intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Thực trạng và công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ" đã đánh giá được thực trạng của công tác PCCCR trong những năm qua, đề ra các giải pháp khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thời gian đến theo phương châm “4 tại chỗ” trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay trên địa bàn thị xã Đức Phổ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN: “THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG THEO PHƢƠNG CHÂM 4 TẠI CHỖ” SƠ LƢỢC CHỦ SÁNG KIẾN 1. Họ và tên tác giả: Võ Minh Vương, Năm sinh: 1985. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học hành chính - Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thị xã. - Đơn vị công tác: UBND thị xã Đức Phổ. 2. Họ và tên đồng tác giả: Bùi Một, Năm sinh: 1976. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học lâm nghiệp. - Chức vụ: Phó Trưởng phòng. - Đơn vị công tác: Phòng Kinh tế thị xã Đức Phổ. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Sáng kiến Rừng Đức Phổ có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đa dạng về chủng loại, phong phú về loài và có những nguồn gien đặc hữu không những trong nước mà còn cả trong khu vực; đặc biệt diện tích rừng trồng lớn trên 13.308,36 ha xen lẫn nhiều cấp tuổi, dưới tán rừng có nhiều dây leo bụi rậm, đến mùa hanh khô lớp cành lá khô rụng nhiều tạo nên nguồn vật liệu lớn, cùng với điều kiện khí hậu, thời tiết nắng nóng kéo dài, nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao và dễ lan tràn trên diện rộng gây thiệt hại lớn về tài sản và môi trường sinh thái. Cháy rừng là một thảm họa không những gây thiệt hại nghiêm trọng về tài nguyên rừng mà còn làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, tài sản và tính mạng của nhân dân. Trong những năm gần đây diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp, tình trạng khô hạn nắng nóng kéo dài, hoạt động sản xuất kinh doanh nghề rừng và các hoạt động khác của người dân trong rừng ngày càng gia tăng, do vậy về mùa khô nguy cơ xảy ra cháy rừng ngày càng cao. Mặt khác diện tích rừng trồng trên địa bàn thị xã ngày càng được mở rộng, đây là đối tượng rừng có nguy cơ cháy cao. Nếu không có những giải pháp tích cực trong việc phòng cháy, chữa cháy và kiểm soát lửa rừng thì cháy rừng sẽ xảy ra, làm thiệt hại lớn đến tài nguyên rừng và hủy hoại môi trường sinh thái. Theo số liệu theo dõi diễn biến rừng của thị xã Đức Phổ, tính đến cuối năm 2020 toàn thị xã có 17.857,99 ha đất có rừng. Trong đó: Rừng tự nhiên 1.455,97
  2. 2 ha; Rừng trồng 16.318,52 ha; Rừng trồng cây công nghiệp và đặc sản 83,50 ha. Độ che phủ rừng 42,02%; trong đó diện tích rừng mới trồng dưới 3 năm tuổi, không tham gia tính độ che phủ là 2.200,9 ha. Để bảo vệ và phát triển được tài nguyên rừng, bảo vệ tính đa dạng và phong phú của rừng, bảo vệ được tài sản của Nhân dân, vấn đề cấp bách cần thiết hàng đầu phải bảo vệ rừng khỏi bị cháy. Nó không chỉ đem lại giá trị và lợi ích nhiều mặt về kinh tế cho thị xã mà còn có giá trị to lớn về xã hội, về lĩnh vực khoa học, môi trường sinh thái, tham quan du lịch trong thời kỳ đất nước đổi mới. Để từng bước khắc phục những bất cập trong công tác PCCCR trên địa bàn thị xã trong thời gian qua, cần phải xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp PCCCR nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra. Do vậy, việc đánh giá thực trạng đề ra những giải pháp nhằm huy động lực lượng theo phương châm “4 tại chỗ” trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thị xã là một yêu cầu cấp thiết, nhằm chủ động tăng cường các biện pháp PCCCR, hạn chế thấp nhất những thiệt hại do cháy rừng gây ra, góp phần bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. 2. Điểm mới của Sáng kiến Sáng kiến đã đánh giá được thực trạng của công tác PCCCR trong những năm qua, đề ra các giải pháp khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thời gian đến theo phương châm “4 tại chỗ” trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay trên địa bàn thị xã Đức Phổ PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng công tác PCCCR: 1.1. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng: a) Công tác chỉ đạo: Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ) ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ) giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở Ban Chỉ đạo về Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng huyện Đức Phổ; đồng thời xây dựng Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của BCĐ để thống nhất trong chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ rừng, PCCCR. Hàng năm, tùy theo từng thời điểm và tình hình diễn biến thời tiết, tình hình triển khai thực hiện công tác PCCCR ở các địa phương, UBND thị xã ban hành Chỉ thị, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các ngành chức năng và UBND các xã, phường thực hiện các biện pháp PCCCR.
  3. 3 Hiện nay có 14/15 xã, phường thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp do Phó Chủ tịch phụ trách Nông nghiệp Tài nguyên làm Trưởng ban, các ngành chức năng làm thành viên. Ban Chỉ đạo thường xuyên kiện toàn về mặt tổ chức và triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác bảo vệ rừng và PCCCR. Ở các đơn vị chủ rừng nhóm I và nhóm II đã thành lập các Tổ, Đội, nhóm hộ liền kề trong bảo vệ rừng và PCCCR để chỉ huy và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn quản lý. b) Hệ thống lực lượng PCCCR: * Lực lƣợng PCCC chuyên nghiệp: Lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên nghiệp là lực lượng cảnh sát PCCC số 3, chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực PCCC nói chung và PCCCR nói riêng trên địa bàn thị xã. Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của Nhà nước về PCCC; tổ chức, chỉ huy lực lượng chữa cháy, điều tra, xử lý vi phạm về an toàn PCCC. * Lực lƣợng PCCCR tại cơ sở: Là lực lượng tại chỗ được thành lập từ các Ban Chỉ đạo của xã, phường và các Tổ, Đội bảo vệ rừng, PCCCR của các thôn có rừng, tổ bảo vệ rừng của các chủ rừng, dân quân tự vệ và lực lượng hợp đồng bảo vệ PCCCR trong 6 tháng mùa khô trên địa bàn thị xã. Đây là lực lượng có thể điều động nhanh, có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và dập tắt những đám cháy nhỏ mới phát sinh, tham gia PCCCR với lực lượng chuyên nghiệp. 1.2. Trang thiết bị, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng: Hiện nay lực lượng Kiểm lâm thị xã được trang bị 01 xe mô tô, 01 xe ô tô tuần tra, kiểm tra; 20 bàn dập lửa, 04 máy bơm cao áp, 06 máy cắt thực bì, 18 máy thổi gió, 05 máy cưa xăng, 05 loa cầm tay, 07 bộ quần áo, 06 máy định vị GPS, 4 rựa cầm tay, 5 đèn pin, 8 bảng cấp dự báo cháy rừng, ống dây nước (cuộn) 28m, vòi phun nước 05, bồn nước di động 05, xô đựng nước 05, khâu liêm 02, ống nhòm 02...; 1.3. Tình hình cháy rừng và nguyên nhân: a) Tình hình cháy rừng: Trong những năm qua, mặc dù các ngành chức năng, UBND các xã, phường đã có nhiều cố gắng chủ động thực hiện các biện pháp PCCCR. Tuy nhiên, do thời tiết khắc nghiệt nên từ năm 2015 đến nay toàn huyện đã xảy ra 37 vụ cháy rừng làm thiệt hại 97,63 ha rừng, điển hình là vụ cháy rừng ngày 24/7/2019 tại xã Phổ Khánh
  4. 4 làm thiệt hại 23,8 ha rừng trồng. Thời gian thường xảy ra cháy rừng vào tháng 4, 5, 6, 7, 8. b) Nguyên nhân cháy rừng: * Nguyên nhân khách quan: - Do thời tiết trên địa bàn thị xã thường khô hạn, nắng nóng kéo dài; mùa khô thường có gió Tây Nam nên có ngày nhiệt độ rất cao, làm cho lớp thực bì bị khô nỏ, dễ bén lửa gây cháy rừng; ngoài ra còn có các nguyên nhân như sấm sét, đạn “lân tinh” còn sót lại trong chiến tranh, khi nhiệt độ cao thì phát lửa và gây cháy rừng. - Rừng trồng trên địa bàn thị xã trong những năm gần đây phát triển rộng và đan xen trong các khu dân cư, ruộng vườn, nương rẫy, vào mùa khô hanh nhân dân đốt dọn ruộng vườn để lửa cháy lan, gây cháy rừng. * Nguyên nhân chủ quan: - Do các khu rừng trọng điểm dễ xảy ra cháy nhưng chưa có các công trình, điều kiện đảm bảo an toàn cho công tác phòng cháy rừng; - Việc sử dụng lửa thiếu ý thức của người dân trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt gây ra cháy rừng như: đốt nương làm rẫy, đốt thực bì sau khai thác rừng trồng, đốt than, phát đốt bờ ruộng, khai hoang, đốt ong, đốt đồng cỏ chăn nuôi gia súc, thắp hương mồ mã, đốt thực bì để tìm sắt phế liệu, đốt rừng do mâu thuẩn cá nhân trong cộng đồng dân cư, vệ sinh rừng sau khai thác… 1.4. Các biện pháp PCCCR đang áp dụng hiện nay: a) Biện pháp phòng cháy rừng: - Xác định thời gian dễ cháy rừng: Từ tháng 3 đến tháng 8 trong năm; từ 10 đến 18 giờ trong ngày; - Xác định vùng trọng điểm cháy rừng, xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm dễ có nguy cơ cháy rừng để tập trung các nguồn lực, nhân lực cho các vùng này; - Tổ chức dự báo và thông tin cấp dự báo cháy rừng để các địa phương, đơn vị chủ rừng chủ động thực hiện các biện pháp PCCCR; - Tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức về PCCCR, nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với công tác PCCCR; - Tổ chức tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ PCCCR; - Xây dựng và vận hành các công trình PCCCR;
  5. 5 - Biện pháp lâm sinh làm giảm vật liệu cháy trong rừng; biện pháp dùng lửa xử lý thực bì theo đúng quy định; - Tổ chức quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy. b) Biện pháp chữa cháy rừng: - Xây dựng lực lượng chữa cháy rừng cơ sở (Tổ, đội PCCCR); tổ chữa cháy rừng tự nguyện theo nhóm hộ có rừng liền kề; - Áp dụng các biện pháp chữa cháy trực tiếp, chữa cháy gián tiếp, an toàn lao động trong chữa cháy rừng; - Theo dõi và cập nhật thông tin diễn biến cháy rừng; - Tổ chức khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra. 1.5. Những tồn tại trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: Trong thời gian qua, công tác PCCCR thị xã Đức Phổ đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, bất cập, đó là: - Đầu tư phương tiện, trang thiết bị cho công tác PCCCR còn hạn chế so với nhu cầu, việc đầu tư chủ yếu là trang bị dụng cụ thủ công và một ít máy móc thiết bị tuyên truyền…, chưa trang bị đồ bảo hộ chữa cháy cho lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng tham gia khi có cháy rừng xảy ra. Tại các khu rừng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng chưa xây dựng được các công trình PCCC; chưa tổ chức tập huấn nghiệp vụ PCCCR cho các lực lượng trực tiếp làm công tác PCCCR tại địa phương, trong khi lực lượng Kiểm lâm được giao thực hiện các biện pháp về quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR nhưng lại rất mỏng; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCCCR còn hạn chế. Vì vậy, khi cháy rừng xảy ra, mặc dù huy động rất nhiều người tham gia chữa cháy song hiệu quả chữa cháy rừng thấp, khi có cháy lớn thì lúng túng, bị động. - Khi có cảnh báo nguy cơ cháy rừng, nhưng một số địa phương, đơn vị, chủ rừng vẫn chưa quan tâm theo dõi hoặc có theo dõi nhưng chưa chủ động triển khai các biện pháp PCCCR. Chưa phát hiện sớm được điểm cháy để chủ động phương án PCCCR kịp thời. - Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia chữa cháy rừng không nhịp nhàng, chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác PCCCR. - Vai trò của chủ rừng chưa được phát huy, phương án bốn tại chỗ trong PCCCR chưa được thực hiện nghiêm túc, chủ rừng và cộng đồng cũng chỉ có thể tham gia dập tắt những đám cháy nhỏ, còn các đám cháy lớn không thể kiểm soát được...
  6. 6 2. Nội dung, biện pháp, khả năng ứng dụng, triển khai giải pháp sáng kiến 2.1. Nội dung a) Kiện toàn lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các cấp: Huyện, Xã và Chủ rừng; xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy rừng, theo dõi, điều hành công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong Ban Chỉ đạo. b) Tổ chức lực lượng PCCCR: - Lực lượng PCCCR cấp huyện: Xây dựng Tổ Kiểm lâm cơ động và PCCCR ở Hạt Kiểm lâm; tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và trang bị phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ công tác PCCCR. - Lực lượng PCCCR cấp xã: Xây dựng, củng cố các tổ đội xung kích PCCCR; đồng thời xây dựng phương án tác chiến chữa cháy rừng trên địa bàn xã; tổ chức tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ đội xung kích PCCCR đảm bảo hoạt động thật sự có hiệu quả. - Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng thôn, tổ dân phố và tổ đội chữa cháy rừng theo nhóm hộ liền kề: Mỗi thôn, tổ dân phố có rừng xây dựng ít nhất 1 Tổ đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Lực lượng này phải được huấn luyện nghiệp vụ và trang bị thiết bị và công cụ chữa cháy rừng cần thiết. Thường xuyên tuần tra, canh gác kịp thời phát hiện cháy rừng, loại trừ các nguy cơ gây cháy rừng. Khi cháy rừng xảy ra phải kịp thời, tiên phong chữa cháy. 2.2. Biện pháp, khả năng ứng dụng, triển khai giải pháp sáng kiến a) Các biện pháp phòng cháy rừng: - Mùa cháy rừng: Đức Phổ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, do đó khí hậu chia thành hai mùa là: mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ đầu tháng 3 đến hết tháng 8, có những năm mùa khô đến sớm từ tháng 2 và kéo dài hết tháng 9 dương lịch, đặc điểm khí hậu khô nóng và có gió Tây Nam thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 8; những tháng khô kiệt thường là tháng 5, 6, 7. Qua theo dõi nhiều năm thì cháy rừng thường xuất hiện trong những tháng này. - Xây dựng phƣơng án PCCCR: + Ủy ban nhân dân các xã, phường chỉ đạo việc xây dựng phương án PCCCR, phương án tổ chức chữa cháy cụ thể cho từng khu rừng nếu cháy rừng xảy ra, xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm nguy cơ cháy rừng nhằm phục vụ công tác quản lý và tổ chức phòng cháy rừng trên địa bàn.
  7. 7 + Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải xây dựng phương án PCCCR và bản đồ phân vùng trọng điểm nguy cơ cháy rừng đối với diện tích rừng của mình. - Công tác tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng, nhằm làm thay đổi nhận thức và hành vi của mọi người đối với sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, qua đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, các cấp chính quyền và của chủ rừng về công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Tổ chức cảnh báo nguy cơ cháy rừng, thông tin cấp dự báo cháy rừng cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo để chủ động tổ chức triển khai các biện pháp PCCCR. Tổ chức thực hiện 27 bản Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn đã được UBND huyện Đức Phổ (nay là UBND thị xã Đức Phổ) chuẩn y. - Dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng: Tổ chức dự báo và thông tin cấp dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, phổ biến kịp thời đến cấp xã và trên các phương tiện thông tin đại chúng, để chủ động tổ chức thực hiện các biện pháp PCCCR trên địa bàn quản lý. - Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và diễn tập chữa cháy rừng: Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý lửa rừng; kỹ năng, chiến thuật chữa cháy rừng cho lực lượng PCCCR ở xã, phường và tổ đội PCCCR của thôn, tổ dân phố. Xây dựng phương án và tổ chức diễn tập chữa cháy rừng theo quy mô phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương, đơn vị. - Xây dựng, tu sửa các công trình PCCCR: Hàng năm, các đơn vị chủ rừng lập kế hoạch xây dựng bổ sung, tu sửa hệ thống các công trình PCCCR như đường băng cản lửa, ao hồ chứa nước, cống giữ nước, hệ thống chòi canh lửa rừng; đầu tư trang bị phương tiện, máy móc thiết bị và công cụ PCCCR; thực hiện các biện pháp lâm sinh, vệ sinh rừng làm giảm nguồn vật liệu cháy trong rừng. - Thực hiện cam kết bảo vệ rừng, PCCCR: Tổ chức cho các chủ rừng, hộ gia đình cá nhân sống trong rừng và ven rừng ký cam kết chấp hành các quy định về bảo vệ rừng, PCCCR; tăng cường kiểm tra, vận động nhân dân thực hiện cam kết về sản xuất nương rẫy đúng theo quy hoạch; thực hiện đúng kỹ thuật và các biện pháp an toàn về PCCCR trong đốt nương rẫy. - Công tác tuần tra, kiểm tra:
  8. 8 Tổ chức lực lượng tăng cường công tác tuần tra, canh gác lửa rừng trong suốt mùa khô nóng, nhất là các vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng cao nhằm kịp thời phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các điểm cháy rừng. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện và xã để kiểm tra tình hình thực hiện công tác PCCCR tại các địa phương và chủ rừng thuộc vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng cao, nhằm giúp Ban Chỉ đạo của huyện, xã nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác PCCCR; nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động phòng ngừa các nguy cơ cháy rừng, tổ chức cứu chữa kịp thời các vụ cháy rừng xảy ra; kiên quyết xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm các quy định về PCCCR. b) Các biện pháp chữa cháy rừng: - Yêu cầu: Chữa cháy rừng phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Dập tắt lửa phải khẩn trương, kịp thời, triệt để; + Hạn chế ở mức thấp nhất thiệt hại về mọi mặt; + Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện, dụng cụ chữa cháy. - Biện pháp chữa cháy: + Biện pháp chữa cháy trực tiếp: Là sử dụng tất cả các phương tiện từ thủ công đến cơ giới hiện đại, như máy phun nước và hóa chất tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa, có tác dụng đối với những đám cháy nhỏ diện tích dưới 01 ha, được áp dụng với các đám cháy lan mặt đất và cháy ngầm. + Biện pháp chữa cháy gián tiếp: Là biện pháp dùng phương tiện, lực lượng để giới hạn đám cháy, được áp dụng cho các đám cháy lớn, diện tích trên 01 ha và diện tích của khu rừng còn lại rất lớn. + Giới hạn đám cháy bằng băng trắng ngăn lửa: Băng trắng ngăn lửa được làm ở phía trước đám cháy và có xu hướng cong về hai phía của ngọn lửa tùy theo diện tích cháy, tốc độ gió và địa hình. Chiều dài và khoảng cách giữa băng ngăn lửa với đám cháy tùy thuộc vào tốc độ lan tràn của đám cháy. Nhưng phải đảm bảo sau khi thi công xong băng ngăn lửa thì đám cháy mới đến. Khi thiết kế băng phải lợi dụng địa hình sông, suối, sườn dông, đường mòn, đường giao thông hoặc các đường băng đã thiết kế trước đây để vạch hướng đường băng đảm bảo thi công nhanh, đạt hiệu quả cao. Đường băng trắng có chiều rộng từ 15 - 20 m. Nếu tốc độ gió lớn, đám cháy lan tràn nhanh thì chiều rộng của băng có thể 20 - 30 m. Trên băng được tiến hành chặt trắng toàn bộ cây, dọn sạch cành nhánh, cỏ và vật liệu cháy khác. Nếu có điều kiện thì cuốc hoặc cày, đất được hất về phía đám cháy nhằm góp phần ngăn chặn đám cháy.
  9. 9 + Giới hạn đám cháy bằng các băng đốt trước: Xây dựng các băng đốt trước để giới hạn đám cháy có nghĩa là dùng lửa dập lửa. Cụ thể: Ở phía trước đám cháy, cách đám cháy không xa, người ta chọn 2 băng song song bao quanh trước đám cháy góp phần nhanh chóng hạn chế sự lan tràn của lửa ra các vùng lân cận. Vị trí của vùng cách đám cháy phụ thuộc vào tốc độ thi công và tốc độ lan tràn của đám cháy. Khoảng cách phải đảm bảo làm sao khi thi công xong, thì đám cháy mới tiến tới. Nghĩa là, người chỉ huy chữa cháy phải nắm chắc dự báo và thông báo về tốc độ gió trong khi chữa cháy. Trên hai băng đó tiến hành dọn sạch tất cả các vật liệu cháy ra bên ngoài về phía giữa hai băng, dùng lửa đốt cháy theo từng đoạn một, khi đốt phải thận trọng, không để lửa bốc cao và lan tràn ra ngoài. Cự ly giữa hai băng dọn sạch vật liệu cháy, phụ thuộc vào tốc độ gió và quy mô của đám cháy. Nếu tốc độ gió từ 9 - 15 km/giờ thì khoảng cách giữa 2 băng từ 20 - 30 m, nếu tốc độ gió trên 18 km/giờ thì khoảng cách giữa 2 băng lớn hơn 30 - 50 m. - Kỹ thuật an toàn trong chữa cháy rừng: Trong quá trình chữa cháy rừng, trước hết phải bảo đảm an toàn cho người tham gia chữa cháy. Để đảm bảo an toàn cho người chữa cháy, cần thực hiện tốt các nội dung sau: + Nắm chắc đặc điểm vùng rừng dễ cháy: Cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn, cán bộ quản lý bảo vệ rừng của chủ rừng phải nắm vững tình hình rừng, thảm tươi cây bụi, đường mòn, dông, sông suối, nguồn nước, tình hình dân sinh kinh tế, lực lượng sản xuất nghề rừng ở địa phương. Khi xảy ra cháy rừng phải nắm chắc vị trí, tọa độ đám cháy, mức độ quy mô đám cháy, tốc độ gió để huy động lực lượng, phương tiện chính xác, tránh lãng phí. Mọi người tham gia chữa cháy cần phải hiểu rõ các quy định về phòng cháy và kỹ thuật an toàn khi chữa cháy, không để người bệnh tật, sức khỏe yếu đi chữa cháy. + Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy: Trước mùa cháy phải chuẩn bị dụng cụ, phương tiện đầy đủ đảm bảo sử dụng tốt. Các công cụ thủ công phải được mài, dũa, chêm chắc chắn và sắp xếp theo thứ tự. Các máy móc phải được lau chùi, sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên bảo đảm vận hành tốt. Khi sử dụng máy móc hóa chất phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình kỹ thuật. Hệ thống chòi canh khi thiết kế, xây dựng phải bảo đảm an toàn cho người làm việc, lúc gió bão không được lên chòi canh.
  10. 10 + Bố trí lực lượng chữa cháy: Lực lượng chữa cháy phải được phân chia thành tổ từ 10 - 15 người, nhóm từ 3 - 5 người, có người chỉ huy thống nhất và phải được tập huấn nghiệp vụ trước khi bước vào mùa cháy. Khi đi chữa cháy phải chuẩn bị đầy đủ nước uống từ 5 - 6 lít cho một người, lương khô dự trữ từ 2 - 3 ngày. Quần áo chữa cháy phải bền, chắc, chịu lửa, vận động dễ dàng, vừa bảo vệ tốt cho cơ thể khỏi các tia bức xạ nhiệt, vừa đủ ấm để qua đêm ở trong rừng. Phải đi giầy kín kiểu ủng, có mũ cứng che đầu, vải mềm để tránh hít thở các khí độc và cành cây rơi đổ vào đầu. Chuẩn bị đầy đủ thuốc thang, nhất là thuốc bỏng, bông băng cấp cứu, hồi sức. Nếu công việc chữa cháy kéo dài, việc ăn sau đó phải được các chủ rừng cung cấp và những người tham gia chữa cháy phải được thay ca, nghỉ ngơi. Nơi tập kết những người chữa cháy phải ở cách xa phía sau đám cháy, cự ly là 100 m, xung quanh khu tập kết phải làm băng trắng để tránh lửa lan đến. Khi chữa cháy trong trường hợp đốt trước, người tham gia chữa cháy không được đi lại trong vùng giữa băng cản lửa với đám cháy để tránh bị cháy hay bị ngã sập xuống hố lửa. Khi dập lửa ở sườn dốc trên 20o không được đi lại ở phía cao hơn ngọn lửa đang cháy để đề phòng trượt chân ngã xuống đám cháy rừng hoặc lửa cháy trùm bao vây người không có lối thoát. Khi chữa cháy bằng hóa chất phải bảo đảm an toàn khi pha chế thuốc đúng kỹ thuật, đeo khẩu trang, găng tay, đội mũ, đeo kính, đi giày, mặc quần áo bảo hiểm hóa chất. Hóa chất phải có kho cất giữ, bảo quản cẩn thận trong các bình chứa không để gây độc hại cho môi trường sống, khi phun xuôi theo chiều gió. Những trường hợp bị thương phải được sơ cứu kịp thời rồi đưa ngay về tuyến sau để được cứu chữa. - Khắc phục hậu quả do cháy rừng: Khi cháy rừng xảy ra, Hạt Kiểm lâm phối hợp với các ngành chức năng của thị xã và UBND xã, phường, chủ rừng tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và truy tìm thủ phạm, lập hồ sơ xử lý những cá nhân, tổ chức gây cháy rừng; giải quyết các chế độ chính sách đối với người bị nạn trong quá trình tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật. - Theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến cháy rừng: Các địa phương, đơn vị chủ rừng, kiểm lâm phụ trách địa bàn xã, Hạt Kiểm lâm phải theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến vụ cháy rừng lập hồ sơ quản lý cháy rừng báo cáo Ban Chỉ đạo cấp trên, bao gồm các nội dung:
  11. 11 + Theo dõi, cập nhật thông tin về dự báo cấp cháy rừng hàng ngày; + Theo dõi, cập nhật tình hình tổ chức thực hiện công tác PCCCR trên địa bàn quản lý; Theo dõi, cập nhật diễn biến các vụ cháy rừng xảy ra trên địa bàn quản lý, thể hiện được các nội dung sau: + Thời điểm xảy ra cháy rừng; + Vị trí cháy rừng; Quy mô, mức độ cháy rừng; + Diện tích rừng bị cháy, mức độ thiệt hại; + Nguyên nhân cháy rừng; + Biện pháp chữa cháy rừng, số người tham gia chữa cháy; + Chủ quản lý của khu rừng bị cháy; + Tình hình khắc phục hậu quả và xử lý vi phạm gây cháy rừng. Mọi vụ cháy rừng, các đơn vị chủ rừng, UBND các xã, phường phải báo cáo theo mẫu quy định về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững thị xã (qua Hạt Kiểm lâm) để tổng hợp, báo cáo thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh. c) Phân cấp tổ chức chữa cháy rừng - Phân cấp chữa cháy rừng: Tùy theo tình hình cụ thể của mỗi vụ cháy rừng, yêu cầu về lực lượng và phương tiện chữa cháy có khác nhau. Căn cứ tình hình, đặc điểm thời tiết, khí hậu, sự phân bố, qui mô diện tích và hiện trạng rừng của tỉnh, qui mô tổ chức chữa cháy rừng từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh được phân theo 4 cấp độ như sau: + Cấp độ I (cấp cơ sở): Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng tại đơn vị cơ sở, khi xảy ra tình huống cháy rừng với những đặc điểm sau: Trong mọi tình huống cháy rừng, việc tổ chức chữa cháy rừng tại thời điểm phát hiện đám cháy, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân hoặc đơn vị tập thể chủ động huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ tham gia chữa cháy trong khi chờ lực lượng tiếp ứng. + Cấp độ II (cấp xã): Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng quy mô cấp xã, khi xảy ra một trong những tình huống cháy rừng sau: Cháy tại những lô rừng phân tán có diện tích nhỏ dưới 01 ha, lô rừng độc lập, không liền ranh với những lô khác hay khu dân cư, cháy trong điều kiện thời tiết khô hanh kéo dài, tốc độ lửa lan tràn nhanh (cấp dự báo cháy rừng ở cấp III, cấp IV);
  12. 12 Tại thời điểm phát hiện đám cháy, mặt lửa đã lan rộng vượt quá khả năng cứu chữa của chủ rừng; Xảy ra cháy ở lô rừng bất kỳ, trong điều kiện thời tiết dự báo cháy rừng ở cấp II, thực bì chưa khô nỏ, tốc độ lan tràn lửa chậm. + Cấp độ III (cấp huyện): Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng quy mô cấp huyện, khi xảy ra một trong những tình huống cháy rừng sau: Cháy tại những lô rừng tập trung, liền lô, liền khoảnh có diện tích lớn trên 01 ha; hoặc liền ranh với những lô rừng cao su, rẫy mía hay khu vực dân cư; khu rừng nằm trên địa bàn của nhiều xã, phường tiếp giáp nhau, cần có sự tiếp ứng của nhiều địa phương trong cùng địa bàn thị xã; Cháy trong điều kiện thời tiết ở cấp dự báo cháy rừng cấp IV, cấp V thời tiết khô hanh, tốc độ lửa lan nhanh; Cháy ở lô rừng bất kỳ, trong điều kiện thời tiết dự báo cháy rừng ở cấp III, cấp xã đã tổ chức chữa cháy nhưng không kiểm soát được đám cháy, cần có sự tiếp ứng của cấp huyện. + Cấp độ IV (cấp tỉnh): Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng quy mô cấp tỉnh, khi xảy ra một trong những tình huống cháy rừng sau: Trong cùng thời điểm xảy ra cháy rừng ở nhiều vùng tiếp giáp nhau, trong điều kiện thời tiết ở cấp IV, cấp V của cấp dự báo cháy rừng, thời tiết khô, hanh, tốc độ lửa lan nhanh; Hoặc trong trường hợp cấp huyện đã tổ chức triển khai chữa cháy, nhưng không khống chế được đám cháy và đám cháy có chiều hướng phát triển vượt quá tầm kiểm soát, cần có sự ứng cứu của lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng cấp tỉnh và liên huyện. - Tổ chức chữa cháy rừng: + Chỉ huy chữa cháy rừng: Trong mọi trường hợp xảy ra cháy rừng, khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC (Đội trưởng trở lên) có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy. Mọi thành viên của Ban Chỉ huy chữa cháy rừng các cấp có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy lực lượng Cảnh sát PCCC chưa đến kịp, người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau: Quy mô cấp độ 1: Nếu cháy rừng, chủ rừng là cơ quan hoặc đơn vị tập thể thì do người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy và tổ chức chữa
  13. 13 cháy; trưởng thôn tại nơi xảy ra cháy rừng có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy. Nếu cháy rừng, chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì Trưởng thôn hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy và tổ chức chữa cháy. Quy mô cấp độ 2 trở lên: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Trưởng Ban chỉ huy chữa cháy rừng) cấp tương ứng, hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó ủy quyền là người chỉ huy và tổ chức chữa cháy. + Huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy: Khi xảy ra cháy rừng, căn cứ yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tương ứng với cấp độ tổ chức chữa cháy hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó ủy quyền quyết định huy động nhân lực và phương tiện trong phạm vi địa bàn do cấp mình quản lý để tham gia chữa cháy. Trong mọi tình huống và mọi cấp độ tổ chức chữa cháy rừng, lực lượng cần điều động trước tiên gồm có: Công an xã, phường; Dân phòng; Dân quân tự vệ; Lực lượng cảnh sát PCCC; Kiểm lâm; Công an; Quân đội; Biên Phòng; Lực lượng bảo vệ các cơ quan, đơn vị trong địa bàn; Cán bộ, nhân viên y tế. Khi nhận được tin báo, tất cả các cơ quan, đơn vị có liên quan nhanh chóng điều động nhân lực, phương tiện đến hiện trường tham gia chữa cháy. Trong tình huống cấp thiết, Trưởng ban chỉ huy chữa cháy rừng căn cứ vào thẩm quyền của từng cấp để quyết định việc trưng dụng người và phương tiện của mọi tổ chức, cá nhân để phục vụ chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật. Ban chỉ huy chữa cháy rừng phải lập danh sách những người tình nguyện, hoặc huy động tham gia chữa cháy rừng. - Tổ chức lực lượng phối hợp chữa cháy rừng: Trong mọi tình huống, lực lượng tham gia chữa cháy được tổ chức thành những bộ phận chủ yếu gồm: Bộ phận chủ lực: Bộ phận này có nhiệm vụ trực tiếp sử dụng mọi công cụ, phương tiện và biện pháp cần thiết để khống chế và dập tắt đám cháy, tàn lửa gồm: lực lượng Cảnh sát PCCC, Tổ PCCCR của Kiểm lâm, dân quân tự vệ, được triển khai thành nhiều mũi tác nghiệp theo sự phân công của Ban Chỉ huy PCCCR.
  14. 14 Bộ phận phụ trợ: Bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ cùng bộ phận chủ lực trong việc mở đường, vận chuyển máy móc thiết bị chữa cháy đến hiện trường, bảo vệ trật tự, dẫn đường cho lực lượng tiếp ứng, giúp đưa người và tài sản của nhân dân (nếu có) ra khỏi khu vực cháy: gồm lực lượng công an, dân quân tự vệ địa phương đảm trách. Bộ phận cứu hộ: Bộ phận này có nhiệm vụ cứu hộ, cấp cứu người bị nạn. Gồm nhân viên y tế của đơn vị chủ rừng; Cán bộ, nhân viên của Trung tâm y tế điều động đến đảm trách. Bộ phận hậu cần: Làm nhiệm vụ tiếp nhiên liệu, tiếp nước, thức ăn cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng (trong trường hợp thời gian chữa cháy kéo dài). Nếu quy mô tổ chức chữa cháy ở cấp độ I và II, thì do đơn vị chủ rừng cử công nhân viên đảm trách. Nếu quy mô tổ chức chữa cháy ở cấp độ III và IV, do Ủy ban Nhân dân xã huy động và tổ chức thực hiện. - Một số hình ảnh về Phƣơng án diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng
  15. 15
  16. 16
  17. 17
  18. 18 3. Hiệu quả của sáng kiến 3.1. Hiệu quả về kinh tế Giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế về nhiều mặt, đó là: Góp phần tăng thu nhập cho người dân từ sản phẩm lâm sản, duy trì và phát triển nguồn tài nguyên thực vật, động vật rừng, phát triển rừng bền vững, tạo điều kiện cho hoạt động tham quan du lịch sinh thái, tạo nguồn nước ổn định cho sinh hoạt và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nguồn sinh thuỷ cho các hồ, đập nhỏ trên địa bàn thị xã, bảo vệ tốt tài nguyên rừng, cảnh quan du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học. 3.2. Hiệu quả về xã hội
  19. 19 - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ và hiểu biết của cộng đồng, các cơ quan ban ngành, đoàn thể xã hội đối với công tác phòng cháy chữa cháy rừng, tạo cơ hội tham quan học tập, tiếp xúc, phối kết hợp gắn bó hơn trong công cuộc BVR - PCCCR, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát huy nội lực phát triển kinh tế trên cơ sở sử dụng tài nguyên rừng hợp lý, bền vững... - Tích lũy được kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý, xây dựng dự án, tiếp cận được những thành tựu tiến bộ khoa học mới đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3.3. Hiệu quả về môi trƣờng Hạn chế tối đa các nguy cơ xảy ra cháy rừng, không để xảy ra cháy lớn và lan tràn trên diện rộng, giảm phát thải, bảo vệ và cải thiện môi trường trong khu vực và các vùng lân cận. 4. Khả năng, phạm vi ứng dụng, triển khai giải pháp sáng kiến 4.1. Khả năng triển khai các giải pháp PCCCR theo phƣơng châm 4 tại chỗ. Các nội dung, biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm “4 tại chỗ” đã mang lại hiệu quả tích cực trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn thị xã Đức Phổ trong thời gian qua; công tác tổ chức, chỉ đạo huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của các cấp, các ngành, chủ rừng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia chữa cháy rừng kịp thời, giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng gây ra; thiệt hại do cháy rừng gây ra ngày càng giảm qua các năm. Đây là giải pháp hiệu quả, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương trên địa bàn thị xã Đức Phổ, cần tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng trong thời gian đến. 4.2. Phạm vi ứng dụng Phạm vi ứng dụng các giải pháp không chỉ dừng lại ở địa bàn thị xã Đức Phổ, mà còn lan tỏa các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. PHẦN KẾT LUẬN Các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thị xã Đức phổ được đúc kết từ cơ sở thực tiễn của địa phương về đặc điểm tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu thủy văn, điều kiện kinh tế, xã hội, cũng như vùng trọng điểm có nguy cơ xảy ra cháy rừng cao trong những năm qua… và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành và UBND tỉnh, UBND thị xã. Sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng của thị xã và UBND xã, phường nhằm hạn chế, không để xảy ra cháy rừng; đồng thời, tổ chức ứng phó kịp thời khi có cháy rừng xảy ra, không để cháy lan, gây cháy lớn, làm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về tài nguyên rừng trên địa bàn thị xã. Từng bước kiện toàn, nâng cao năng lực PCCCR cho các lực lượng chuyên ngành, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của
  20. 20 người dân và chủ rừng góp phần bảo vệ và phát triển rừng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã Đức Phổ. Xác nhận của thủ trƣởng cơ quan Ngƣời viết sáng kiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0