intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa - Sinh học 12 THPT

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc phát triển năng lực nhận thức của HS, nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa - Sinh học 12 THPT

  1. MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Thế kỉ XXI là thế kỉ phát triển vượt bậc về khoa học kĩ thuật và công   nghệ thông tin, làm thay đổi sâu sắc bộ  mặt của toàn thế  giới với cuộc cách   mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra. Cuộc cách mạng này đang làm thay đổi  hoàn toàn phương thức sản xuất của con người, đòi hỏi nguồn lao động có tri   thức khoa học cao để  đáp  ứng được những thay đổi đó. Đứng trước những   yêu cầu về  kinh tế  và xã hội, giáo dục cần phải thay đổi về  nhiều phương   diện trong đó có việc chuyển từ  quan điểm dạy học tiếp cận nội dung sang   quan điểm dạy học phát triển năng lực cho người học là một yêu cầu cần   thiết và quan trọng. Theo Lê Đình Trung và Phan Thị  Thanh Hội  [5], GV và  HS đang chịu rất nhiều thách thức và sức ép lớn trong thời đại hội nhập và  toàn cầu hóa; Như vậy, giáo dục buộc phải chuyển từ cách tiếp cận nội dung   sang tiếp cận năng lực và sản phẩm của đào tạo phải là những HS “biết làm”,  nghĩa là biết vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tiễn của cuộc   sống. Do đó, GV cần phải   thực hiện các phương pháp dạy học theo quan  điểm phát triển năng lực người học, giúp người học có khả  năng thích  ứng  tốt với mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
  2. Môn Sinh học tìm hiểu về thế giới sống, bản chất của các hiện tượng   sống. Mọi sự  vật, hiện tượng đều có một quá trình lịch sử  phát sinh, phát  triển và diệt vong. Chính vì vậy để hiểu bản chất của nó, người GV nên khéo   léo  đặt chúng vào trong hoàn cảnh lịch sử  nhất  định, phân tích,  đánh giá,  tương tác với những sự kiện lịch sử để có cái nhìn bao quát, thống nhất về sự  vật, hiện tượng, giúp người học nhận thức sự vật, hiện tượng một cách đúng  đắn và khách quan hơn. Có như  vậy, GV mới giúp phát triển tốt năng lực  nhận thức về kiến thức sinh học cho người học. Tiến hóa là lý thuyết trung tâm của khoa học Sinh học, tạo thành nền  tảng cơ  bản của sinh học hiện đại. Trong chương trình giảng dạy Sinh học,   Tiến hóa được xem như  là một chủ  đề  kết nối, sâu chuỗi các chủ  đề  khác.   Và bản thân Tiến hóa cũng trở  thành một bối cảnh lịch sử  cho sự phát triển   nhận thức về các sự vật, hiện tượng của thế giới sống. Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy và học phần Tiến hóa không mấy dễ  dàng. Lý thuyết Tiến hóa khá trừu tượng, nếu không có cách dạy, cách tiếp  cận phù hợp thì khó có thể  giúp cho HS hiểu được tường tận bản chất của   Tiến hóa và như vậy dễ nảy sinh những quan niệm lệch lạc và sai lầm trong   nhận thức các sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên. Dựa trên những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tiếp   cận   lịch   sử   trong   dạy   học   phần   Tiến   hóa   ­   Sinh   học   12   THPT”. Qua   nghiên cứu, xây dựng quy trình tổ  chức dạy học phần Tiến hóa  theo hướng tiếp cận lịch sử, chúng tôi hi vọng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ  đóng góp một phần nhỏ  vào việc phát triển năng lực nhận thức của HS, nâng  cao chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT. 2. Tên sáng kiến “Tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT” 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Ninh 2
  3. ­   Địa   chỉ   tác   giả   sáng   kiến:   Giáo   viên   môn   Sinh   học   trường   THPT   Nguyễn Thị Giang ­ Huyện Vĩnh Tường ­ Tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0987137096;  Email: ninhsp@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ­ Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: giáo viên Nguyễn Thị Ninh ­  Chức vụ:  Tổ  phó tổ  chuyên môn, giáo viên môn Sinh học  trường   THPT Nguyễn Thị Giang. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Đề  tài nghiên cứu việc áp dụng quy trình tổ  chức dạy học theo hướng   tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa – Sinh học 12. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: ngày 30/11/2017 7. Mô tả nội dung sáng kiến 7.1. Thực trạng của việc dạy và học phần Tiến hóa – Sinh học 12  ở  trường THPT hiện nay 7.1.1. Thực trạng Trên thực tế, việc giảng dạy và học tập lý thuyết tiến hóa của GV và  HS gặp không ít khó khăn. Lý thuyết tiến hóa liên quan đến rất nhiều vấn đề  thực tế cần phải giải thích trong cuộc sống của con người. Qua  nghiên cứu  và khảo sát, chúng tôi nhận thấy trong dạy học tiến hóa, các câu hỏi “ Tại   sao”, “ Như thế nào” là những câu hỏi cần thiết và quan trọng trong dạy học  tiến hóa, thường  bị  lãng quên khi GV cho HS thảo luận về một hiện tượng   nào đó trong tự  nhiên. Khá nhiều GV vẫn sử  dụng phương pháp dạy học  truyền thống là truyền thụ  tri thức, thầy đọc trò chép, HS chỉ  thừa nhận mà  không hiểu vì sao lại như vậy. Cách dạy học này không những HS không nắm  được bản chất của hiện tượng mà còn không phát huy được tính sáng tạo, tư  duy logic và giải quyết vấn đề  cho HS. Đa số  GV vẫn  chỉ dừng lại  ở việc  tìm kiếm thông tin liên quan đến nội dung bài học mà chưa thực sự quan tâm  đến cách xử  lí thông tin cũng như  kĩ năng đưa ra giả  thuyết và chứng minh   3
  4. giả thuyết từ  đó rút ra kết luận, hình thành tri thức môn học. Ví dụ, khi dạy   về học thuyết tiến hóa của  Đacuyn, GV khá chú trọng đến việc trình bày nội   dung học thuyết đó là gì, ưu và nhược điểm của học thuyết mà ít quan tâm tới   cách tư duy làm thế nào mà Đacuyn lại phát hiện ra được học thuyết đó. Chúng tôi nhận thấy, HS khá thụ động trong quá trình học tập, tiếp thu  tri thức sinh học tiến hóa. Một bộ phận các em HS còn sợ  học các môn khoa  học tự  nhiên trong đó có môn Sinh học vì nghĩ rằng nó liên quan nhiều đến   tính toán, đến các công thức phức tạp không thể  ghi nhớ. Hầu hết các em  được khảo sát chưa biết cách học tập môn Sinh học sao cho hiệu quả, chỉ ghi   nhớ  máy móc nội dung kiến thức mà không biết tự đặt ra các câu hỏi nghiên   cứu bài học như  “tại sao”?, “làm thế nào”?... Để  khắc phục được thực trạng nói trên,  khi thiết kế  và tổ  chức các  hoạt động dạy học, GV cần tăng cường sử  dụng các phương pháp dạy học  tích cực, mang tính chất nghiên cứu, kích thích hoạt  động nhận thức, rèn  luyện tư duy logic và sáng tạo cho HS. 7.1.2.  Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên Có nhiều nguyên nhân dẫn tơi thực trạng trên, nguyên nhân chính là do  GV giảng dạy chủ  yếu vẫn vận dụng phương pháp dạy học truyền thống,   truyền thụ  kiến thức một chiều mà ít quan tâm đến việc tổ  chức các hoạt  động nghiên cứu bài học cho HS. Tâm lí ngại đổi mới, ngại vận dụng các  phương pháp dạy học tích cực của đa số  GV đã ảnh hưởng rất lớn đến chất   lượng dạy và học môn Sinh học. Một số lượng không nhỏ HS không yêu thích và quan tâm đến môn Sinh   học, coi bộ môn này chỉ là môn học xét tốt nghiệp. HS vẫn còn nặng tâm lí thi   cử, dành phần lớn thời gian học các bộ  môn theo khối mình chọn đi thi.  Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập và giảng dạy  môn Sinh học đặc biệt là phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT. 7.2. Nội dung của sáng kiến  4
  5. 7.2.1. Tiếp cận lịch sử trong dạy học Khái niệm tiếp cận lịch sử trong dạy học Theo   tác   giả   Vũ   Cao   Đàm:   “Mỗi   một   đối   tượng   đều   có   thể   được   nghiên cứu  ở  nhiều góc độ  khác nhau với những mục đích khác nhau,  tiếp   cận là sự chọn lựa chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu” [4]. Tiếp cận lịch sử trong dạy học là cách tiếp cận tập trung chủ yếu vào   cách thức, con đường hình thành, phát triển của tri thức trong lịch sử, giúp  người học lĩnh hội được tri thức khoa học như là một hành động có quan hệ  mật thiết với cuộc sống của họ. Phương pháp tiếp cận lịch sử Phương pháp tiếp cận quan điểm lịch sử  (tiếp cận lịch sử) là phương  pháp nghiên cứu đối tượng trên cơ  sở  xem xét lịch sử  quá trình hình thành,  phát triển của đối tượng đó cùng với những nguyên tắc và quy luật nhất định. Các hướng tiếp cận lịch sử Theo tác giả Trịnh Xuân Vũ [7], có 3 hướng tiếp cận lịch sử: ­ Lịch sử  ­ phát sinh: đối tượng được tìm hiểu trong bối cảnh thời đại  sinh ra nó. ­ Lịch sử  ­ chức năng:  Dựa vào thông tin cơ  bản về  đối tượng nhận   thức, mỗi cá nhân sẽ  tìm hiểu, phát triển để  phù hợp với thời đại họ  đang  sống. ­ Lịch sử  ­ logic: Tư duy theo các nhà khoa học phát hiện ra đối tượng  đó trước đây. Bản chất của cách dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử ­ Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử là một trong những phương pháp  dạy học nhằm phát triển năng lực của HS. Trong cách tiếp cận này, HS sẽ  hiểu được bản chất của các hiện tượng, sự  vật, nắm được quy luật phát  triển và vận động của hiện tượng trong một bối cảnh và tiến trình lịch sử cụ  thể  theo hướng các nhà khoa học đã phát hiện và tìm hiểu nó, từ  đó rút ra   5
  6. được quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tương lai. Dạy học   theo hướng tiếp cận lịch sử  giúp HS kế  thừa được những thành quả  tri thức   đã đạt được trước đó và biết khắc phục những hạn chế, sai lầm của những   nhà khoa học thời đại trước, giúp phát triển tư  duy phê phán, óc phân tích và   khả năng phán đoán. ­ Dạy học tiếp cận lịch sử không phải là tích hợp kiến thức lịch sử vào  trong hoạt động dạy học mà chính là việc sử  dụng các dữ  kiện lịch sử được  GV “gia công, thiết kế” lại theo hướng các nhà khoa học đã phát hiện ra các  quy luật như thế nào? Họ suy nghĩ ra sao? Họ thu thập số liệu thông qua các   nghiên cứu thực nghiệm như thế nào cũng như họ đã kế thừa và phát huy các   kiến thức của những người đi trước ra sao?... từ  đó giúp HS tiếp thu kiến   thức mới hiệu quả hơn, phát triển được năng lực nhận thức, năng lực tư duy   logic của HS. Môn Sinh học là một trong những môn khoa học thực nghiệm, do vậy  khi dạy HS các kiến thức sinh học chúng ta không nên chỉ  truyền đạt kiến  thức dưới dạng đã có sẵn, HS chỉ  việc học thuộc, mà phải truyền đạt dưới  dạng cách thức tư duy và làm việc của các nhà khoa học. Đó là phát hiện vấn  đề, tìm cách lí giải, tìm cách chứng minh những lập luận của mình bằng thực  nghiệm, kiểm tra tính đúng đắn các lập luận của mình. Ví dụ, khi dạy về các  định luật Menđen, chúng ta không nên nêu ngay định luật hoặc trình bày  các thí  nghiệm của Menđen mà nên đưa HS trở lại thời của Menđen. Thời đó, người ta  cho rằng, con cái thừa hưởng vật chất di truyền của bố mẹ dưới dạng pha trộn,   có nghĩa là tính trạng của con là dạng hòa trộn giữa tính trạng của bố và của mẹ.  Để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết này, Menđen thực hiện các thí nghiệm   trên cây đậu Hà Lan. Kết quả thí nghiệm của ông đã cho thấy điều đó là không  đúng. Bằng việc lặp lại thí nghiệm rất nhiều lần, ông đã đưa ra kết luận quan   trọng, trái ngược hẳn với quan điểm đương thời đó là trong tế  bào của cơ  thể  con các nhân tố di truyền tồn tại một cách độc lập, không pha trộn vào nhau. Để  kiểm tra giả thuyết của mình có đúng không, Menđen đã tiến hành phép lai phân  6
  7. tích và kết quả của phép lai đã chứng minh giả thuyết ông đưa ra là đúng. Giả  thuyết của Menđen đã được rất nhiều nhà khoa học kiểm nghiệm và chứng  minh, nên được gọi là học thuyết Menđen. Tương tự, khi dạy học thuyết tiến hóa của Đacuyn, thay vì trình bày  cho HS nội dung của học thuyết, chúng ta có thể  cho HS thấy Đacuyn   đã  quan sát và lí giải sự tiến hóa hình thành các loài qua con đường chọn lọc tự  nhiên ra sao, nên thu thập, phân tích các mẫu vật như  thế  nào... Bằng cách   này, chúng ta đã giúp HS rèn luyện được cách làm việc, tư duy khoa học, biết   cách tiến hành thực nghiệm để  chứng minh giả  thuyết, cũng như  biết rút ra   các kết luận từ các thí nghiệm. Có rất nhiều người quan niệm rằng, kiến thức khoa học là những tri  thức hiển nhiên, khách quan của các sự vật, hiện tượng, liên quan đến những  thí nghiệm, phát minh hay như các định luật, định lý khô khan do đó sử  dụng  kiến thức lịch sử để dạy kiến thức khoa học là việc làm khó khăn. Tuy nhiên,  điều đó là không đúng,  nếu chúng ta biết khai thác các yếu tố  lịch sử  , vận   dụng chúng một cách khéo léo và hợp lý thì sẽ mang lại những hiệu quả bất   ngờ  , khắc phục được lối tư  duy truyền đạt tri thức khoa học một cách máy  móc, không hiệu quả. 7.2.2. Vai trò của tiếp cận lịch sử trong dạy học phần Tiến hóa – Sinh học   12 THPT Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử, GV sẽ giúp HS vào vai các nhà khoa  học, tự  trải nghiệm và khám phá ra tri thức theo một tiến trình lặp lại các sự  kiện lịch sử ­ cách các nhà khoa học đã làm, từ đó bản thân HS sẽ rút ra được các   kiến thức khoa học một cách tự nhiên, đúng bản chất mà không có sự  ép buộc   hay thừa nhận các lý thuyết khoa học. Quan điểm của HS sẽ đến gần hơn với  quan điểm của các nhà khoa học. Sử  dụng tư  liệu lịch sử  vào trong dạy học sẽ  giúp rút ngắn khoảng  cách giữa những tri thức  khoa học với cuộc sống thực ti ễn, rút ngắn khoảng   7
  8. cách giữa người học với các nhà khoa học, làm cho bài học trở lên sinh động  và hấp dẫn hơn, nâng cao hứng thú học tập của người học. Dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử  sẽ  khắc phục được những hạn   chế  mà phương pháp dạy học truyền thống mắc phải như  thay vì HS thụ  động ghi nhớ kiến thức thì HS sẽ được đặt mình vào trong một bối cảnh lịch   sử, hoàn cảnh phát sinh và phát triển của các sự  vật, hiện tượng, thực hiện   lặp lại các thí nghiệm của các nhà khoa học  từ đó rút ra được bài học và quy   luật vận động tiếp theo có thể  diễn ra trong tương lai của sự  vật và hiện  tượng khách quan. Trong phương pháp dạy học truyền thống, tri thức khoa học chưa có  tính logic, còn khá rời rạc, thiếu tính liên hệ với nhau và liên hệ với thực tế.   Nhưng trong cách dạy tiếp cận lịch sử, các tri thức khoa học được liên hệ và  kết nối với nhau trong một tiến trình lịch sử  phát triển của các đối tượng   nghiên cứu.            Việc đổi mới phương pháp dạy học phần Tiến hóa theo hướng tiếp cận   lịch sử sẽ giúp HS học cách tư duy sáng tạo, độc đáo của các nhà khoa học hơn  là việc HS phải ghi nhớ nhiều kiến thức, từ đó kích thích phát triển tư duy logic,  tư  duy trừu tượng, óc quan sát và óc phân tích của HS về  việc nhận thức thế  giới khách quan. Lý thuyết Tiến hóa mang tính chất đặc thù, bản thân nó gắn liền với một   quá trình lịch sử lâu dài, với những quan điểm và học thuyết khác nhau về tiến   hóa, về nguồn gốc sự sống, sự phát sinh và phát triển của sinh vật…. Chính vì  vậy, tri thức về tiến hóa là sự  kế thừa và phát triển của những tri thức đã có,  quan hệ biện chứng với sự phát triển của lịch sử khoa học tự nhiên. Việc tiếp  cận lịch sử trong giảng dạy tiến hóa giúp HS hiểu rõ hơn sự phát triển của các  lý thuyết tiến hóa,  ưu và nhược điểm của các lý thuyết, kích thích hoạt động  nhận thức, tăng tính hứng thú và phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải   quyết vấn đề cho HS. 8
  9. 7.2.3. Xây dựng quy trình tổ  chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử   phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT 7.2.3.1. Hai hình thức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử    a. Thiết kế bài dạy theo cách tư duy của các nhà khoa học Thông thường một định luật hay một học thuyết khoa học được hình  thành theo một trình tự sau: (1) Quan sát hoặc thực nghiệm phát hiện ra vấn đề cần được giải đáp. (2) Bằng những hiểu biết của mình thử  đưa ra những cách giải thích  khác nhau về vấn đề mình vừa phát hiện (đưa ra giả thuyết). (3) Kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết mà mình nêu ra bằng các  thí nghiệm. (4) Hình thành học thuyết khoa học. Một giả  thuyết khi được rất nhiều thực nghiệm chứng minh là không   sai trên nhiều đối tượng khác nhau, trong nhiều môi trường khác nhau… hoặc  những   tiên   đoán   của   giả   thuyết   khoa   học   đều   nghiệm   đúng   trong   nhiều   trường hợp thì lúc đó giả  thuyết trở  thành một học thuyết khoa học. Tuy   nhiên, các nhà khoa học luôn chấp nhận học thuyết khoa học một cách tạm  thời. Thực tế, trong khoa học chẳng có gì là tuyệt đối đúng. Một học thuyết  có thể  chỉ  đúng trong một trường hợp hoặc đúng trong một thời gian nhất   định nhưng trước những thành tựu khoa học mới nó có thể sẽ không còn đúng  nữa hoặc phải điều chỉnh lại cho phù hợp. Chính vì vậy, người GV cần chú trọng hướng dẫn HS học cách các nhà  khoa học thu thập các chứng cứ  để  phản bác hay chấp nhận một giả  thuyết  khoa học ra sao hơn là chỉ đơn thuần ghi nhớ những số liệu, học thuyết một   cách máy móc mà không biết vận dụng hoặc tìm cách chứng minh một giả  thuyết nào đó là đúng hay sai. GV cần tổ chức các hoạt động dạy học nhằm   kích thích HS tự  đặt ra các câu hỏi như  làm thế  nào mà người ta biết được  9
  10. điều này? làm thế nào mà người ta lại chứng minh được? hoặc tại sao lại như  vậy?.... Ví dụ  khi dạy về  học thuyết tiến hóa của Đacuyn. Chúng ta có thể  giúp HS hình dung cách Đacuyn hình thành học thuyết như sau: ­ Phát hiện ra nguyên lí di truyền: + Quan sát sự  phân bố  địa lý của các loài trên Trái Đất, Đacuyn nhận   thấy các loài sinh vật sống ở các đảo đại dương có nhiều đặc điểm giống với  các loài sinh vật sống  ở  vùng đất liền kề  hơn là giống với các loài sinh vật  sống ở các khu vực rất xa về địa lý nhưng có điều kiện sống tương tự nhau.   Điều đó chứng tỏ sự  giống nhau giữa các loài sinh vật chủ  yếu do di truyền   (có chung tổ tiên, nguồn gốc). + Quan sát  về  những hóa thạch thu thập  được  ở  Nam Mỹ, Đacuyn   nhận thấy những hóa thạch nằm ở địa tầng gần mặt đất có nhiều đặc điểm  giống với các loài hiện đang sống trên mặt đất nơi tìm thấy hóa thạch còn   những hóa thạch nằm  ở  địa tầng sâu hơn thì càng ít giống hơn với các loài   hiện đang sinh sống. Như vậy các loài hóa thạch ở địa tầng gần mặt đất nhất   là tổ tiên trực tiếp của các loài đang sinh sống. Từ  các quan sát này, Đacuyn mặc dù chưa biết về  cơ  chế  di truyền ra   sao song ông đã phát hiện ra tính di truyền, một trong những nguyên lí góp   phần hình thành học thuyết tiến hóa. ­ Phát hiện ra nguyên lí biến dị: Đacuyn nhận thấy mặc dù con cái sinh  ra từ  một cặp bố  mẹ  nhưng vẫn có sự  khác nhau về  một số  đặc điểm chi  tiết. Sự sai khác này (biến dị) có thể được di truyền từ đời này sang đời khác. ­ Phát hiện ra nguyên lí chọn lọc tự nhiên: + Đacuyn  nhận thấy các loài sinh vật thường sinh ra một số lượng lớn   các cá thể  con và chỉ  một số  ít trong đó có khả  năng sống sót và sinh sản.   Những cá thể  con sống sót được thường giống nhau về  một số  đặc điểm   nhất định. Từ  quan sát này, Đacuyn suy ra rằng những cá thể  có biến dị  di  truyền nhất định nếu giúp cơ thể sống sót và sinh sản tốt hơn các cá thể khác   thì những biến dị này sẽ ngày một phổ biến hơn ở các sinh vật trong các thế  10
  11. hệ tiếp theo. + Quan sát về quá trình chọn giống vật nuôi và cây trồng, Đacuyn  nhận   thấy trong quá trình này, con người chủ  động chọn ra những cá thể  có các  biến dị  mà mình mong muốn rồi cho chúng giao phối với nhau để  tạo nên   giống mới và loại đi những cá thể có các biến dị không mong muốn. Qua hàng  nghìn năm chọn lọc, con người đã tạo ra rất nhiều giống vật nuôi và cây  trồng từ một số ít các loài hoang dại mới được thuần dưỡng ban đầu. Từ  những quan sát trên đã giúp Đacuyn hình thành nên học thuyết tiến   hóa với ba nguyên lý cơ bản là: Di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên. Như  vậy, mặc dù Đacuyn chưa biết về cơ chế di truyền cũng như các cơ chế phát  sinh các biến dị nhưng bằng những quan sát và nhận xét tinh tế, ông đã đưa ra  được sự giải thích hợp lý tại sao các loài sinh vật lại rất đa dạng nhưng thống  nhất với nhau. Các loài giống nhau bởi vì được phát sinh từ một tổ tiên chung   nhưng khác nhau vì các biến dị  luôn phát sinh trong quá trình sinh sản và  những biến dị nào giúp cá thể sống sót và sinh sản tốt hơn thì những biến dị  đó sẽ  ngày càng phổ  biến hơn trong các thế  hệ  sau. Kết quả  của quá trình  chọn lọc tự nhiên như vậy làm xuất hiện nên các loài khác nhau về nhiều đặc  điểm, giúp chúng thích nghi hơn với các môi trường khác nhau. b. Thiết kế bài dạy theo một tường thuật lịch sử Tường thuật lịch sử có nghĩa là giải thích về các sự kiện đặc biệt trong  lịch sử  tiến hóa dựa trên các đặc điểm của sinh vật sống ngày nay cũng như  trong quá khứ. Ví dụ, dữ liệu phân tử và các hiện tượng giống như các cơ quan   tương đồng cùng với địa lý sinh vật học đã ủng hộ cho các giả thuyết về mối   quan hệ giữa tổ tiên và con cháu của các loài được thể hiện trên cây phát sinh.   Bằng chứng cổ sinh vật học và địa chất học đã hỗ trợ thêm cho việc tái hiện   lại lịch sử cuộc sống. Dựa trên bằng chứng này, một tường thuật lịch sử có thể  mô tả lại quá trình chuyển đổi từ động vật lưỡng cư sang động vật sống trên   cạn. 11
  12. Chúng ta biết rằng, kết quả  của quá trình tiến hóa không thể  nào dự  đoán được mà chỉ  có thể giải thích dưới dạng một tường thuật lịch sử  trong   đó chứa đựng các quan sát thực tế cũng như các chi tiết lịch sử. Ví dụ, có thể  có 3 giả  thuyết khác nhau được đưa ra về  sự  tuyệt chủng đột ngột của loài  khủng long vào cuối kỷ  Kreta (Phấn trắng): dịch bệnh hủy diệt; thảm họa   của sự biến đổi khí hậu và va chạm của một tiểu hành tinh, theo thuyết của  Alvarez. Hai câu chuyện đầu tiên cuối cùng bị bác bỏ vì có bằng chứng không   tương hợp. Còn tất cả các sự  kiện đã biết khớp với thuyết của Alvarez hiện  được công nhận rộng rãi. Do vậy, một tường thuật lịch sử có thể  giải thích  được tại sao một sự kiện có thể xảy ra nếu như chúng ta có đầy đủ thông tin  về các điều kiện môi trường làm nảy sinh sự kiện đó. Theo  cách   dạy  này,  người  GV  cần  thu  thập  những  sự  kiện,  những   thông tin lịch sử  liên quan đến một vấn đề  hoặc một hiện tượng cần được  giải thích. Tường thuật này cần được đặt trong một bối cảnh lịch sử như nó   đã từng diễn ra và bản thân HS khi nghiên cứu vấn đề  nào đó của bài học  cũng đồng thời kể lại câu chuyện về lịch sử tiến hóa của sinh vật. Ví dụ  khi  dạy về bài học Các bằng chứng tiến hóa, GV có thể thiết kế bài học theo một  tường thuật lịch sử: Đầu tiên GV sẽ cung cấp tài liệu cho HS về hình ảnh bộ  xương của các loài động vật không xương sống và động vật có xương sống,  sau đó yêu cầu HS hãy sắp xếp các loài động vật theo 2 nhóm là động vật có  xương sống và động vật không xương sống. Khi thực hiện yêu cầu này, HS   được đóng vai những nhà phân loại học, dựa vào bằng chứng giải phẫu so  sánh để  phân loại. Tiếp theo GV yêu cầu HS sắp xếp các loài động vật có  xương sống vào các nhóm. HS có thể sẽ phân loại các loài động vật này dựa  vào hình  thái, cách  thức  đẻ  trứng hay  đẻ  con  hoặc  môi  trường sống  của   chúng: môi trường nước; môi trường nước – trên cạn và môi trường trên cạn.  Khi tiến hành phân nhóm, chính HS đang kể lại câu chuyện các loài động vật  có xương sống tiến hóa như  thế  nào, có nghĩa là các loài động vật có xương   sống đã rời khỏi môi trường nước ra sao. Câu chuyện lịch sử  này giúp giải   12
  13. thích rằng môi trường sống cũng là một chỉ  dẫn để  phân loại. Sau khi HS   hoàn thành sự phân loại, GV đặt câu hỏi: “Cá voi có thực sự  là loài cá”? Sau  đó GV cung cấp thông tin rằng theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì cá   voi có nguồn gốc từ  một loài thú có vú bốn chân và sống  ở  môi trường cạn   sau đó di cư  xuống môi trường nước. Vậy làm thế  nào để  biết được những   kết luận trên là đúng? Đó là dựa vào những bằng chứng tiến hóa: ­ Bằng chứng giải phẫu so sánh: Cá voi có nhau thai và sinh con như động  vật trên cạn và khác với cá. Chúng có sữa và cho con bú, là một động vật hằng   nhiệt. Cá voi không có mang cá như  cá mà thở  bằng 2 lá phổi phát triển hoàn   chỉnh. Cá voi trông như không có mũi như thú có vú thay vào đó chúng thở qua lỗ  phun ở trên đầu. Cá voi có xương cánh tay, cổ tay, xương bàn tay và ngón tay bên  trong chân chèo nước. Xương này rất giống với xương có trong chi trước của  con người, dơi và mèo. Cá voi không có chân sau nhưng có một cặp xương rất  giống với xương hông và xương cẳng chân bị teo lại. ­ Bằng chứng phôi sinh học:  Phôi cá voi và phôi người nếu đặt cạnh  nhau ở cùng giai đoạn phát triển thì chúng cũng có mầm tay và mầm chân và  giai đoạn đầu phát triển cũng có 2 lỗ  mũi sau đó nhập làm một và di chuyển   lên đỉnh đầu. ­ Bằng chứng hóa thạch: Dựa vào bộ xương khá nguyên vẹn của loài cá  voi Basilosaurid đã tuyệt chủng. Quan sát xương đỉnh sọ của Basilosaurid, lỗ  mũi không nằm trên đỉnh đầu như  cá voi hiện đại, cũng không nằm  ở  cuối   mõm như thú trên cạn. Thay vào đó nó nằm chính giữa. Đây là một loài trung  gian. Ở phần sau của cơ thể có xương hông, chân, bàn chân và ngón chân tuy  nhỏ nhưng phát triển hoàn chỉnh. ­ Bằng chứng sinh học phân tử: Phân tử  ADN chứa mã di truyền. Các  nhà nghiên cứu có thể  so sánh mã ADN của các sinh vật để  tìm ra mối quan   hệ họ hàng giữa chúng. ADN của cá voi được so sánh với rất nhiều động vật  khác nhau như  cá, sư  tử  biển… Đến nay, sinh vật gần giũ nhất về  mặt di   truyền là hà mã béo lùn và yêu thích nước. Điều này không có nghĩa là cá voi  13
  14. tiến hóa từ hà mã mà cá voi và hà mã cùng tiến hóa từ một tổ tiên chung sống  cách đây khoảng 54 triệu năm. Như vậy, việc tìm hiểu các bằng chứng tiến hóa chứng minh mối quan   hệ họ hàng giữa các loài sinh vật sẽ giúp HS hình thành lối tư duy phản biện   của các nhà khoa học khi tìm kiếm các bằng chứng chứng minh một giả  thuyết đưa ra là đúng hay sai. HS có thể nhận thấy rằng cả 4 hướng chứng cứ  nêu trên đều độc lập cùng kể về một câu chuyện lịch sử duy nhất là cá voi đã   tiến hóa từ động vật trên cạn. Tương tự, thông qua các bằng chứng tiến hóa  GV có thể  giới thiệu thêm cho HS một số  thông tin liên quan như  cánh dơi   tiến hóa từ chi trước 5 ngón rất giống với chi trước của khỉ và chuột chù, thú   tiến hóa từ  sinh vật dạng bò sát, sinh vật dạng bò sát tiến hóa từ  sinh vật   dạng lưỡng cư, sinh vật dạng lưỡng cư từ sinh vật dạng cá… GV sẽ  rút ra   kết luận rằng hàng ngàn dữ kiện quan sát được từ những ngành khoa học độc  lập nhau đã chứng minh được rằng: mọi sinh vật trên trái đất đều có họ hàng   với nhau, đều có chung một nguồn gốc tổ tiên. Tóm lại trong quá trình dạy học, GV có thể  khai thác 2 hình thức dạy  học trên một cách độc lập nhau hoặc kết hợp cả hai vừa xây dựng theo tư duy  của nhà khoa học vừa xây dựng một tường thuật lịch sử  có thể  giải thích rõ  ràng cho một sự kiến tiến hóa nào đó. Ví dụ, thuyết tiến hóa của Đacuyn cho  rằng tất cả các sinh vật sống đều có họ hàng với nhau, chúng tiến hóa từ một  tổ  tiên chung và sự  tiến hóa của các sinh vật sống có cơ  chế  từ  những quá  trình tự nhiên có thể  nghiên cứu và quan sát được. Nhưng những khẳng định  đó là đúng hay sai? GV có thể hướng dẫn HS chứng minh điều này thông qua   câu hỏi bằng cách nào mà Đacuyn lại đưa ra được kết luận này (cách tư  duy  của nhà khoa học) và có những bằng chứng khoa học nào ủng hộ cho Đacuyn  dựa vào việc xây dựng một tường thuật lịch sử có liên quan đến tổ tiên của cá  voi hoặc tổ tiên của một loài sinh vật khác. Như  vậy dựa vào nội dung kiến   thức của bài hoặc của chuyên đề  , GV có thể  sử  dụng linh hoạt 2 cách thức   14
  15. vận dụng trên để có thể đạt được hiệu quả lớn nhất trong việc rèn luyện và  phát triển năng lực nhận thức của HS. 7.2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử Nội dung kiến thức phần Tiến hóa được SGK trình bày theo một trình  tự  logic nhất định, tuy nhiên GV cần cấu trúc lại bài dạy, khai thác nội dung  bài dạy cũng như tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử. Chúng tôi đã  đưa ra 2 hình thức vận dụng cách tiếp cận lịch sử  trong dạy học Tiến hóa.  Sau đây chúng tôi xin đề  xuất quy trình chung khi tổ  chức dạy học một bài   hay một chủ  đề  Tiến hóa theo hướng tiếp cận lịch sử  dựa trên cách thức tư  duy của nhà khoa học cũng như của một tường thuật lịch sử như sau:             Bước 1 Nêu vấn đề             Bước 2 Đề xuất các ý tưởng Mô tả lịch sử            Bước 3 Kiểm chứng ý tưởng            Bước 4 Đánh giá và thảo luận            Bước 5 Đưa ra kết luận Sơ đồ: Quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử a. Bước 1: Nêu vấn đề 15
  16. Trong bước này GV sẽ đưa ra vấn đề cần nghiên cứu, các câu hỏi hoặc   các hiện tượng cần giải thích. b. Bước 2: Đề xuất các ý tưởng GV sẽ  kích thích HS động não, đưa ra nhiều ý tưởng cũng như  cách   giải quyết vấn đề  được nêu ở bước 1. Trong bước này, GV có thể cung cấp  các thông tin lịch sử như đưa ra các quan điểm, các ý tưởng của các nhà khoa  học. c. Bước 3: Kiểm chứng ý tưởng Để  biết được các ý tưởng, quan niệm đưa ra là đúng đắn hay sai lầm,  GV và HS cùng thiết kế các thí nghiệm kiểm chứng. Các thí nghiệm này có  thể thực hiện giống như các nhà khoa học đã làm hoặc chỉ dừng lại ở mức độ  mô phỏng cách thức các nhà khoa học đã thực hiện nó. Ở bước này, GV cung  cấp thông tin lịch sử  liên quan đến việc các nhà khoa học đã kiểm chứng,  chứng minh giả  thuyết của mình như  thế  nào hoặc có thể  kết nối các sự  kiện, các thông tin lịch sử  để  hình thành một tường thuật lịch sử  hay có thể  gọi là một giải thích lịch sử cho sự kiện nào đó. d. Bước 4: Đánh giá và thảo luận Dựa trên các kết quả thu được từ  các thí nghiệm, HS đánh giá và thảo  luận. Trong quá trình thảo luận, nhận thức của HS về  kiến thức khoa học   được hình thành và hoàn thiện dần. e. Bước 5: Kết luận GV đánh giá, tổng kết đưa ra kết luận về vấn đề cần nghiên cứu. HS tự  rút ra kết luận cho riêng mình và tiếp thu tri thức thu được từ hoạt động học tập. Như vậy, thông qua quy trình 5 bước, kiến thức khoa học cung cấp cho   HS không bị động mà tự bản thân HS đã nhận thức được thông qua cách thức,   con đường dẫn đến tri thức đó. HS học được cách làm việc như một nhà khoa   học, có tư duy logic và biết đề xuất ý tưởng, biết phản biện và đưa ra những   lí lẽ, những thí nghiệm chứng minh ý tưởng đưa ra là đúng hay sai. HS không  16
  17. phải ép buộc thừa nhận học thuyết mà bằng con đường này, HS tự  mình có  thể   đưa  ra  ý   kiến   về   một  học  thuyết  khoa  học  nào   đó,   đánh  giá   nó   trên  phương diện nhận thức của bản thân HS, từ đó tiếp nhận kiến thức khoa học   một cách hệ thống và logic. 7.2.3.3. Ví dụ minh họa quy trình dạy học theo hướng tiếp cận lịch sử Sau đây chúng tôi xin mô tả quy trình tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận   lịch sử khi dạy kiến thức phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT qua 2 ví dụ sau:        a. Khi dạy bài “Học thuyết tiến hóa Lamac và học thuyết tiến hóa   Đacuyn” * Nêu vấn đề GV cho HS quan sát một số hình ảnh ngụy trang tài tình của các loài sinh   vật và đặt câu hỏi: Vì sao sinh vật lại đa dạng và phong phú đến như thế? Tại   sao trong sự đa dạng, phong phú ấy, mỗi loài sinh vật đều thích nghi hoàn hảo   đến vậy với môi trường sống của nó? Và tất cả  chúng được tạo ra như  thế   nào? * Đề xuất các ý tưởng GV cho HS thảo luận và đưa ra các câu trả lời có thể để giải thích vấn  đề được đặt ra. Sau đó, GV cung cấp các tài liệu có liên quan đến bài học cho   HS đồng thời  GV sử dụng cách tiếp cận lịch sử giới thiệu các quan niệm và  các giả thuyết theo dòng thời gian lịch sử: ­ Thuyết sáng tạo vạn vật: Chúa tạo ra muôn loài và vì vậy các loài là  hoàn thiện. Vì Chúa đã tạo ra mỗi loài với mục đích riêng nên chúng thích  nghi hoàn hảo với môi trường sống. ­ Thuyết tiến hóa của Lamac: Môi trường sống thay đổi nên sinh vật  cũng phải thay đổi theo để  thích nghi với môi trường. Vì môi trường sống  thay đổi chậm chạp nên sinh vật thích nghi kịp thời với sự thay đổi đó. Những   đặc điểm thích nghi này sẽ được truyền lại cho thế hệ sau và trong lịch sử sự  sống, không có loài nào bị tuyệt chủng cả. 17
  18. ­ Thuyết tiến hóa của Đacuyn: Các loài sinh vật đều có chung nguồn  gốc từ  một loài tổ  tiên và chọn lọc tự  nhiên là cơ  chế  để  giải thích tính đa   dạng và thích nghi của sinh giới. * Kiểm chứng các ý tưởng GV cung cấp thông tin cho HS: Một giải thuyết được coi là giả  thuyết   khoa học thì nó phải kiểm chứng được. Và một khi nó được chứng minh là  đúng thì giả thuyết khoa học sẽ trở thành học thuyết khoa học. GV chia lớp thành các nhóm, nghiên cứu tài liệu đề  xuất cách kiểm  chứng các giả thuyết trên. Ví dụ, GV giới thiệu cho HS cách giải thích hươu   cao cổ theo thuyết của Lamac. Sau đó đặt câu hỏi: Em có đồng ý với cách giải   thích này không? Làm thế nào để chứng minh cách giải thích này là đúng hay   sai? GV có thể gợi ý HS đưa ra một số cách chứng minh như sau:      + Nếu cách giải thích này đúng thì con cái của các lực sĩ cử tạ sẽ có cơ bắp  cuồn cuộn ngay từ khi mới sinh ra.     + Các nhà khảo cổ học đã tìm kiếm được rất nhiều loại hóa thạch của sinh  vật đã bị tuyệt chủng. Nói, không có loài nào bị tuyệt chủng là sai. Tiếp theo GV sẽ  cung cấp thông tin lịch sử   về  cuộc hành trình vòng  quanh thế  giới trên tàu Bigơn kéo dài 5 năm của Đacuyn  và tập chung vào  việc trả  lời câu hỏi “ Làm thế  nào Đacuyn lại có thể  đưa ra kết luận như  vậy? GV có thể  gợi ý HS nghiên cứu tài liệu bằng cách trả  lời các câu hỏi  như: Những quan sát của Đacuyn trong tự  nhiên, trong chuyến đi vòng quanh  thế  giới và trong quá trình lai tạo chọn giống vật nuôi, cây trồng là gì? Từ  những quan sát này, ông đã rút ra được những kết luận nào để xây dựng học  thuyết tiến hóa của mình? * Đánh giá và thảo luận Thông qua bước kiểm chứng ý tưởng, GV cho HS thảo luận những  ưu   điểm và nhược điểm của các cách giải thích, chứng minh ý tưởng của từng   thuyết cũng như biết đưa ra lời nhận xét, đánh giá vai trò của từng thuyết đối  18
  19. với đời sống xã hội – kinh tế cũng như nền khoa học thời bấy giờ, đặc biệt là   thuyết tiến hóa của Đacuyn. * Kết luận GV cần tổng kết bài học và đưa ra một số kết luận liên quan đến các vấn  đề  sau: Những yếu tố   ảnh hưởng đến sự  ra đời của học thuyết tiến hóa của  Đacuyn; Thuyết chọn lọc tự  nhiên của Đacuyn; Những bằng chứng khoa học  ủng hộ cho học thuyết Đacuyn; Những đóng góp và hạn chế của thuyết Đacuyn. b. Khi dạy bài “ Nguồn gốc sự sống” * Nêu vấn đề ­ GV đặt câu hỏi cho HS trả  lời: Theo em, sự  sống có nguồn gốc từ  đâu? * Đề xuất các ý tưởng GV tổ  chức cho HS thảo luận để  đưa ra câu trả  lời. Sau đó GV giới   thiệu một số quan điểm về nguồn gốc sự sống: + Thuyết sáng tạo: Thế giới kể cả vô cơ, hữu cơ và con người đều được   thượng đế tạo ra như đã được khẳng định trong Kinh thánh của Thiên chúa giáo. + Thuyết tự sinh: vi khuẩn được sinh ra từ thịt thối, giun bọ được sinh   ra từ đất, chuột bọ được sinh ra từ đống rác. Các sinh vật lớn sau khi chết sẽ  phân hủy thành các sinh vật nhỏ bé hơn. + Thuyết vô sinh (Giả thuyết của Oparin và Handan): Các hợp chất hữu   cơ  đơn giản đầu tiên trên Trái Đất có thể  được xuất hiện bằng con đường  tổng hợp hóa học từ  các chất vô cơ  nhờ  nguồn năng lượng là sấm sét,tia tử  ngoại, núi lửa  Trong suốt thế kỉ 19 và trong những năm nửa đầu của thế kỷ 20 các   nhà sinh học đã tiến hành hàng loạt thí nghiệm, tổ chức hàng loạt cuộc tranh  luận nhằm chứng minh cho luận điểm của trường phái mình. * Kiểm chứng các ý tưởng 19
  20. GV tổ  chức cho HS thảo luận  đưa ra các cách kiểm chứng những   thuyết   trên.   Sau   đó   GV   giới   thiệu   lịch   sử   cách   chứng   minh   bằng   thực   nghiệm cho các thuyết: + Thí nghiệm của Pasteur đã bác bỏ  thuyết tự  sinh: Ông tiến hành thí  nghiệm đun nước luộc thịt trong bình cổ cong sau đó để nguội và thấy rằng vi   khuẩn vẫn không được sinh ra trong nước luộc thịt ngay cả khi nước luộc thịt   được tiếp xúc với không khí. + Nhà hóa học Veler đã tổng hợp nhân tạo trong ống nghiệm được chất  hữu cơ  đầu tiên là ure (được coi là chất chỉ  có  ở  cơ  thể  sống)     Bác bỏ  thuyết sáng tạo ­ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK mô tả  lại thí nghiệm của Milơ  và  Urây nhằm kiểm chứng giả thuyết của Oparin và Handan. ­ GV giới thiệu thêm các thí nghiệm khác nhau nhằm chứng minh các  đơn phân có thể kết hợp với nhau trong ống nghiệm để tạo nên các hợp chất   hữu cơ. * Đánh giá và thảo luận ­ GV  tổ chức cho HS thảo luận kết quả của các thí nghiệm mà các nhà   khoa học đã tiến hành nhằm chứng minh nguồn gốc của sự sống. ­ Sau đó GV yêu cầu HS trả  lời câu hỏi: Nếu các nhà khoa học tạo ra  một tế bào sơ khai có ARN có thể tự nhân đôi và chuyển hóa trong điều kiện  tương tự  như  điều kiện của Trái Đất nguyên thủy, thì điều này có chứng  minh được sự sống đã được xuất hiện như trong thí nghiệm này ? Từ đó GV  cung cấp thêm thông tin: Hiện nay các nhà khoa học cũng không loại trừ  trường hợp các hợp chất hữu cơ đơn giản đến với Trái Đất từ vũ trụ. Người  ta tìm thấy các thiên thạch rơi vào Trái đất có các axit amin và một số  chất  hữu cơ  đơn giản khác giống như  những chất mà các nhà khoa học thu được   trong phòng thí nghiệm của Mi lơ và các thí nghiệm tương tự. Những nghiên  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2