intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ứng dụng kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa vụ hè thu năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ứng dụng kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa vụ hè thu năm 2022" đánh giá được thực trạng của công tác kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong những năm qua, đề ra các giải pháp khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thời gian đến theo các giải pháp quản lý, truyền thông, kỹ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ứng dụng kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa vụ hè thu năm 2022

  1. 1 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC SỬ DỤNG  THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT; ỨNG DỤNG KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ  HÌNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU NĂM 2022”   SƠ LƯỢC CHỦ SÁNG KIẾN  1. Họ và tên tác giả: Võ Minh Vương, Năm sinh: 1985. ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học hành chính ­ Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thị xã. ­ Đơn vị công tác: UBND thị xã Đức Phổ. 2. Họ và tên đồng tác giả: Bùi Một, Năm sinh: 1976. ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học lâm nghiệp. ­ Chức vụ: Phó Trưởng phòng. ­ Đơn vị công tác: Phòng Kinh tế thị xã Đức Phổ. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Sáng kiến Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, tình hình diễn biến sâu bệnh hại  cây trồng ngày càng phức tạp, các đối tượng sâu bệnh hại cây trồng có chiều  hướng rút ngắn chu kỳ  phát sinh, tăng khả  năng gây hại, xuất hiện thêm nhiều  chủng gây hại mới. Chính vì vậy công tác bảo vệ  thực vật được các cấp, các   ngành đặc biệt quan tâm. Trong đó, thuốc Bảo vệ  thực vật là vật tư  quan trọng   trong sản xuất nông nghiệp, là công cụ  hữu hiệu để  giúp người nông dân bảo vệ  năng suất cây trồng, nâng cao thu nhập. Thuốc Bảo vệ thực vật đã giúp nông dân  giảm thiệt hại do sinh vật hại gây ra đối với năng suất cây trồng khoảng 35­42%. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông  nghiệp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ  độc cấp tính và mãn tính và bệnh   hiểm nghèo cho con người do tiếp xúc trực tiếp với thuốc bảo vệ  thực vật, với   môi trường bị  ô nhiễm hoặc ăn phải sản phẩm có chứa dư  lượng thuốc bảo vệ  thực vật. Việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật hóa học đã bộc lộ  những tiêu cực 
  2. 2 nhất là đối với sản xuất nông nghiệp an toàn, ô nhiễm môi trường và gây ra những  hậu quả không mong muốn.  Để  tránh tồn dư  hóa chất bảo vệ  thực vật trong nông sản, nâng cao chất  lượng sản phẩm có thể giảm áp lực sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bằng cách sử  dụng nhiều giải pháp về quản lý, kỹ thuật và truyền thông. Do vậy, việc  đánh giá thực trạng đề  ra những giải pháp nhằm nâng cao ý  thức, trách nhiệm trong việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của chủ  cơ  sở  và người nông dân;  ứng dụng kết quả  vào thực tiễn sản xuất nhằm tăng   năng suất cây trồng, chất lượng của sản phẩm, bảo vệ môi trường… là việc làm  hết sức cần thiết. 2. Điểm mới của Sáng kiến Sáng kiến đã đánh giá được thực trạng của công tác kinh doanh và sử dụng  thuốc bảo vệ  thực vật trong những năm qua, đề  ra các giải pháp khắc phục các   hạn chế, tồn tại trong thời gian đến theo các giải pháp quản lý, truyền thông, kỹ  thuật như: Quản lý dịch hại tổng hợp IPM, 3 giảm 3 tăng trong sản xuất lúa trên  địa bàn thị xã Đức Phổ. PHẦN NỘI DUNG PHẦN I­THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT I. Thực trạng về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật  Hiện nay trên địa bàn thị  xã có 87cơ  sở  kinh doanh thuốc bảo vệ  thực vật   được cấp Giấy chứng nhận đủ  điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Chính  những đại lý này là những người sâu sát nhất với từng hộ nông dân ở địa phương,   giới thiệu, tư  vấn, hướng dẫn kỹ  thuật cũng như  tư  vấn các loại thuốc bảo vệ  thực vật cho nông dân sử dung đê phong tr ̣ ̉ ̀ ừ dich hai trên đông ruông. Nông dân san ̣ ̣ ̀ ̣ ̉   ́ ́ ̉ xuât lua, san xuât rau  ́ ở đia ph ̣ ươngnghe theo hướng dẫn của đại lý, điều này cũng  cho thấy trinh đô, l ̀ ̣ ương tâm cua đai ly anh h ̉ ̣ ́ ̉ ưởng rât l ́ ơn đên viêc s ́ ́ ̣ ử  dung thuôc ̣ ́  ̉ cua nông dân.  ́ ́ ̣ ́ Đa sô cac đai ly kinh doanh thuôc b ́ ảo vệ thực vật(BVTV) trên đia ban th ̣ ̀ ị xã  ̣ ́ ́ la các đai ly co quy mô v ̀ ừa va nho. Ngu ̀ ̉ ồn cung  ứng thuốc BVTV cua cac đai ly ̉ ́ ̣ ́  nay là t ̀ ừ các đại lí cấp1 và các công ty thuốc BVTV. Thuôc BVTV tiêu thu tai cac c ́ ̣ ̣ ́ ửa  hang phân l ̀ ̀ ơn la thuôc co nguôn gôc hoa hoc, thuôc co nguôn gôc sinh hoc va thao môc vân ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̃  ́ ̉ ̣ ́ ̣ con chiêm ty lê thâp. Hiêu qu ̀ ả phòng trừ dịch hại là vấn đề các đại lý quan tâm nhiều   nhất chiếm 87,3%, sau đó là độc tính của thuốc đối với con người 10,7% và lợi   nhuận 2,0%. Điều này cho thấy, vấn đề  độc tính của thuốc đối với con người ít 
  3. 3 được các đại lý quan tâm do đo c ́ ơ câu thuôc co nguôn gôc hoa hoc vân chiêm phân ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̃ ́ ̀  lơn trong tông sô hang hoa cac đai ly kinh doanh buôn ban, cung v ́ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ới đó đại đa số  nông dân vẫn dựa vào thuốc bảo vệ thực vật hóa học là chính, tỷ lệ sử dụng thuốc  sinh học đạt thấp. Về trình độ của các đại lý: Hâu hêt các đ ̀ ́ ại lý kinh doanh thuôc BVTV trên đia ́ ̣   ̀ thị  xã đều có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về  thuốc BVTV. Tuy   ban  nhiên, số lượng đại lý có trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng, đại học gần như  không có. Ngoài người trực tiếp đứng tên kinh doanh thuốc BVTV thì tại các đại l ý  thường có người hỗ  trợ việc bán hàng, có thể  là vợ  hoặc chồng, con, bố mẹ, anh   chị   em...Những   người   này   cũng   thường   xuyên   tư   vấn   cho   nông   dân   về   thuốc  BVTV nhưng không tham gia tập huấn hoặc có chứng chỉ  chuyên môn về  thuốc  BVTV.Điều này cũng là một hạn chế đối với việc nắm bắt các thông tin về thuốc  BVTV và việc tư vấn, hướng dẫn cho nông dân sử dụng thuốc BVTV. II. Thực trạng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  Theo điều tra cho thấy đa phần nông dân còn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật   định kỳ chứ không dựa vào kết quả điều tra phân tích tình hình diễn biến sâu bệnh   hại cây trồng trên đồng ruộng. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ  thực vật cho thấy bình quân trên cây lúa mỗi năm nông dân sử dụng thuốc bảo vệ  thực vật 09 lần (trong đó vụ Đông Xuân 04lần, vụ Hè Thu 05 lần) .Nhiều nông dân  chưa thực hiện nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật như phối   trộn nhiều loại thuốc trong cùng một lần phun, phun không đúng nồng độ  ­ liều  lượng khuyến cáo, dụng cụ phun không đảm bảo, gây tình trạng lãng phí thuốc và  nguy hiểm cho người phun thuốc, chưa tuân thủ  thời gian cách ly sau phun thuốc  làm tăng nguy cơ mất an toàn cho nông sản.  Hiện nay thuốc BVTV vẫn được xem la giai phap hàng đ ̀ ̉ ́ ầu trong việc kiểm  soát và phòng ngừa dich hai ̣ ̣ , nông dân thường xuyên sử dụng thuốc BVTV như một  biện pháp dập dịch nhanh chóng nhất mà không nghĩ đến hậu quả về  lâu dài. Qua  khảo sát của các hộ  dân trên địa bàn thị  xãthì phần lớn số  người được hỏi không  áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại nào ngoài biện pháp dùng thuốc BVTV, một   số  ít có áp dụng biện pháp phòng trừ  dịch hại khác. Như  vậy, phần lớn nông dân  xem việc dùng thuốc BVTV là biện pháp duy nhất để  phòng trừ  dịch hại, nguyên   do là dùng các biện pháp khác không hiệu quả, tốn công. Trong khi theo khuyến  
  4. 4 cáo của các nhà khoa học biện pháp sử dụng thuốc BVTV là biện pháp cuối cùng   trong quản lý dịch hại tổng hợp IPM. Điều này cho thấy tâm lý chủ  quan và làm   dụng thuốc BVTV ở nông dân là phổ biến. Về  loại thuốc, liều lượng va cach dung:  ̀ ́ ̣ ̀ Viêc hôn h ̃ ợp thuôc va tăng liêu so ́ ̀ ̀   vơi liêu khuyên cao ghi trên nhan bao bi cung tr ́ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ̃ ở thanh xu h ̀ ương diên ra kha phô ́ ̃ ́ ̉  biên, đa s ́ ố nông dân đều dùng hôn h ̃ ợp thuôc BVTV khi phong, tr ́ ̀ ừ sâu bênh nhăm ̣ ̀   ́ ̣ tiêt kiêm công phun, tăng hiêu l ̣ ực cua thuôc,  ̉ ́ phòng trừ được nhiêu đôi t ̀ ́ ượng dich ̣   ̣ hai. Liêu l ̀ ượng sử  dụng cao hơn nhiều so với khuyến cáo của nhà sản xuất ghi  ̀ ̀ ơn nông dân s trên bao bì, vi phân l ́ ợ sâu bệnh không chêt.Do thiêu kiên th ́ ́ ́ ức vê hôn ̀ ̃  hợp thuôc nên cac hôn h ́ ́ ̃ ợp thương không h ̀ ợp ly dân đên giam tac dung cua thuôc, ́ ̃ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́  ̉ ̣ phai phun đi phun lai nhiêu lân gây lang phi, tôn d ̀ ̀ ̃ ́ ̀ ư  hoa chât trong nông san gây ô ́ ́ ̉   nhiêm môi tr ̃ ương.Viêc th ̀ ̣ ương xuyên thay đôi liêu l ̀ ̉ ̀ ượng theo hương tăng liêu ́ ̀  lamtăng thêm chi phí trong s ̀ ản xuất của nông dân, là nguyên nhân phát sinh tính  kháng thuốc của dịch hại, dân đên viêc nông dân phai phun nhiêu h ̃ ́ ̣ ̉ ̀ ơn, từ đo d ́ ẫ n  đến nguy cơ lam tôn d ̀ ̀ ư hoa chât trong nông san, anh h ́ ́ ̉ ̉ ưởng tiêu cực đên s ́ ức khoẻ   con ngươi va môi tr ̀ ̀ ường. III.Các giải pháp đề xuất trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 1. Tiêp tuc hoan thiên vê c ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ơ chê chinh sach, hoan thiên bô may QLNN vê ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀  thuôc BVTV;  ́ Tăng cường công tac thanh tra, kiêm tra đôi v ́ ̉ ́ ơi cac c ́ ́ ơ  sở  kinh  doanh thuôc BVTV ́ . 1.1.Vê c ̀ ơ chê chinh sach ́ ́ ́ Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ  công tác quản lý Nhà  nước về thuốc BVTV đã cơ  bản hoàn thiện và đồng bộ  từng bước tạo điều kiện   thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn thị xã nói riêng và địa  bàn tinh ̉   ̣ ́ ́ ̉ ́ ̉ nói chung. Hê thông cac văn ban trong công tac quan ly thuôc BVTV gôm  ́ ́ ̀ Luật số  Bảo vệ  và kiểm dịch thực vật năm 2013 và các Nghị  định, Thông tư, Quyết định  hướng dẫn;   Luật xử  lý Vi phạm hành chính   năm 2012,   Luật sửa đổi bổ  sung  Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 và các Nghị  định hướng dẫn; Luật chất  lượng sản phẩm hàng hóa năm 2018 và các Nghị định, Quyết định hướng dẫn.  1.2.Tiếp tục hoan thiên bô may QLNN vê thuôc BVTV ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́   ̣ Hiên nay lực lượng quan ly chuyên sâu vê kinh doanh thuôc BVTV trên đ ̉ ́ ̀ ́ ịa  bàn thị  xã không có. Do đo cân bô sung biên chê lam nhiêm vu qu ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ản lý chuyên   ̀ ề  Bao vê th nganh v ̉ ̣ ực vât t ̣ ừ câp huyên đ ́ ̣ ến xã. Củng cô hoat đông cua Trung tâm ́ ̣ ̣ ̉   ̣ ̣ ̣ Dich vu nông nghiêp đê th̉ ực hiên tôt ch ̣ ́ ưc năng nhiêm vu v ́ ̣ ̣ ề  bao vê th ̉ ̣ ực vât, đăc ̣ ̣   ̣ ̀ ực hiên tôt viêc điêu tra, phat hiên dich hai va h biêt la th ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ương dân nông dân phong ́ ̃ ̀  
  5. 5 trừ dich hai. Quan tâm đao tao, bô tri can bô chuyên trach câp xa, ph ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̃ ường (phu trach ̣ ́   nông nghiêp)  ̣ đông th ̀ ơi xây d ̀ ựng và củng cố mang ḷ ưới nhân viên bảo vệ thực vật   ­ khuyến nông cơ sở đê nâng cao năng l ̉ ực tham mưu cho UBND xa nâng cao vai tro ̃ ̀  ̣ ̉ ́ ̣ ̣ trach nhiêm trong quan ly hoat đông kinh doanh thuôc BVTV, h ́ ́ ương dân nông dân ́ ̃   lựa chon va s ̣ ̀ ử  dung thuôc BVTV, x ̣ ́ ử  ly nghiêm tr ́ ường hợp tai vi pham tai đia ́ ̣ ̣ ̣   phương. 1.3. Tăng cường công tac thanh tra, kiêm ́ ̉  tra  đôi v ́ ơi cac c ́ ́ ơ  sở  kinh  doanh và người sử dung thuôc BVTV.  ̣ ́ ̉ ̉ ̣ Đê kiêm soat chăt che thuôc BVTV trên đia ban th ́ ̃ ́ ̣ ̀ ị  xã, không đê hang gia, ̉ ̀ ̉  hang nhai, hang câm, hang ngoai danh muc l ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ưu thông trên thi tr ̣ ương các c ̀ ơ  quan  quản lý nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ thuốc BVTV ngay từ cac đai ly câp 1 vi ́ ̣ ́ ́ ̀  thuôc BVTV t ́ ừ cac đai ly câp 1 se đ ́ ̣ ́ ́ ̃ ược phân phôi vê cac đai ly câp 2 trên đia ban ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀  thị  xã. Cung v̀ ơi viêc kiêm soat chăt che cac đai ly câp 1 cân tăng c ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ́ ́ ̀ ường thanh tra,  kiểm tra trên diên rông sâu sat c ̣ ̣ ́ ơ  sở, yêu cầu công khai đầy đủ  nguồn gốc, chất  lượng, giá cả hàng hóa kêt h ́ ợp lây mâu p ́ ̃ hát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm trong  kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục cấm, hàng giả, kém chất lượng , hang ghi ̀   ̣ sai nhan, sai công dung... Ngoài x ̃ ử  lý vi phạm hành chính cần áp dụng các biện   pháp xử  phạt bổ  sung, công khai về  việc xử  phạt vi phạm hành chính theo quy  định nhằm răn đe, chấn chỉnh, ngăn ngừa các hành vi tai pham hoăc vi ph ́ ̣ ̣ ạm mơi.́  Góp phần để  hoạt động kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV đi vào nề  nếp đúng  theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các vùng chuyên canh rau trên địa bàn   thị xã đê h̉ ướng dẫn nhắc nhở những trường hợp sử dụng thuốc không đúng, nâng   cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng thuốc BVTV.  2. Giải pháp tuyên truyền  2.1.Đối với cơ quan quản lý thuốc BVTV a) Đa dạng hóa công tác thông tin tuyên truyền phổ  biến các qui định của  pháp luật về kinh doanh, sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật  Tuyên truyền, phổ  biến, công khai rộng rãi  các quy định của Pháp luật về  việc kinh doanh, sử  dụng thuốc Bảo vệ  thực vật,   danh mục thuốc BVTV được  phép sử dụng tại Việt Nam do Bộ NN và PTNT ban hành thông qua các hoạt động  như  niêm yết công khai, băng rôn, áp phít.... để  người kinh doanh, sử  dụng thuốc   bảo vệ thực vật nhận thức đúng và thực hiện.  b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động truyền thông:
  6. 6 Hiện nay, tỉnh Quảng Ngãi  nói chung và thị  xã Đức Phổ  nói riêng đang có  nhiều thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào ngành  nông nghiệp, như tỷ lệ nông dân sử  dụng điện thoại di động cao, kết nối internet   cáp quang đã đến tận tuyến xã, tuy nhiên trình độ dân trí ở nông thôn còn thấp. Do  vậy, cần có chính sách hỗ trợ các cấp, ngành, địa phương tăng cường công tác đào  tạo, tập huấn công nghệ  thông tin giúp nông dân nâng cao trình độ  sử  dụng, khai  thác tốt thông tin trên internet, phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp; Cần đẩy  mạnh phát triển công nghệ  trong công tác truyền thông theo hướng tích hợp các  phương tiện truyền thông; Đa dạng hóa nội dung, thông điệp cần truyền tải đến  nông dân một cách ngắn gọn, dễ hiểu, sinh độngnhằm tạo sự  ghi nhớ, ăn sâu vào  tiềm thức cho người tiếp cận. 2.2.Đối với các đại lý buôn bán, kinh doanh thuốc BVTV  Hiện nay, thuốc BVTV sinh học chưa thể  thay thế  hoàn toàn thuốc BVTV  hóa học, vì vậy cần có phương án sử  dụng hài hòa giữa thuốc BVTV sinh học và  thuốc BVTV hóa học để vừa phòng trừ sinh vật gây hại vừa đảm bảo an toàn cho   người sử dụng, môi trường và nông sản.  2.3. Đối với nông dân sản xuất lúa a) Tăng cường công tác dự tính dự báo:  Một số  bệnh phát sinh, phát triển và nhanh chóng phá hoại cây trồng ngay   khi vừa xuất hiện. Do đó, cần phun thuốc kịp thời khi thời tiết có dấu hiệu thuận  lợi cho sự phát triển của mầm bệnh. Tiến tới dự báo tình hình sâu, bệnh thông qua  hệ  thống mô hình hoá rủi ro có tính đến những dữ  liệu cụ  thể  (giống cây, đặc  điểm thời tiết của địa phương, thời điểm gieo trồng và nẩy mầm, tưới tiêu…) cho   phép giảm đáng kể lượng thuốc trừ sâu sử dụng. b) Sử dụng các phương tiện: Truyền hình, báo chí, ấn phẩm, tờ rơi để  phổ  biến rộng rãi những kiến thức về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả. Hướng  dẫn các phương pháp phòng trừ  các đối tượng dịch hại theo nguyên tắc 4 đúng  (Đúng thuốc, đúng nồng độ  và liều lượng, đúng cách và đúng lúc); Sử  dụng các   loại thuốc trong “Danh mục thuốc BVTV được phép sử  dụng tại Việt Nam” của   bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông ban hành.
  7. 7 2.4. Đối với người tiêu dùng nông sản  Công tác truyền thông cần đặc biệt quan tâm đến người tiêu dùng. Trong cơ  chế thị trường hiện nay, nếu người tiêu dùng chấp nhận lựa chọn những loại thực   phẩm sạch, an toàn với mức giá cao hơn so với mặt bằng chung sẽ tạo động lực   để  người sản xuất hạn chế  sử  dụng thuốc hóa học và chuyển sang các phương  thức sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.  3. Các giải pháp về kỹ thuật 3.1.Giải pháp bền vững và chủ  động nhất trong công tác bảo vệ  thực vật   hiện nay là áp dụng chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp IPM, coi trọng việc áp  dụng các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường, bảo vệ hệ sinh thái đồng   ruộng và thiên địch, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi các đối tượng sâu bệnh   hại đến ngưỡng gây hại cần phải phòng trừ  theo khuyến cáo của ngành nông  nghiệp; nâng cao ý thức cộng đồng đối với việc sử  dụng các thuốc bảo vệ  thực  vật sinh học trong phòng trừ  sinh vật hại cây trồng bảo vệ  sản xuất, giảm  ô   nhiễm môi trường. 3.2. Giải pháp sử dụng giống cây trồng chống chịu sâu bệnh Sử dụng các giống cây trồng chống chịu sâu bệnh, thích ứng với điều kiện  sản xuất trên địa bàn thị  xã để  bố  trí vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây   trồng. Sử dụng giống chống chịu sâu bệnh cho phép giảm số lần phải phun thuốc   Bảo vệ thực vật trừ sâu bệnh ở mỗi vụ sản xuất, tăng sản lượng, tăng chất lượng  nông sản thu được. Giống cây trồng chống chịu sâu bệnh góp phần giảm khả năng  tích lũy sâu bệnh trên đồng ruộng, trong khi sử dụng giống nhiễm sâu bệnh thường  xuyên làm cho các loài sâu bệnh hại chuyên hóa đối với giống cây trồng đó tích lũy   lại trên đồng ruộng ngày càng nhiều hơn. Luân phiên dùng các loại giống cây trồng có chiều hướng, phạm vi và mức  độ  chống chịu sâu bệnh khác nhau. Trong thực tế sản xuất, một giống cây trồng  dù cho có khả năng chống chịu sâu bệnh rất cao sau một thời gian gieo trồng trong   sản xuất cũng có nguy cơ mất đi tính chống chịu do tác động chọn lọc của chủng  ký sinh và do nhiều nguyên nhân khác. Do đó cần luân phiên sử dụng giống kháng   để tránh các chủng ký sinh tích lũy, thiết lập quần thể gây hại.
  8. 8 Chọn một cơ cấu giống thích hợp cho mỗi vụ sản xuất, cơ cấu giống thích  hợp có thể ngăn ngừa lây lan và phát triển của các loài sâu bệnh nguy hiểm. 3.3. Sử  dụng thuốc Bảo vệ thực vật sinh học thay thế thuốc hóa học trong  phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng. Việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật sinh học là biện pháp thiết thực nhất   để  bảo vệ  cây trồng, giảm thiểu việc sử  dụng thuốc bảo vệ  thực vật hóa học,   bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường hướng tới sản xuất nông nghiệp  an toàn, phát triển bền vũng.  Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến cáo nông dân chỉ sử dụng thuốc bảo vệ  thực vật khi các đối tượng sâu bệnh có mật độ, tỷ  lệ  đạt đến ngưỡng thống kê   theo quy định tại Hệ thống tiêu chuẩn chuyên ngành. Sử  dụng thuốc Bảo vệ  thực vật phải tuân thủ  theo nguyên tắc “4 đúng”:  đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ, liều lượng và đúng cách. Tuân thủ  thời gian   cách ly quy định đối với từng loại thuốc. 3.4. Giải pháp kỹ thuật canh tác: Thực hiện luân canh cây trồng, thay đổi việc gieo trồng các loại cây trồng   khác nhau trên cùng một đám đất có thể ngăn ngừa được sự tích lũy sâu bệnh trên   đám đất đó.Chọn các loại cây trồng thích hợp để luân canh có thể loại trừ các loại  sâu bệnh hoặc hạn chế tác hại của chúng đến mức thấp nhất. Tuân thủ  đúng thời vụ  gieo trồng, mật độ  gieo trồng và chế  độ  phân bón,   chế độ tưới nước thích hợp cho từng loại cây, từng giống cây trồng cụ thể nhằm   giảm khả năng phát sinh gây hại của sâu bệnh hại, từ đó giảm việc sử dụng thuốc  bảo vệ thực vật trên đồng ruộng. Phần II ỨNG DỤNG KẾT QUẢ TRONG VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT  LÚA VỤ HÈ THU NĂM 2022 Từ  kết quả  điều tra trên, Trung tâm Dịch vụ  nông nghiệp  ứng dụng xây  dựng mô hình canh tác lúatheo hướng an toàn sinh học vụ  Hè Thu năm 2022, tại   phường Phổ Quang. Kết quả như sau:
  9. 9 1. Quy mô, địa điểm thực hiện mô hình ­ Diện tích mô hình: 10 ha. ­ Địa điểm:Phường Phổ Quang, thị xã Đức Phổ. ­  Thực hiện  trên  cánh  đồng ruộng  tập trung, chủ   động  nước  tưới, gần   đường đi lại, thuận tiện cho việc tham quan học tập. ­ Giống: TBR97. ­ Ngày sạ: Từ ngày 15/5/2022 đến ngày 20/5/2022. ­ Lượng giống sạ: 4,5 kg/sào. ­ Số hộ tham gia:           + Số nông dân có ruộng tham gia mô hình: 69 hộ. + Số nông dân được tập huấn kỹ thuật: 69 hộ. 2. Tập huấn chuyển giao kỹ thuật Trong vụ tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân 03 đợt: * Tập huấn đợt 1:  ­ Thời gian: Ngày 10/5/2022. ­ Nội dung: + Nêu mục đích, ý nghĩa của mô hình “ canh tác lúa theo hướng an toàn sinh   học”. + Hướng dẫn nông dân làm đất, ngâm ủ giống. + Tập huấn sâu bệnh hại đầu vụ và bón thúc đợt 1. + Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng” và tuân thủ các  qui định về an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. * Tập huấn đợt 2: ­ Thời gian:  Ngày 05/6/2022. ­ Nội dung: + Điều tra ruộng, đánh giá tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại trên ruộng mô  hình và ruộng nông dân. + Hướng dẫn nông dân cách bón phân lần 2. + Kỹ thuật phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh giữa. * Tập huấn đợt 3: ­ Thời gian:  Ngày 10/7/2022.
  10. 10 ­ Nội dung: + Điều tra ruộng, đánh giá tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại trên ruộng mô  hình và ruộng nông dân. + Kỹ thuật phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh giữa đến cuối vụ.  + Các biện pháp giảm thất thoát trong thu hoạch và bảo quản. 3. Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh đã áp dụng ­ Lượng giống sử dụng: 4,5kg/sào. ­ Sử dụng thuốc cỏ: Loại thuốc cỏ nông dân sử dụng để phun lúa trong mô   hình là Sofic 300EC. Liều lượng sử  dụng: 50ml/16lít nước/ sào. Thời gian sử  dụng: phun sau khi sạ 1 ngày. ­ Phân bón: nông dân trong mô hình sử dụng phân đơn.  + Lượng phân cho 01 ha(10.000m2): * Phân chuồng: 10.000 kg, Phân lân Supe: 400 kg, Phân Urê: 240kg. Phân  Kali: 160kg. Vôi: 500 kg. * Cách bón:Vôi bón trước khi băm ruộng. + Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân + 40kg Urê + 40 kg Kali. + Bón thúc lần 1 (sau sạ 10 ngày): Bón 100kg Urê + 60 kg Kali. + Bón thúc lần 2 (sau sạ 22 ngày): bón 80 kg Urê. + Bón thúc lần 3 (42 ngày sau sạ): bón 20 kg Urê + 60 kg Kali. Phòng trừ sâu bệnh: + Giai đoạn lúa đòng ­ trổ: Phun thuốc trừ rầy  thuốc có nguồn gốc sinh học  Nouvo 3,6 EC (nhóm thuốc Abamectin) khi điều tra phát hiện mật độ rầy nâu – rầy  lưng trắng đạt 1.500cn/m2. Liều lượng: 0,3 lít/ha, pha 12ml/bình 16 lít. + Giai đoạn lúa trỗ  đều – vào sữa: Do thời gian lúa trỗ  gặp điều kiện thời   tiết thuận lợi cho bệnh lem lép hạt phát triển nên sử dụng thuốc Tilt Super 300EC   phun để phòng trừ bệnh. Liều lượng 0,4 lít/ha, pha 10ml/bình 16 lít. ­ Thu hoạch đúng độ  chín sinh lý khi thấy 85­90% số hạt trên bông đã chín  vàng thì tiến hành thu hoach. ­ Lúa cần phải phơi khô, thủy phần trong hạt chiếm 13­14% mới cất giữ  tốt. 4. Kết quả mô hình ­ Tình hình sử dụng giống sạ
  11. 11 Bảng 1:  Lượng giống lúa gieo sạ  trên ruộng mô hình và ruộng sản xuất   theo tập quán nông dân                                                                       Tính trên 01 ha Tăng,   giảm   hơn  Thành tiền Ruộng mô Ruộng nông  ruộng   nông   dân  (đ) hình dân (+/­ kg) 90 120 ­ 30 690.000 *Ghi chú:Giống TBR97,đơn giá: 23.000 đ/kg. *Nhận xét: Qua bảng 1 cho thấy: Ruộng mô hình sử dụng lượng giống gieo sạ 90kg/ha,  còn ruộng nông dân gieo sạ  120kg/ha. Như  vậy, so với ruộng nông dân thì ruộng  mô hình giảm 30kg/ha.Tiết kiệm được 690.000 đồng/ ha tiền mua lúa giống. ­ Tình hình sử dụng phân bón Bảng 2: Tình hình sử dụng phân bón (quy ra phân đơn) trên ruộng mô hình   và ruộng nông dân          Tính cho 01 ha Tăng,   giảm  Ruộng Ruộng so   với  Thành      Phân bón mô hình nông dân ruộng   nông  tiền (kg) (kg) dân        (đ)  (+/­ kg) Phân chuồng 10000 10000 0 0 Vôi 500 500 0 0 Phân lân 400 400 0 0 Phân kali 160 140 +20 + 240.000 Phân Urê 240 260 ­20 ­240.000 Thành tiền 11.600.000 11.600.000 0 *Ghi chú: Vôi: 4000đ/kg, Phân chuồng: 300đ/kg, Phân Lân: 4.500 đ/kg, Phân  Urê: 12.000 đ/kg, Phân Kali:  12.000 đ/kg
  12. 12 *Nhận xét:  Qua bảng 2 ta thấy: Tập quán canh tác của nông dân vẫn còn bón tăng  lượng Urê và thiếu Kali so với nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa. ­ Tình hình sâu bệnh hại : Bảng 3: Một số  đối tượng sâu bệnh tại cao điểm gây hại trên ruộng mô   hình và ruộng sản xuất theo tập quán nông dân Mật độ sâu (con/m2), tỷ lệ bệnh (%) Ruộng  TT mô  Ruộng  nông dân Dịch  GĐST hình hại Cao  Cao  TB Cao điể TB Cao điểm m 1 Bọ trĩ Đẻ nhánh 3 10 20/6 5 10 20/6 2 Sâu cuốn lá nhỏ Đẻ nhánh 2 5 27/6 3 10 27/6 3 Rầy nâu­RLT Đòng 1.000 1.500 25/7 1.500 2.200 25/7 4 Bệnh khô vằn Trỗ ­ vào sữa 3 5 05/8 10 20 05/8 5 Bệnh lem lép hạt Chắc xanh 5 10 17/8 10 25 17/8 * Nhận xét : Do thực hiện mật độ  sạ  hợp lý, bón phân cân đối nên các đối  tượng sâu bệnh hại chính trên ruộng mô hình đều thấp hơn so với ruộng đối  chứng theo tập quán nông dân. ­ Tình hình sử dụng thuốc BVTV  Bảng 4 : Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên ruộng mô hình và ruộng sản   xuất theo tập quán nông dân. Tăng, giảm hơn  Số lần phun thuốc  Ruộng Ruộng  ruộng nông dân sâu/bệnh mô hình nông dân (+/­) Số lần phun thuốc trừ cỏ 1,0 1,0 0 Số lần phun thuốc sâu 1,0 3,0 ­2,0 Số lần phun thuốc bệnh 1,0 1,5 ­0,5
  13. 13 Tổng cộng 3,0 5,5 ­ 2,5 Nhận xét : ­ Ruộng nông dân có số  lần phun thuốc trừ  sâu nhiều hơn 02 lần, thuốc   bệnh nhiều hơn 0,5 lần so với ruộng mô hình do: + Nông dân có thói quen phun phòng sâu bệnh dù chưa tới ngưỡng phòng trừ  (bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ).  + Do ruộng nông dân có tập quán sạ  dày hơn ruộng mô hình nên một số  ruộng bị  bệnh khô vằn phát sinh đạt đến ngưỡng phòng trừ, trong khi ruộng mô   hình tỷ lệ bệnh thấp. ­ Một số chỉ tiêu sinh trưởng và yếu tố cấu thành năng suất Bảng 5:Một số chỉ tiêu nông học và các yếu tố cấu thành năng suất của lúa   ruộng mô hình và ruộng sản xuất theo tập quán nông dân Các chỉ tiêu Mô hình Ruộng nông dân Số dảnh tối đa/m2 620 680 Số bông/m2 310 335 Số hạt chắc/ bông 98 80 Trọng lượng 1.000 hạt (g) 26 26 Năng suất lý thuyết (tạ/ha) 78,9 69,7 Năng suất thực thu ( tạ/ha) 69,5 61,5 *Nhận xét: Ruộng đối chứng qua các lần điều tra đều có số  dảnh/m2, số  bông/m2  cao hơn ruộng mô hình, còn số  hạt chắc/bông lại thấp hơn. Năng suất   ước tính ở ruộng mô hình cao hơn ruộng đối chứng là 8,0 tạ/ha.  
  14. 14 ­ Hạch toán kinh tế: Bảng 6 : So sánh hiệu quả  kinh tế giữa ruộng mô hình và ruộng sản xuất   theo tập quán nông dân Tính cho 01 ha Chênh lệch mô  Ruộng Ruộng TT Chi tiêu hình/nông dân mô hình nông dân (+/­) I Năng suất thực thu 69,5 61,5 8,0 II Tổng thu 48.650.000 43.050.000 5.600.000 III Tổng chi 30.290.000 34.480.000 ­ 4.190.000 2 Giống 2.070.000 2.760.000 ­690.000 3 Phân bón 11.120.000 11.120.000 0 4 Thuốc BVTV 3.000.000 4.500.000 ­1.500.000
  15. 15 5 Công lao động 14.100.000 17.100.000 ­2.000.000 + Làm đất 2.200.000 2.200.000 0 + Gieo sạ 2.000.000 2.000.000 + Tỉa dặm 1.500.000 1.500.000 0 + Bón phân 1.200.000 1.200.000 0 +   Phun   thuốc   Bảo   vệ  3.600.000 5.600.000 2.000.000 thực vật Công thu hoạch 3.600.000 3.600.000 0 IV Lãi=Tổngthu­tổng chi 18.360.000 8.570.000 +9.790.000 * Ghi chú : ­ Giá lúa : 7.000đ/kg. * Nhận xét: ­ Ruộng mô hình  ước tính năng suất đạt 69,5 tạ/ha, còn ruộng nông dân 61,5  tạ/ha, cao hơn ruộng nông dân 8,0 tạ/ha. ­ Lợi nhuận đem lại cho người nông dân trong mô hình 18.360.000đ/ha, ruộng   nông dân là 8.570.000đ/ha. Như  vậy, so với ruộng nông dân thì ruộng mô hình lãi  cao hơn 9.790.000đ/ha. Nguyên nhân chủ  yếu là do giảm được lượng giống gieo  sạ, giảm thuốc bảo vệ thực vật, công phun thuốc và năng suất lúa tăng. 5. Kết luận  Mô hình canh tác lúa theo hướng an toàn sinh học đem lại một số kết quả sau: ­ Giảm được lượng giống gieo sạ/ đơn vị diện tích ( giảm được 30kg/ha) tạo  điều kiện cho lúa sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh. ­ Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc BVTV (giảm được 2,0 lần   phun thuốc trừ  sâu và 0,5 lần phun thuốc trừ  bệnh) qua đó đã giảm chi phí mua  thuốc và công phun, bảo vệ  sức khỏe con người và môi trường sinh thái. ­ Sử dụng thuốc trừ rầy có nguồn gốc sinh học để thay thế các thuốc trừ rầy  có nguồn gốc hóa học giảm nguy cơ ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật trong nông   sản, giảm ô nhiễm môi trường.
  16. 16 ­ Năng suất lúa ruộng mô hình tăng hơn so với sản xuất theo tập quán nông  dân trên cùng cánh đồng 8,0 tạ/ha. ­   So   với   ruộng   nông   dân,   lợi   nhuận   mà   ruộng   mô   hình   đem   lại   cao   hơn  9.790.000đ/ha. 6. Hiệu quả của sáng kiến 6.1. Hiệu quả về kinh tế Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị của sản phẩm đảm bảo an toàn thực   phẩm; giảm lượng phân đạm không cần thiết, lượng thuốc hóa học theo quy trình  3 giảm, 3 tăng. 6.2. Hiệu quả về xã hội Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ  sở  kinh doanh thuốc bảo vệ  thực   vật, của nông dân trong việc mua và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. 6.3. Hiệu quả về môi trường Làm cho môi trường trong sạch hơn do sử  dụng hợp lý, hiệu quả  phân bón,   thuốc bảo vệ thực vật. 7­ Khả năng, phạm vi ứng dụng:  7.1. Khả năng triển khai các giải pháp  Các nội dung, biện pháp trong quản lý và sử  dụng thuốc bảo vệ  thực vật   phải được triển khai đồng bộ; đặc biệt là các giải pháp về kỹ thuật đã được ứng   dụng có hiệu quả  vào thực tiễn sản xuất đem lại hiệu quả  kinh tế  cao, tạo sản   phẩm an toàn, bảo vệ môi trường do sử dụng hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật.Đây   là giải pháp hiệu quả, thiết thực, dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện thực tế của   các địa phương trên địa bàn thị  xã Đức Phổ, cần tiếp tục triển khai thực hiện và  nhân rộng trong thời gian đến. 7.2. Phạm vi ứng dụng Phạm vi  ứng dụng các giải pháp không chỉ  dừng lại  ở  địa bàn thị  xã Đức   Phổ, mà còn lan tỏa các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. PHẦN KẾT LUẬN
  17. 17 Tình hình diễn biến sâu bệnh hại cây trồng ngày càng phức tạp, việc sử  dụng thuốc bảo vệ  thực vật là vật tư  quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là   công cụ  quan trọng  để  giúp người nông dân bảo vệ  năng suất cây trồng. Tuy  nhiên, thực trạng kinh doanh của các cơ  sở và sử  dụng thuốc của người nông dân  dẫn đến ô nhiễm môi trường, sản phẩm làm ra không an toàn, hiệu quả  kinh tế  không cao. Do đó, việc điều tra đánh giá thực trạng về  kinh doanh và sử  dụng  thuốc bảo vệ  thực vật, đề  racác giải pháp, đặc biệt là giải pháp về  kỹ  thuật đã  được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất đã đem lại hiệu quả thiết thực về mặt kinh  tế, xã hội và môi trường; nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ  sở  kinh doanh   thuốc bảo vệ  thực vật và nhận thức của người dân trong sử  dụng thuốc bảo vệ  thực vật nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất cây trồng, chất lượng và giá  trị  của sản phẩm, sản phẩm tạo ra  đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ  môi  trường do sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...góp phần thúc đẩy sự  phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trườngtrên địa bàn thị  xã Đức Phổ. Xác nhận của thủ trưởng cơ  Người viết sáng kiến quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2