Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh thông qua bài tập thực tiễn về môi trường chương Nitơ - Photpho Hoá học 11 nâng cao
lượt xem 60
download
Giáo dục môi trường là rất cần thiết để làm cơ sở cho nhận thức và hành vi có trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường. Giáo dục môi trường là một trong những biện pháp hiệu quả giúp con người có nhận thức đúng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài sáng kiến kinh nghiệm "Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh thông qua bài tập thực tiễn về môi trường chương Nitơ - Photpho Hoá học 11 nâng cao". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh thông qua bài tập thực tiễn về môi trường chương Nitơ - Photpho Hoá học 11 nâng cao
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 MỤC LỤC NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN TRANG A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 B. NỘI DUNG 3 PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 I. Giáo dục môi trường 3 1. Quan niệm về giáo dục môi trường 3 2. Mục tiêu giáo dục môi trường ở trường phổ thông 3 3. Nội dung giáo dục môi trường ở trường phổ thông 3 4. Phương pháp giáo dục môi trường 5 II. Dạy học tích hợp và việc vận dụng giáo dục môi trường trong 5 giảng dạy Hoá học 1. Dạy học tích hợp 5 2. Các nguyên tắc cơ bản khi tích hợp giáo dục môi trường 5 thông qua môn hoá học ở trường phổ thông 3. Các hình thức áp dụng dạy học tích hợp để giáo dục môi 6 trường trong dạy học hoá học ở trường phổ thông PHẦN 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Sử dụng bài tập hoá học có nội dung liên quan đến môi trường trong dạy học hóa học ở trường 6 trung học phổ thông 1. Mục đích điều tra 6 2. Nội dung điều tra 6 3. Đối tượng điều tra 7 4. Phương pháp điều tra 7 5. Kết quả điều tra 7 6. Đánh giá kết quả điều tra 8 PHẦN 3: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG NITƠ PHOTPHO 8 LỚP 11 BAN KHTN 1. Nguyên tắc xây dựng 8 2. Bài tập có nội dung về môi trường chương Nitơ Photpho 9 PHẦN 4: KIỂM NGHIỆM 17 I. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 17 II. Nội dung thực nghiệm sư phạm 17 III. Phương pháp thực nghiệm. 17 1. Chọn mẫu thực nghiệm 17 2. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm 18 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 19 1. Kết quả đạt được của đề tài 19 Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 1
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 2. Kết luận 19 3. Một số đề xuất 19 LỜI KẾT 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong mấy thập niên gần đây, sự phát triển kinh tế ồ ạt dưới tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho môi trường bị biến đổi chưa từng thấy: nhiều nguồn tai nguyên thiên nhiên b ̀ ị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn,… Môi trường trở thành một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới. Con người phải làm gì can thiệp để bảo vệ cái nôi sinh thành của mình? Con người phải hành động, thực hiện hàng loạt các vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề Giáo dục Môi trường (GDMT). GDMT là rất cần thiết để làm cơ sở cho nhận thức và hành vi có trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường. GDMT là một trong những biện pháp hiệu quả giúp con người có nhận thức đúng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Việc GDMT trong nhà trường phổ thông chiếm một vị trí đặc biệt, nhà trường là nơi đào tạo ra thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước thực hiện việc sử dụng các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. GDMT cho thế hệ trẻ là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và lâu bền nhất. Thực tế ở nước ta việc lông ghep n ̀ ́ ội dung GDMT vào chương trình các môn học ở trương phô thông ̀ ̉ còn ít và sơ sài, vì vậy những hiểu biết về môi trường và ý thức BVMT của học sinh còn hạn chế. Hoá học là khoa học thực nghiệm, có liên quan nhiều đến những biến đổi trong tự nhiên, thực tiễn sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoá học có điều kiện thuận lợi để giáo dục môi trường cho học sinh. Với những nét đặc thù riêng của mình hoá học có vai trò rất quan trọng trong việc giải thích và cải tạo các hiện tượng trong thực tiễn. Qua đó giúp cho mỗi chúng ta có ý thức hơn về việc bảo vệ môi trường. Trong giảng dạy hoá học ở trường phổ thông nếu chúng ta khai thác được kiến thức lồng ghép những hiện tượng trong thực tế, bài tập về bảo Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 2
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 vệ môi trường trong chính bài học sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động, học sinh trở nên yêu và hứng thú với môn học, từ đó có được kiến thức, thái độ tình cảm, ý thức BVMT sâu sắc. Với những lí do trên tôi chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh thông qua bài tập thực tiễn về môi trường chương Nitơ Photpho Hoá Học 11 nâng cao” lam đê tai sang kiên kinh nghiêm cua minh ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̀ B. NỘI DUNG PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Giáo dục môi trường 1. Quan niệm về giáo dục môi trường Giáo dục môi trường (GDMT) đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Đặc biệt trong khoảng 10 năm gần đây kể từ khi Uỷ ban thể giới về môi trường và phát triển công bố báo cáo “tương lai của chúng ta” thì GDMT được nhắc đến một cách thường xuyên trong các diễn đàn quốc tế, quốc gia cũng như tại các địa phương, cơ sở giáo dục, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và cơ quan quản lí. GDMT cũng được quan niệm là: “Một quá trình thường xuyên qua đó con người nhận thức được MT của họ và thu được kiến thức, giá trị, kĩ năng, kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp học giải quyết các vấn đề MT hiện tại và tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của thế hệ hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai” 2. Mục tiêu giáo dục môi trường ở trường phổ thông GDMT không phân biệt cho từng loại đối tượng, vì thế mục tiêu GDMT ở cấp học nói chung và trường trung học phổ thông nói riêng có mục tiêu đem lại cho đối tượng các vấn đề sau: a. Kiến thức: Hiểu biết bản chất các vấn đề về MT như tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của MT, quan hệ chặt chẽ giữa MT và phát triển, giữa MT địa phương, vùng, quốc gia với MT khu vực và toàn cầu. b. Kỹ năng, thái độ Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề MT như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề MT, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 3
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 trách nhiệm, về giá trị nhân cách để hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá môi trường xung quanh. Tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT cụ thể nơi họ ở và làm việc. 3. Nội dung giáo dục môi trường ở trường phổ thông a. Các nội dung cơ bản Các nguồn năng lượng với vấn đề môi trường. Chất thải và ô nhiễm môi trường Các vấn đề gay cấn của môi trường toàn cầu (nóng lên toàn cầu, phá hủy tầng ozon, El Nino và La Nina,…). Các biện pháp bảo vệ môi trường. Ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường b. Một số hình thức phổ biến tổ chức các hoạt động GDMT * Hoạt động ở trên lớp Thông qua môn học trong chính khoá, có các biện pháp sau: + Phân tích những vấn đề MT ở trong trường học. + Khai thác thực trạng MT đất nước, làm cơ sở để xây dựng bài học GDMT. + Xây dựng bài tập xuất phát từ kiến thức môn học, nhưng gắn liền với thực tế địa phương. + Sử dụng các phương tiện dạy học làm nguồn tri thức được "vật chất hoá" như là điểm tựa, cơ sở để phân tích, tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết về MT. + Sử dụng các tài liệu tham khảo (các bài báo, các đoạn trích trong các sách phổ biến khoa học, các tư liệu, số liệu mới điều tra, công bố, các ảnh chụp, các đoạn video…) để làm rõ thêm về vấn đề MT. + Thực hiện các tiết học có nội dung gần gũi với MT ở ngay chính trong một địa điểm thích hợp của MT như sân trường, vườn trường, đồng ruộng, điểm dân cư tập trung… * Hoạt động ở ngoài lớp + Tìm hiểu vấn đề BVMT ở địa phương. + Tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện BVMT (chiến dịch truyền thông). + Tham gia các chiến dịch xanh hoá trong nhà trường: thực hiện việc trồng cây, quản lý và phân loại rác thải. + Tham quan, cắm trại, trò chơi để có sự gần gũi và hiểu biết hơn về môi trường. Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 4
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 + Theo dõi diễn biến của MT tại địa phương (xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh công cộng, bảo vệ thắng cảnh,…). + Tổ chức các câu lạc bộ, thành lập các nhóm hoạt động MT. + Tổ chức các cuộc thi có nội dung GDMT, thi các bài tìm hiểu thiên nhiên, MT. + Tổ chức thi tái chế, tái sử dụng vật liệu phế thải. + Hoạt động phối hợp với gia đình, cộng đồng và hội cha mẹ học sinh. c. Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường chương Nitơ Photpho lớp 11 nâng cao Tính độc hại của một số hợp chất chứa nitơ đối với sức khỏe con người: + Các hợp chất của nitơ: NH3, NOx, NO3. + Photpho và các hợp chất của photpho. Những chất thải trong quá trình tiến hành thí nghiệm tính chất, điều chế các đơn chất, hợp chất nitơ, photpho. Vai trò của nitơ và photpho đối với đời sống con người. Các hiện tượng tự nhiên có lợi cho môi trường sinh thái. Tình trạng phá hủy tầng ôzon do các hóa chất như cloflocacbon (CFC), do khí thải chứa NO… Trách nhiệm của học sinh và cộng đồng với việc bảo vệ tầng ôzon. Hiện tượng mưa axit và tác hại của nó do trong các khí thải chứa các tác nhân như: NO, NO2. Sự dư thừa của phân bón hóa học trong đất. 4. Phương pháp giáo dục môi trường a. Phương pháp tiếp cận Tích hợp các kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường vào môn học theo mức độ: toàn phần, bộ phận và mức độ liên hệ. Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và các chủ đề tự chọn. Thông qua hoạt động ngoại khoá. b. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp liên quan, điều tra khảo sát, thực địa. Phương pháp thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề. Giảng giải, giải thích – minh hoạ. Phương pháp dạy học thực nghiệm. Phương pháp hợp tác và liên kết giữa các nhà trường và cộng đồng địa phương trong hoạt động về GDMT. II. Dạy học tích hợp và việc vận dụng giáo dục môi trường trong giảng dạy Hoá học 1. Dạy học tích hợp Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống ở những mức độ khác nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 5
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó. Quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, góp phần hình thành và phát triển tư duy cho học sinh. Năng lực này là một hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kiến thức và kĩ năng để giải quyết những tình huống cụ thể. Tích hợp giáo dục môi trường trong môn hoá học là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức hoá học với giáo dục môi trường, làm cho chúng hoà quyện vào nhau thành một thể thống nhất. 2. Các nguyên tắc cơ bản khi tích hợp giáo dục môi trường thông qua môn hoá học ở trường phổ thông Quá trình khai thác các hình thức GDMT cần phải đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản: Không làm thay đổi tính đặc trưng môn học, không biến bài học của bộ môn thành bài GDMT. Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào những chương mục nhất định. Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh nghiệm thực tế các em đã có, vận dụng tối đa mọi khả năng để cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường. 3. Các hình thức áp dụng dạy học tích hợp để giáo dục môi trường trong dạy học hoá học ở trường phổ thông a. Thiết kế bài giảng tích hợp giáo dục môi trường GV phải thiết kế cụ thể các thao tác, các hoạt động tổ chức cho học sinh thực hiện trong giờ học nhằm hướng dẫn học sinh từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh kiến thức một cách tích cực, sáng tạo. Chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp. GV nghiên cứu kĩ và khai thác nội dung có yếu tố môi trường cần truyền đạt cho học sinh. b. Xây dựng các bài tập thực tiễn tích hợp giáo dục môi trường Không khí, đất và nước bị ô nhiễm, không những gây tác hại đến sức khoẻ con người và đời sống động thực vật, mà còn phá hoại những công trình xây dựng như: cầu, cống, di tích lịch sử.... Vấn đề đang đặt ra là phải xử lí khí thải của các nhà máy, các lò đốt, các phương tiện giao thông, xử lí các nguồn nước của các nhà máy công nghiệp như: nhà máy bia, nhà máy hoá chất, nước thải sinh hoạt như thế nào để hạn chế đến mức thấp nhất việc đưa vào khí quyển, và nước những tác nhân có hại. Bảo vệ môi trường nước, môi trường không khí trong sạch là nhiệm vụ của mỗi người, của mỗi quốc gia trên hành tinh chúng ta. Chính vì vậy mà giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm, bảo vệ môi trường, không chỉ có bộ môn môi Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 6
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 trường mà cần thiết có ở bộ môn hoá học,vì hoá học giải thích được bản chất, hiện tượng của ô nhiễm môi trường và cả những phương hướng khắc phục. Bài tập là phương tiện cơ bản để luyện tập, củng cố, hệ thống hoá, mở rộng, đào sâu kiến thức và củng cố phương tiện để kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu học sinh về các khả năng như: trình độ tư duy, mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, tư duy liên hệ kiến thức vào thực tiễn... Có nhiều hình thức tổ chức thực hiện, tuyên truyền giáo dục môi trường. Trong các hình thức đó thì thiết kế những bài tập có nội dung về môi trường là một trong những cách gắn liền hoá học với giáo dục ý thức tìm hiểu về môi trường và bảo vệ môi trường. Trong các hình thức trên tôi nhận thấy rằng việc tích hợp, lồng ghép bài tập hóa học về môi trường vào các tiết dạy là phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất trong điều kiện các trường phổ thông hiện nay PHẦN 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Sử dụng bài tập hoá học có nội dung liên quan đến môi trường trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông 1. Mục đích điều tra Tìm hiểu hứng thú của học sinh với bộ môn hoá học. Cách và mức độ sử dụng bài tập hoá học có nội dung liên quan đến môi trường. 2. Nội dung điều tra Điều tra hứng thú của học sinh về học hoá học ở trường THPT. Điều tra về việc sử dụng các bài tập hoá học có nội dung liên quan đến môi trường ở trường THPT. 3. Đối tượng điều tra Các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá học ở trường THPT Nga Sơn. Học sinh ở trường THPT Nga Sơn. 4. Phương pháp điều tra Gặp gỡ trực tiếp giáo viên và học sinh một số trường THPT. Gửi và thu phiếu điều tra cho giáo viên, học sinh Dự giờ của một số giáo viên dạy hoá ở trường THPT Nga Sơn 5. Kết quả điều tra Tiến hành điều tra học sinh trung học phổ thông theo mẫu Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 7
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 Giáo viên: Nguyễn Tiến Dũng PHIẾU THĂM DÒ Điện thoại: 0966068456 (Sử dụng cho học sinh) 1. Em có thích học môn hóa học không? + Có: + Không: 2. Lí do em thích học môn hóa học? + Vì hoá học gắn liền với thực tiễn: + Lí do khác 3. Em thích bài tập hoá học có nội dung liên quan đến môi trường không? + Có: + Không * Kết quả được tổng hợp như sau: Thích học môn hoá : (176/187) Lí do thích học môn hoá: Vì hoá học gắn liền với thực tiễn ( 160/187 ) Thích bài tập hoá học có nội dung liên quan đến môi trường: (165/187) Tiến hành điều tra giáo viên theo mẫu: Giáo viên: Nguyễn Tiến Dũng PHIẾU THĂM DÒ Điện thoại: 0966068456 (Sử dụng cho giáo viên) 1. Sử dụng bài tập có nội dung liên quan với môi trường trong giảng dạy của thầy (cô) ở mức độ nào? + Thường xuyên: + Thỉnh thoảng: + Ít khi: + Chưa bao giờ: 2. Ý kiến của thầy (cô) về việc sử dụng bài tập hoá học có nội dung liên quan đến thực tiễn, môi trường + Cần thiết: + Không cần thiết: + Ý kiến khác: Bảng 1 : Kết quả điều tra về mưc độ sử dụng loại bài tập có nội dung liên quan với môi trường của giáo viên Chưa bao Thường xuyên Thỉnh thoảng ít khi giờ Kết quả 7/ 15 5/ 15 3/ 15 0/ 15 Tỉ lệ 46,67% 33,33% 20% 0% Bảng 2 : Kết quả về ý kiến sử dụng bài tập hoá học có nội dung liên quan đến thực tiễn đối với giáo viên THPT Cần thiết Không cần thiết ý kiến khác Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 8
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 Kết quả 15/15 0 0 Tỉ lệ 100% 0 0 6. Đánh giá kết quả điều tra Qua số liệu ở các bảng thu được, chúng tôi nhận thấy: Đối với giáo viên, việc sử dụng bài tập Hoá học có nội dung liên quan đến môi trường còn hạn chế. Nếu có sử dụng cũng chỉ ở mức độ khiêm tốn. Hầu hết các ý kiến của giáo viên và học sinh cho rằng cần thiết phải có bài tập Hoá học có nội dung liên quan đến môi trường trong khi giảng dạy hoá học ở trường trung học phổ thông. Hầu hết các học sinh đều hứng thú với những bài tập có nội dung liên quan đến môi trường PHẦN 3: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG NITƠ PHOTPHO LỚP 11 BAN KHTN 1. Nguyên tắc xây dựng Dựa vào mục đích, nội dung và phương pháp dạy học hoá học, cơ sở tâm lí học sinh, nội dung chương trình hoá học phổ thông và đặc điểm của bộ môn hoá học có thể thiết kế các bài tập hoá học có nội dung liên quan với thực tế về môi trường dựa vào các nguyên tắc sau: * Cơ sở lí thuyết : Trên cơ sở các định luật, khái niệm, học thuyết, các nguyên lí, mệnh đề,... các kiến thức cần truyền thụ, rèn luyện, kiểm tra đánh giá mà ta phải thiết kế các bài tập phù hợp. * Cơ sở thực tiễn : Dựa vào các ứng dụng, các quá trình sản xuất, đời sống lao động sản xuất, các hiện tượng về thiên nhiên... Như các bài tập hoá học khác, nếu nắm vững được sự phân loại các kiểu điển hình và các quy luật biến hoá của bài toán, giáo viên có thể biên soạn những bài tập mới bằng cách vận dụng các quy luật biến hoá. Xuất phát từ những bài tập mẫu sơ đẳng điển hình, nội dung bài tập có thể biến đổi thành những dạng khác nhau. Nguyên tắc trên giúp ta nắm được cơ chế biến hoá nội dung bài tập theo những hướng có mức độ phức tạp, khó khăn khác nhau phù hợp với từng mục đích dạy học. Thiết kế những bài tập hoá học có nội dung liên quan đến thực tế về môi trường nhưng không quá xa rời nội dung chương trình hoá học. Bài tập hoá học có tính chất tổng hợp kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và gây hứng thú ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo của học sinh. 2. Bài tập có nội dung về môi trường chương Nitơ Photpho Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 9
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 Xây dựng bài tập dựa trên: cơ sở lí luận về môi trường, nội dung giáo dục môi trường trong môn hoá học, thiết kế bài tập, khai thác yếu tố môi trường của chương,… từ đó để cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở về môi trường, các quá trình biến đổi và những biện pháp bảo vệ môi trường, thái độ, hành vi tích cực trước môi trường chung. a) Bài tập về mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên và các quá trình hoá học Bài tập 1: Hiện tượng “ma trơi” xảy ra ở các nghĩa địa khi mưa và có gió nhẹ. Hiện tượng này được giải thích như thế nào? A. Xác chết bị thối rữa do vi sinh vật hoạt động làm giải phóng một lượng photpho trắng. Photpho trắng tự bốc cháy gây ra hiện tượng “ma trơi”. B. Khi xác chết bị thối rữa, photpho có trong cơ thể được giải phóng dưới dạng photphin PH3 có lẫn điphotphin P2H4. Hỗn hợp này bốc cháy gây ra hiện tượng “ma trơi”. C. Khi xác chết bị thối rữa, giải phóng ra một lượng axit photphoric H3PO4. Axit này tự bốc cháy ngoài không khí gây ra hiện tượng “ma trơi”. D. Khi xác chết thối rữa, giải phóng một lượng NH 3. Amoniac bốc cháy ngoài không khí gây ra hiện tượng “ma trơi”. * Hướng dẫn: Ở não người chứa photpho, khi xác chết bị thối rữa, photpho được giải phóng dưới dạng photphin PH3 có lẫn điphotphin P2H4 . Điphotphin P2H4 là chất lỏng, dễ bay hơi và tự bốc cháy ngoài không khí ở nhiệt độ thường làm cho photphin cháy theo: 2P2H4 + 7O2 2P2O5 + 4H2O + Q (1) Phản ứng (1) kéo theo PH3 bốc cháy 2PH3 + 4O2 P2O5 + 3H2O + Q' (2) Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 10
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 Các phản ứng (1), (2) toả năng lượng dưới dạng quang năng. Do đó, khi cháy hỗn hợp (PH3 và P2H4) có hình ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất, lúc ẩn, lúc hiện mà người ta gọi đó là hiện tượng “ma trơi”. Phương án B. * Ý nghĩa: Bài tập này nâng cao cho học sinh biết thêm được một hợp chất nữa của photpho là P2H4 và hợp chất này có tính khử rất mạnh có khả năng tác dụng với không khí ở nhiệt độ thường Một số học sinh cũng biết hiện tượng ma trơi là sự cháy của PH3 nhưng không giải thích được vì sao PH3 lại cháy ở nhiệt độ thường. Sau khi giải quyết bài tập này Học sinh đã giải thích cho học sinh vấn đề đó. Làm rõ được hiện tượng “ma trơi” chỉ là một quá trình hóa học bình thường, từ đó thay đổi quan điểm mê tín đang tồn tại trong xã hội. Giải thích được hiện tượng tự nhiên đã từng được xem là “kỳ bí” này làm học sinh hứng thú và yêu thích môn hóa học hơn. * Địa chỉ tích hợp: Bài tập này có thể lồng ghép vào Bài 14: Phốt pho – Mục IV.1 hoặc Bài 17: Luyện tập tính chất của photpho và các hợp chất của photpho. Bài tập 2: Sơ đồ phản ứng sau đây cho thấy vai trò của thiên nhiên và con người trong việc chuyển nitơ từ khí quyển vào đất, cung cấp nguồn đạm cho cây cối. Xác định X, Y, Z…và hoàn thành các phương trình hoá học của sơ đồ trên. * Hướng dẫn: X: O2; Y: HNO3; Z: có thể là: CaO, Ca(OH)2, CaCO3; M: NH3 * Ý nghĩa: Rèn luyện kỹ năng viết phương trình, hoàn thành sơ đồ phản ứng hóa học Giúp học sinh hiểu thêm về chu trình chuyển hóa nitơ trong tự nhiên * Địa chỉ tích hợp: Bài 12 – Mục C Bài 13: Luyện tập Sử dụng làm bài tập củng cố trong bài 12 Axit nitric và muối nitrat Bài tập 3: Giải thích câu ca dao: “ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” * Hướng dẫn: Khi có sấm sét (tia lửa điện) khí nitơ tác dụng với khí oxi theo phương trình phản ứng: N2 + O2 2NO Sau đó NO tác dụng với O2 trong không khí: 2NO + O2 → 2NO2 NO2 tác dụng với O2 và H2O tạo ra HNO3: 4 NO2 + O2 + 2H2O → 4 HNO3 HNO3 hòa tan trong nước mưa rơi xuống thấm vào đất, tác dụng với các chất vô cơ, hữu cơ trong đất tạo NO3 (phân đạm). Nhờ có lượng phân đạm tự nhiên mà cây trồng sinh trưởng nhanh chóng, đặc biệt là lá cành… Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 11
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 * Ý nghĩa: Giúp học sinh hiểu thêm về chu trình chuyển hóa N trong tự nhiên Giải thích một số kinh nghiệm dân gian rất có cơ sở khoa học Dựa trên các kiến thức Hóa học, học sinh hiểu được một số kinh nghiệm dân gian cũng rất có cơ sở khoa học, từ đó học sinh hứng thú và tích cực hơn trong việc sử dụng kiến thức hóa học, kết hợp với kiến thức của những môn học khác để giái thích các kinh nghiệm này và có sự vận dụng hợp lí vào cuộc sống. * Địa chỉ tích hợp: Có thể sử dụng bài tập này để “vào đề” cho Bài 12: Phân bón hóa họcMục I. Thực tế tác giả đã sử dụng bài tập này để mở bài cho Bài 12 và đã tạo được không khí học tập tích cực, sôi nổi. Từ đấy hiệu quả của tiết học đã tăng lên đáng kể. Bài tập 4: Giải thích vì sao người ta thường lấy đất trong hang có dơi ở (gọi nôm na là “phân dơi”) về bón cho cây trồng? * Hướng dẫn: Trong quá trình bài tiết của dơi có NH3, dưới tác dụng của một số vi khuẩn NH3 bị oxi hóa thành NO sau đó chuyển thành NO 2 rồi HNO3. HNO3 tác dụng với CaCO3 tạo Ca(NO3)2. Quá trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ: + O , xt +O +O + H O + CaCO NH3 2 NO 2 NO2 2 2 HNO3 3 Ca(NO3)2 Lấy đất trong hang có Ca(NO3)2 bón cho cây trồng tức là cung cấp đạm cho cây, làm cây trồng sinh trưởng phát triển nhanh hơn * Ý nghĩa: Học sinh giải thích được kinh nghiệm dân gian Từ đây học sinh cũng có thể giải thích được quy trình điều chế KNO 3 từ tro bếp và “phân dơi”, là phương pháp rất thông dụng thời phong kiến: Người ta trộn tro bếp (chứa K+ ) và loại đất nói trên (chứa Ca(NO3)2) rồi dội nước nóng qua, từ nước lọc, kết tinh lại thu được KNO3 * Địa chỉ tích hợp: Bài 13: Luyện tập Bài 16: Phân bón hóa học b) Bài tập về các quá trình tạo ra sản phẩm ảnh hưởng đến môi trường và cách xử lí Bài tập 1: Hoá chất dùng để làm sạch không khí trong phòng thí nghiệm khi bị nhiễm khí clo là thích hợp nhất: A. Hơi nước B. Ca(OH)2 C. CH4 D. NH3. * Hướng dẫn: Các phương án A, B, C hoặc không loại bỏ được khí Cl2 hoặc sinh ra sản phẩm độc hại với môi trường. Khi dùng NH3 thì xẩy ra phản ứng: NH3dư + Cl2 N2 + NH4Cl Sản phẩm tạo ra là các chất thân thiện với môi trường Phương án D Ngoài câu hỏi chính như trên, tùy thuộc vào đối tượng học sinh, đặc thù của bài dạy, giáo viên có thể đặt thêm các câu hỏi bổ sung như sau Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 12
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 1. Dùng bột Ca(OH)2 rải dưới nền nhà có khả năng loại bỏ Cl 2 hay không? Tại sao thực tế người ta không dùng Ca(OH)2? Yêu cầu trả lời: Cl2 nặng hơn không khí nên “chìm” xuống phía dưới có thể tiếp xúc với Ca(OH)2 (ẩm) và xẩy ra phản ứng: Cl2 + Ca(OH)2 CaOCl2 + H2O Từ đấy kết luận dùng Ca(OH)2 có thể loại bỏ được Cl2, tuy nhiên quá trình loại bỏ Cl2 xẩy ra chậm và không hoàn toàn Thực tế không dùng Ca(OH)2 vì phản ứng xẩy ra chậm và không hoàn toàn, mặt khác hỗn hợp sau phản ứng gồm CaOCl 2 và Ca(OH)2 (dư) là những chất có ảnh hưởng xấu đến môi trường 2. Để loại bỏ NH3 trong phòng thí nghiệm có nên dùng khí Cl2 không? Vì sao? Hãy đề nghị cách xử lý khi trong phòng thí nghiệm có khí NH3? Yêu cầu trả lời: Trong quá trình loại bỏ Cl 2 bẳng NH3, nếu NH3 dư với hàm lượng nhỏ thì không ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường. Tuy nhiên nếu dùng Cl2 để loại bỏ NH3 thì lượng Cl2 dư dù có nồng độ bé cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy không dùng Cl2 để loại bỏ NH3. Để loại bỏ NH3 trong phòng thí nghiệm chúng ta lợi dụng tính chất dễ tan trong nước của nó, phun nước dưới dạng sương mù vào phòng, NH 3 sẽ bị hòa tan trong các hạt nước li ti đấy, sau 1 thời gian nước sẽ ngưng tụ lại và rơi xuống. 3. Quá trình loại bỏ Cl2 bằng NH3 sinh ra N2, NH4Cl và NH3 dư.Trong đó NH3 và NH4Cl (dạng tinh thể li ti) có ảnh hướng xấu tới môi trường và sức khỏe con người. Hãy trình bày phương pháp đơn giản để loại bỏ 2 chât này sau khi đã làm sạch Cl2 Yêu cầu trả lời: 2 chất này đều dễ tan trong nước nên ta phun nước dưới dạng sương mù vào phòng, NH3 và NH4Cl sẽ tan trong các hạt nước li ti này, một thời gian sau các hạt nước này sẽ ngưng tụ và rơi xuống, dung dịch này có thể thải trược tiếp ra môi trường vì NH3 (nồng độ nhỏ) và NH4Cl (phân đạm) không làm ảnh hưởng đến môi trường * Ý nghĩa: Trang bị cho học sinh kiến thức về thực hành thí nghiệm, từ đó học sinh có thể sử dụng kiến thức đã học để xử lí các tính huống có thể xẩy ra trong phòng thí nghiệm hoặc trong thực tế Học sinh nắm được nguyên tắc của việc loại bỏ các chất độc là: Sử dụng chất không độc, dễ loại bỏ khi dư. Sản phẩm của quá trình này phải không ảnh hưởng đến môi trường hoặc sức khỏe con người * Địa chỉ tích hợp: Bài 13: Luyện tập Bài 18: Thực hành Bài tập 2: Sau khi làm thí nghiệm với photpho trắng, các dụng cụ thủy tinh đã tiếp xúc với hoá chất này cần được ngâm trong dung dịch nào để loại photpho trắng? A. Dung dịch H2SO4 B. Dung dịch NaOH đặc Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 13
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 C. Dung dịch CuSO4 D. Dung dịch xà phòng * Hướng dẫn: Photpho trắng rất độc nên các dụng cụ tiếp xúc với hoá chất này cần phải loại bỏ hết photpho trắng để tránh nguy hiểm. Dung dịch H2SO4 và dung dịch xà phòng không có tác dụng làm sạch photpho trắng. Dung dịch NaOH đặc có thể tác dụng theo phương trình: 3NaOH + 4P + 3H2O PH3 + NaH2PO2 Sản phẩm sinh ra có PH3 rất độc nên không dùng NaOH để loại bỏ photpho trắng Với dung dịch CuSO4: 2P + 5 CuSO4 + 8 H2O 2H3PO4 + 5H2SO4 + 5Cu Lọc tách chất rắn không tan, nước lọc được trung hòa bởi dung dịch kiềm không độc và ảnh hưởng đến môi trường Phương án C. * Ý nghĩa: Bài tập này cung cấp cho học sinh 2 phản ứng mới của P (trắng). Trong dung dịch kiềm đặc P(trắng) thể hiên khả năng tự oxi hóa khử. Trong phản ứng với CuSO4 , P(trắng) thể hiện tính khử mạnh. Từ đấy củng cố thêm tính chất hóa học của photpho * Địa chỉ tích hợp: Bài 14: Photpho Bài 18: Thực hành Bài tập 3: Nồng độ tối đa cho phép của PO43 theo tiêu chuẩn nước ăn uống của tổ chức sức khỏe thế giới (WHO) là 0,4 mg/l. Để đánh giá sự nhiễm bẩn của nước máy sinh hoạt ở một thành phố người ta lấy 2 lít nước đó cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thấy tạo 2,646.103 (g) kết tủa. Xác định nồng độ PO43 trong nước máy và xem xét có vượt quá giới hạn cho phép không? A. 0,6 mg/l, vượt quá giới hạn cho phép. B. 0,3 mg/l, nằm trong giới hạn cho phép. C. 0,2 mg/l, nằm trong giới hạn cho phép. D. 0,4 mg/l, vừa đúng giới hạn cho phép.. * Hướng dẫn: Phương trình phản ứng: 3Ag+ + PO43 Ag3PO4 2, 646 3− nAg 3 PO 4 = .103 = 6,315.106 (mol) nPO 4 = 6,315.106 (mol) 419 3− 3− 0, 6 mPO 4 = 0,6.103 (g) = 0,6 (mg) CPO 4 = = 0,3 (mg/l) 2 Phương án B. * Ý nghĩa: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập theo phương trình ion thu gọn Qua bài tập này học sinh biết được ion PO43 với nồng độ nhỏ thì không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và sản xuất. Tuy nhiên với nồng độ lớn, PO 43 ảnh hưởng đến sức khỏe. Từ bài tập này học sinh cũng biết được nồng độ cho phép của PO43 trong nước sinh hoạt, từ đấy dựa vào các công bố về chỉ tiêu nước sinh hoạt thì học sinh xác định được loại nước đấy có đủ tiêu chuẩn hay không? Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 14
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 * Địa chỉ tích hợp: Bài 15: Axit photphoric và muối photphat Bài 17: Luyện tập c) Bài tập về tính chất của chất liên quan đến môi trường, sử dụng hoá chất phục vụ đời sống và sản xuất Bài tập 1: Khử đất chua bằng vôi và bón đạm cho lúa đúng cách được thực hiện theo cách nào sau đây? A. Bón đạm cùng một lúc với vôi. B. Bón đạm trước rồi vài ngày sau mới bón vôi khử chua. C. Bón vôi khử chua trước rồi vài ngày sau mới bón đạm. D. Cách nào cũng được. *Hướng dẫn: Bón đạm thường làm cho đất chua thêm ảnh hưởng đến môi trường của đất, tác động không tốt đến cây trồng. Vì thế, trước khi bón đạm cần phải bón vôi trước vài ngày để khử chua đất. Không thể bón cùng một lúc vì chúng tác dụng với nhau làm tiêu hao một lượng đạm đáng kể: NH4+ + OH NH3 + H2O Cũng không thể bón đạm trước vài ngày rồi mới bón vôi vì khi đó cây chưa hấp thụ hết đạm. Phương án C. * Ý nghĩa: Học sinh củng cố và có thêm kiến thức về: Phản ứng trung hòa, phản ứng trao đổi ion Cách làm khử chua đất (thau chua đất) hiệu quả để cây trồng có thể hấp thụ được hàm lượng đạm dinh dưỡng tối đa đồng thời việc bón phân đạm không tạo ra những hệ quả không có lợi. Học sinh giải thích được quy trình bón phân hóa học trong nông nghiệp, từ đấy có thể áp dụng các kiến thức đã biết vào đời sống sản xuất. * Địa chỉ tích hợp: Bài 11: Amoniac và muối amoni Bài 16: Phân bón hóa học Bài tập 2: Hãy giải thích tại sao đối với đất chua (có nhiều ion Fe 3+, Al3+) thì trước khi bón phân supephotphat phải bón vôi trước? * Hướng dẫn: Do ion Fe3+, Al3+ có thể kết hợp với ion PO43 tạo ra các kết tủa AlPO4 và FePO4 làm cho hiệu quả của supephotphat kém đi: 2M3+ + Ca(H2PO4)2 2MPO4 + Ca2+ + 4H+ Vì vậy phải bón vôi trước đề loại bỏ các ion kim loại trên dưới dạng kết tủa hiđroxit hoặc dạng tan không có khả năng kết hợp với ion PO43: M3+ + 3OH M(OH)3 *Ý nghĩa: Học sinh củng cố và có thêm kiến thức về: Phản ứng tạo muối kết tủa giữa các ion kim loại hóa trị III thường có trong đất (Fe3+, Al3+...) với ion PO43 Cách bón phân supephotphat vào đất phèn. *Địa chỉ tích hợp: Bài 15: Axit photphoric và muối photphat Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 15
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 Bài 16: Phân bón hóa học Bài tập 3: Khi bón phân hoá học cho đất người ta chú ý đến sự ảnh hưởng đến pH của đất, làm cho đất kiềm hay chua sẽ gây ô nhiễm môi trường đất. Khi bón phân hoá học cho đất, loại nào sau đây không ảnh hưởng đến pH của đất? A. NH4NO3 B. NH4Cl C. (NH2)2CO D. Cả A, B, C *Hướng dẫn: NH 4 NO3 NH 4+ + NO3− Phương án A pH
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 Bài tập 1: Nêu những hiểu biết của em về các hiệu ứng môi trường: mưa axit, hiệu ứng nhà kính. Những tác nhân hoá học nào gây ra, nguồn phát thải các tác nhân đó? Chúng ta cần phải làm gì? * Hướng dẫn: Mưa axit: Hiện tượng nước mưa có tính axít với giá trị pH thấp (pH từ 5,5 trở xuống). Tác hại: gây tính ăn mòn mạnh, làm chết các sinh vật, gây bệnh tật. Tác nhân chính: SO2, NOx. Nguyên nhân: các khí thải như SO2, NOx bị oxi hoá trong khí quyển khi có ánh sáng môi trường tạo thành các axit mạnh hoà tan trong nước mưa như H 2SO4, HNO3. Nguồn tác nhân: đốt nhiên liệu hoá thạch, đặc biệt là than đá, công nghiệp luyện kim, động cơ đốt trong,…. Giải pháp: tiết kiệm năng lượng, thay thé nhiên liệu hoá thạch bằng các nhiên liệu sạch hơn, xử lí khí thải trước khi xả vào môi trường. Hiệu ứng nhà kính: Sự tăng nhiệt độ Trái Đất do sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển. Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 17
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 Tác hại: băng tan làm tăng mực nước biển, thay đổi cân bằng sinh thái các vùng, thay đổi dòng hải lưu làm biến đổi khí hậu, … Tác nhân: CO2, CH4,… Nguyên nhân: khí nhà kính có khả năng cho các tia tử ngoại và tia trông thấy đi qua, nhưng phản xạ các tia nhiệt (hồng ngoại) từ Trái Đất không cho thoát vào vũ trụ. Giải pháp: giảm phát thải CO2 (bằng nhiều biện pháp), trồng cây xanh duy trì cân bằng CO2. Bài tập 2: a) Trong các khí sau, những khí nào gây ô nhiễm môi trường: HCl, NO, CO 2, NO2, SO2, NH3, N2? b) Tại sao nước mưa mùa hè thường có tính ăn mòn mạnh hơn mùa khác? Hướng dẫn: a) HCl, NO, CO2, NO2, SO2, NH3. b) Tính ăn mòn mạnh của nước mưa mùa hè: do có nhiều sấm chớp, gây ra phản ứng tạo thành HNO3 – một axit mạnh. 30000 C Các phương trình phản ứng: N2 + O2 2NO 2NO + O2 2 NO2 4NO2 + 2 H2O + O2 4 HNO3 Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 18
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 PHẦN 4: KIỂM NGHIỆM I. Mục đích của thực nghiệm sư phạm Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau: 1. Khai thác kiến thức về môi trường trong giảng dạy các bài của chương 2 trong chương trình hóa học 11 ban KHTN 2. Liên hệ kiến thức vào thực tế cuộc sống để hình thành thái độ tích cực với môi trường đối với học sinh, để học sinh thấy được hoá học có nhiều ứng dụng và gần gũi trong cuộc sống, từ đó gây hứng thú học tập với môn hoá học. 3. Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay ở phổ thông II. Nội dung thực nghiệm sư phạm Dạy thực nghiệm các tiết: Dạy bài mới, luyện tập có sử dụng câu hỏi bài tập có nội dung môi trường chương Nitơ Photpho lớp 11 KHTN: Bài tập rèn luyện thao tác, kỹ năng tiến hành thí nghiệm hoá học an toàn, xử lí trong thực nghiệm. Bài tập củng cố lý thuyết đã học. Bài tập rèn luyện kỹ năng tính toán. Các bài thực nghiệm : Bài 11: Amoniăc (Tiết 16,17) Bài 12. Axit nitric và muối nitrat (Tiết 18,19) Bài 13: Luyện tập. Tính chất của nitơ và các hợp chất của nitơ (Tiết 20) Bài 18: Bài thực hành Tính chất của một số hợp chất nitơ. Phân biệt một số phân bón hóa học (Tiết 25) III. Phương pháp thực nghiệm. 1. Chọn mẫu thực nghiệm Để có số liệu khách quan và chính xác, tôi đã tiến hành thực nghiệm năm học 20122013 tại trường THPT Nga Sơn. Lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) có trình độ tương đương nhau về các mặt: Số lượng học sinh, độ tuổi, nam , nữ. Chất lượng học tập nói chung và môn Hoá nói riêng. Đặc điểm và kết quả học tập lớp 10 ở 2 lớp 11G (Lớp TN) và lớp 11E(lớp ĐC). (Trường THPT Nga Sơn) Thực nghiệm năm học 20122013 Đặc Lớ Lớp Học lực Lớp Lớp điểm p ĐC Môn hoá TN ĐC TN Sĩ số 36 41 Khá giỏi 70,2 66,0% Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 19
- Sáng kiên kinh nghiệm năm học 20132014 % Nam 15 23 T.Bình 29,8 34,0% % Nữ 21 18 Yếu 0% 0% 2. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm a. Phương pháp tổ chức kiểm tra Tôi đã dạy ở các lớp thực nghiệm và đối chứng 3 bài nghiên cứu tài liệu mới và 1 bài luyện tập và 1 bài thực hành. Sau khi đã dạy các bài thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm để xác định hiệu quả khả thi của phương án thực nghiệm. Kiểm tra 15 phút: Được thực hiện ngay sau giờ thực nghiệm với mục đích xác định tình trạng nắm vững bài học và sự vận dụng kiến thức của học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Kiểm tra 1 tiết: Được thực hiện cuối đợt sau khi đã học xong 2 chương với mục đích xác định độ bền kiến thức, thái độ học tập các nội dung về môi trường. Các câu hỏi và bài tập kiểm tra được xây dựng ở các mức độ: Tái hiện và sáng tạo kiến thức, có sự vận dụng các thao tác tư duy và kỹ năng thực hành thí nghiệm. b. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận Để xác định hiệu quả, tính khả thi của đề tại. Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng nắm bắt kiến thức của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được tiến hành bằng các bài kiểm tra, kết quả của một trong các bài kiểm tra đó như sau: Sĩ Điểm: 0 ¨ 2 Điểm: 3 ¨ 4 Điểm: 5 ¨ 7 Điểm: 8 ¨ 10 Lớp số SL % SL % SL % SL % Lớp TN 36 0 0 5 13,9 19 52,8 12 33,3 (11G) Lớp ĐC 41 0 0 25 61 10 24,4 6 14,6 (11E) Từ các kết quả trên ta nhận thấy: + Số học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng, + Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng Từ đấy có thể nhận xét rằng lớp thực nghiệm nắm vững và vận dụng tốt hơn lớp đối chứng, Tóm lại, qua các số liệu đã chỉ ra ở trên chúng ta nhận thấy rằng việc khai thác nội dung giáo dục môi trường và đưa thêm hệ thống bài tập hoá học có nội Nguyễn Tiến Dũng Trường THPT Nga Sơn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Kinh nghiệm tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong bài "Chống ô nhiễm tiếng ồn" Vật lý lớp 7 THCS
25 p | 906 | 250
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổng hợp một số sai lầm, nhằm giúp học sinh lớp 12A1 trường THPT số 2 Văn Bàn tránh sai sót khi tính tích phân
16 p | 273 | 87
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học phần “Sinh học vi sinh vật” - Sinh học 10
22 p | 260 | 58
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phối hợp sử dụng sơ đồ tư duy với hoạt động nhóm, thảo luận và rèn luyện kỹ năng báo cáo của cá nhân trong dạy, học môn Sinh học và Công nghệ
33 p | 327 | 54
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THPT trong giờ dạy học Ngữ văn
34 p | 376 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức lịch sử vào giảng dạy tác phẩm văn học trung đại lớp 11
44 p | 227 | 50
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục môi trường qua môn Địa lý trong trong trường trung học phổ thông
16 p | 236 | 37
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS
43 p | 203 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong giảng dạy bài 41 – Diễn thế sinh thái, Sinh học 12 cơ bản
32 p | 271 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp phần Công dân với đạo đức - GDCD 10 nhằm phát huy năng lực học sinh
52 p | 145 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sinh hoạt tổ Địa lý theo chuyên đề
31 p | 179 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng và dạy - học theo chủ đề tích hợp liên môn trong dạy - học Địa lí 9 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
40 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp bài toán thực tiễn trong dạy học Toán học
17 p | 130 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kết hợp việc tăng cường giáo dục đạo đức học viên trong biện pháp tổ chức, quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
9 p | 70 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng tích hợp STEM trong tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Hải Sơn
12 p | 3 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non
30 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm thiết kế video bài giảng phối hợp với phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà
36 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn