MỤC LỤC<br />
Đề mục Trang<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Lí do chọn đề tài 2<br />
2. Phạm vi nghiên cứu: 2<br />
3. Mục đích nghiên cứu 2<br />
4. Phương pháp nghiên cứu 2<br />
5. Sự cần thiết và khả năng thực hiện đề tài: 3<br />
PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
1. Cơ sở lí luận 3<br />
2. Thực trạng Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục 4<br />
Công dân tại Trường THCS Bao La<br />
3. Nội dung, biện pháp thực hiện 4<br />
4. Hiệu quả của sáng kiến 12<br />
III. KẾT LUẬN<br />
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN. 13<br />
2. Những kiến nghị, đề xuất 13<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Lý do thực hiện đề tài<br />
<br />
<br />
1<br />
Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội đã làm <br />
đổi mới xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng <br />
cao, đời sống văn hóa tinh thần không ngừng được cải thiện. Tuy vậy sự phát <br />
triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường, vì vậy môi <br />
trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, <br />
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của người dân, những hiểm họa suy <br />
thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất.<br />
Hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành và đông đảo các <br />
tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích <br />
lệ. Nhiều văn bản mang tính pháp quy được thông qua, ban hành như: Luật Bảo <br />
vệ môi trường (BVMT) năm 2005 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam <br />
khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005; Quyết định 1363/ QĐ TTg <br />
ngày 17/10/2001 của Thủ tương Chính phủ về việc phê duyệt đề án : “Đưa nội <br />
dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Chỉ thị số 40/2008/CTBGDĐT <br />
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào ngày 22/7/2008 phát động phong trào thi đua <br />
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ...<br />
Để thực hiện yêu cầu trên, nhiều môn học của cấp Trung học cơ sở <br />
(THCS) được được chọn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong đó có môn <br />
Giáo dục Công dân. Với mục đích giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về <br />
môi trường và rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong việc bảo vệ môi trường <br />
thông qua giờ học Giáo dục Công dân, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu <br />
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS”<br />
2. Phạm vi nghiên cứu<br />
Tìm hiểu những vấn đề liên quan đên môi trường như khái niệm về môi <br />
trường, ô nhiễm môi trường; nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường; thực trạng <br />
môi trường thế giới và Việt Nam, đặc biệt là môi trường tại địa bàn 2 xã Bao La <br />
– Piềng Vế, nơi nhà trường đang hoạt động.<br />
Nghiên cứu phương pháp dạy học bài có yêu cầu tích hợp giáo dục bảo <br />
vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân cấp THCS.<br />
3. Mục đích nghiên cứu<br />
Tìm ra giải pháp tốt nhất giảng dạy học bài có yêu cầu tích hợp giáo dục <br />
bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân cấp THCS.<br />
Giúp học sinh có ý thức, kĩ năng thái độ đúng đắn trong việc góp phần <br />
cùng với mọi người, cộng đồng bảo vệ môi trường.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Khi tiến hành xây dựng đề tài này tôi chủ yếu lấy hình thức thực nghiệm <br />
thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp quan <br />
sát, thống kê để làm nổi bật lên vấn đề môi trường từ đó thống kê số liệu khảo <br />
<br />
<br />
2<br />
sát về việc nắm kiến thức, kỹ năng, chuyển biến về thái độ tình cảm của học <br />
sinh.<br />
5. Sự cần thiết và khả năng thực hiện đề tài<br />
Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại <br />
hiệu ứng giáo dục cao; các em học sinh không chỉ là những người góp phần trực <br />
tiếp bảo vệ môi trường tại nơi mình học mà còn là những tuyên truyền viên tích <br />
cực trong công tác này tại gia đình và nơi mình sinh sống.<br />
Điều kiện công nghệ thông tin phát triển ngày càng cao, giáo viên dễ <br />
dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào <br />
giảng dạy.<br />
Nguồn tư liệu vô cùng phong phú trong thực tế, trên Internet, báo chí đặc <br />
biệt là sự sống động của tình hình thực tế môi trường địa phương giúp cho giáo <br />
viên có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng tư liệu và phương pháp thích hợp và <br />
học sinh hiểu rõ hơn tình hình bảo vệ môi trường để có ý thức tốt hơn.<br />
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
Môn Giáo dục Công dân trong nhà trường nói chung và ở trường THCS nói <br />
riêng có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. <br />
Để phát triển toàn diện nhân cách học sinh, các môn học, các hoạt động giáo dục <br />
trong nhà trường đều có ý nghĩa, vai trò nhất định trong đó môn Giáo dục Công <br />
dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm, sự phát triển <br />
đúng đắn của thế hệ trẻ. Với tư cách là một công dân thực thụ, đầy năng động <br />
và sáng tạo, có đủ bản lĩnh để sống hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay <br />
với những năng lực cơ bản của con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa <br />
đất nước như: năng lực tự hoàn thiện, tự khẳng định mình; năng lực giao tiếp <br />
ứng xử…<br />
Ở trường THCS nhiều môn học được tập huấn lồng ghép giáo dục bảo <br />
vệ môi trường trong từng tiết học, trong đó có môn Giáo dục Công dân. Ngoài <br />
việc giúp học sinh hiểu được những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công <br />
dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ Pháp <br />
luật và có khả năng thực hiện đúng những quy định của Pháp luật. Học sinh <br />
ngày càng có ý thức đối với tình yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên, <br />
thân thiện với môi trường, có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và <br />
ứng xử tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh, có hành động cụ thể để <br />
bảo vệ môi trường, biết tuyên truyền vận động bảo vệ môi trường, biết nghiêm <br />
chỉnh chấp hành quy định của Luật bảo vệ môi trường.<br />
Tại trường THCS Bao La đã thực hiện nhiều hoạt động có ý nghĩa như: <br />
đưa trò chơi dân gian vào các buổi sinh hoạt chủ điểm truyền thống, sinh hoạt <br />
ngoài giờ lên lớp; hoạt động tổng vệ sinh trường lớp trồng cây xanh, giữ vệ sinh <br />
<br />
3<br />
cá nhân, phòng học đươc thực hiện thường xuyên đã làm cho diện mạo nhà <br />
trường có nhiều thay đổi đáng kể, môi trường được cải thiện rất nhiều.<br />
Là giáo viên dạy Giáo dục Công dân, tôi luôn băn khoăn, trăn trở về vấn <br />
đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, <br />
vừa lồng ghép những kiến thức bảo vệ môi trường cho học sinh một cách hiệu <br />
quả nhất để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học <br />
mà còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường, từ đó xây dựng ý thức bảo vệ <br />
môi trường cho học sinh một cách tốt nhất.<br />
2. Thực trạng Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công <br />
dân tại Trường THCS Bao La<br />
2.1.Thuận lợi<br />
Nhiều năm qua, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và có kế hoạch <br />
chỉ đạo về mặt chuyên môn cho việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong <br />
nhiều môn học trong đó có môn Giáo dục Công dân. <br />
Ban Lao động cũng đã có kế hoạch tổ chức học sinh lao động vệ sinh <br />
hàng tuần, học sinh trực buổi, nên ít nhiều cảnh quan môi trường trong trường <br />
học cũng ít nhiều được cải thiện. Các lớp xem việc bảo vệ môi trường tại lớp <br />
học và khu vực được phân công là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của <br />
lóp.<br />
Những thuận lợi nói trên đã tạo ý thức tốt cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên <br />
và học sinh toàn trường trong việc góp phần bảo vệ môi trường chung, cũng là <br />
điều kiện tốt để việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thành công trong môn <br />
Giáo dục Công dân thành công.<br />
2.2. Khó khăn:<br />
Môi trường xung quanh và tại địa phương chưa thật sự tốt. <br />
Ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân và trong khu vực <br />
dân cư nơi học sinh sinh sống còn hạn chế.<br />
Ý thức một bộ phận nhỏ học sinh trong việc bảo vệ môi trường chưa <br />
tốt.<br />
Từ những thuận lợi và khó khăn như đã trình bày sáng kiến “Giáo dục bảo <br />
vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân Trung học cơ sở” góp phần giáo <br />
dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh ngay từ những lớp đầu cấp <br />
học, giúp các em sẽ trở thành những tuyên truyền viên tích cực, góp một phần <br />
nhỏ bé của mình vào phong trào bảo vệ môi trường trong và ngoài nhà trường <br />
góp phần thực hiện thành công cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện <br />
học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.<br />
3. Nội dung, biện pháp thực hiện<br />
3.1. Những kiến thức cơ bản về môi trường cần trang bị cho học sinh <br />
thông qua giảng dạy môn Giáo dục Công dân<br />
<br />
4<br />
3.1.1.Khái niệm về môi trường <br />
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có <br />
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, <br />
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. <br />
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần <br />
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, <br />
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Tóm lại, môi trường <br />
là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. <br />
<br />
3.1.2. Ô nhiễm môi trường<br />
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: Ô nhiễm môi trường là sự <br />
làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường". <br />
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải <br />
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ <br />
con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. <br />
Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước <br />
thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các <br />
dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. <br />
3.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường<br />
Dân số tăng, lượng tài nguyên thiên nhiên khai thác sử dụng nhiều, tạo ra <br />
lượng phế thải lớn, tình trạng khai thác lạc hậu, bừa bãi.<br />
Khí thải công nghiệp, chất thải công nghiệp của các ngành sản xuất khác <br />
nhau, quy trình thu gom, xử lí còn hạn chế.<br />
Các loại phân bón trong nông nghiệp, nhất là lạm dụng thuốc trừ sâu, <br />
thuốc<br />
diệt cỏ…<br />
Do hoạt động sản xuất của con người ở nhiều lĩnh vực khác nhau như <br />
phá rừng, xây dựng, khai thác các loại tài nguyên… <br />
Do chiến tranh (khí độc do khói súng, cháy nhà, cháy rừng; chất độc hóa <br />
học, chất phóng xạ; xác chết của người và động vật chưa được chôn cất kịp <br />
thời …)<br />
3.1.4. Thực trạng môi trường Việt Nam.<br />
Cùng với sức ép gia tăng dân số, sự nghèo nàn, quá trình đô thị hóa, sự di <br />
dân và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tác động mạnh mẽ tới môi <br />
trường.<br />
Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe dọa nghiêm trọng. Sự suy <br />
giảm nhanh chất lượng đất và diện tích canh tác, tài nguyên đất tiếp tục bị lãng <br />
phí do canh tác không hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ, phương thức canh tác lạc <br />
hậu. Đặc biệt là sự lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm cho môi trường <br />
<br />
5<br />
đất, nước và không khí bị ô nhiễm ngày càng nặng nề, nhiều bệnh tật ngày càng <br />
phát sinh.<br />
Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật vùng ven biển đang bị suy <br />
giảm nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác hải sản quá mức, công cụ khai <br />
thác còn lạc hậu, đánh bắt chủ yếu ven bờ…<br />
3.1.5. Thực trạng môi trường ở Bao La – Piềng Vế và trường THCS <br />
Bao La.<br />
Địa bàn 2 xã Bao La – Piềng Vế là vùng đồi núi, khi mưa lớn dễ sẩy ra lũ <br />
quét, sạt lở đất, môi trường dễ bị ô nhiễm. Trường học gần khu dân cư, trong <br />
khi ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân gần trường học và nơi <br />
học sinh sinh sống còn hạn chế nên ảnh hưởng phần nào đến môi trường trường <br />
học.<br />
Hầu hết học sinh là con em vùng đồng bào nghèo, điều kiện kinh tế còn <br />
thiếu thốn và khó khăn, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao, tình trạng phá <br />
rừng làm rẫy, tình trạng xả rác còn khá phổ biến.<br />
Về phía nhà trường tuy được đầu tư nhiều về cơ sở vật chất nhưng còn <br />
nhiều hạn chế: hệ thống nước sạch chưa được đảm bảo, thường xuyên bị thiếu <br />
và chưa đảm bảo về chất lượng.<br />
3.2. Biện pháp thực hiện khi dạy học bài có giáo dục bảo vệ môi <br />
trường<br />
3.2.1. Xác định các bài học có nội dung, mức độ, từng phần hoặc toàn <br />
phần tích hợp về bảo vệ môi trường.<br />
LỚ BÀI MỨC NỘI DUNG TÍCH HỢP<br />
P ĐỘ<br />
Bài 1: Tự Bộ Mục a Cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, làm trong <br />
chăm sóc, phận sạch môi trường sống ở gia đình, trường <br />
rèn luyện học, khu dân cư. <br />
thân thể Môi trường trong sạch ảnh hưởng tốt đến <br />
Lớ (bộ phận). sức khoẻ của con người. <br />
p 6 Bài 3. Tiết Bộ Mục a Tiết kiệm của cải vật chất, tài nguyên <br />
kiệm phận thiên nhiên là góp phần giữ gìn, cải thiện <br />
môi trường.<br />
Các hình thức tiết kiệm có tác dụng bảo <br />
vệ môi trường :<br />
+ Hạn chế sử dụng đồ dùng làm bằng các <br />
chất khó phân huỷ (ni lon, nhựa...)<br />
+ Tái sử dụng (trong tiêu dùng), tái chế <br />
(trong sản xuất).<br />
+ Khai thác hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài <br />
<br />
6<br />
nguyên.<br />
Bài 7. Yêu Toàn Cả bài Thiên nhiên là một bộ phận của môi <br />
thiên nhiên, phần trường tự nhiên.<br />
sống hoà Các yếu tố của thiên nhiên. Vai trò quan <br />
hợp với trọng của thiên nhiên nhiên đối với cuộc <br />
thiên nhiên sống <br />
của con người.<br />
Bài 10: Bộ Mục c HS cần tích cực, tự giác tham gia các hoạt <br />
Tích cực, phận động tập thể, hoạt động xã hội về bảo vệ <br />
tự giác môi trường và vận động các bạn cùng thực <br />
trong hoạt hiện. <br />
động tập <br />
thể và <br />
trong hoạt <br />
động xã <br />
hội <br />
Bài 9. Xây Bộ Mục HS góp phần xây dựng gia đình văn hoá <br />
dựng gia phận d bằng cách giữ gìn nhà ở ngăn nắp, sạch <br />
đình văn đẹp và tham gia các hoạt động bảo vệ môi <br />
hoá trường tại khu dân cư.<br />
Bài 14. Toàn Cả Môi trường là gì, tài nguyên thiên nhiên là <br />
Bảo vệ phần bài gì?<br />
môi trường Các yếu tố của môi trường và tài nguyên <br />
và tài thiên nhiên.<br />
nguyên Tầm quan trọng đặc biệt của môi trường <br />
thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống <br />
của con người. <br />
Một số quy định cơ bản của pháp luật <br />
nước ta về bảo vệ môi trường, tài nguyên <br />
thiên nhiên.<br />
Lớ Trách nhiệm của công dân nói chung, của <br />
p 7 HS nói riêng trong việc bảo vệ môi trường, <br />
tài nguyên thiên nhiên . <br />
Bài 15. Bộ Mục Di sản văn hoá vật thể (di tích lịch sử <br />
Bảo vệ di phận b, c văn hoá, danh lam thắng cảnh ...) là một bộ <br />
sản văn phận của môi trường; bảo vệ di tích lịch sử <br />
hoá văn hoá, danh lam thắng cảnh là bảo vệ <br />
môi trường.<br />
Quy định của pháp luật nước ta về bảo <br />
<br />
7<br />
vệ di sản văn hoá liên quan đến vấn đề <br />
bảo vệ môi trường. <br />
Bài 3. Tôn Bộ Mục 1 Các hành vi, việc làm bảo vệ môi trường <br />
trọng phận là tôn trọng lợi ích của mình và của người <br />
người khác khác, là thể hiện sự tôn trọng người khác<br />
Bài 7. Tích Bộ Mục Hoạt động bảo vệ môi trường và tài <br />
cực tham phận 1,3 nguyên thiên nhiên là một loại hoạt động <br />
gia các chính trị xã hội.<br />
hoạt động Ý nghĩa của việc tích cực tham gia các <br />
chính trị hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên <br />
xã hội thiên nhiên. <br />
Lớ Bài 9. Góp Bộ Mục Bảo vệ môi trường là góp phần xây dựng <br />
p 8 phần xây phận 2,4 nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư.<br />
dựng nếp Thực hiện và vận động bạn bè, người <br />
sống văn thân thực hiện bảo vệ môi trường là trách <br />
hoá ở cộng nhiệm của học sinh. <br />
đồng dân <br />
cư <br />
Bài 15. Bộ Mục Tai nạn do cháy, nổ và các chất độc hại <br />
Phòng phận 1,2 gây ra không những làm thiệt hại về người, <br />
ngừa tai về của mà còn gây ô nhiễm môi trường.<br />
nạn vũ khí, Quy định của pháp luật về quản lí, sử <br />
cháy, nổ và dụng vũ khí, các chất cháy, nổ và độc hại.<br />
các chất <br />
độc hại <br />
Bài 17. Bộ Mục Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là <br />
Nghĩa vụ phận 1,2 tài sản nhà nước và lợi ích công cộng. <br />
tôn trọng, Trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà <br />
bảo vệ tài nước và lợi ích công cộng của học sinh cần <br />
sản nhà được thể hiện bằng những hành vi, việc <br />
nước, lợi làm cụ thể.<br />
ích công <br />
cộng <br />
Bài 18: Bộ Mục 4 Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo <br />
Quyền phận với cơ quan có trách nhiệm về những hành <br />
khiếu nại vi làm ô nhiễm môi trường, phá hại tài <br />
tố cáo của nguyên thiên nhiên.<br />
công dân <br />
<br />
<br />
8<br />
Bài 6. Hợp Mục 2 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên <br />
Bộ <br />
tác cùng phận<br />
nhiên. Ý nghĩa của sự hợp tác quốc tế trong <br />
Lớ phát triển việc <br />
p 9 Bài 18. Bộ Mục Luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài <br />
Sống có phận 1,2 nguyên thiên nhiên là biểu hiện của người <br />
đạo đức và sống có đạo đức và tuân theo pháp luật.<br />
tuân theo HS có trách nhiệm bảo vệ môi trường và <br />
pháp luật tài nguyên thiên nhiên đồng thời vận động <br />
bạn bè, người thân cùng thực hiện. <br />
3.2.2: Chọn phương pháp phù hợp với từng loại bài, từng lớp, từng <br />
đối tượng học sinh, sao cho hiệu quả nhất.<br />
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân rất <br />
phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì <br />
vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp <br />
với nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở <br />
trường của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mình.<br />
Các tình huống, phương pháp được sử dụng phải gắn với nội dung bài <br />
học, giáo viên giúp tự đánh giá, xử lí các tình huống kết luận để giáo dục học <br />
sinh các chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan đến bài học và ý thức bảo <br />
vệ môi trường . <br />
Các phương pháp thường được sử dụng và mang lại hiệu quả cao như: <br />
thảo luận nhóm, sắm vai tình huống, giải quyết vấn đề, trực quan, trò chơi, <br />
nghiên cứu trường hợp điển hình...<br />
<br />
<br />
3.2.3. Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là <br />
nguồn tư liệu phục vụ bài học.<br />
Đây là là một bước vô cùng quan trọng giúp cho tiết học thành công. Máy <br />
chiếu sẽ giúp cho qua trình đưa những tư liệu, hình ảnh một cách sinh động nhất <br />
đến với học sinh. Bên cạnh đó nguồn tư liệu hiện nay vô cùng phong phú qua <br />
báo chí, truyền hình, đặc biệt là Internet sẽ giúp cho việc thực hiện phương pháp <br />
trực quan dễ dàng và hiệu quả hơn.<br />
Việc chuẩn bị tư liệu phải được tiến hành trong thời gian dài, được tích <br />
lũy và sắp xếp khoa học theo từng chủ đề: hình ảnh, Video clip, câu chuyện, <br />
gương điển hình... để khi cần có thể sử dụng ngay.<br />
3.2.4. Ví dụ minh họa<br />
Khi dạy Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (bộ phận) (GDCD Lớp <br />
6) giáo viên có thể nêu tình huống: <br />
<br />
<br />
9<br />
+ Để tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, nghe lời mẹ dặn, sáng nào Mai <br />
cũng súc miệng bằng nước muối để bảo vệ răng. Nhưng cứ mỗi lần súc miệng <br />
là Mai lại nhổ ra sân. Em có nhận xét gì về hành vi của Mai?<br />
Gợi ý trả lời: Việc súc miệng nước muối vào buổi sáng để bảo vệ răng là <br />
việc làm thể hiện đức tính tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe. Nhưng hành vi nhổ <br />
nước súc miệng ra sân là một hành vi thiếu văn hóa, làm ô nhiễm môi trường. <br />
Giáo viên giáo dục: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân là việc làm cần thiết, <br />
nhưng việc bảo vệ môi trường cũng không kém phần quan trọng, mọi người <br />
phải biết bảo vệ môi trường chung, giữ gìn vệ sinh chung.<br />
Khi dạy Bài 3. Tiết kiệm (GDCD Lớp 6) giáo viên có thể sơ lược về lịch <br />
sử “giờ trái đất”, hỏi: Mục đích của việc tắt đền trong ngày thực hiện giờ trái <br />
đất trên toàn thế giới là gì?, từ đó giáo dục ý nghĩa của nó nhằm kêu gọi tiết <br />
kiệm năng lượng (điện), chống biến đổi khí hậu trên toàn cầu.<br />
Hoặc giáo viên có thể cho học sinh sắm vai tình huống: “Nhà Hải nuôi <br />
nhiều gia cầm, cứ mỗi lần có nhiều thức ăn còn thừa, Hải thường cho vào bao <br />
nilon mang ra vứt ở mương gần nhà”. <br />
+ Em có nhận xét gì về hành vi của Hải?<br />
+ Nếu là Hải em sẽ làm gì?<br />
Hướng dẫn trả lời: Hành vi của Hải thể hiện sự lãng phí, Hải có thể dùng <br />
thức ăn thừa đó để hôm khác sử dụng hoặc để sử dụng làm thức ăn gia súc. Việc <br />
vứt thức ăn thừa ra mương vừa lãng phí, vừa làm ô nhiễm môi trường<br />
Giáo viên kết luận giáo dục: Mọi người cần phải biết tiết kiệm, không <br />
lãng phí và không làm ô nhiễm môi trường, đặc biệt không được vứt bao ni lông <br />
ra mương vì đây là công trình công cộng, hơn nữa bao ni lông có thể lẫn vào đất <br />
làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh. Bao ni <br />
lông khó phân hủy có thể làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát <br />
sinh, lây truyền dịch bệnh v. v… <br />
Khi dạy Bài 7. Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên (GDCD <br />
Lớp 6) giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não bằng cách nêu câu hỏi: <br />
+ Kể những hành vi, việc làm thể hiện yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với <br />
thiên nhiên?<br />
Yêu cầu: Mỗi học sinh nêu một hành vi, việc làm, liệt kê các ý kiến và tìm <br />
ra điểm chung. Sau đó hướng dẫn học sinh phân tích ý nghĩa của mỗi hành vi và <br />
rút ra kết luận chung.<br />
Giáo viên cũng có thể sử dung phương pháp trò chơi: Đoán xem cây gì ? <br />
Con gì ? Bằng cách mỗi nhóm sẽ nghĩ chọn một loại cây hoặc con vật nào đó. <br />
Học sinh cả lớp sẽ được phép nêu 3 câu hỏi để tìm hiểu về loài cây/con vật đó. <br />
Ví dụ:<br />
+ Cây đó thường được trồng ở đất ngập mặn không ?<br />
+ Cây đó cho quả có vị chua không ?<br />
10<br />
+ Cây đó dược trồng để chắn gió, bảo vệ xâm thực của nước biển ?<br />
Mỗi câu trả lời đúng giáo viên kết hợp giáo dục tác dụng từng loại cây, <br />
từng con vật mà học sinh chỉ ra, tác dụng của nó đối với việc bảo vệ môi <br />
trường.<br />
Khi dạy Bài 9: Xây dựng gia đình văn hoá (GDCD Lớp 7) giáo viên có <br />
thể sử dụng phương pháp dự án: Chia lớp theo nhiều nhóm (theo địa bàn dân <br />
cư), hướng dẫn học sinh thảo luận tìm giải pháp bảo vệ môi trường nơi mình <br />
sinh sống. Mỗi nhóm trình bày ý tưởng của nhóm mình trước tập thể, cả lớp <br />
nhận xét (tính khả thi). Giáo viên kết luận giáo dục: Học sinh chúng ta cần phải <br />
góp phần xây dựng gia đình văn hóa. Ngoài việc chăm ngoan, học giỏi, biết kính <br />
trong người lớn, không đua đòi ăn chơi, không làm điều gì tổn hại đến danh dự <br />
gia đình, còn phải có ý thức bảo vệ môi trường ở gia đình, nhà trường, xung <br />
quanh chúng ta.<br />
Khi dạy Bài 14. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (GDCD <br />
Lớp 7) giáo viên có thể sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề để giải quyết <br />
tình huống đưa ra: “Hưởng ứng cuộc vận động của xã nhà không sử dụng túi <br />
nilon, nhà trường phát động 1 buổi làm vệ sinh công cộng, thu nhặt túi nilon, bảo <br />
vệ môi trường, nhưng bạn Tâm cho rằng đây không phải là việc của mình”<br />
+ Suy nghĩ của bạn Tâm đúng hay sai? Vì sao?<br />
+ Nếu là Tâm, em sẽ làm gì trong tình huống đó?<br />
Sau khi học sinh trả lời giáo viên kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi <br />
trường của mỗi học sinh.<br />
Khi dạy Bài 9. Góp phần xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân <br />
cư (GDCD Lớp 8) giáo viên có thể cho học sinh thảo luận tình huống: Trên <br />
đường đi học về, Tú thấy Cô Sáu mang gà chết định vứt xuống mương. Thấy <br />
vậy Bảo liền chạy đến can ngăn và giải thích cho cô ấy hiểu tác hại của việc <br />
làm này, nhưng Cô Sáu không nghe vẫn cố tình vứt tất cả xác gà chết xuống <br />
mương.<br />
+ Nêu nhận xét của em về việc làm của bạn Bảo và Cô Sáu?<br />
Sau khi học sinh nêu, phân tích vấn đề, giáo viên nhận xét, giáo dục: Trách <br />
nhiệm bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của tất cả mọi người chứ không <br />
phải riêng ai. Trong mọi lúc mọi nơi, chúng ta cần phải tôn trọng lẽ phải, ủng <br />
hộ, tuân theo và bảo vệ những điều đúng đắn, biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi <br />
của mình theo hướng tích cực. Trích đọc điều 15 Luật BVMT: “Tổ chức cá nhân <br />
phải bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp thoát nước, cây xanh, công trình vệ sinh, <br />
thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở đô thị, nông thôn, khu dân cư, khu <br />
du lịch, khu sản xuất” <br />
Khi dạy Bài 15. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại <br />
(GDCD Lớp 8) giáo viên có thể cho học sinh sắm vai tình huống: “Hai học sinh <br />
<br />
11<br />
đi chăn trâu nhặt được quả đạn pháo, 2 bạn tìm cách đập quả đạn để lấy thuốc <br />
nổ và lấy vỏ đạn bán phế liệu”<br />
+ Hành vi của hai bạn có thể gây nguy hiểm gì?<br />
+ Nếu là em, em sẽ xử lí như thế nào?<br />
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi <br />
trường, không nên làm việc có thể gây nguy hiểm cho tính mạng, dễ gây cháy, <br />
nổ làm ảnh hưởng môi trường. Giáo viên có thể nêu thêm một số ví dụ:<br />
+ Đánh bắt cá bằng thuốc nổ gây ô nhiễm môi trường nước<br />
+ Các tai nạn cháy nổ khác gây ô nhiễm bầu không khí.<br />
+ Các chất độc hại (thuốc trừ sâu cho rau quả, cây cối) gây Ô nhiễm <br />
nguồn thực phẩm, ô nhiễm đất và không khí. (GV kết hợp tranh ảnh minh họa) <br />
Hoặc giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sau khi cung <br />
cấp thông tin ở phần đặt vấn đề:<br />
+ Các em có suy nghĩ gì khi nghe các thông tin trên?<br />
+ Tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại đã gây hậu quả như thế nào?<br />
+ Cần làm gì để hạn chế tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại?<br />
+ Những quy định, những điều luật nào có liên quan đến vấn đề này ở <br />
nước ta?<br />
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét bổ sung, đặc biệt là giới thiệu <br />
những hình ảnh do tai nạn, vũ khí cháy nổ và các chất độc hại gây nên, cho học <br />
sinh đọc những quy định về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy nổ giáo dục: Tai <br />
nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây ra không những làm thiệt hại về người, <br />
về của mà còn gây ô nhiễm môi trường.<br />
Khi dạy Bài 17. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước, lợi ích <br />
công cộng (GDCD Lớp 8) giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai theo các tình <br />
huống sau:<br />
Tình huống 1: Trên đường đi học, em phát hiện có mấy người đang đốt <br />
rừng làm rẫy.<br />
Tình huống 2: Em cùng bạn đi nhặt củi. Trời lạnh, mấy đứa rủ nhau đốt <br />
lửa sưởi, chẳng may lửa cháy lan sang cả những cây xung quanh.<br />
Yêu cầu học sinh thảo luận sau tình huống, rút ra trách nhiệm bản thân. <br />
Giáo viên kết hợp giáo dục: Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tài sản nhà <br />
nước và lợi ích công cộng, trách nhiệm của chúng ta là phải tôn trọng, bảo vệ tài <br />
sản nhà nước và lợi ích công cộng. Học sinh cần phải thể hiện bằng những <br />
hành vi, việc làm cụ thể.<br />
Khi dạy Bài 18: Quyền khiếu nại tố cáo của công dân (GDCD Lớp 8) <br />
giáo viên giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường, cho <br />
học sinh thảo luận tình huống:<br />
+ Nếu biết một công ty xả trộm nước thải chưa qua xử lí vào môi trường <br />
em sẽ thực hiện quyền gì? Vì sao?<br />
12<br />
Sau khi học sinh trình bày ý kiến giáo viên kết hợp kể một số câu chuyện <br />
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này như Công ty Vedan Việt Nam, giới thiệu <br />
một số hình ảnh vi phạm giáo dục: Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo <br />
với cơ quan có trách nhiệm về những hành vi làm ô nhiễm môi trường, phá hại <br />
tài nguyên thiên nhiên.<br />
Khi dạy Bài 6. Hợp tác cùng phát triển (GDCD Lớp 9) giáo viên có thể <br />
sử dụng phương pháp dự án: Tổ chức cho HS thực hiện các dự án tìm hiểu về <br />
sự hợp tác của Việt Nam với các nước khác trong việc bảo vệ môi trường và tài <br />
nguyên thiên nhiên.<br />
Giáo viên kết hợp giáo dục về sự hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc qua hoạt <br />
đông công ty Vinasin tại Ninh Hòa, Khánh Hòa, vi phạm của công ty này làm ô <br />
nhiễm môi trường do sử dụng hạt nix gây nên và những phương án khắc phục.<br />
Khi dạy Bài 18. Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật (GDCD Lớp 9) <br />
giáo viên có thể cho học sinh thảo luận:<br />
+ Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh lớp ta, trường ta tốt chưa?<br />
+ Mỗi em tự liên hệ bản thân về việc thực hiện bảo vệ môi trường tại <br />
trường mình, phương hướng trong thời gian tới?<br />
Sau khi học sinh trình bày, giáo viên bổ sung, chỉ rõ những hạn chế của <br />
học sinh, giáo dục học sinh luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên <br />
nhiên là biểu hiện của người sống có đạo đức và tuân theo pháp luật, có trách <br />
nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên đồng thời vận động bạn bè, <br />
người thân cùng thực hiện đặc biệt là môi trường nơi mình sinh sống, bắt đầu từ <br />
trường học, lớp học của mình.<br />
4. Hiệu quả của sáng kiến<br />
Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu đề tài “Tích hợp giáo dục bảo vệ <br />
môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS” đã mang lại những hiệu quả <br />
đáng kể: <br />
Học sinh đã hiểu được bản chất của môi trường: tính phức tạp, quan hệ <br />
nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và môi trường; <br />
Những điều tốt đẹp mang lại từ những nỗ lực bảo vệ môi trường của bản thân <br />
và những người xung quanh.<br />
Thông qua việc tích hợp bảo vệ môi trường vào môn học học sinh được <br />
tự do bày tỏ, trao đổi quan điểm, tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề mà bài <br />
học đặt ra và lựa chọn cách ứng xử đúng đắn, tối ưu bằng cách sử dụng các <br />
phương pháp cùng tham gia như động não, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, <br />
phân tích xử lí tình huống, sắm vai.....<br />
Giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường của học sinh để học sinh phát <br />
triển toàn diện, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình, yên tâm, phấn khởi <br />
học tập<br />
<br />
13<br />
Nhà trường thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua bảo vệ môi <br />
trường trong tập thẻ và toàn thể học sinh, lấy việc bảo vệ môi trường là tiêu chí <br />
đánh giá thi đua giữa các lớp, tạo ra môi trường giáo dục an toàn trong nhà <br />
trường. Điển hình như hai lớp 6A và 6B<br />
Môi trường trong nhà trường được cải thiện và ngày càng sạch đẹp, tạo <br />
ra môi trường giáo dục trong lành cho các em<br />
Với việc được giáo dục ở nhà trường khi về địa phương sinh hoạt ý thức <br />
bảo vệ môi trường của các em ngày càng biểu hiện dõ dệt như: tham gia dọn <br />
dẹp đường làng ngõ xóm, không vứt rác bừa bãi, chăn thả trâu bò đúng nơi quy <br />
định, ko chặt phá rừng...tham gia tuyên truyền bảo vệ môi trường điển hình như <br />
ở Xóm Vế, Xóm Nà Chào, Xóm Báo...<br />
III. KẾT LUẬN<br />
1. Kết luận <br />
Qua 2 năm tiến hành thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường tôi <br />
nhận thấy rằng nhận thức của học sinh về môi trường ngày càng được cải <br />
thiện, từ việc tổ chức các phong trào bảo vệ môi trường như: phong trào giữ vệ <br />
sinh phòng học, phong trào xanh sạch đẹp ở trường học, thường xuyên dọn <br />
dẹp vệ sinh xung quanh trường học, không vứt rác nơi công cộng… ngoài ra các <br />
em còn tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận về vấn đề bảo vệ môi trường, làm <br />
tuyên truyền viên tích cực cho gia đình và mọi người xung quanh biết cần phải <br />
làm gì để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc <br />
sống của bản thân và gia đình.<br />
Nhận thức của các em về môn Giáo dục Công dân cũng có nhiều thay <br />
đổi, không phải là môn khô khan, khó học mà còn là môn học có nhiều ý nghĩa <br />
giúp các em có những hiểu biết nhiều hơn về môi trường từ đó càng em còn <br />
hăng hái xây dựng bài, nhất là những bài có tích hợp bảo vệ môi trường, các em <br />
rất hăng hái thảo luận, đưa ra ý kiến, các nhóm tích cực đưa ra ý kiến về việc <br />
bảo vệ môi trường, làm cho các buổi học thường đạt hiệu quả cao.<br />
Giáo dục bảo vệ môi trường ở nhà trường phổ thông nói chung và ở <br />
trường THCS Bao La nói riêng đã trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức <br />
tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường thông qua việc tích <br />
hợp trong từng nội dung bài giảng. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng chắc hẳn <br />
vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa <br />
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy ở bộ môn GDCD ngày càng <br />
tốt hơn.<br />
2. Những kiến nghị, đề xuất<br />
Để đảm bảo cho việc dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn <br />
Giáo dục Công dân đạt hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị với Ban giám <br />
hiệu nhà trường THCS Bao La và các cấp lãnh đạo như sau:<br />
<br />
14<br />
Tạo không gian và môi trường sư phạm Xanh Sạch Đẹp; trồng thêm <br />
cây xanh, đầu tư nguồn nước sạch...<br />
Quan tâm đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy học (máy tính, đèn <br />
chiếu) tư liệu tuyên truyền bảo vệ môi trường.<br />
Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy những bài có tích hợp giáo dục <br />
bảo vệ môi trường của bản thân đã tích lũy được, trong quá trình thực hiện <br />
không sao tránh khỏi sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa <br />
học các cấp để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. <br />
Trân trọng cám ơn! <br />
<br />
Bao La, ngày 25 tháng 05 năm 2018<br />
Người thực hiện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tống Minh Tú<br />
<br />
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SK GPKH NHÀ TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN – GPKH NGÀNH GIÁO DỤC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SK – GPKH HUYỆN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Sách giáo dục công dân 6, 7, 8, 9 – NXB giáo dục Việt Nam – Bộ giáo dục và <br />
đào tạo tháng 01 năm 2014<br />
2. Sách giáo viên giáo dục công dân – NXB giáo dục Việt Nam – Bộ giáo dục và <br />
đào tạo<br />
3. Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2005 được Quốc Hội Nước CHXHCN <br />
Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005<br />
4. Quyết định 1363/ QĐ TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tương Chính phủ về <br />
việc phê duyệt đề án : “Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”<br />
5. Chỉ thị số 40/2008/CTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào ngày <br />
22/7/2008 phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học <br />
sinh tích cực”<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />