Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc lan toả giá trị văn hoá đọc nhằm phát huy năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho học sinh THPT Nghi Lộc 5
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc lan toả giá trị văn hoá đọc nhằm phát huy năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho học sinh THPT Nghi Lộc 5" nhằm đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao giá trị, phát triển văn hóa đọc ở các trường THPT; Xây dựng các mô hình giáo dục trên cơ sở phát triển phong trào văn hóa đọc từ đó phát huy được năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho HS THPT; Giải quyết các thực trạng đang gặp ở các trường THPT về đó phát huy được năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho HS THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc lan toả giá trị văn hoá đọc nhằm phát huy năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho học sinh THPT Nghi Lộc 5
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC LAN TOẢ GIÁ TRỊ VĂN HOÁ ĐỌC NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ KHẢ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH THPT NGHI LỘC 5 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học: 2023 - 2024
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC LAN TOẢ GIÁ TRỊ VĂN HOÁ ĐỌC NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ KHẢ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH THPT NGHI LỘC 5 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM NHÓM TÁC GIẢ: 1. Trần Thị Bảo An SĐT: 0986987628 2. Nguyễn Thị Hà SĐT: 0978204043 3. Nguyễn Thị Lý SĐT: 0913844838 Đơn vị: Trường THPT Nghi Lộc 5 Năm học: 2023 - 2024
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 6 2. Mục đích ................................................................................................................ 7 3. Đối tượng............................................................................................................... 7 4. Tính mới ................................................................................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 8 6. Thời gian thực hiện ............................................................................................... 8 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... I. Cơ sở khoa học…………………………………………………………………….9 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 9 1.1.1. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm...................................................................... 9 1.1.2. Văn hoá đọc ..................................................................................................... 10 1.1.3. Giá trị văn hoá đọc .......................................................................................... 11 1.1.4. Năng lực tự học ............................................................................................... 11 1.1.5. Khả năng tự nhận thức ...................................................................................... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 14 1.2.1.Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông 2018........................... 14 1.2.2.Thực trạng văn hóa đọc hiện nay ở Việt Nam .................................................. 15 1.2.3.Thực trạng văn hóa đọc của học sinh Trường THPT Nghi Lộc 5. .................. 16 2.2. Vai trò của GVCN trong công tác tham mưu, phối, kết hợp, xây dựng và triển khai phong trào văn hóa đọc trong xây dựng chiến lược phát triển nhà trường làm lan toả được giá trị văn hoá đọc sâu rộng trong tuổi trẻ nhà trường. .......... 17 2.3. Ðổi mới các phương thức tuyên truyền góp phần phát triển phong trào văn hóa đọc tại trường trung học phổ thông .................................................................. 18 2.3.1.Thiết lập fanpage. ........................................................................................... 18 2.3.2. Xây dựng và phát huy vai trò bảng tin. ......................................................... 18 2.3.3.Thi thiết kế tranh và sáng tác khẩu hiệu tuyên truyền trong khuôn viên nhà trường về phát triển văn hoá đọc...................................................................... 19 2.4. Vai trò GVCN trong việc tạo nhu cầu và hứng thú đọc sách của học sinh thông qua mô hình “Tôi yêu sách”. ............................................................................ 21 2.4.1.Tổ chức cuộc thi triển lãm sách, ngày hội “ Sách là lẽ sống của tôi”. ........... 21 2.4.2. Tổ chức cuộc thi sân khấu hoá tác phẩm văn học hoặc nhân vật trong sách.. 23 2.4.3. Phát động phong trào làm video giới thiệu sách hay...................................... 24 2.4.4.Thành lấp câu lạc bộ và diễn đàn “ Đại sứ văn hoá đọc”. ............................. 26 2.5. Phát huy vai trò GVCN trong phong trào xây dựng tủ sách Bác Hồ tại các lớp học, đổi mới và nâng cao thư viện nhà trường ................................................. 27 2.5.1. Xây dựng tủ sách Bác Hồ .............................................................................. 27 2.5.2. Ðổi mới và nâng cao thư viện trường học: Tự học để sáng tạo và chiếm lĩnh tri thức. ................................................................................................................. 29
- 2.6. Vai trò của GVCN trong việc đổi mới xây dựng và phát triển thư viện số…....31 2.7. Vai trò GVCN trong việc phối hợp với nhà trường xây dựng “Thư viện xanh” ………………………………………………………………………………...34 2.8. Phối, kết hợp với nhà trường làm tốt công tác khen thưởng, trao tặng sách cho học sinh có nhiều nỗ lực trong phong trào đọc sách. ………………………...36 2.9. Phát huy giá trị văn hoá đọc trong công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp để học sinh tự lựa chọn nghề nghiệp đúng với khả năng và đam mê của mình. .......................................................................................................................... 37 2.10. Phát huy giá trị văn hóa đọc trong công tác xây dựng hình mẫu thanh niên thời đại mới. ................................................................................................................... 40 2.11. Các số liệu điều tra, khảo sát tình hình thực tế, thực trạng liên quan đến đề tài nghiên cứu……………………………………………………………………… 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 2. Kết luận................................................................................................................ 55 3. Một số đề xuất ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt: Từ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm BTC Ban tổ chức THPT Trung học phổ thông TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh CLB Câu lạc bộ CNTT Công nghệ thông tin SKKN Sáng kiến kinh nghiệm CB Cán bộ NV Nhân viên
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Nhà văn Macxin Gorki đã từng nói: “Mây đen có thể che được ánh sáng mặt trời, nhưng không gì có thể che được ánh sáng của sách mang lại.”. Đúng vậy! Mỗi cuốn sách đều mang tới cho người đọc rất nhiều ý nghĩa của cuộc sống. Không chỉ với người lớn, với trẻ thơ mỗi cuốn sách còn là một thế giới bí ẩn, khám phá nó sẽ thấy được vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống. Bên cạnh đó, sách còn là một món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người, là một người thầy vĩ đại thắp sáng cho ta nguồn tri thức vô hạn. Đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều kinh nghiệm, mở mang kiến thức, đặc biệt còn giúp ta cảm thấy thoải mái và yêu đời hơn. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ phát triển như vũ bão, con người ngày càng bị cuốn hút bởi những âm thanh và hình ảnh sắc nét, hấp dẫn trên các thiết bị điện tử. Đọc sách của HS hiện đang là nỗi lo rất lớn của nhiều bậc phụ huynh và GV bởi sự bùng nổ mạnh mẽ của CNTT đã tác động không nhỏ tới thái độ và cách ứng xử của giới trẻ, nhất là HS với tri thức sách vở, hay nói cách khác các em có vẻ thờ ơ, lãnh cảm với văn hóa đọc sách, không có thói quen đọc sách, đọc sách không chọn lọc hoặc chạy theo phong trào, còn thiếu nghiêm túc trong việc đọc, không thấy rõ được vai trò quan trọng của việc đọc sách. Văn hóa đọc sách đang đứng trước một cơ hội và một nguy cơ, cơ hội bởi mỗi người chúng ta đều được tiếp cận với một khối lượng tri thức khổng lồ. Nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói quen đọc vốn có bởi sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn quá nhiều, quá hấp dẫn. Chúng ta biết rằng, trong thời đại mới, năng lực tự học và khả năng tự nhận thức vô cùng quan trọng đối với HS. Tự nhận thức chính là tiền đề để tạo dựng một cuộc sống mà mình mong muốn sở hữu. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định những thế mạnh, ưu điểm và cả những điểm yếu, khuyết điểm của bản thân. Nhờ vậy mà bản thân có thể tự biết được sở trường, năng lực cũng như những khả năng tiềm ẩn của mình để tìm cách phát huy, học cách sống tích cực hơn. Đồng thời tránh được những ảo tưởng về khả năng, giá trị của bản thân để tránh xa cách sống tiêu cực biết thay đổi và khắc phục các điểm yếu của mình. Với kỹ năng này giúp HS có thể đánh giá đúng về thực lực của mình xác định được mục tiêu để phấn đấu cho tương lai. Từ đó đưa ra lựa chọn đúng đắn, lập kế hoạch cụ thể phù hợp với khả năng, hoàn cảnh thực tế và yêu cầu của xã hội. Hiện nay trong các trường học, khâu tự học chưa được coi trọng đúng mức. Thực ra, tự học thì kiến thức sẽ sâu hơn, bền hơn và thực chất hơn, đó là con đường đi tới mọi thành công trong cuộc sống. Tự học giúp HS chủ động tìm hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình. Tự học lúc còn học phổ thông sẽ là tiền đề tốt cho việc tự học ở bậc đại học, sau đại học sau này. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Không những vậy, tự học giúp nâng cao kết quả học tập của HS và chất 6
- lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông. Qua khảo sát tại trường THPT Nghi Lộc 5, chúng tôi nhận thấy kỹ năng tự học và khả năng tự nhận thức ở HS chưa được quan tâm một cách toàn diện và chưa có chiều sâu. Với cương vị của một GVCN lớp, chúng tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc lan toả giá trị văn hoá đọc nhằm phát huy năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho học sinh THPT Nghi Lộc 5”. Đây là một đề tài nhằm phát huy giá trị văn hóa đọc trong quá trình giáo dục cho HS trên nhiều phương diện trong đó nó đang còn khá mới mẻ, cấp thiết trong giáo dục toàn diện cho HS hiện nay. Đổi mới và nâng cao vai trò của GVCN trong công tác giáo dục HS thông qua xây dựng và phát huy khả năng đọc tích cực của HS. Xây dựng môi trường học tập tích cực, chủ động, sáng tạo theo hướng phát triển năng lực của HS. Đề tài góp phần tăng cường và phát triển cho HS năng lực tự học và khả năng tự nhận thức giúp hình thành nhân cách để trở thành một con người có tri thức và phẩm chất tốt, có ích cho xã hội thông qua việc rèn luyện thói quen đọc sách. 2. Mục đích - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao giá trị, phát triển văn hóa đọc ở các trường THPT. - Xây dựng các mô hình giáo dục trên cơ sở phát triển phong trào văn hóa đọc từ đó phát huy được năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho HS THPT. - Giải quyết các thực trạng đang gặp ở các trường THPT về đó phát huy được năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho HS THPT. 3. Đối tượng Học sinh THPT tại trường THPT Nghi Lộc 5 4. Tính mới Đây là đề tài mới, thực sự cần thiết trong nhà trường hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn giáo dục đang có sự chuyển mình và đổi mới cho phù hợp với những nhu cầu và thách thức mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế số và văn hoá đọc đang dần mất đi giá trị sâu sắc vốn có của nó. Vì thế việc lan toả giá trị văn hoá đọc gắn kết với sự phát triển năng lực bản thân cho HS hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc và hình thành cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong thời đại mới là điều thực sự mang ý nghĩa thiết thực. Đề tài này ngoài việc đảm bảo tính khoa học thì vừa mang tính ứng dụng cao vừa đáp ứng đòi hỏi mang tính cập nhật của chương trình GDPT mới. 7
- 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát và thu thập, thống kê thông tin. - Phương pháp phân tích, phân loại áp dụng trong việc giải quyết các tình huống sư phạm. - Phương pháp thể nghiệm. - Phương pháp so sánh để làm rõ sự tiến bộ và sự thay đổi rõ rệt sau khi áp dụng đề tài. 6. Thời gian thực hiện Từ tháng 9/2023 đến tháng 3/2024 8
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm. GVCN là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể HS vững mạnh. GVCN lớp có vai trò rất quan trọng: Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học GVCN lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục HS ở một lớp học. Vai trò quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của HS trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh HS của lớp khi tổng kết năm học. Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu GVCN như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều GV cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng HS trong suốt cuộc đời họ. Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp Vai tò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS phụ thuộc
- rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp GVCN dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho HS trong lớp. 1.1.2. Văn hóa đọc. Văn hoá đọc là một khái niệm có hai nghĩa, một nghĩa rộng và một nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy, văn hoá đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Còn ở nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Ba thành phần này cũng là ba lớp, ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Muốn phát triển nền văn hoá đọc phải phát triển ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng xã hội và của mỗi cá nhân trong xã hội. Nhưng trọng tâm và là mục đích cuối cùng của phát triển văn hoá đọc chính là phát triển ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của mỗi thành viên trong xã hội. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của mỗi cá nhân trong xã hội là thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc lành mạnh của họ. Đó chính là nền tảng của một xã hội học tập, của việc học suốt đời, một yêu cầu cũng là một thách thức của xã hội hiện đại. Văn hóa đọc cũng là một loại hình hoạt động văn hóa, bởi lẽ việc đọc sách là tiêu thụ, quảng bá những giá trị văn hóa từ sách mà người đọc tiếp nhận được và làm nền tảng để tiếp tục sáng tạo thêm những giá trị mới. 10
- 1.1.3. Giá trị văn hoá đọc Văn hóa đọc là một bộ phận của văn hóa, có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tâm hồn, nhân cách, đạo đức, lối sống, khả năng thích nghi của học sinh, góp phần bồi dƣỡng, phát triển trí tuệ, kỹ năng sống cho học sinh. Văn hóa đọc là một bộ phận của phát triển văn hóa, là giải pháp quan trọng không thể thiếu để xây dựng thành công một xã hội học tập hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực của đất nước góp phần vào sự thành công của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Văn hóa đọc gắn liền với nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với thông tin và tri thức dễ dàng và thuận tiện. Hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang định hướng chuyển nhanh và mạnh sang nền kinh tế tri thức, cùng với sự bùng nổ về thông tin, nhiều vấn đề được đặt ra, điều này đòi hỏi mỗi chúng ta, đặc biệt là giới trẻ, học sinh, sinh viên phải luôn nỗ lực học hỏi, đổi mới, ứng xử chắt lọc trong vô vàn thông tin để có thể tồn tại và đứng vững. Để làm được điều đó rất cần đến sự tích lũy về văn hóa, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống…Sự tích luỹ đó được thể hiện qua một quá trình học tập lâu dài, không chỉ việc học ở trường mà phần quan trọng quyết định là quá trình tự học, qua việc đọc sách mỗi cá nhân, nói rộng ra đó là văn hóa đọc. 1.1.4. Năng lực tự học Tự học là quá trình chủ động tiếp thu các kiến thức, kinh nghiệm xã hội, cuộc sống. Không những vậy, quá trình này không cần đến sự hỗ trợ, nhắc nhở hay đúc thúc của mọi người xung quanh. Tự học giúp mọi người giải quyết được nhiều vấn đề, ngay cả lứa tuổi học sinh, sinh viên hay những người đã đi làm, thành đạt. Năng lực tự học là khả năng chủ động để tìm hiểu và tiếp thu kiến thức mà không cần sự giúp đỡ chủ động từ người khác. Đây là khả năng quan trọng trong quá trình học tập và phát triển bản thân. Người có năng lực tự học thường có khả năng tự quản lý thời gian, xác định mục tiêu, lựa chọn phương tiện học tập hiệu quả và giữ cho tinh thần tự chủ và sẵn sàng đối mặt với thách thức. Cùng với đó, cá nhân có năng lực tự học phải biết tự điều chỉnh các điểm yếu, khuyết điểm của bản thân thông qua những đóng góp, lời khuyên tích cực của mọi người xung quanh. Từ đó ngày càng hoàn thiện bản thân. Nếu gặp khó khăn trong quá trình tự học, mọi người sẽ chủ động tìm cách khắc phục hoặc chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ. Đây chính là những hành vi của năng lực tự học. Theo một số nghiên cứu, năng lực tự học được chi phối bởi nhiều yếu tố. Trong đó, tính cách và phương pháp học là 2 nhóm yếu tố quyết định người nào đó có năng lực tự học hay không. Kỷ luật, tư duy phân tích, khả năng tự điều chỉnh, ham hiểu biết, linh hoạt, tự tin, tích cực,..thuộc nhóm tính cách của người có năng lực tự học. Có kỹ năng tìm kiếm và thu hồi thông tin, có kiến thức để thực hiện các hoạt động học tập, năng lực đánh giá, giải quyết vấn đề,…là phương pháp học. 11
- Bên cạnh đó, người có năng lực tự học cần phải có một số kỹ năng cần thiết như quản lý thời gian, lập kế hoạch, kỹ năng lắng nghe, ghi chép,…Song song đó là thái độ biết chịu trách nhiệm với việc học tập của bản thân, dám đối mặt với thách thức, mong muốn được thay đổi haowcj được học. Lợi ích đến từ năng lực tự học: Không phải tự nhiên mà mọi người lại tìm hiểu năng lực tự học là gì. Bởi nếu sở hữu năng lực tự học, bạn sẽ nhận được nhiều lợi ích tuyệt vời và dễ dàng đạt đến những mốc thành công trong cuộc sống. Nâng cao trình độ chuyên môn Năng lực tự học của HS là rất quan trọng. Đây là cơ hội tốt để các bạn tìm hiểu rõ hơn về lĩnh vực mà bản thân đang quan tâm. Từ đâu, bạn sẽ nâng cao được trình độ chuyên môn của mình. Đây là lợi ích mà không chỉ HS có thể nhận được mà những người đã đi làm cũng có thể phát triển và thăng tiến hơn trong công việc, cuộc sống. Cập nhật kiến thức liên tục Năng lực tự học thôi thúc các bạn không được dừng lại, luôn học hỏi và cập nhập kiến thức mới. Điều này giúp các bạn khám phá thêm nhiều điều hay, nhiều lĩnh vực mới, nhiều khía cạnh khác mà bản thân có thể làm được. Khi sở hữu càng nhiều kiến thức, bạn có thể áp dụng vào học tập, công việc một cách dễ dàng hơn. Đây là chìa khoá để mọi người thành công trong thời đại phát triển hiện nay. Tăng hiệu suất công việc Nếu các bạn thật sự hiểu năng lực tự học là gì, chắc chắn bạn sẽ biết được lợi ích tuyệt vời của năng lực tự học – chính là tăng hiệu suất công việc. Xuyên suốt quá trình tự học, bạn sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và kỹ năng. Điều này giúp các bạn cải thiện hiệu suất làm việc, có khi là gấp đôi, thậm chí gấp 3-4 lần. Theo đó, khả năng đánh giá, xem xét và xử lý vấn đề sẽ nhạy bén hơn, từ đây bạn cũng có thể giải quyết vấn đề nhanh chóng và chính xác hơn. Khám phá năng lực của bản thân Cũng giống như cập nhập các kiến thức mới, khi bạn có năng lực tự học, bạn có thể khám phá năng lực của bản thân. Tự học giúp bạn phá bỏ những giới hạn, rào cản, thử thách mà bản thân tự đặt ra cũng như tác động từ bên ngoài. Việc tìm hiểu sâu về các môn học, các kỹ năng mới hay kiến thức mới dần khiến bạn mở mang tầm mắt. Từ đây, chắc chắn bạn sẽ hiểu thêm bản thân và biết được mình có khả năng đến đâu. 1.1.5. Khả năng tự nhận thức Khả năng tự nhận thức bản thân (self-awareness) là khả năng nhìn nhận và hiểu rõ chính mình, bao gồm điểm mạnh, điểm yếu, giá trị, động lực và cảm xúc của bản thân. Tự nhận thức nhu cầu bản thân mình muốn gì và cần làm gì? Khả năng nhận thức giúp bản thân kiểm soát được những đòi hỏi của bản thân đồng thời hiểu rõ khả năng chịu đựng của mình ở mức độ giới hạn nào. Nhờ vậy mà bản thân sẽ đưa ra được những suy nghĩ, hành động và lựa chọn đúng đắn. Người có khả năng tự nhận thức cao sẽ: 12
- • Nhận biết rõ năng lực, sở trường và giới hạn của bản thân • Hiểu rõ động lực, ham muốn, mục đích và giá trị sống của mình • Nhận diện chính xác cảm xúc của bản thân trong từng hoàn cảnh • Có nhận thức đúng đắn về cách người khác nhìn nhận về mình • Biết cách điều chỉnh hành vi để phù hợp với bản thân và môi trường Khả năng tự nhận thức đóng vai trò quan trọng và rất cần thiết trong xã hội hiện nay. Cụ thể: + Nó giúp bản thân hiểu rõ mình có thể làm gì? Xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cho ra đời nhiều thiết bị thông minh như điện thoại, máy tính…Những thiết bị này mang đến nhiều sự tiện lợi cho con người tuy nhiên cũng có những mặt trái hạn chế. Ngày càng có nhiều học sinh trở nên thụ động, lệ thuộc vào các thiết bị công nghệ dẫn đến hậu quả không chỉ sao nhãng học tập mà còn không chịu học hỏi, tìm tòi và sáng tạo. Nguy hiểm hơn là không biết bản thân mình có thể làm được điều gì, mong muốn điều gì và cần làm gì?Do đó để có thể tự làm chủ cuộc sống của mình thì trước tiên các em cần kỹ năng tự nhận thức bản thân. Học sinh phải tự xác định được giá trị của bản thân một cách đúng đắn và chính xác từ đó hiểu rõ vị trí của mình và năng lực vốn có cũng như khả năng phát triển của chính bản thân mình. Khi học sinh biết được mình có thể làm được gì thì mới có thể tự tin trong học tập, trong công việc cũng như trong cuộc sống. Lúc này học sinh có thể dám làm, sẵn sàng thay đổi bản thân và cố gắng nỗ lực hết mình để hoàn thành mục tiêu mình muốn. + Khả năng tự nhận thức chính là tiền đề để tạo dựng một cuộc sống mà mình mong muốn sở hữu. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định những thế mạnh, ưu điểm và cả những điểm yếu, khuyết điểm của bản thân. Nhờ vậy mà bản thân có thể tự biết được sở trường, năng lực cũng như những khả năng tiềm ẩn của mình để tìm cách phát huy, học cách sống tích cực hơn. Đồng thời tránh được những ảo tưởng về khả năng, giá trị của bản thân để tránh xa cách sống tiêu cực biết thay đổi và khắc phục các điểm yếu của mình.Với kỹ năng này giúp học sinh có thể đánh giá đúng về thực lực của mình xác định được mục tiêu để phấn đấu cho tương lai. Từ đó đưa ra lựa chọn đúng đắn, lập kế hoạch cụ thể phù hợp với khả năng, hoàn cảnh thực tế và yêu cầu của xã hội. + Khả năng tự nhận thức giúp xác định được sở thích ước mơ của bản thân. Ước mơ, hoài bão chính là động lực để mỗi người không ngừng cố gắng phát triển và sống tích cực hơn. Kỹ năng tự nhận thức sẽ giúp cho chúng ta xác định được niềm đam mê, sở thích và ước mơ của mình. Điều này sẽ giúp cho học sinh biết được để hoàn thiện ước mơ thực hiện sở thích bản thân cần phải làm gì, cần phát triển các yếu tố nào để luôn sẵn sàng chinh phục điều mình mong muốn. Khả năng nhận thức bản thân không những giúp bạn hiểu về bản thân mình mà còn dễ dàng hiểu được người khác, cách họ suy nghĩ về bạn cũng như thái độ và sự phản 13
- hồi của bạn. Khi bạn bắt đầu nâng cao khả năng nhận thức, những suy nghĩ cá nhân hay cách bạn giải thích một vấn đề sẽ thay đổi trước tiên. Sự thay đổi về mặt tinh thần này sẽ ảnh hưởng đến cảm xúc của bạn, giúp bạn suy nghĩ đúng đắn và thông minh hơn, cũng là yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của cuộc đời bạn trong tương lai. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thôn 2018. Chương trình GDPT mới được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực , phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội "tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS". Chương trình GDPT mới 2018 đặt ra một yêu cầu cần đạt vô cùng quan trọng, đó là phát triển năng lực tự học và tự nhận thức cho HS. Theo chương trình này, không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là việc khuyến khích HS tự chủ trong quá trình học tập và phát triển khả năng tự nhận thức về bản thân và xã hội. Nhằm đáp ứng yêu cầu này, các trường cần tạo ra môi trường học tập thú vị và tích cực, khuyến khích HS tự tìm kiếm và khám phá kiến thức. Đồng thời, cần phát triển các phương pháp giảng dạy linh hoạt, tạo điều kiện cho HS tham gia tích cực vào quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng tự học. Ngoài ra, chương trình cũng nhấn mạnh vào việc phát triển năng lực tự nhận thức, giúp HS hiểu rõ về mục tiêu và giá trị cá nhân của mình, từ đó phát triển lòng tự tin và khả năng tự quản lý. Điều này không chỉ giúp HS tự tin hơn trong học tập mà còn là nền tảng quan trọng cho sự phát triển toàn diện của họ trong tương lai. 1.2.2. Thực trạng văn hóa đọc hiện nay ở Việt Nam Đọc sách là một trong nhiều cách thức giúp con người được thư giãn đồng thời cũng trang bị cho con người kiến thức, phát huy khả năng tư duy sáng tạo. Trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển, văn hóa đọc không chỉ giữ phương thức đọc truyền thống (sách in) mà chuyển sang phương thức hiện đại (đọc trên các thiết bị điện tử máy tính, internet, điện thoại…) đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của độc giả trong đó có giới trẻ. Điều này cho thấy văn hóa đọc cần khẳng định vị thế và tầm ảnh hưởng lớn đến xã hội. Thực tế, thói quen truy cập mạng trở nên phổ biến, khi muốn có thêm thông tin có thể tìm trên những trang báo mạng, muốn tra cứu vấn đề gì đều có thể vào các trang chuyên về tìm kiếm trên mạng. Điều đó khiến giới trẻ dường như ngày càng tìm đến sách báo ít hơn. Thói quen đọc sách cũng không còn được duy trì thường xuyên. Theo thống kê, số lượng người Việt Nam sử dụng các mạng xã hội, đặc biệt là Facebook, ngày càng tăng nhanh. Đầu năm 2018, Việt Nam xếp vị trí thứ 7 với 14
- 58 triệu người dùng, trong đó, TP.HCM nằm trong top 6 thành phố có người dùng Facebook nhiều nhất với 14 triệu người dùng. Cuối năm 2018, theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, số tài khoản Facebook đã lên đến 60 triệu trên tổng số dân xấp xỉ 95 triệu, chiếm 60% dân số. Hơn thế nữa, thời gian sử dụng internet của người Việt cũng rất cao. Đáng chú ý, số người dùng thường xuyên mạng xã hội Facebook là 60 triệu người; thứ hai là YouTube có số lượng 45 triệu người/tháng; tiếp theo là mạng Zalo của Việt Nam có 40 triệu người/tháng và thời gian sử dụng trung bình của người Việt khoảng 2,12 giờ. Điều đáng nói thêm, tỉ lệ người trẻ dùng mạng xã hội ngày càng tăng cao về số lượng và giảm về độ tuổi, đa số thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên ở thành phố đều đã có tài khoản trên mạng xã hội. Truyền thông và cơ chế thị trường làm thay đổi rất nhiều cấu trúc tinh thần của con người hiện đại. Giờ đây, người người đều sử dụng smartphone, rất nhiều app quản lý, trao đổi thông tin được tạo ra trên nền tảng smatphone khiến người ta không thể không dùng. Xu hướng làm sách trên nền tảng smarphone cũng bắt đầu nở rộ, đặc biệt phổ biến là các app sách tiếng Anh. Các công ty phần mềm, các kênh youtube liên tục sáng tạo ra các ứng dụng mới khiến con người càng ngày càng phụ thuộc vào công nghệ nói chung và smartphone nói riêng. Điều này dẫn đến người lớn và trẻ em đều có thời gian sử dụng smartphone ngày càng nhiều, nhất là ở các thành phố lớn. Điều này sẽ dần tạo nên các hành vi đọc mới trong thế giới công nghệ, đọc sách trên máy tính hoặc smartphone. Theo một khảo sát gần đây, Việt Nam chỉ có 30% số người đọc sách thường xuyên, 26% không đọc sách và 44% thỉnh thoảng đọc sách. Đồng thời, thời gian dành cho đọc sách của người Việt Nam khoảng một giờ, thuộc nhóm thấp nhất trên thế giới. Còn theo số liệu khảo sát của Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường về việc sử dụng thời gian rảnh để làm việc gì là chủ yếu, có đến 41,7% số bạn trẻ trả lời là lên mạng, 20% xem phim, 16,7% nghe nhạc và chỉ có 15% trả lời là đọc sách. Và trong một khảo sát đối với sinh viên TP.HCM, có 47,26% sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của sách, 26.37% nghĩ rằng đọc sách là cần thiết, 25,15 cho rằng việc đọc sách là bình thường, có hay không cũng được và 1,22% nghĩ rằng việc đọc sách là không cần thiết. Đây là một thực trạng rất đáng báo động trong giới trẻ. Một phần nguyên nhân là do các bạn trẻ phải dành thời gian cho việc học quá nhiều nên những nhu cầu giải trí trong đó có đọc sách cũng bị hạn chế. Hơn nữa, trong thời đại ngày nay, văn hóa nghe, nhìn đang có phần lấn át văn hóa đọc của cộng đồng nói chung và giới trẻ nói riêng. Và còn một thực tế cũng nguy hại không kém, đó là việc đọc sách của các bạn trẻ ngày nay hầu như chỉ theo phong trào chứ không thực chất và nếu có đọc thì thường chọn những loại truyện ngôn tình, những loại sách đen. Thực trạng trên dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ở HS: + HS không muốn đọc sách khiến cho việc học tập cũng trở nên khó khăn, tiếp thu tri thức hết sức hạn chế, hiểu biết hạn hẹp. Một hậu quả dễ thấy nhất là HS ngày nay có năng lực đọc rất kém, viết sai chính tả nhiều, diễn đạt vụng về. + Không đọc sách làm cho quá trình phát triển mặt cảm xúc của các em không 15
- được tròn đầy. HS ngày càng trở nên cộc cằn, ăn nói tục tĩu, ứng xử thiếu lịch sự, thường vô lễ với thầy cô và người lớn. + Việc ít đọc sách khiến HS không biết cảm thông, không biết tự kiềm chế bản thân làm nảy sinh ngày càng nhiều các vụ bạo lực xảy ra trong học đường. 1.2.3. Thực trạng văn hóa đọc của học sinh Trường THPT Nghi Lộc 5. Trường THPT Nghi Lộc 5 thành lập vào tháng 8 năm 2006, được xây dựng trên mảnh đất xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An – Một vùng quê xứ Nghệ còn nhiều khó khăn và nghèo khổ. Cơ sở vật chất nhà trường còn hạn chế, trường có một phòng thư viện riêng tuy nhiên số lượng đầu sách chưa nhiều, chưa phong phú. Cán bộ thư viện còn mỏng về lực lượng, chưa thật dạn dày trong kinh nghiệm và nghiệp vụ. Hơn nữa, việc đầu tư kinh phí còn khiêm tốn, số lượng máy tính kết nối internet trong thư viện không nhiều, tài liệu bổ sung không thường xuyên, liên tục... cũng làm cho chất lượng của hoạt động thư viện chưa được nâng cao. Mặt khác đời sống người dân vùng miền Tây Nghi Lộc còn nghèo và trình độ văn hóa còn thấp nên chưa coi trong vấn đề đọc sách và cũng không hình thành được cho các em HS thói quen đọc sách từ nhỏ. Còn đối với HS thì chưa ý thức được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với quá trình học tập của bản thân. Các em còn lười đọc sách, một số bạn đọc chỉ đến thư viện sau những buổi giới thiệu sách hoặc thường đọc theo sở thích, qua loa, chưa có niềm đam mê, tìm tòi, khám phá. Thời gian rỗi sau mỗi buổi học chính khóa một phần nhỏ các em chơi thể thao, phần còn lại chủ yếu các em vùi đầu điện thoại lướt Facebook, zalo, tiktok… Hình ảnh học sinh tranh thủ dùng điện thoại giờ giải lao 2. Nội dung của đề tài 2.1. Lan toả văn hoá đọc, phát huy năng lực tự học và khả năng tự nhận thức cho học sinh THPT. Đọc sách không chỉ nâng cao kiến thức mà còn kích thích khả năng suy nghĩ, phát triển tư duy, nâng cao nhận thức cho HS. Trong môi trường sư phạm, văn hóa đọc rất cần thiết với HS để giúp các em phát triển ngôn ngữ, bồi dưỡng tâm hồn phong phú, tình yêu còn người, yêu cuộc sống, biết đánh giá đúng sai theo chuẩn mực đạo đức và có thêm nhiều vốn sống. Sách không chỉ là kho tàng tri thức mà ở đó còn chứa đựng nhiều giá trị nhân 16
- văn cao đẹp. Lan tỏa văn hóa đọc là lan tỏa những điều tốt đẹp từ trang sách đến với đời sống. Bởi khi viết sách, người viết đã gửi gắm những kinh nghiệm, tâm tư, tình cảm, khát vọng trong cuộc sống và trong mọi mối quan hệ xã hội, để từ đó giúp người đọc hiểu, cảm nhận và thay đổi chính mình. Ngoài ra, những cuốn sách hay còn đưa ra những lời khuyên bổ ích và cách thức vượt qua áp lực, mệt mỏi để sống vui vẻ và hạnh phúc hơn. Vì thế, đọc sách là một trong những hoạt động có vai trò quyết định sự phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách của một cá nhân, một cộng đồng và toàn xã hội. 2.2. Vai trò của GVCN trong công tác tham mưu, phối, kết hợp, xây dựng và triển khai phong trào văn hóa đọc trong xây dựng chiến lược phát triển nhà trường làm lan toả được giá trị văn hoá đọc sâu rộng trong tuổi trẻ nhà trường. Chủ động nghiên cứu và triển khai quán triệt các văn bản của cấp trên về phong trào văn hóa đọc sau đó phổ biến đến từng HS và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và có lộ trình cụ thể, có tầm nhìn dài hạn. Chủ động góp ý với Ban giám hiệu và chia sẻ, định hướng để xây dựng kế hoạch về phát triển văn hóa đọc tại trường THPT Nghi Lộc 5. Làm sao đưa phát triển văn hóa đọc là một nội dung trong chiến lược phát triển của nhà trường, gắn phát triển văn hóa đọc vào nội dung xây dựng trường học hạnh phúc. Tuyên truyền, phổ biến đến các em HS, sự nhận thức sâu sắc của phụ huynh học sinh để triển khai xây dựng các kế hoạch nhằm phát huy hiệu quả kế hoạch phong trào văn hóa đọc tạo sự lan tỏa không chỉ ở trường học mà cả cộng đồng. Định hướng phát triển văn hóa đọc phải gắn liền với việc hình thành nội quy, quy chế và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thi đua HS. Nhà trường cần có sự đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho những hoạt động vì sự phát triển chung của trường, phát triển văn hóa đọc nói riêng. Nhà trường cũng có thể thành lập quỹ hoạt động bằng nguồn xã hội hóa để hỗ trợ cho các hoạt động này, trong đó quy định cơ chế phối hợp và sự đóng góp tài chính của các tổ chức, cá nhân liên quan khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia các sự kiện văn hóa. Xây dựng một môi trường và thói quen đọc sách cho HS là cách hỗ trợ tốt nhất nhằm phát triển văn hóa đọc. Muốn làm được như vậy, cần huy động sự tham gia, phối hợp của tất cả HS, hội cha mẹ học sinh, thư viện trong việc xây dựng, duy trì thói quen đọc; chú trọng vai trò của gia đình trong việc chăm sóc và định hướng giáo dục, phát triển văn hóa đọc; hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp tới từng HS, định hướng nhu cầu đọc lành mạnh cho HS v.v… Tiến hành nhiều biện pháp để xây dựng và phát triển phong trào văn hóa đọc theo nhiều hình thức khác nhau như tổ chức lồng ghép vào các tiết sinh hoạt lớp, thi đua giữa các tổ... Phân công nhiệm vụ cụ thể cho HS. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, nội dung văn hóa đọc là một tiêu chí cần triển khai thường xuyên, liên tục và đây là minh chứng để xem xét đánh giá thi 17
- đua HS cuối năm. 2.3. Ðổi mới các phương thức tuyên truyền góp phần phát triển phong trào văn hóa đọc tại trường trung học phổ thông 2.3.1. Thiết lập fanpage. https://www.facebook.com/Th%C6%B0- vi%E1%BB%87n-Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-THPT-Nghi-L%E1%BB%99c-5- 103354515637083/. Trong thực tế hiện nay mạng xã hội facebook là một phần không thể thiếu, là phương tiện nghe nhìn tiếp cận số lượng người lớn trong một thời gian ngắn. Mạng xã hội mang lại rất nhiều lợi ích hữu dụng cho con người. Đặc biệt là chia sẻ, trao đổi dữ liệu giữa những người dùng facebook với nhau. Từ nhu cầu thiết thực và những tiện ích hữu dụng của mạng thì việc lập group thư viện Nghi Lộc 5 là cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả đọc tài liệu, sách, báo của GV, HS trong trường THPT, giúp HS tiếp cận với các CLB học tập. Trước hết, thành lập ban quản trị có thành viên là GVCN phụ trách, ban quản trị có nhiệm vụ quản lý đăng tin, phê duyệt bài. Xây dựng kế hoạch triển khai, lựa chọn chủ đề như chủ đề tuần, tháng tạo phong trào thi đua sôi nổi. Đăng tải các bài viết, sản phẩm từ văn hóa đọc: Cảm nhận về tác giả tác phẩm; khẩu hiệu hành động,… Ở nội dung này, ban tổ chức lựa chọn một nội dung đăng tin, hay giới thiệu một cuốn sách. Hình ảnh bài đăng tin thư viện qua fanpage HS tham gia viết bài gửi lên fanpage; HS là ban quản trị. Tổng kết đánh giá lượt live, chia sẻ, bình luận. Tuyên dương nhân rộng điển hình tiêu biểu từ đó xây dựng khẩu hiệu 18
- hành động. Nhờ cách làm này đã tạo sự lan tỏa đến mọi độc giả, thu hút cán bộ GV, HS và phụ huynh. 2.3.2. Xây dựng và phát huy vai trò bảng tin. Căn cứ vào chủ đề của tuần, tháng xây dựng kế hoạch viết bảng tin dưới dạng báo bảng Chia bảng lớn thành 2 bảng nhỏ: Mỗi tuần hai lớp làm, bảng tin chia ra các phần: Một góc bảng tin trường THPT Nghi Lộc 5 + Tiêu đề: Các quyển sách được chọn là những chủ đề về kỹ năng sống, quà tặng cuộc sống, chân dung các vĩ nhân,... + Cảm nghĩ, bài học rút ra từ tác phẩm. + Chân dung vĩ nhân, được rút ra từ cuốn sách và tác phẩm. + Khẩu hiệu hành động: Là sự cam kết của bản thân sau khi đọc xong cuốn sách. + Bản tin về phát triển văn hóa đọc: Bản tin trại đọc, bản tin về văn hóa đọc. 2.3.3. Xây dựng trang tin đọc sách qua loa phát thanh của nhà trường. Thành lập ban biên tập là những HS đam mê đọc sách, GVCN. Lựa chọn chủ để, biên tập thành bài phát thanh hoàn chỉnh có thể là bản tin về văn hóa đọc sách, giới thiệu về quyển sách mơi, quà tặng cuộc sống ,… 19
- Bảng tin nhà trường luôn là nơi gửi những thông điệp về văn hoá đọc 2.3.4. Thi thiết kế tranh và sáng tác khẩu hiệu tuyên truyền trong khuôn viên nhà trường, về phát triển văn hóa đọc. “Nét vẽ qua từng trang sách” là một trong những hoạt động của Ngày hội đọc sách năm học 2023-2024 hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam. Cuộc thi được tổ chức nhằm mục đích tuyên truyền, khuyến khích và phát triển phong trào đọc sách trong nhà trường; nâng cao nhận thức cho HS về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách đối với việc nâng cao kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy, giáo dục và rèn luyện nhân cách con người; xây dựng thói quen đọc sách trong gia đình, nhà trường. Đồng thời giúp các em HS có điều kiện, cơ hội thể hiện năng khiếu hội họa, khơi dậy tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng qua việc học tập, cảm thụ cái đẹp trong sách báo, góp phần hình thành đạo đức, nhân cách và lối sống. Những nét vẽ qua từng trang sách ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng khan giả 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
35 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài biện pháp giáo dục học sinh cá biệt trong công tác chủ nhiệm lớp
16 p | 47 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A
31 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo tiếp cận năng lực ở trường Trung học phổ thông Mường Luân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
28 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p | 56 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của Parabol và elip vào trong thực tế, góp phần phát triển năng lực học sinh THPT
56 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm giúp giờ dạy tác phẩm phương Đông bậc THPT đạt hiệu quả cao
42 p | 96 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 15 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp nâng cao hiệu quả công tác Phổ cập giáo dục Trung học phổ thông ở phường An Lộc
15 p | 36 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT chuyên
61 p | 32 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn