intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THPT trong giờ dạy học Ngữ văn

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

375
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THPT trong giờ dạy học Ngữ văn tập trung làm rõ cơ sở lí luận của việc tích hợp về biển đảo Việt Nam cho học sinh THPT trong môn Ngữ Văn; thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THPT trong các giờ dạy học Ngữ Văn; giải pháp và tổ chức thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THPT trong giờ dạy học Ngữ văn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2                                             SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC VỀ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM CHO HỌC SINH THPT TRONG GIỜ DẠY HỌC NGỮ VĂN                                       Người thực hiện: Trần Thị Minh Loan Chức vụ: Giáo viên                     SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn .                       Trang 1
  2.                                               THANH HÓA NĂM 2013 Trang M ỤC L ỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................. 1 I. Lí do chọn đề tài................................................................................ 1 II.   Phạm   vi   đề   tài   và   phương   pháp   nghiên  2 cứu...................................... B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................... 3 I.Cơ  sở  lí luận của việc tích hợp về  biển đảo Việt Nam cho học   3 sinh   THPT   trong   môn   Ngữ  Văn................................................................... 1. Tích hợp trong môn Ngữ Văn.......................................................... 3 2. Tích hợp giáo dục về  biển đảo Việt Nam cho học sinh THPT   3 trong   các   giờ   dạy   học   Ngữ  Văn............................................................. II. Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam  4 cho     học   sinh   THPT   trong   các   giờ   dạy   học   Ngữ  Văn…........................ 1.Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam   4 cho   học   sinh   THPT   trong   giờ   dạy   học   môn   Ngữ  Văn................................. 2. Kết quả của tích hợp giáo dục về biển đảo cho  học sinh THPT   5 trong các giờ dạy học Ngữ Văn ........................................................... III. Giải pháp và tổ chức thực hiện 6 1. Một số địa chỉ và nội dung, cách thức tích hợp giáo dục về biển   đảo   Việt   Nam   cho   học   sinh   THPT   trong   giờ   dạy   học   Ngữ  6 Văn........................................................................................................ 1.1. Chương trình Ngữ Văn 10............................................................. 6 1.2. Chương trình Ngữ Văn 11............................................................. 7 1.3. Chương trình Ngữ Văn 12............................................................. 8 1.4. Nhận xét chung.............................................................................. 10 2. Một số giáo án mẫu.......................................................................... 10 2.1.   Giáo   án   thứ   nhất   (Chương   trình   Ngữ   Văn  10 10)............................... 12    Trang 2
  3. 2.2.Giáo án thứ hai (Chương trình Ngữ Văn 11).................................. 16 2.3. Giáo án thứ ba (Chương trình Ngữ Văn 12).................................. 3. Một số lưu ý khi thực hiện. 18 4.Kiểm nghiệm..................................................................................... 18 4.1. Về phía học sinh............................................................................ 18 4.2. Về phía giáo viên........................................................................... 29 C.   Kết   luận   và   đề  20 xuất.......................................................................... I. Kết luận............................................................................................ 20 II. Kiến nghị, đề xuất........................................................................... 20 Thư mục tham khảo............................................................................ Phụ lục................................................................................................ A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Việt Nam nằm  ở  phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông  Nam Á. Toàn bộ diện tích: đất liền và đảo là 331212Km2 với 3260Km bờ biển;  hơn 4000 đảo lớn nhỏ  và hai quần đảo là Hoàng Sa và Trường Sa. Biển đảo  Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ  quốc:  Biển Việt Nam  án ngữ  trên tuyến  đường hàng hải huyết mạch thông  thương  giữa   Ấn  Độ  Dương  và Thái Bình Dương;  biển  có nguồn tài nguyên  phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt; biển Việt Nam có nhiều cảng nước sâu,  nhiều bãi tắm đẹp; biển và đảo có vai trò quan trọng làm tăng chiều sâu phòng   thủ cho đất nước ở phía biển. Chính vì thế trong chiến lược biển đến năm 2020  Đảng, Nhà nước ta đã xác định mục tiêu: vươn ra biển, làm giàu từ biển. Vùng biển đảo trong đó bao gồm hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa  thuộc chủ  quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam. Chúng ta có   nhiều tài liệu pháp lý và thực tiễn để khẳng định chủ quyền của mình ở khu vực   trên. Thế  nhưng, trong thời gian qua, Trung Quốc liên tục gây hấn, xâm phạm   chủ quyền vùng biển đảo của Việt Nam. Trung Quốc đưa ra bản đồ 9 đoạn mà  theo đó toàn bộ 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam thuộc Trung   Quốc. Trung Quốc ngang nhiên mời thầu khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa   thuộc đặc quyền kinh tế  của Việt Nam. Trung Quốc chiếm nhiều  đảo thuộc  quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam. Những hành động  ấy của Trung Quốc vi   phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế, đe dọa nghiêm trọng đến chủ quyền quốc     Trang 3
  4. gia của Việt Nam. Vì thế, vấn đề  về  biển đảo đang trở  thành tâm điểm trong   đời sống chính trị của đất nước.  Học sinh THPT thuộc lứa tuổi từ 16 đến 18. Đó là thế  hệ trẻ  quyết định   đến tương lai không xa của đất nước. Các em sẽ  là những người chịu trách  nhiệm xây dựng, phát triển đất nước; bảo vệ vùng trời, vùng biển, đất liền của  Tổ quốc. Vì thế, giáo dục về biển đảo quê hương cho các em học sinh nói chung   và học sinh THPT nói riêng là vô cùng cần thiết. Giáo dục về  biển đảo quê  hương sẽ nâng cao nhận thức của các em về chủ quyền đất nước, khơi dậy lòng   yêu nước, đánh thức trách nhiệm công dân. Đó là cách để  chúng ta tạo nên lực   lượng xung kích bảo vệ chủ quyền đất nước khi cần thiết. Ngữ  Văn là môn học vừa mang tính nghệ  thuật vừa mang tính công cụ.   Văn học đem đến cho học sinh những tri thức về  tự  nhiên, xã hội, con người;  làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng học sinh đến những giá trị  của Chân,   Thiện, Mỹ. Ngữ  Văn còn rèn luyện cho các em những kỹ  năng để  trở  thành  những con người có ích cho xã hội. Con đường giáo dục của Văn học là đi từ  tình cảm, nhận thức đến hành động. Vì vậy, nó dễ  tác động và thấm sâu, thấm  lâu trong lòng con người. Vì thế  tích hợp giáo dục về  biển đảo Việt Nam cho  học sinh THPT trong giờ dạy học Ngữ Văn là rất phù hợp và mang tính thực tiễn  cao. Từ những lý do trên cùng với kinh nghiệm thực tế của bản thân trong quá  trình dạy học môn Ngữ Văn tại trường THPT Triệu Sơn 2, tôi muốn chia sẻ với   các đồng nghiệm kinh nghiệm : Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho  học sinh THPT trong giờ dạy học Ngữ Văn. II.PHẠM VI ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Phạm vi đề tài. ­ Tập trung vào đối tượng học sinh THPT. ­ Chỉ chủ yếu đề cập đến những vấn đề về biển đảo Việt Nam có liên quan đến  chương trình Ngữ Văn THPT. 2. Phương pháp nghiện cứu. ­ Điều tra. ­ Thống kê, phân tích, tổng hợp. ­ Thực nghiệm. ­ Tích hợp, liên ngành.    Trang 4
  5. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I CƠ  SỞ  LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC VỀ  BIỂN ĐẢO  VIỆT NAM CHO HỌC SINH THPT TRONG GIỜ  DẠY HỌC MÔN NGỮ  VĂN. 1.Tích hợp trong dạy học môn Ngữ Văn. 1.1. Tích hợp. Tích hợp là một trong những xu thế  dạy học hiện đại hiện đang được  thực hiện  ở  nhiều trường học trên thế  giới. Nội hàm khoa học của khái niệm  tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là “sự  hợp nhất hay là sự  nhất thể  hoá   đưa tới một đối tượng mới như là một thể  thống nhất trên những nét bản chất  nhất của các thành phần đối tượng chứ  không phải phép cộng đơn giản những   thuộc tính của các thành phần ấy”. Như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản là  tính liên kết và tính toàn vẹn. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là “sự  kết hợp một cách hữu   cơ, có hệ thống, những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuốc các môn     Trang 5
  6. học khác nhau hoặc các hợp phần của phân môn thành một nội dung thống   nhất”. Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng coi người học là  trung tâm, dạy học theo quan điểm thích hợp đang  ngày càng trở  thành xu thế  dạy học đem lại hiệu quả cao. 1.2. Tích hợp trong dạy học môn Ngữ Văn. ­ Theo xu hướng chung, trong những năm qua việc tích hợp trong môn Ngữ Văn   được thực hiện khá phong phú với nhiều nội dung và hình thức tích hợp: giáo   dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, sức khỏe sinh sản, kỹ năng  sống… ­ Việc tích hợp đã đem đến cho giờ  học không khí sôi nổi và mang tính thực tiễn  cao. 2. Tích hợp giáo dục về  biển đảo Việt Nam trong giờ  dạy học môn Ngữ  Văn THPT.  2.1. Mục tiêu tích hợp. a. Về kiến thức: ­ Học sinh nâng cao nhận thức về chủ quyền biển đảo, về thế mạnh, vị trí chiến   lược của biển đảo Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ­  Học sinh nắm được những cơ  sở  pháp lý về  chủ  quyền của Việt Nam  ở  hai   quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. ­ Học sinh biết thêm về  chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về  vấn  đề  biển đảo, các phong trào, các cuộc vận động hướng về  Trường Sa, Hoàng  Sa... b. Về tư tưởng, hành động. ­ Nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh đối với đất nước. ­ Từ  đó các em tích cực hưởng  ứng, tham gia các hoạt động tìm hiểu về  biển  đảo... 2.2 Nội dung về vấn đề Biển đảo Việt Nam tích hợp trong giờ dạy học Ngữ   Văn THPT. Tiếp tục thực hiện Nghị  quyết TW 4 khóa X về  “Chiến lược biển Việt   Nam đến năm 2020” và những văn bản chỉ đạo, định hướng chiến lược khác, và  các hướng dẫn về  nội dung tuyên truyền về  biển đảo Việt Nam của Đảng và   Nhà nước ta trong thời gian gần đây; Căn cứ  vào nội dung cụ  thể  của chương trình Ngữ  Văn THPT. Qua thực   tế dạy học Ngữ Văn của bản thân, tôi thấy có thể tích hợp nhiều nội dung khác   nhau về  vấn đề  biển đảo Việt Nam vào các tiết học. Trong đó tiêu biểu là các  nội dung sau:    Trang 6
  7. ­ Về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, vai trò, tiềm năng, thế mạnh của biển  đảo. ­ Tuyên truyền các chủ  trương của Đảng, các văn bản Pháp luật về  biển  đảo của Nhà nước ta. ­ Các văn bản liên quan đến vấn đề  biển đảo, như: Công  ước của Liên   Hiệp quốc về Luật Biển năm 1982, Tuyên bố  về  ửng xử  các bên ở  biển Đông   (DOC)... ­ Về chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. ­ Tập quán sinh hoạt, văn hóa của ngư dân vùng biển, ven biển... 2.3 Nguyên tắc tích hợp. Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam trong môn Ngữ Văn là phù hợp.   Tuy nhiên, vấn đề  đặt ra là làm thế  nào để  việc tích hợp phát huy hiệu quả  tối  đa. Muốn thế việc tích hợp phải tuân theo các nguyên tắc sau:  ­ Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn. ­ Căn cứ vào từng đơn vị kiến thức cụ thể trong từng bài học mà đưa vào  liều lượng và hình thức tích hợp phù hợp.           ­ Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện;           ­ Phát huy tích cực nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế  của HS, tận dụng cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ  TÍCH HỢP GIÁO DỤC VỀ  BIỂN ĐẢO  VIỆT NAM CHO HỌC SINH THPT TRONG GIỜ  DẠY HỌC MÔN NGỮ  VĂN. 1.Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học   sinh THPT trong giờ dạy học môn Ngữ Văn. 1.1. Thực trạng của vấn đề  giáo dục về  biển đảo Việt Nam trong chương   trình THPT.   Có thể khẳng định vấn đề biển đảo chưa có vị trí xứng đáng trong chương   trình học ở bậc THPT. Khảo sát ở các môn học có liên quan cho thấy: Ở  môn Địa lý: Đây là môn học nghiên cứu kỹ  nhất về  các vấn đề  liên  quan đến điều kiện tự  nhiên (trong đó có phần biển đảo), xã hội và tình hình  phát triển kinh tế­ xã hội của đất nước. Tổng thu nhập từ các ngành kinh tế biển   chiếm hơn 50% GDP hàng năm, nhưng phần biển đảo chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ ở  phần Địa lý 12. Gồm 1 mục  ở bài 2; 1 mục  ở  bài 8 và bài 42. Tổng thời lượng   chưa đầy 2 tiết học.Thời lượng ngắn nên dù muốn giáo viên cũng không thể  chuyển tải hết các nội dung có liên quan về vấn đề này. Ở môn Lịch sử: Phần lịch sử liên quan đến biển đảo chưa được học thành   mục, bài riêng.    Trang 7
  8. Ở  môn Giáo dục Công dân: phần biển đảo chỉ  lồng ghép vào bài học về  quốc phòng an ninh ở lớp 11. Ở môn Giáo dục Quốc phòng: nội dung này cũng chỉ được học đề cập sơ  qua. Ở môn Ngữ văn: không có nội dung nào, bài nào, văn bản (kể cả các đoạn  văn, văn bản ví dụ) trực tiếp đề cập đến vấn đề biển đảo.  Vừa qua Bộ  giáo dục và Đào tạo, Sở  giáo dục và đào tạo có mở  lớp bồi  dưỡng chuyên đề  Tuyên truyền về  biển đảo và tích hợp vào các giờ  học Ngoài  giờ lên lớp. Tuy nhiên trong thực tế việc thực hiện  ở các trường còn nhiều hạn  chế. 1.2.Thực trạng của việc tích hợp giáo dục về  biển đảo Việt Nam cho học   sinh THPT trong các giờ dạy học Ngữ Văn. Trong những năm trước đây, do chương trình nhiều kiến thức và khi  ấy  chủ quyền biển đảo chưa trở thành vấn đề nóng trong đời sống chính trị của đất  nước thì hầu như nội dung này không được tích hợp vào giờ dạy học Ngữ Văn. Từ   năm   học   2012­2013,   cùng   với   quá   trình   tuyên   truyền   rộng   rãi   của   Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ  Quốc Việt Nam, đoàn TNCS Hồ  Chí Minh...về  chủ  quyền biển đảo Việt Nam, nhiều giáo viên Ngữ  Văn  đã tích hợp nội dung   này vào bài dạy học. Qua khảo sát tình hình cụ thể ở các trường THPT trên địa bàn huyện Triệu   Sơn, tôi thấy thực trạng vấn đề  “Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho   học sinh THPT trong giờ dạy học Ngữ Văn” nổi lên mấy điểm sau: ­ Vì những kiến thức về  vấn đề  biển đảo không liên quan đến nội dung  thi Tốt nghiệp, Đại học, Cao đẳng nên nhiều giáo viên xem nhẹ. ­ Nội dung, phương pháp tích hợp còn chưa phong phú. ­ Việc tích hợp còn mang tính ngẫu hứng, tự  phát chưa có mục tiêu, nội  dung mang tính hệ thống, liên tục. ­ Cũng có khi cao hứng, giáo viên sa đà vào kiến thức mở rộng về chủ đề  biển đảo làm ảnh hưởng đến nội dung chính của bài học. 2. Kết quả của thực trạng. Có thể  thấy việc tích hợp giáo dục về  biển đảo Việt Nam cho học sinh   THPT nói chung và trong giờ  dạy học Ngữ  Văn nói riêng mới đang trong giai  đoạn thử nghiệm. Vì vậy, thực trạng ấy dẫn đến kết quả như sau: Học sinh còn nhận thức lơ  mơ  về  vấn đề  biển đảo và chủ  quyền biển   đảo của Tổ quốc. Cụ thể, khi hỏi nhiều em về biển, đảo của nước ta, đặc biệt   là quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa, em nào cũng có thể trả lời đó là “một phần   máu thịt thiêng liêng của Tổ quốc”. Nhưng để lý giải nguồn gốc của nó như thế  nào, có tiềm năng, thế  mạnh, nguồn lợi kinh tế  ra sao, thì không phải học sinh      Trang 8
  9. nào cũng trả lời được. Thậm chí cá biệt có những học sinh coi đó là vấn đề của  người lớn, của Nhà nước, không  ảnh hưởng đến mình nên thờ   ơ  không quan   tâm. Thực trạng  ấy đặt ra vấn đề  cần đẩy mạnh hơn nữa giáo dục về  biển   đảo Việt Nam cho học sinh THPT lồng ghép vào các môn học trong đó có môn  Ngữ  Văn. Vậy làm thế  nào để  tích hợp có hiệu quả  nội dung này vào các giờ  dạy học Ngữ  Văn  ở  bậc THPT. Tức là vừa nâng cao được nhận thức, ý thức  trách nhiệm của học sinh về  biển đảo quê hương vừa không  ảnh hưởng đến  chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học. Đó quả là một vấn đề không dễ. Đề  tài  của tôi là một kinh nghiệm nhỏ để giải quyết câu hỏi trên. III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Một số  địa chỉ  và nội dung, cách thức tích hợp giáo dục về  biển đảo  Việt Nam cho học sinh THPT trong giờ dạy học môn Ngữ Văn 1.1. Chương trình Ngữ Văn 10. STT Tên bài Địa   chỉ   tích  Nội dung và cách thức tích hợp hợp 1 Tổng   quan  Mục   II.2   Con  GV   tích   hợp   giáo   dục   cho   HS   về   ý  Văn   học  người Việt Nam  thức   độc   lập,   tự   chủ,   và   tinh   thần  Việt Nam trong   quan   hệ  chống   giặc   ngoại   xâm   bảo   vệ   chủ  quốc   gia,   dân  quyền dân tộc của cha ông. tộc. 2 Văn bản Trong   phần   tìm  Ngoài các ví dụ  đã có trong SGK, GV  hiểu   các   ví   dụ  có thể đưa thêm 1 số ví dụ khác là văn  để   hình   thành  bản có liên quan đến chủ đề biển đảo  khái   niệm   và Việt Nam (lấy từ  nguồn tin cậy). Ví  đặc   điểm   văn dụ: bài Giới thiệu về quần đảo Hoàng  bản. Sa( lấy từ nguồn “ Bách khoa toàn thư  mở  Wikipedia”);Văn   bản   “Tuyên   bố  về   ứng   xử   các   bên     ở   biển   Đông”  (DOC)... 3 Trình   bày  Phần luyện tập GV chia nhóm, cho học sinh thảo luận   một vấn đề lập đề  cương trình bày vấn đề: Bảo  vệ   môi   trường   biển   đảo.Sau   đó   đại  diện các nhóm lên trình bày, GV nhận  xét, bổ sung. 4 Lập   dàn   ý  Phần   II.Lập  GV yêu cầu HS chuẩn bị trước  ở nhà     Trang 9
  10. văn   bản  dàn   ý   bài   văn  để  lập dàn ý giới thiệu về   địa danh  thuyết minh thuyết minh bãi biển Sầm Sơn. Trên lớp GV định  hướng để  HS biết cách lập dàn ý của  một bài văn thuyết minh. 5 Bạch   Đằng  Mục   giới   thiệu  HS tham khảo SGK trả lời các câu hỏi  giang phú –  về   địa   danh  về   vị   trí   địa   lý   của   cửa   biển   Bạch  Trương  Bạch   Đằng   ở  Đằng; những chiến công trong lịch sử  Hán Siêu phần Tiểu dẫn. chống ngoại xâm của dân tộc ta trên  sông   Bạch   Đằng.GV   nhận   xét,   bổ  sung. 6 Viết  bài  số  Gv   ra   đề   cho   Hs   thuyết   minh   biển  5   (Văn  Việt Nam. thuyết  minh) 1.2. Chương trình Ngữ Văn 11 STT Tên bài Địa chỉ tích  Nội dung và cách thức tích hợp hợp 1 Bài   ca   ngất  Phần   Tiểu   dẫn  ­ GV liên hệ mở rộng cho học sinh biết  ngưởng   –  nói về cuộc đời,  thêm   về   công   lao   của   Nguyễn   Công  Nguyễn  sự   nghiệp   của  Trứ trong quá trình khai hoang, lấn biển  Công Trứ Nguyễn   Công  của nhân dân ta. Ông có sáng kiến chiêu  Trứ. mộ dân nghèo, đắp đê lấn biển, lập ấp,   khai   sinh   các   huyện Kim   Sơn (thuộc  tỉnh Ninh   Bình ngày   nay), Tiền  Hải (thuộc   tỉnh Thái   Bình ngày   nay)  vào   những   năm   cuối thập   niên   1820.  Ông được nhân dân  ở  đây lập đền thờ  ngay khi còn sống. 2 Sa   hành  ­   Trong   phần  GV gợi ý để  học sinh nhớ  lại những   đoản   ca   –  Tiểu dẫn nói về  kiến thức đã biết về  Địa lí Việt Nam  cao Bá Quát cảm   hứng   sáng  liên   quan   đến   khu   vực   biển   miền  tác của bài thơ. Trung. Bờ  biển  ở  các tỉnh như  Quảng  ­   Trong   khi   tìm  Bình, quảng Trị... có nhiều bãi cát trắng  hiểu hình tượng  nối  tiếp  nhau.Đó  là  nguồn  tài  nguyên  con đường. khoáng sản có giá trị  kinh tế  cao dùng  để  sản xuất thủy tinh, pha lê, chất bán     Trang 10
  11. dẫn... 3 Phong   cách  Tìm   hiểu   một  Ngoài các ví dụ  trong SGK, GV có thể  ngôn   ngữ  số   thể   loại   báo  sử  dụng máy chiếu đưa thêm cho học  báo chí chí sinh 1 bài phóng sự  về  một chuyến ra  thăm   đảo   Trường   Sa...đăng   trên   các  báo. 4 Bản tin ­   Phần   mục  ­ Gv cung cấp cho học sinh một số tin  đích,   yêu   cầu  tức thời sự về vấn đề biển đảo. của bản tin ­   Phần   thực  ­   GV   cho   học   sinh   chuẩn   bị   trước   ở  hành   viết   bản  nhà. Từ đó yêu cầu học sinh đưa tin về  tin đêm khai mạc Du lịch hè Sầm Sơn năm  2013 5 Xuất   dương  Hai   câu   thơ  ­ Giáo viên phân tích: Nhà thơ  lấy hình  lưu   biệt   –  cuối:  Muốn   ảnh hùng vĩ, mạnh mẽ  của sóng biển  Phan   Bội  vượt   bể   Đông   để  nói lên nhiệt huyết, khát vọng lớn  Châu theo   cánh   gió/   lao của mình. Muôn   trùng  ­ “ Vượt bể  Đông” là vượt biển Đông  sóng bạc tiễn ra   để sang Nhật tìm đường cứu nước. khơi. 1.3. Chương trình Ngữ Văn 12. STT Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung và cách thức tích hợp 1 Phát   biểu  Phần luyện tập Gv cho HS chuẩn bị  trước. Trên lớp  theo chủ đề chia   nhóm   thảo   luận   phát   biểu   về  chủ đề “Góp đá xây Trường Sa”. 2 Đất   Nước  ­ Hai câu thơ  : “  ­ GV mở  rộng thêm về  các điệu hò  (   Trích  Đất   là   nơi   con   của cư dân ven biển, một nét văn hóa  trường   ca   “  chim   phượng   đặc sắc của vùng đất này. Mặt   đường  hoàng bay về hòn   khát vọng”) ­  núi bạc/ Nước là   Nguyễn Khoa  nơi   con   cá   ngư   Điềm ông   móng   nước   biển khơi” ­ GV hỏi học sinh trả lời: Em biết gì  ­  Các  câu thơ  có  về các địa danh này? nói   đến   các   địa  Từ đó GV mở rộng giới thiệu về các  danh   ven   biển:  địa danh và đi đến kết luận: biển có     Trang 11
  12. Hòn   Trống   mái,  ảnh hưởng sâu sắc đến đặc điểm tự  Sông   Cửu   Long,  nhiên   của   nước   ta.   Biển   góp   phần  Vịnh Hạ Long... tạo nên những cảnh đẹp kì thú. Cái  sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm là ở  chỗ   ông   đã   thấy   rằng   chính   những  câu   chuyện   thần   thoại,   cổ   tích   liên  quan đến đạo đức, lối sống của nhân  dân   đã   làm   cho   các   địa   danh   ấy   có  hồn, nhuốm màu huyền thoại và bất  tử. 3 Sóng   –   Xuân  ­ Hoàn cảnh sáng  ­ GV cho Hs biết thêm về biển Diêm  Quỳnh tác:   Khi   đi   thực  Điền. tế   ở   vùng   biển  Diêm   Điền (Thái  Bình). ­ GV lồng ghép trong quá trình phân  ­   Hình   tượng  tích để  thấy Sóng là một hiện tượng  sóng kì thú của biển, sóng có khi dữ  dội,  ồn ào, có khi dịu êm; sóng tồn tại  ở  mọi tầng không gian; mọi con sóng  đều xô về  bờ...Nhà thơ  Xuân Quỳnh  đã   lấy   sóng   để   biểu   hiện   cho   tâm  hồn người phụ nữ khi yêu. 4 Người   lái   đó  Hình   tượng   sông  ­ Sau khi hướng dẫn HS làm rõ 2 đặc  sông   Đà   –  Đà điểm của sông Đà: hung bạo và trữ  Nguyễn Tuân tình,  GV   cho  HS   biết  thêm   ở   phần  sau Nguyễn Tuân đã cung cấp khá tỉ  mỉ   về   địa   lí,   lịch   sử   liên   quan   đến  sông Đà .Sông Đà là một trong những  con sông có trữ  lượng thủy điện lớn  nhất nước ta. 5 Bắt sấu rừng  Giới   thiệu   về  GV giới thiệu thêm cho HS về  rừng  U Minh Hạ  ­  rừng U Minh Hạ  U Minh và rừng ngập mặn ven biển  Sơn Nam ở phần Tiểu dẫn nước ta nói chung.    Trang 12
  13. 6 Chiếc thuyền  ­   Phát   hiện   về  ­ GV chỉ cho Hs thấy đó là cảnh thiên  ngoài   xa   –  cảnh   đẹp   thiên  nhiên đặc trưng của một vùng đầm  Nguyễn Minh  nhiên thơ mộng phá ven biển, tháng 7 vẫn còn sương  Châu mù buổi sáng sớm. ­   Cuộc   đời,   số  ­   GV   gợi   ý   cho   học   sinh   tìm   hiểu  phận của gia đình  thêm về  đời sống của ngư  dân  ở  các  người   đàn   bà làng chài ven biển: mọi sinh hoạt đều  hàng chài. trên   thuyền;   đời   sống   khó   khăn.Vì  thế để cải thiện đời sống cho họ cần  phải có một hệ  thống giải pháp cụ  thể. 7 Phát   biểu   tự  Phần luyện tập GV   dẫn   dắt   để   HS   tiến   hành   phát  do biểu tự  do về  vấn  đề: trách nhiệm  của học sinh  đối với biển  đảo quê  hương. 8 Phong   cách  Phần   văn   bản  Ngoài các ví dụ  trong SGK, GV sử  ngôn   ngữ  hành chính dụng máy chiếu đưa ra cho học sinh  hành chính văn   bản   Luật   biển   Quốc   tế   năm  1982; Tuyên bố  về  các bên liên quan  ở  biển Đông (DOC).Sau đó khi hình  thành   khái   niệm,tìm   hiểu   các   đặc  trưng cần chú ý để  phân tích vào các  ví dụ về vấn đề biển đảo.  1.4. Nhận xét. Qua phần thống kê tổng hợp trên có thể thấy: ­ Số  lượng bài có thể  tích hợp nội dung giáo dục về  biển đảo Việt Nam   trong chương  trình NGữ  Văn THPT chiếm tỉ  lệ  khá, 19 bài thống kê trên là   những bài điển hình. ­ Ở  phần Đọc văn: Số  lượng bài có thể  tích hợp nội dung giáo dục về  biển đảo Việt Nam là không nhiều. Địa chỉ  để  tiến hành tích hợp thường gắn   với một chi tiết, một hình ảnh, hoặc một hình tượng trong tác phẩm.Vì thế, khi   tích hợp đòi hỏi giáo viên phải rất khéo léo để  không làm  ảnh hưởng đến nội  dung chính của bài. Cách thức tích hợp chủ yếu là GV liên hệ mở rộng hoặc tiến  hành phát vấn­đàm thoại với học sinh. Thời lượng tích hợp ngắn.(Tối đa khoảng   5 phút) ­ Ở phần Tiếng Việt và Làm văn: Trong quá trình dạy học Ngữ Văn và  nghiên cứu làm đề tài khoa học này, tôi nhận thấy hầu như tất cả các bài phần     Trang 13
  14. Tiếng Việt và Làm văn đều có thể tích hợp ở mức độ, liều lượng khác nhau nội   dung giáo dục về  biển đảo Việt Nam. Đặc điểm của phần Tiếng Việt và Làm  văn là có tính chất mở, cuối bài dạy lý thuyết có phần luyện tập thực hành nên  giáo viên có thể đưa thêm các văn bản, các nội dung về biển đảo có liên quan để  học sinh thực hành.  Ở  phần này, nội dung kiến thức tích hợp phong phú; thời   gian tích hợp nhiều hơn; phương pháp tích hợp đa dạng trong đó đặc biệt phát  huy được tính chủ  động tích cực của học sinh.Vì vậy, học sinh sẽ  thu nhận   được nhiều kiến thức bổ ích về biển đảo quê hương nếu giáo viên biết cách tích   hợp có hệ thống, liên tục.   ­ Ngoài ra, giáo viên còn có thể  tích hợp giáo dục về  biển đảo Việt Nam   trong các tiết dạy Tự  chọn. Từ  thực tế  dạy Tự  chọn  ở  cả 3 khối 10,11,12 tôi  thấy rằng, giáo viên có thể tích hợp các nội dung về biển đảo trong các chủ  đề  về  Tiếng Việt, Làm văn. Đặc điểm của phần Tự  chọn là bám sát nội dung   chương trình học chính trong SGK. Mục tiêu chủ  yếu của giờ Tự chọn là củng   cố, nâng cao những kiến thức đã học. Vì thế,  ở  các tiết Tự  chọn thời gian để  học sinh thực hành nhiều. Giáo viên có thể  đưa những kiến thức sâu hơn, rộng  hơn về biển đảo Việt Nam để học sinh thảo luận. 2. Một số thiết kế giáo án mẫu. 2.1. Giáo án thứ nhất:  (Chương trình Ngữ Văn 10)  LÀM VĂN: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: 1. Kiến thức ­ Lập được dàn ý và nắm được yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý  của một bài văn thuyết minh. ­ Cách lập dàn ý khi triển khai bài văn thuyết minh. 2. Kỹ năng ­ Vận dụng những kiến thức đã họ về văn thuyết minh và kỹ năng  lập dàn ý để lập được một dàn ý cho bài văn thuyết minh có đề tài gần  gũi, quen thuộc. ­ Thực hành lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen  thuộc. 3. Mục tiêu tích hợp giáo dục về biển đảo: Hướng dẫn HS thực hành   thuyết minh về một địa danh thuộc chủ đề biển đảo. I.PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN    Trang 14
  15.      1. Phương tiện ­ GV: SGK, SGV, Thiết kế bài dạy học; máy chiếu. ­ HS: SGK, vở ghi, vở soạn, bút lông, giấy A4.      2. Phương pháp Giáo viên tổ chức giờ học theo hình thức trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi. II. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY      1. Ổn định tổ chức      2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt   động   1:  GV   Hướng   dẫn   học  I. Dàn ý bài văn thuyết minh: sinh trả lời nhanh phần I.   Hoạt   động   2:   GV   hướng   dẫn   học  II. Lập dàn ý bài văn thuyết minh. sinh   lập   dàn   ý   thuyết   minh   về   một          1.   Thuyết   minh   về   một   danh   danh nhân. nhân.   GV chia nhóm thảo luận Làm dàn ý      a. Phần mở bài: cho   bài   văn   thuyết   minh   về   Đại   thi  ­ Giới thiệu về Nguyễn Du. hào Nguyễn Du  b. Phần thân bài: (   Học   sinh   có   thể   tham   khảo   phần  ­ Cuộc đời: giới thiệu trong SGK Ngữ Văn 10 tập  + Thời đại ND sống II (92)) + Vốn sống phong phú + Ảnh hưởng đến sáng tác ­ Sự nghiệp: + Các sáng tác chính + Nội dung chính + Nghệ thuật c. Kết bài: ­ Trở lại đề tài phần mở bài. ­ Lưu lại cảm xúc của người  thuyết  minh. Hoạt   động   3:   GV   hướng   dẫn   học  2. Thuyết minh về một danh lam thắng   sinh lập dàn ý về môt danh lam thắng  cảnh cảnh. Ví dụ: Thuyết minh về biển Sầm Sơn. (Tích   hợp   giáo   dục   về   biển   đảo:  a. Mở bài: Giới thiệu chung. cho HS lập dàn ý thuyết minh về biển  b. Thân bài:    Trang 15
  16. Sầm Sơn) ­ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. GV đã chia nhóm, giao nhiệm vụ  cho  ­ Các địa danh nổi tiếng HS chuẩn bị  trước  ở  nhà. GV cho Hs  ­ Các câu chuyện truyền thuyết có liên   hội ý và cho các nhóm trình bày bài  quan. thu hoạch. GV nhận xét, đánh giá cho  ­ Giá trị văn hóa, du lịch của Sầm Sơn. điểm. (Tham khảo phần Phụ lục 1) c. Kết bài ­ Đánh giá chung  Hoạt động 4:  Theo em, phải làm gì  III. Kết luận: (Ghi nhớ SGK) để  việc lập dàn ý cho bài văn thuyết  minh   đạt   kết   quả   tốt?   Cho   Hs   đọc  phần Ghi nhớ.   Hoạt   động  5:  GV   hướng   dẫn   HS  IV. Luyện tập: làm phần luyện tập 1. Giới thiệu một tác giả văn học:  Em hãy trình bày dàn ý giới thiệu về  Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm. tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm. ̣   * Dăn do: Chu ̀ ẩn bị  soạn bài Bạch  Đằng giang phú – Trương Hán Siêu 2.2. Giáo án thứ hai (Chương trình Ngữ Văn 11)       ĐỌC VĂN: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT (Sa hành đoản ca)                Cao Bá Quát I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh: ­Hiểu được sự chán ghét của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu  danh lợi tầm thường và niềm khao khát đổi mới cuộc sống trong hoàn cảnh xã  hội nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.  ­Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật  cả bài thơ cổ thể về nhịp điệu, hình ảnh ­ Nội dung tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam: giới thiệu về  vùng biển, ven biển miền Trung. II. CHUẨN BỊ ­Giáo viên: SGK, SBT, giáo án, tài liệu tham khảo, máy chiếu ­Học sinh: SGK, SBT, bài soạn, phần sưu tầm về tác giả tác phẩm    Trang 16
  17. III. PHƯƠNG PHÁP:  ­GV hướng dẫn, gợi mở cho HS hiểu và trả lời câu hỏi trong phần Hướng   dẫn học bài ­Kết hợp các phương pháp dạy bài thơ cổ: đọc diễn cảm văn bản, so sánh   bản dịch với nguyên bản chữ Hán, phân tích từ ngữ, phân tích hoàn cảnh lịch sử,   phân tích khía cạnh văn hoá, địa lý mà bài thơ đặt ra. ­Có thể cho HS thuyết trình hay thảo luận, tranh luận để  tạo ra hứng thú  cho bài học. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN­HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: GV kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Bài ca ngất ngưởng Bài thơ  làm hiện lên con người NCT như  thế nào? I­ TIỂU DẪN. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu  1. Tác giả phần Tiểu dẫn ­Là nhà thơ có tài năng và bản lĩnh ­Từ  phần tiểu dẫn, nêu vài nét về  tác giả  ­Thơ   văn   ông  bộc   lộ   thái  độ   phê  Cao Bá Quát? phán mạnh mẽ  chế  độ  phong kiến  trì   trệ,   bảo   thủ   và   chứa   đựng   tư  tưởng   khai   sáng   có   tính   chất   tự  phát,   phản   ánh   nhu   cầu   đổi   mới  của   xã   hội   Việt   Nam   trong   giai  đoạn giữa thế kỉ XIX ­Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? 2. Tác phẩm ­Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ  được  Tích hợp giáo dục về  biển đảo: GV giới  hình thành trong khi ông đi thi Hội,  thiệu   thêm   về   vùng   biển   miền   Trung.  qua   các   tỉnh   miền   Trung   đầy   cát  Nhấn   mạnh:   ở   các   tỉnh   Quảng   Bình,  trắng như Quảng Bình, Quảng Trị Quảng Trị  có những bãi cát trắng nối tiếp  nhau.   Đó   là   nguồn   khoáng   sản   có   giá   trị  cao.(Tham khảo phần Phụ lục 2) ­Trình bày  hiểu  biết  của  em về   thể   loại  ­Thể  loại: thể  hành­  một thể  thơ  của bài thơ cổ,   có   tính   chất   tự   do   phóng  khoáng, không gò bó về  số  câu, độ  dài của câu, niêm luật, bằng trắc,  Hoạt động 2: Đọc văn bản vần điệu.    Trang 17
  18. ­HS   đọc   bài   thơ.   GV   nhận   xét   và   nêu  hướng tìm hiểu bài thơ:  +Bốn   câu   đầu:   hình   ảnh   bãi   cát   dài   và  người đi trên cát +Sáu câu tiếp:Tâm sự của nhà thơ +Sáu câu cuối: khúc ca về con đường cùng Hoạt động 3: Đọc hiểu bài thơ ­Bốn câu đầu bài thơ giúp em hình dung ra  II­ ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN không gian, thời gian và con người như thế  nào? 1.Hình ảnh bãi cát dài và người  HS thảo luận trả lời. GV nhấn mạnh lại. đi trên cát Tích hợp giáo dục biển đảo:  ­Không gian: bãi cát, lại bãi cát dài ­ Có ý kiến cho rằng cảnh trong 4 câu đầu  Điệp từ  gợi ra không gian mênh  là cảnh trong tưởng tượng, chỉ  có ý nghĩa  mông   cát   trắng,   hoang   vắng   đến  tượng   trưng.   Lại   có   ý   kiến   khác:   đây   là  rợn người cảnh thực, chỉ  có ý nghĩa thực. Và ý kiến  ­Thời gian: mặt trời lặn thứ   3:   đây   là   cảnh   thực,   vừa   có   ý   nghĩa  ­Con   người:   đi   một   bước   lại   lùi  thực,  vừa có   ý nghĩa tượng  trưng.Ý kiến  một bước của em như thế nào? Nước mắt rơi HS lựa chọn, phân tích, phát biểu điệp từ, đặt trong cách ngắt nhịp  GV nhận xét, định hướng 2/3 liên tiếp gợi lên cái cảm giác       Trước   hết,   đây   là   cảnh   thực,   việc   của bước chân người đi luôn luôn  người đi trên cát cũng là thực­chính bản   bị   kéo   giật   lạithể   hiện   rất   sâu  thân tác giả  đã nhiều lần đi qua những   cảm  giác   sốt   ruột,  căng   thẳng  và  bãi   cát   trắng   mênh   mông   ở   bờ   biển   mệt mỏi của người đi  Quảng Bình, Quảng Trị  để  vào Huế  thi   => Tả cảnh bãi cát, sự  việc đi trên  Hội.   Hình   ảnh   bãi   cát   mênh   mông,   bãi cát để dẫn dắt suy nghĩ về  con   dường   như   bất   tận,   nóng   bỏng,   trắng   đường công danh , rộng hơn là con  xoá là hình  ảnh thiên nhiên đẹp mà dữ   đường   đời   đầy   chông   gai,   nhọc  dội, khắc nghiệt của miền Trung nước   nhằn mà người đi trên cát­người trí  ta. thức   thời   phong   kiến   buộc   phải  Cảnh còn có ý nghĩa tượng trưng: bãi cát   dấn thân  để  mưu cầu sự  nghiệp,  công   danh   cho   bản   thân,   cho   gia  dài là con đường phải vượt qua để  vào   đình, cho dòng họ    Lối cảm vật  kinh   thi   Hội,   để   có   thể   mưu   cầu   sự   nhi   động   thường   thấy   trong   thơ  nghiệp, công danh trung đại.    Trang 18
  19. Thái độ  của nhà thơ: đã nhận ra  sự   mịt   mờ   của   con   đường   công  Hai   câu   thơ   là   lời   tự   trách.   Lời   tự   trách  danh   mà   mình   đang   đi,   mệt   mỏi,  mình này cũng toả sáng nhân cách CBQ.  chán ngán, bế tắc 2. Tâm sự của người đi trên cát ­Em hiểu cụm từ  “phường danh lợi” như  ­Không   học   được   tiên   ông   phép  thế nào? ngủ HS trả lời, GV nhận xét Trèo non, lội suối, giận khôn vơi “Phường   danh   lợi”   :   những   kẻ   coi   công   Lời tự trách mình danh là con đường tìm kiếm phú quý vinh  ­Xưa nay phường danh lợi Tất tả  hoa (mồi danh lợi, bả  công danh).CBQ đã  trên đường đời nhắc đến loại người này với sự  chán ghét,  Niềm trăn trở  của tác giả  trước  khinh bỉ. hiện thực xã hội: công danh đã bị    biến tướng, gắn liền với danh lợi,  ­Hai câu tiếp cho em những hình dung gì? và người đời đua chen nhau vì danh  (Hình   ảnh   về   một   quán   rượu   ngon,   mọi  lợi. người say men rượu mà đổ xô đến) ­Cả  6 câu thơ  cho thấy, CBQ đã nhận ra  điều gì về  con đường công danh mà mình  đang theo đuổi  CBQ đã nhận thấy tính chất vô  nghĩa của lối học khoa cử, của con   đường công danh theo lối cũ và tỏ  rõ thái độ  chán ghét của mình, bộc  GV: Em hãy cho biết tác dụng của việc lặp  lộ  cái nhìn tỉnh táo, sắc sảo trước   lại hai từ “trường sa”? hiện thực 3. Khúc ca về con đường cùng ­Trường sa, trường sa… Điệp từ  kết hợp với câu hỏi tu  từ  đã thể  hiện những trăn trở  của  GV:   Hãy   cho   biết   hình   ảnh,   tâm   trạng  nhà thơ về bước đường đi tớiSự  người đi đường?  bế tắc của nhà thơ   Hình   ảnh   thiên   nhiên   xuất   hiện   vừa   là  cảnh thực vừa bao hàm nghĩa tượng trưng:  ­Hãy nghe ta hát khúc đường cùng: những con đường đi tới đều đầy khó khăn  ­ Phía bắc núi bắc… hiểm trở. Điển cố, điệp ngữ ­Bài   thơ   kết   thúc   bằng   một   câu   hỏi   tu  Tác giả đã cố gắng lựa chọn cho     Trang 19
  20. từ.Có người cho rằng câu hỏi đó thể  hiện  mình   một   con   đường   mới,   một  sự   bế   tắc   tuyệt   vọng,   cô   đơn   của   nhà  hướng đi mới nhưng vẫn lâm vào  thơ.Em nghĩ thế nào? bế tắc ­Anh đứng làm chi trên bãi cát?  câu hỏi mang âm hưởng của một  lời thúc giục: nhân vật trữ  tình tự  giục mình, từ  bỏ  con dường trước   mắt, con đường công danh mờ mịt,  cần phải thoát khỏi cơn say danh  Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS khái quát  lợi   vô   nghĩaKhao   khát   thay   đổi  giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ cuộc sống Hoạt động 5: GV cho HS luyện tập  III­ TỔNG KẾT IV­ LUYỆN TẬP Qua bài thơ  này, hãy thử  lí giải vì  sao CBQ đã khởi nghĩa chống lại  nhà Nguyễn 2.3. Giáo án thứ ba (Chương trình Ngữ Văn 12) TIẾNG VIỆT: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH  I.MỤC TIÊU BÀI HỌC          ­ Nắm vững   đặc điểm của ngôn ngữ  dùng trong các văn bản hành   chính để  phân biệt với các phong cách ngôn ngữ  khác : chính luận khoa học và  nghệ thuật.      ­ Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc   có thể  tự  soạn thảo những văn bản thông dụng như  : đơn từ, biên bản, .... khi  cần thiết.     ­ Nội dung tích hợp về biển đảo Việt Nam: Các văn bản pháp lý của   Quốc tế và Việt Nam về vấn đề biển đảo. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ­ Sách giáo khoa, sách giáo viên ­ Thiết kế bài học. ­ Máy chiếu. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC  Giáo viên tổ  chức giờ  học theo cách kết hợp gợi tìm, vấn đáp, trao đổi   thảo luận. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ    Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1