Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm
lượt xem 10
download
Điểm mới của đề tài là đã vận dụng linh hoạt trong lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học, đặc biệt là sử dụng phương pháp dạy học theo mô hình VNEN nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc giải toán về tỉ số phần trăm. Bên cạnh đó, chú trọng việc đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014/BGDĐT và thông tư 22/2016/TT-BGDĐT để giúp cho học sinh phát hiện kịp thời những thiếu sót, tự bổ sung kiến thức kĩ năng cho mình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Người ta thường nói môn toán là môn “thể thao trí tuệ”, việc giải toán hấp dẫn đối với không chỉ giáo viên mà ngay cả với học sinh tiểu học. Vấn đề đặt ra trong hoạt động giải toán là thầy, cô phải biết giúp học sinh nhận ra dạng toán và lựa chọn phương pháp giải, gợi mở cho các em để các em tự khám phá và tìm ra cách giải các bài toán nhanh, chính xác. Chương trình môn toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn toán ở bậc tiểu học. Chương trình tiếp tục thực hiện những yêu cầu đổi mới về giáo dục toán học, giai đoạn học tập sâu (so với giai đoạn trước), góp phần đổi mới giáo dục phổ thông, nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong chương trình toán 5, mảng kiến thức vê “Ti sô phân trăm” va “Giai toan ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̉ ́ ức toan hoc co liên quan ma con giup vê ti sô phân trăm” không chi cung cô cac kiên th ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ơi hanh, găn nha tr hoc sinh găn hoc v ́ ̀ ́ ̀ ương v ̀ ơi th ́ ực tê cuôc sông lao đông va san xuât ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̃ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ̉ cua xa hôi. Qua viêc hoc cac bai toan vê Ti sô phân trăm, hoc sinh co hiêu biêt thêm vê ́ ̀ thực tê,́ vân dung đ ̣ ̣ ược vao viêc tinh toan trong th ̀ ̣ ́ ́ ực tê nh ́ ư: Tinh ti sô phân trăm cac ́ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ loai hoc sinh (theo giơi tinh hoăc theo xêp loai hoc l ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ực,..) trong lơp minh hoc, trong nha ́ ̀ ̣ ̀ trương; tinh tiên vôn, tiên lai khi mua ban hang hoa hay khi g ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̃ ́ ̀ ́ ửi tiên tiêt kiêm; tinh san ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ược theo kê hoach d phâm lam đ ́ ̣ ự đinh, ....Đông th ̣ ̀ ơi ren luyên nh ̀ ̀ ̣ ững phâm chât không ̉ ́ ̉ ́ ̉ thê thiêu cua ngươi lao đông đôi v ̀ ̣ ́ ới hoc sinh Tiêu hoc. ̣ ̉ ̣ Nhưng viêc day hoc “Ti sô phân trăm” va “Giai toan vê ti sô phân trăm” không ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ̃ ́ ơi ca giao viên va hoc sinh Tiêu hoc, ma cu thê la giao viên va hoc phai la viêc dê đôi v ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ sinh lơp 5. Đê tim ra ph ́ ̉ ̀ ương phap day hoc vê Ti sô phân trăm va Giai toan vê ti sô ́ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ợp , không lung tung khi giao viên truyên đat, không đ phân trăm sao cho phu h ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ ơn điêu, ̣ ̉ ̣ ́ nham chan, hiêu bai môt cach m ̀ ́ ̀ ơ hô khi hoc sinh hoc bai la môt viêc lam kho.Vi vây ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ yêu câu ng ̀ ươi giao viên phai xac đinh ro yêu câu vê nôi dung, ̀ ́ ̉ ́ ̃ ̀ ̀ ̣ mức đô cung nh ̣ ̃ ư phương phap day hoc nôi dung nay. T ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ừ đo nhăm tao ra môt hê thông ph ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ương phap day ́ ̣ ̣ ̀ ợp vơi đôi t hoc phu h ́ ́ ượng hoc sinh, đap ̣ ́ ứng được yêu câu vê đôi m ̀ ̀ ̉ ới PPDH theo chương trinh thay sach giao khoa ̀ ́ ́ ở Tiêu hoc. ̉ ̣ 1
- Đối với HS tiểu học, các em đã được làm quen với những dạng toán cơ bản. Từ việc vẽ những sơ đồ cụ thể, các em dễ dàng tìm ra được các lời giải bài toán. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng vẽ được sơ đồ của bài toán ví dụ như bài toán về tỉ số phần trăm. Khi học sinh có kĩ năng giải từng bài toán cụ thể, gặp những bài toán mang tính tổng hợp, ẩn, làm thế nào để các em nhìn ra dạng toán, đưa về bài toán cơ bản hay một số bài toán khác có liên quan đến tỉ số phần trăm và giải được. Đó là câu hỏi khó tôi phải trăn trở và suy nghĩ. Chính vì vậy tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm”. 1.2. Phạm vi áp dụng sáng kiến Đề tài được áp dụng trong công tác giảng dạy môn Toán cho học sinh lớp 5 đặc biệt là dạng toán “giai toan vê ti sô phân trăm ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ” của học sinh trường Tiểu học nơi tôi công tác. 1.3 Điểm mới của đề tài. Điểm mới của đề tài là đã vận dụng linh hoạt trong lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học, đặc biệt là sử dụng phương pháp dạy học theo mô hình VNEN nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc giải toán về tỉ số phần trăm. Bên cạnh đó, chú trọng việc đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014/BGDĐT và thông tư 22/2016/TTBGDĐT để giúp cho học sinh phát hiện kịp thời những thiếu sót, tự bổ sung kiến thức kĩ năng cho mình. 2
- 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 5 ở trường Tiểu học tôi đang công tác. a/ Thuận lợi: Trong quá trình dạy học của giáo viên luôn được Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm chỉ đạo sâu sát, tư vấn về chuyên môn, cũng như phương pháp dạy học và các vướng mắc trong quá trình dạy. Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện có thể để công việc dạy và học Toán có chất lượng như có kế hoạch giảng dạy cụ thể để có biện pháp điều chỉnh hợp lí; cung cấp đầy đủ tài liệu cho học sinh và giáo viên trong công tác dạy và học môn Toán. Có những biện pháp động viên, khuyến khích học sinh và giáo viên hoàn thành nhiệm vụ tốt tạo động lực thúc đẩy công việc có hiệu quả tốt. Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ. Giáo viên có tâm huyết với nghề, luôn yêu thương học sinh. Học sinh khá ngoan, thực hành tính toán khá thành thạo, thuận lợi cho quá trình học của các em. b/ Khó khăn: Với thời lượng ít (nội dung tỉ số phần trăm được dạy trong 7 tiết) cộng với việc vận dụng một cách máy móc bài tập mẫu mà không hiểu bản chất của bài toán nên dẫn đến học sinh không nắm chắc các dạng bài tập về tỉ số phần trăm, chưa nhận diện được dạng toán, cụ thể ở đây là dạng thứ hai (Tìm số phần trăm của một số) và dạng thứ ba (Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó). Học sinh lớp 5 kĩ năng tìm hiểu bài và xác lập mối quan hệ giữa các dự kiện đề bài toán còn nhiều hạn chế. Môn toán là môn học khô khan và trừu tượng, mặt khác đôi lúc giáo viên chưa linh hoạt trong việc vận dụng các hình thức và phương pháp dạy học tích cực dẫn 3
- đến học sinh chưa khắc sâu được kiến thức, chưa gây được hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Vào năm học 2019 2020, tôi đã được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 5B, lớp có 30 học sinh. Qua điều tra khảo sát chất lượng học sinh sau khi học xong bài học, tôi thấy đa số các em viết tỉ số phần trăm thành thạo, biết cách tính tỉ số phần trăm, tìm một số phần trăm của một số, tim môt sô khi biêt môt sô phân ̀ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̉ trăm cua no. Tuy nhiên k ́ ỹ năng giải toán các dạng toán về tỉ số phần trăm còn nhầm lẫn: Không nắm vững 3 dạng toán phần trăm và cách giải từng dạng toán phần trăm. Sau khi thu bài kiểm tra tôi có số liệu cụ thể như sau: Hoàn thành Chưa hoàn thành Tổng số Điểm 0 Điểm 9 10 Điểm 7 8 Điểm 5 6 Điểm 3 4 học sinh 2 SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 30 7 23.3% 9 30% 10 33,4% 4 13,3% 0 0% 2.2 Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm Biện pháp 1: Đối với mảng kiến thức về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm, giáo viên cần giúp học sinh phân biệt được ba dạng toán; đồng thời mở rộng một số dạng toán khác liên quan đến tỉ số phần trăm. Dang 1: ̣ Tim ti sô phân trăm cua hai sô ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ Ví dụ 1: Môt l ̣ ơp hoc co 32 HS, trong đo co 8 em hoc gioi toan. Hay tim ti sô phân ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̃ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ trăm HS gioi toan so v ́ ơi HS ca l ́ ̉ ơp? ́ Đối với dạng bài này, học sinh dễ dàng làm được. Các em chỉ cần dựa vào các bước giải của dạng toán: giải toán về tỉ số phần trăm. ̣ Sau khi đoc đê, năm yêu câu HS nêu k ̀ ́ ̀ ết quả: Nhom 1: La 400% vi lây 32 : 8 x 100 = 400% ́ ̀ ̀ ́ Nhom 2: La 25% vi lây 8 : 32 = 0,25; 0,25 = 25% ́ ̀ ̀ ́ 1 1 ́ ̉ ̀ Nhom 3: 8 em HS gioi băng ́ ̉ ơp ma sô HS ca l ́ ̉ ̀ cua 100 la 25% ̀ 4 4 ̉ ̀ ợi mở: Tôi ghi ca 3 cach lam trên va g ́ ̀ ̀ ́ ̀ ớp co 32 HS, Gioi toan 8 em) + Bai toan cho gi? ( l ́ ̉ ́ 4
- ̉ ́ ̀ ̉ + Bai toan yêu câu tim gi?( Ti sô phân trăm HS gioi toan so v ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ới HS ca l ̉ ơp) ́ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ + Muôn tim ti sô phân trăm HS gioi toan so v ́ ơi HS ca l ́ ̉ ơp ta lam nh ́ ̀ ư thê nao? (Ta ́ ̀ ̉ ̉ ơp nhân v lây sô HS gioi toan chia cho sô HS ca l ́ ́ ́ ́ ́ ới 100 rôi viêt ki hiêu % vao bên phai ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̉ sô đo) ́ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̃ ̉ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ + GV giai thich lai cho HS vê y nghia cua ti sô phân trăm: Ti sô phân trăm cua HS ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ơp la 25% thi phai hiêu la: Coi sô HS ca l gioi toan va hoc sinh ca l ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ ́ ̉ ớp la 100 phân thi sô ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ hoc sinh gioi la 25 phân. ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ ̀ + GV chi ra cho HS phân biêt: Phân sô, ti sô, ti sô phân trăm. ̉ ̉ + Hiêu ban chât bai toan: ́ ̀ ́ 25 8 : 32 = 0, 25; 0,25 x 100 : 100 = 25 : 100 = = 25% 100 + Cach trinh bay: ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ Ti sô phân trăm HS gioi toan so v ́ ơi HS ca l ́ ̉ ơp la: ́ ̀ 8 : 32 = 0,25 0,25 = 25% Đap sô ́ ́: 25% * HS nhắc lai cach giai đung, ca l ̣ ́ ̉ ́ ̉ ớp nhâm nh ̉ ớ. ̣ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ * Vây muôn tim ti sô phân trăm cua hai sô ta lam nh ́ ̀ ư thê nao? ( ́ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̀ Muôn tim ti sô phân ̉ trăm cua hai sô ta lam nh ́ ̀ ư sau: ̀ ương cua hai sô. + Tim th ̉ ́ + Nhân thương đo v ́ ới 100 rôi viêt thêm ki hiêu % vao bên phai tich tim đ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ược.) Ví dụ 2: Tim ti sô phân trăm cua: 4 va 5; 5 va 8; 30 va 5 ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ̀ ̀ Đối với dạng bài này, học sinh dễ dàng làm được. Các em chỉ cần dựa vào các bước giải của dạng toán: giải toán về tỉ số phần trăm. ̉ Kêt qua: ́ 4 : 5 = 0,8 = 80% 5 : 8 = 0,625 = 62,5% 30 : 5 = 6 = 600% Ví dụ 3: Trong vươn co 12 cây cam va 28 cây chanh. Tim ti sô phân trăm cây cam ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ so vơi cây trong v ́ ươn? ̀ * Nguyên nhân sai: Học sinh đọc không kĩ đề dẫn đến tìm tỉ số phần trăm của cây cam và cây chanh. * Biện pháp khắc phục: 5
- Tìm hiểu nội dung bài toán: + Bai toan cho gi? (Trong v ̀ ́ ̀ ươn co 12 cây cam va 28 cây chanh ) ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ + Bai toan yêu câu tim gi? (Tim ti sô phân trăm cây cam so vơi cây trong ́ vươn?) ̀ * Phân tích + Vậy số cây cam là bao nhiêu, số cây trong vườn là ban nhiêu? ( số cây cam là 12, số cây trong vườn là chưa biết.) + Muốn thực hiện đúng yêu cầu bài toán ta phải tìm gì? ( tìm số cây trong vườn) * Các bước giải: Tìm số cây trong vườn. ̉ ́ ̀ Tìm ti sô phân trăm cây cam so vơi cây trong v ́ ườn ̀ ̉: Bai giai Sô cây trong v ́ ươn co la: ̀ ́ ̀ 12 + 28 = 40 cây ̉ ́ Ti sô % cây cam so vơi cây trong v ́ ươn la: ̀ ̀ 12 : 40 = 0, 3 0,3 = 30% Đap sô ́ ́: 30% GV: So vơi ví d ́ ụ 2, ví dụ 3 co gi khac? ( Ví d ́ ̀ ́ ụ 2; Tim ti sô phân trăm cua hai sô. ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ Ví dụ 3 ta phai tim môt sô ch ̉ ̀ ̣ ́ ưa biêt rôi đ ́ ̀ ưa bai toan vê dang c ̀ ́ ̀ ̣ ơ ban tim ti sô phân trăm ̉ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ cua hai sô). ́ Ví dụ 4: Môt ng ̣ ươi bo ra 42000đ tiên vôn đê mua rau. Sau khi ban hêt sô rau, ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ́ ́ ngươi đo thu đ ̀ ́ ược 52 500đ. Hoi: ̉ a.Tiên ban rau băng bao nhiêu phân trăm tiên vôn? ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ b.Ngươi đo thu lai bao nhiêu phân trăm? ̀ ́ ̃ ̀ GV tổ chức cho HS lập kế hoạch giải: + Tiên vôn mua rau la 42 000đ ̀ ́ ̀ ứng với bao nhiêu phân trăm? ( 100%) ̀ ̉ ́ ̉ ́ ̀ + Đê tinh ti sô phân trăm tiên ban rau va tiên vôn ta lam nh ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ư thê nao? ́ ̀ + Muôn xem ng ́ ươi đo thu lai bao nhiêu ta lam nh ̀ ́ ̃ ̀ ư thê nao? ́ ̀ ̉ HS giai, ch ưa bai: ̃ ̀ ̀ ̉: Bai giai ̉ ́ Ti sô % tiên ban ra so v ̀ ́ ới tiên vôn la: ̀ ́ ̀ 6
- 52 500 : 42 000 = 1, 25 1,25 = 125% Sô phân trăm tiên lai la: ́ ̀ ̀ ̃ ̀ 125% 100% = 25% Đap sô ́ ́: 25% 1 Ví dụ 4: Voi n ̀ ươc th ́ ứ nhât môi gi ́ ̃ ờ chay vao đ ̉ ̀ ược thê tich cua bê, voi n ̉ ́ ̉ ̉ ̀ ươc th ́ ư ́ 3 1 ̃ ờ chay vao đ hai môi gi ̉ ̀ ược thê tich cua bê. Hoi ca hai voi n ̉ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ̀ ươc cung chay vao bê ́ ̀ ̉ ̀ ̉ 6 ̣ ơ thi đ trong môt gi ̀ ̀ ược bao nhiêu phân trăm thê tich cua bê? ̀ ̉ ́ ̉ ̉ Phân tich ́ + Trươc hêt tinh phân sô chi l ́ ́ ́ ́ ̉ ượng nươc chay vao bê sau môt gi ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ờ cua ca hai voi, ̉ ̉ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̉ ̀ sau đo suy ra sô phân trăm thê tich cua bê phai tim. ̀ ̉i: Bai gia ̣ ơ ca hai voi n Trong môt gi ̀ ̉ ̀ ươc chay vao bê la: ́ ̉ ̀ ̉ ̀ 1 1 9 ̉ ́ ̉ + = ( thê tich bê) 3 6 18 ́ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ờ la:̀ Sô phân trăm thê tich cua bê ma hai voi cung chay trong môt gi 9 : 18 = 0,5 0,5 = 50% Đap sô ́ ́: 50 % Chốt kiến thức cách giải: Bước 1: Tìm thương của hai số đó Bước 2: Nhân thương đó với 100, rồi viết thêm kí hiệu phần trăm vào bên phải tích vừa tìm được. Biết đọc, biết viết các tỉ số phần trăm, làm tính với các tỉ số phần trăm. Hiểu được các số liệu đơn giản về tỉ số phần trăm. Dang 2: ̣ Tim ̀ số phân trăm cua môt sô: ̀ ̉ ̣ ́ Ví dụ 1: Môt l ̣ ơp hoc co 32 hoc sinh, trong đo sô HS n ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ữ chiêm 75% con lai la HS ́ ̀ ̣ ̀ ́ ọc sinh nam cua l nam . Tinh sô h ́ ̉ ơp đo? ́ ́ ́ ươc lam: Cac b ́ ̀ ̉ + Tim 75% cua 32 h ̀ ọc sinh 7
- ́ ̣ + Tim sô hoc sinh nam ̀ ̀ ̉ Bai giai ́ ̣ Sô hoc sinh nữ la:̀ ̣ 32 x 75 : 100 = 24 (hoc sinh) ́ ̣ Sô hoc sinh nam la: ̀ ̣ 32 – 24 = 8 (hoc sinh) Đap sô ̣ ́ ́: 8 hoc sinh GV gợi mở đê HS nêu đ ̉ ược cach giai 2: ́ ̉ ̣ 100% 75% = 25%; 32 x 25% = 8 hoc sinh ̉ ́ ̉ ́ Muôn tim 75% cua 32 ta co thê lây 32 chia cho 100 rôi nhân v ́ ̀ ̀ ới 75 hoăc lây 32 ̣ ́ nhân vơi 75 rôi chia cho 100. ́ ̀ Ví dụ 2: Kho thứ nhât có 40 bao ngô. Kho th ́ ứ hai có số bao ngô băng 80% kho th ̀ ứ nhất . Kho thư ba có s ́ ố bao ngô băng 50% kho th ̀ ư hai. Tim sô bao ngô kho th ́ ̀ ́ ứ ba? ́ ươc giai: Cac b ́ ̉ ̉ +Tim 80% cua 40 ̀ +Tim 50% s ̀ ố bao ngô cua kho th ̉ ứ hai thi đ ̀ ược sô bao ngô ́ ở kho thứ ba ̀ ̉i: Bai gia Sô bao ngô kho th ́ ư hai la: ́ ̀ 40 x 80 : 100 = 32 (bao ngô) Sô bao ngô kho th ́ ư ba la: ́ ̀ 32 x 50 : 100 = 16( bao ngô) Đap sô ́ ́: 16 bao ngô Ví dụ 3: Nhà truyền thống có 6 000 huy chương. Cư sau môi năm sô huy ch ́ ̃ ́ ương laị tăng thêm 20% ( so vơi năm tr ́ ươc). Hoi sau hai năm nhà truy ́ ̉ ền thống co tât ca bao ́ ́ ̉ nhiêu huy chương? ́ ươc giai: * Cac b ́ ̉ + Tim sô huy ch ̀ ́ ương nhà truyền thống tăng năm thứ nhât́ ̀ ̉ + Tim tông sô huy ch ́ ương co sau năm th ́ ứ nhât́ + Tim sô huy ch ̀ ́ ương nhà truyền thống tăng năm thứ hai. ̀ ̉ + Tim tông sô huy ch ́ ương co sau năm th ́ ứ hai ̀ ̉: Bai giai 8
- Năm thư nhât tăng sô huy ch ́ ́ ́ ương la:̀ 6 000 : 100 x 20 = 1 200 (huy chương) Sau năm thư nhât sô huy ch ́ ́ ́ ương co la: ́ ̀ 6 000 + 1 200 = 7 200 (huy chương) Năm thư hai tăng sô huy ch ́ ́ ương la:̀ 72 000 : 100 x 20 = 1 440 (huy chương) Sau hai năm sô huy ch ́ ương co tât ca la: ́ ́ ̉ ̀ 72 000 + 1 440 = 8 640 (huy chương) ́ ́: 8 640 huy chương Đap sô GV gợi y HS giai theo cach 2: ́ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ̉ Ti sô phân trăm cua sô huy ch ́ ương năm sau so vơi năm tr ́ ước la:̀ 100% + 20% = 120% Năm thư nhât co sô huy ch ́ ́ ́ ́ ương la:̀ 6 000 : 100 x 120 = 7 200 (huy chương) Năm thư hai sô huy ch ́ ́ ương co tât ca la: ́ ́ ̉ ̀ 72 000 : 100 x 120 = 8 640 (huy chương) ́ ́: 8 640 huy chương Đap sô Ví dụ 4: Lãi suất tiết kiệm là 0,5 % một tháng. Một người gửi tiết kiệm 15 000 000 đồng. Hỏi sau một tháng người đó thu được bao nhiêu tiền lãi. * Hướng dẫn: Bước 1: Giúp HS nhận dạng bài toán.( đây là bài toán tìm giá trị phần trăm của một số) Bước 2: giúp học sinh nhận ra cấu trúc của bài toán: Biết số tiền là 15 000 000 đồng Tìm 0,5 % của 15 000 000 đồng Bước 3: Trình bày bài giải Cách 1: Bài giải Sau một tháng người đó thu được số tiền lãi là: 15 000 000 : 100 x 0,5 = 75 000 (đồng) Đáp số: 75 000 (đồng) 9
- Cách 2: : Sau một tháng người đó thu được số tiền lãi là: 15 000 000 x 0,5 : 100 = 75 000 (đồng) Đáp số: 75 000 đồng Ví dụ 5: So vơi năm ngoai, sô dân c ́ ́ ́ ủa thôn Tân Hòa năm nay tăng 25%. Hoi so ̉ vơi năm nay, sô dân năm ngoai chiêm bao nhiêu phân trăm? ́ ́ ́ ́ ̀ * Phân tích và hướng dẫn giải: + Bài toán cho biết: Số dân của thôn Tân Hòa năm nay tăng 25%. + Bài toán hỏi: So vơi năm nay, sô dân năm ngoai chiêm bao nhiêu phân trăm? ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ử sô dân năm ngoai la môt sô cu thê rôi tinh sô dân tăng lên + Phân tich: Ta gia s ́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̉ cua năm nay so v ơi cua năm ngoai. T ́ ̉ ́ ừ đo tim đ ́ ̀ ược sô dân năm nay va ti sô phân trăm ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ cua sô dân năm ngoai so v ́ ́ ơi sô dân năm nay. ́ ́ + Các bước giải: Tìm sô dân năm nay tăng thêm ́ . Tìm sô dân năm nay ́ . Tìm so vơi năm nay, sô dân năm ngoai chiêm bao nhiêu ph ́ ́ ́ ́ ần trăm. ̀ ̉: Bai giai ̉ ử sô dân năm ngoai la 100 ng Ta gia s ́ ́ ̀ ười. Như vây sô dân năm nay tăng thêm la: ̣ ́ ̀ 100 : 100 x 25% = 25 (người) Sô dân năm nay la: ́ ̀ 100 + 25 = 125 (người) So vơi năm nay, sô dân năm ngoai chiêm: ́ ́ ́ ́ 100 : 125 = 0,8 0,8 = 80% Đap sô ́ ́: 80% Chốt kiến thức cách giải: Bước 1: Đọc thật kĩ đề toán, xác định đâu là cái đã cho, đâu là cái phải tìm . Bước 2: Tóm tắt bài toán thông qua đó để thiết lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. 10
- Bước 3: Xác định đúng tỉ số phần trăm của một số chưa biết với một số đã biết để thiết lập đúng các phép tính. Bước 4 : Phải hiểu rõ các tỉ số phần trăm có trong bài toán. Cần xác định rõ đơn vị so sánh ( hay đơn vị gốc) để coi là 100 phần bằng nhau hay 100% Trong bài toán có nhiều đại lượng, có những đại lượng có thể vừa là đơn vị so sánh, vừa là đối tượng so sánh. Dang 3 ̣ : Tim môt sô khi biêt môt sô phân trăm cua no ̀ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̉ ́ Với dạng này, học sinh cần biết cách tìm một số khi biết m% của số đó là n theo hai cách tính: Số cần tìm là: n:m x 100 hoặc n x 100: m Ví dụ 1: ́ ̣ ̉ ̉ ̣ ương tiêu hoc la 552 em chiêm 92% sô hoc Sô hoc sinh khá gioi cua môt tr ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ương. Hoi tr sinh toan tr ̀ ̉ ương đo co bao nhiêu hoc sinh? ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ương la 100% thi 552 hoc sinh khá gioi chiêm 92%. Ta Phân tich: Coi sô HS toan tr ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ường rôi t tim 1% sô hoc sinh toan tr ̀ ̀ ừ đo tim sô hoc sinh toan tr ́ ̀ ́ ̣ ̀ ường. ̀ ̉: Bai giai Cach 1 ́ ̣ ̀ ường la:̀ ́ : 1% sô hoc sinh toan tr ̣ 552 : 92 = 6 ( hoc sinh) ́ ̣ ̀ ương la: Sô hoc sinh toan tr ̀ ̀ ̣ 6 x 100 = 600 (hoc sinh) Đap sô ̣ ́ ́: 600 hoc sinh Cach 2: ́ ́ ̣ ̀ ương la 100 phân thi sô hoc sinh khá gioi la: Coi sô hoc sinh toan tr ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ 100 : 100 x 92 = 92 ( phần) ́ ̣ ̣ Gia tri môt phân la: ̀ ̀ ̣ 552 : 92 = 6 ( hoc sinh) ́ ̣ ̀ ương la: Sô hoc sinh toan tr ̀ ̀ ̣ 6 x 100 = 600 (hoc sinh) Đap sô ̣ ́ ́: 600 hoc sinh Cách 3: Số học sinh của trường tiểu học là: 552 x 100 : 92 = 600(học sinh) Đap sô ̣ ́ ́: 600 hoc sinh ́ ̣ ́ HS nhăc lai cach lam: ̀ 11
- ̣ ́ ́ ̉ ́ ̉ ́ Muôn tim môt sô biêt 92% cua no la 552, ta co thê lây 552 chia cho 92 rôi nhân v ́ ̀ ́ ̀ ̀ ới ̣ ́ 100 hoăc lây 552 nhân với 100 rôi chia cho 92. ̀ Ví dụ 2: Tim môt sô biêt 30% cua no la 72 ̀ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ Bai giai Sô cân tim la: ́ ̀ ̀ ̀ 72 x 100 : 30 = 240 Đap sô ́ ́: 240 Ví dụ 3: Biêt 60 bông hoa la 40% s ́ ̀ ố bông hoa mà Hà gấp được. Tinh sô bông hoa ́ ́ mà Hà gấp được? ̀ ̉ Bai giai Sô bông hoa mà Hà g ́ ấp được la:̀ 60 : 40 x 100 = 150 (bông hoa) Đap sô ́ ́: 150 bông hoa Đối với dạng bài này, học sinh dễ dàng làm được. Các em chỉ cần dựa vào các bước giải của dạng toán: giải toán về tỉ số phần trăm. Ví dụ 4: Sau khi kêt thúc hội khỏe Phù Đổng, huấn luyện viên nói:“Số huy chương vàng chiêm 25%, sô huy ch ́ ́ ương bạc it h ́ ơn 5%”. Biêt răng co tât ca 18 huy ́ ̀ ́ ́ ̉ chương vàng và bạc. Hoi có t ̉ ất cả bao nhiêu huy chương? * Phân tích và hướng dẫn giải: + Bài toán cho biết: Số huy chương vàng chiếm 25% Số huy chương bạc ít hơn 5% Huy chương vàng và bạc: 18 huy chương + Bài toán hỏi: Có tất cả bao nhiêu huy chương? * Phân tich: ́ + Tinh sô huy ch ́ ́ ương bạc chiêm bao nhiêu phân trăm? ́ ̀ + Tinh sô huy ch ́ ́ ương vàng và bạc chiêm bao nhiêu phân trăm? ́ ̀ + Đưa bai toan vê dang c ̀ ́ ̀ ̣ ơ ban 3 đê tim t ̉ ̉ ̀ ổng số huy chương. ̀ ̉: Bai giai Sô huy ch ́ ương bạc chiêm: ́ 25% 5% = 20% Sô huy ch ́ ương vàng và huy chương bạc chiêm: ́ 12
- 25% + 20% = 45% Có tất cả số huy chương la:̀ 18 x 100 : 45 = 40 (huy chương) ́ ́: 40 huy chương Đap sô Ví dụ 4: Môt nhà máy ngay th ̣ ̀ ứ nhât làm đ ́ ược 28% số sản phẩm, ngay th ̀ ứ hai làm được 32% toan bô s ̀ ̣ ố sản phẩm dự đinh làm, ngay th ̣ ̀ ứ ba làm nôt 240 s ́ ản phẩm ̀ ̣ ̉ con lai. Hoi trong ba ngay nhà máy đo đa làm đ ̀ ́ ̃ ược bao nhiêu sản phẩm? * Phân tích và hướng dẫn giải: + Bài toán cho biết: Ngày thứ nhất: 28% số sản phẩm Ngày thứ hai : 32% toàn bộ số sản phẩm Ngày thứ ba: 240 sản phẩm còn lại. + Bài toán hỏi: Trong ba ngay nhà máy đo đa làm đ ̀ ́ ̃ ược bao nhiêu sản phẩm? ̀ ộ sản phẩm của nhà máy la 100%. Ta tim đ + Phân tích: Coi toan b ̀ ̀ ược 240sản phẩm chiêm bao nhiêu phân trăm toan bô s ́ ̀ ̀ ̣ ố sản phẩm, tư đo suy ra s ̀ ́ ố sản phẩm làm được trong 3 ngay. ̀ + Các bước giải: Tìm số sản phẩm 2 ngày đầu làm chiếm bao nhiêu phần trăm. Tìm 240 sản phẩm chiếm bao nhiêu phần trăm. Số sản phẩm làm trong 3 ngày. ̀ ̉ Bai giai: Số sản phẩm làm được trong hai ngay đâu chiêm: ̀ ̀ ́ 28% + 32% = 60% 240 sản phẩm chiêm: ́ 100% 60% = 40% Số sản phẩm làm trong ba ngay la: ̀ ̀ 240 x 100 : 40 = 600(sản phẩm) ́ ́: 600 sản phẩm Đap sô Ví dụ 5: Môt tâm vai sau khi giăt bi co mât 2% chiêu dai ban đâu. Giăt xong tâm ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̉ ươc khi giăt tâm vai dai bao nhiêu? vai chi con 24,5 m. Hoi tr ́ ̣ ́ ̉ ̀ * Phân tích và hướng dẫn giải: + Bài toán cho biết: Một tấm vải khi giặt co 2% chiều dài ban đầu. 13
- Giặt xong tấm vải còn 24,5m. + Bài toán hỏi: Trươc khi giăt tâm vai dai bao nhiêu? ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̉ + Phân tích: Coi chiêu dai tâm vai ban đâu khi ch ̀ ̀ ́ ̀ ưa giăt la 100% đê tinh sau khi ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̉ giăt co mât 2% con mây %, rôi tinh chiêu dai tâm vai khi chưa giăt. ̣ + Các bước giải: Tìm chiều dài của tấm vải sau khi giặt. Tìm chiều dài tấm vải lúc đầu. ̀ ̉: Bai giai ̣ ̉ ̀ Sau khi giăt chiêu dai tâm vai con ̀ ̀ ́ 100% 2% = 98% ̉ ́ ̀ ̀ Chiêu dai tâm vai luc đâu la: ̀ ̀ ́ 24,5 x 100 : 98 = 25 (m) Đap sô ́ ́: 25 m Chốt kiến thức cách giải: Bước 1: Đọc kĩ đề, tóm tắt bài toán. Bước 2: Biết vận dụng cách tính tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm. * Mở rộng một số dạng toán khác liên quan đến tỉ số phần trăm Trong thực tế cuộc sống, chúng ta thường gặp các bài toán về tìm giá bán, giá mua, tiền lãi, tiền lỗ khi bán một món hàng nào đó, hay một số bài toán có nội dung hình học liên quan đến tỉ số phần trăm…; tôi đã mạnh dạn hướng dẫn các em một số bài toán sau: Bài toán 1: Một người bán một món hàng thu được số tiền lãi bằng 20% tiền bán. Hỏi so với tiền vốn thì người đó lãi được bao nhiêu phần trăm? Phân tích: Bài toán cho tỷ số phần trăm giữa tiền lãi và tiền bán là 20%, muốn tìm tỷ số phần trăm giữa tiền lãi và tiền vốn ta phải xác định được tiền vốn của món hàng đó. Ta thấy: Tiền vốn = tiền bán tiền lãi. Do đó có thể dễ dàng giải bài toán như sau: Giải Vì tiền lãi bằng 20% tiền bán, coi tiền bán là 100 phần bằng nhau thì tiền lãi là 20 phần như thế. Do đó tiền vốn là: 14
- 100 20 = 80 (phần) Như vậy so với tiền vốn, tiền lãi chiếm số phần trăm là: 20 : 80 = 0,25 = 25% Đáp số: 25% Bài toán 2: Một cơ sở sản xuất giấy vở vừa qua bán một số vở như sau: Đợt 1 bán 4 số vở và thu được số tiền lãi bằng 20% tiền vốn, đợt 2 bán nốt số vở còn lại và bị 5 lỗ 10% tiền vốn. Hỏi sau khi bán hết số vở, cơ sở đó thu được số tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm so với tiền vốn. Phân tích: 4 + Tiền lãi sau khi bán hết số vở bằng tiền lãi sau khi bán số vở trừ đi tiền lỗ sau 5 khi bán hết số vở còn lại. + Tính tỉ số phần trăm giữa tiền lãi thu được và tiền vốn bỏ ra ban đầu ta sẽ tìm được đáp số bài toán. Giải Coi số tiền vốn của cả số vở mà cơ sở đem bán là 100 phần bằng nhau. 4 Tiền vốn của số vở là: 5 4 100 x = 80 (phần) 5 4 Tiền lãi sau khi bán số vở là: 5 80 : 100 x 20 = 16 (phần) Tiền vốn của số vở còn lại là: 100 80 = 20 (phần) Tiền lỗ sau khi bán hết số vở còn lại là: 20 : 100 x 10 = 2 (phần) Tiền lãi sau khi bán hết số vở chiếm số phần trăm so với tiền vốn ban đầu là: (16 – 2) : 100 = 14% (tiền vốn) Đáp số: 14% 15
- Bài toán 3: Một cửa hàng bán sách dự định tiền lãi bằng 20% tiền vốn. Nhân ngày khai trương, cửa hàng đã giảm giá bán nên tiền lãi chỉ còn 8% tiền vốn. Hỏi cửa hàng đã giảm bao nhiêu phần trăm giá bán ban đầu? Phân tích: Ta minh họa bài toán qua sơ đồ sau: Tiền lãi: 20% Giá bán quy định Tiền vốn: 100% ?% Giá bán sau khi hạ Tiền lãi: 8% Giải Coi số tiền vốn là 100 phần bằng nhau thì số tiền lãi khi chưa hạ giá là 20 phần và số tiền lãi sau khi đã hạ giá là 8 phần như thế. Gía bán khi chưa hạ giá là: 100 + 20 = 120 (phần) Giá bán sau khi đã hạ giá là: 100 + 8 = 108 ( phần) Cửa hàng đã giảm số phần trăm giá bán ban đầu là: (120 108) : 120 = 0,1 = 10% Đáp số: 10% Bài toán 4: Một mảnh đất hình chữ nhật nay được mở rộng chiều dài thêm 10%, chiều rộng thêm 10%. Hỏi diện tích hình chữ nhật đó tăng thêm bao nhêu phần trăm? Phân tích: Muốn biết diện tích mảnh đất hình chữ nhật đó tăng thêm bao nhiêu phần trăm phải đi so sánh diện tích mảnh đất sau khi mở rộng với diện tích ban đầu. Từ công thức: S = a x b Ta có cách giải sau: Giải: Coi chiều dài mảnh đất ban đầu là 100% Coi chiều rộng mảnh đất ban đầu là 100% 16
- Coi diện tích mảnh đất ban đầu là 100% Thì chiều dài mới là: 100% + 10% = 110%(chiều dài ban đầu) Chiều rộng mới là: 100% + 10% = 110% (chiều rộng ban đầu) Diện tích mảnh đất mới sẽ là: 110% x 110% =121%( diện tích ban đầu) Như vậy, diện tích của mảnh đất tăng thêm số phần trăm là so với diện tích mảnh đất ban đầu là: 121% 100% = 21% Đáp số: 21% Bài toán 5: Giá vé vào xem bóng đá ở một sân vận động là 30 000đ một người. Sau khi giảm giá vé đi thì số người mua vé đã tăng thêm 20% và số tiền bán vé cũng tăng thêm 8%. Hỏi giá vé sau khi giảm là bao nhiêu tiền? Phân tích: Muốn biết giá vé sau khi giảm là bao nhiêu tiền ta sẽ đi tìm xem giá vé lúc đó so với giá vé khi chưa giảm giá chiếm bao nhiêu phần trăm. Từ cách tính: Giá vé bằng tổng số tiền bán vé chia cho số người mua vé. Ta có cách giải bài toán như sau: Bài giải: Coi giá vé ban đầu là 100% Coi người mua vé ban đầu là 100% Coi số tiền bán vé ban đầu là 100% Thì số người mua vé sau khi giảm giá vé là: 100 % + 20% = 120%( số người ban đầu) Tổng số tiền bán vé lúc đó là: 100% + 8% =108% ( tổng số tiền thu được ban đầu) Giá vé sau khi giảm giá chiếm số phần trăm so với giá vé ban đầu là: 108% : 120% = 90%( giá vé ban đầu) Mà giá vé ban đầu là 30 000đ Vậy giá vé sau khi giảm giá là: 30 000 x 90% = 27 000đ 17
- Đáp số: 27 000đ Biện pháp 2: Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích bài toán Để giải được bài toán cần giúp học sinh thực hiện đủ các bước sau: a. Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán Đọc đề toán 23 lần . Nêu được: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? . Từ đó có thể nhận ra dạng toán. Phân tích tìm ra cách làm từ việc xác định được bài toán hỏi gì? Ví dụ 1 : Trường Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 92%. Tìm số học sinh nữ của Trường Tiểu học Vạn Thọ? Sau khi HS đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, GV gợi ý bằng một số câu hỏi: +Bài toán cho biết “ 92% là học sinh nữ” nói lên điều gì? ( Tức là cứ 100 học sinh thì có 92 học sinh nữ). Với cách hướng dẫn HS phân tích đề toán như vậy , HS sẽ nắm chắc đề toán hơn và con số 92% không còn trừu tượng với học sinh nữa, sẽ giúp các em quen dần với kí hiệu %. Ví dụ 2 : Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp học đó? Bài toán cho biết gì? Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ Bài toán yêu câu tính gì? Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp học đó? Ví dụ 3 : Lãi suất tiết kiệm là 0,5 % một tháng. Một người gửi tiết kiệm 1 000 000 đồng. Tính số tiền lãi sau một tháng? Bài toán cho biết gì? Lãi suất tiết kiệm là 0,5 % một tháng. Một nười gủi tiết kiệm 1 000 000 đồng Bài toán yêu câu tính gì? (Số tiền lãi sau một tháng.) b. Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán 18
- Việc tóm tắt đề toán sẽ giúp học sinh tự thiết lập đựơc mối liên hệ giữa những cái đã cho và những cái phải tìm. Học sinh tự tóm tắt được đề toán nghĩa là nắm được yêu cầu cơ bản của bài toán. Khi tóm tắt đề cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề toán và hướng sự tập trung của học sinh vào những điểm chính yếu của bài toán. Ví d ụ 1 : Trường Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 92%. Tìm số học sinh nữ của Trường Tiểu học Vạn Thọ? Với dạng bài toán này, tôi thường tổ chức cho các em thảo luận nhóm (nhóm đôi) để tóm tắt bài toán, thông thường các em sẽ tóm tắt như sau: Tổng số HS toàn trường : 600 học sinh HS nữ chiếm : 92% HS nữ: ………………….. học sinh? Mặc dù cách tóm tắt như trên đã thể hiện được nội dung và yêu cầu của bài toán , tuy nhiên đối với HS còn chậm sẽ khó nhận diện được dạng toán và xác định cách giải một cách mơ hồ, cho nên tôi hướng dẫn HS đưa ra cách tóm tắt cụ thể hơn như sau: Tổng số học sinh: 600 em : 100 % Số học sinh nữ : … em : 92% Hay: Tổng số HS: 100 % : 600 em HS nữ: 92% : .......em? c. Giải toán Sau khi đã phân tích bài toán và tóm tắt, học sinh tiến hành thực hiện giải toán theo dữ liệu đề ra. Ví dụ 1 : Trường Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 92%. Tìm số học sinh nữ của Trường Tiểu học Vạn Thọ? Từ cách tóm tắt của bài toán mà GV đưa ra, HS sẽ dễ dàng nhận ra cái gì cần tìm, dựa vào cái đã có để tìm cáichưa có (thực chất dạng toán về quan hệ tỉ lệ mà các em đã được học). Trước hết phải sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 600 học sinh (600 : 100 = 6 học sinh), sau đó tìm 92% của 600 ( 6 x 92 = 552 học sinh) 19
- Đối với HS nhanh hơn có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về đơn vị: 600: 100 x 92 = 552 Sau khi HS giải được bài toán, GV khắc sâu lại cách giải toán bằng cách nêu câu hỏi: Muốn tìm 92% của 600 ta làm sao ? (nhiều hs nhắc lại cách thực hiện ). * Sau phần bài mới, tôi cũng khái quát thành quy tắc và công thức cho HS khắc sâu hơn. Biện pháp 3: Linh hoạt trong lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học theo mô hình VNEN. Dạy học Toán nói chung, dạy mảng kiến thức về giải toán về tỉ số phần trăm nói riêng có thể nói là rất "khô khan". Vậy làm thế nào để cho tiết học Toán được sinh động, phát huy tối đa tính tích cực của HS và đạt hiệu quả cao nhất? Ngoài những giải pháp nêu trên, bản thân tôi luôn tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm tránh nhàm chán cho HS. Bên cạnh việc phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp động não…; tôi đã vận dụng mô hình VNEN vào dạy học đặc biệt chú trọng phương pháp dạy học nhóm và đạt được hiệu quả cao. Nhóm trưởng đã phát huy vai trò điều hành để các thành viên hoàn thành nhiệm vụ học tập trong từng tiết học. Từng cá nhân trong nhóm làm việc một cách tích cực trước khi trình bày ý kiến trong nhóm để các bạn cùng bổ sung, trao đổi với nhau. Đối với những em còn lúng túng, nhầm lẫn khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm thì các thành viên trong nhóm tiếp sức kịp thời, chia sẻ cách làm. Đồng thời giáo viên tạo cơ hội cho các em mạnh dạn phát biểu nêu lên những vấn đề còn thắc mắc cần được giải quyết để nắm kiến thức một cách chắc chắn hơn. Trong suốt quá trình dạy học, giáo viên quan tâm tới mức độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để giúp các em vượt qua khó khăn. Những vấn đề học sinh chưa nắm chắc giáo vên nên ghi vào sổ nhật kí để có biện hỗ trợ hướng dẫn học sinh làm bài. Một việc cũng không kém phần quan trọng là hoạt động khởi động trước khi vào bài học phải tạo được cho học sinh tâm thế vui vẻ, thoải mái, như thế học sinh mới tiếp thu bài học một cách hiệu quả. Muốn vậy, giáo viên cần có sự chuẩn bị bài 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 439 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 220 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 169 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 189 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 175 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 24 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 102 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 147 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn