trào dân tộc và dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, rộng khắp toàn quốc. Bên cạnh đó, phong trào bộc lộ một số hạn chế: hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, tranh giành quần chúng…..dẫn đến nguy cơ phong trào bị chia rẽ. Yêu cầu Nguyên của cách mạng Việt Nam phải thống nhất các tổ chức cộng sản nhân thành thành một chính đảng thống nhất. công Ba tổ chức cộng sản hoạt động dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lê Nin cùng chung 1 lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội… Do uy tín và vai trò của Nguyễn Ái quốc đã tổ chức hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản….tạo điều kiện cho hội nghị thành công. V. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI NĂM 1930 Hoàn cảnh - Năm 1929, ở Việt Nam xuất hiện ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, công khích, tranh giành quần chúng làm cho phong trào cách mạng có nguy cơ chia rẽ lớn - Yêu cầu đặt ra cấp thiết là thống nhất các tổ chức cộng sản
- 19 thành một chính đảng duy nhất Sự ra đời Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu ngày 6/1/1930 tại Cửu Long- Hương Cảng- Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì với sự tham dự của đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng Hội nghị thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam Ý nghĩa Là kết quả cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam. Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác lê Nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam . Từ đây cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học, sáng tạo… Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử cách mạng Việt Nam. VI. CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ (1/1930) VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930) Nội Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị dung Giống Xác định đường lối chiến lược là trải qua hai giai đoạn: cách mạng nhau tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến lên xã hội cộng sản Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc và đánh đổ phong kiến Xác định lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân
- 20 Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới Khác Nhiệm Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn Chống phong kiến và nhau vụ cách phong kiến và tư sản phản chống đế quốc, hai mạng cách mạng làm cho nước nhiệm vụ có quan hệ Việt Nam độc lập tự do; lập khăng khít với nhau chính phủ công nông binh, quân đội công nông; tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất…. Lực Công nhân, tiểu tư sản, trí Công nhân và nông dân lượng thức; còn với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Nhận Cương lĩnh chính trị là một cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng xét tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Độc lập chung và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. Luận cương chính trị có hạn chế: + Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc, phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p |
81 |
31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
61 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p |
154 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p |
131 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p |
70 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p |
38 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p |
49 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p |
36 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p |
68 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p |
120 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p |
31 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p |
42 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p |
60 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p |
62 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
54 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p |
56 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p |
58 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
