Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh hứng thú và tích cực trong học tập môn Khoa học lớp 4
lượt xem 7
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp giúp học sinh hứng thú và tích cực trong học tập môn Khoa học lớp 4" nhằm tìm hiểu các nguyên nhân vì sao học sinh chưa hứng thú, chưa tích cực học môn Khoa học từ đó đề ra các giải pháp nhằm giúp học sinh có hứng thú để các em tích cực hơn trong quá trình học tập môn học nói trên, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của phương châm giáo dục toàn diện cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh hứng thú và tích cực trong học tập môn Khoa học lớp 4
- ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH QUỲNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỨNG THÚ VÀ TÍCH CỰC TRONG HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC LỚP 4 Lĩnh vực/ Môn: Khoa học Cấp học: Tiểu học Tên tác giả: Bùi Thúy Hạnh Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2021 – 2022
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì - Trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh Họ và tên Ngày Nơi công Chức Trình độ Tên sáng kiến tháng năm tác danh chuyên sinh môn Bùi Thúy 16/11/1994 Trường Tiểu Giáo Đại học Một số biện pháp giúp Hạnh học Vĩnh viên chủ học sinh hứng thú và Quỳnh nhiệm tích cực trong học tập môn Khoa học lớp 4 - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: + Dạy học môn Khoa học lớp 4. + Tạo hứng thú từ đó phát huy tính tích cực cho học sinh trong học tập môn Khoa học lớp 4. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/10/2021 - Mô tả bản chất của sáng kiến: + Hỗ trợ giáo viên trong việc nghiên cứu, tìm hiểu nội dung môn Khoa học lớp 4 cùng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh trong học tập môn Khoa học lớp 4. Cung cấp cho giáo viên một số cách phát huy hiệu quả của đồ dùng dạy học, xây dựng môi trường học tập thân thiện, kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong dạy học môn Khoa học lớp 4. - Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Có đầy đủ cơ sở vật chất: máy tính, điện thoại thông minh, mạng internet - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Khi áp dụng các biện pháp nêu trong sáng kiến: học sinh không những rất sôi nổi, hào hứng học tập mà còn chờ đợi để được học môn Khoa học, các em thêm yêu thiên nhiên, yêu con người mong muốn khám phá và chủ động tìm đến với Khoa học như một niềm say mê.
- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử: Số Họ và Ngày Nơi công Chức Trình độ Nội dung công TT tên tháng tác (hoặc danh chuyên việc hỗ trợ năm nơi thường môn sinh trú) 1. Bùi 1994 Trường Giáo Đại học Áp dụng các Thúy Tiểu học viên biện pháp trong Hạnh Vĩnh sáng kiến Quỳnh Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vĩnh Quỳnh, ngày 4 tháng 5 năm 2022 Người nộp đơn Bùi Thúy Hạnh
- MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. 1. Lí do chọn đề tài 1 2. 2. Mục đích nghiên cứu: 2 3. 3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. 5. Phạm vi nghiên cứu 2 6. 6. Kế hoạch nghiên cứu 2 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. 1. Cơ sở lý luận 3 2. 2. Cơ sở thực tiễn 3 2.1. Thực trạng 3 2.1.1 Thuận lợi 3 2.1.2 Khó khăn 4 2.2. Nguyên nhân 5 3. Các biện pháp đã tiến hành 5 3.1. Biện pháp 1: Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung môn Khoa học lớp 4 5 3.2. Biện pháp 2: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, theo định 6 hướng phát triển năng lực của học sinh 3.2.1. Thực hành, thí nghiệm 6 3.2.2. Đóng vai 8 3.2.3. Tổ chức trò chơi học tập 8 3.2.4. Dạy học theo các kĩ thuật dạy học tích cực 10 3.3. Biện pháp 3: Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học 12 3.4. Biện pháp 4: Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò 13 3.5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà 14 trường. 4. Kết quả 16 PHẦN III: KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ I. 1. Kết luận 17 2. Khuyến nghị 18
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Khoa học xuất hiện trong hầu hết mọi mặt của cuộc sống, bao gồm khoa học về vật lí, hóa học, sinh học, khoa học cuộc sống, khoa học trái đất… Ở Việt Nam, khoa học thường được quan tâm ở lứa tuổi thanh thiếu niên, ít ai nghĩ đến, quan tâm đến độ tuổi tiểu học và đặc biệt là học sinh tiểu học vùng nông thôn. Các cuộc thi sáng tạo khoa học, các bài thí nghiệm… nghe còn xa vời với các em. Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học thì độ tuổi tiểu học cần phải được định hướng việc nghiên cứu khoa học vì đây là độ tuổi có khả năng quan sát, suy luận… vô cùng nhạy bén và chính là nền tảng vững chắc để tạo điều kiện cho các em có khả năng phát triển năng lực nghiên cứu, sáng chế khoa học trong tương lai. Tuy nhiên cách nhìn nhận của giáo viên, cha mẹ học sinh vẫn còn nhiều điều chưa thấu đáo về khoa học nói chung và học môn Khoa học lớp 4 nói riêng. Ở lớp 1, 2, 3, các em quen với môn Tự nhiên và Xã hội, lên lớp 4, các em bắt đầu học môn Khoa học. Những câu hỏi nghe thật bình thường như “Tại sao có gió?” hay “Mây được hình thành như thế nào?”… lại được giải thích một cách khoa học. Môn Khoa học lớp 4 có rất nhiều nội dung mới mẻ, thiết thực như kiến thức về các chất dinh dưỡng, về âm thanh, ánh sáng, nhiệt độ… Vậy làm thế nào để học sinh tiểu học tiếp nhận những kiến thức khoa học một cách dễ dàng và tự nhiên? Đây là một câu hỏi không dễ. Tuy nhiên, tôi chắc chắn một điều rằng làm bất cứ việc gì, học bất cứ môn nào và đặc biệt là môn Khoa học đều cần có niềm đam mê. Vậy làm thế nào để các em có niềm đam mê với môn Khoa học? Như chúng ta đã biết, một trong những nguyên tắc dạy học là đảm bảo tính cảm xúc và tính tích cực. Điều đó có nghĩa là trong quá trình dạy học phải gây cho người học sự hấp dẫn, hứng thú, lòng ham hiểu biết, thôi thúc con người hành động, cống hiến hết mình góp phần phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất… Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc. M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Những biện pháp tạo hứng thú trong sáng kiến này xuất phát từ 4 luận điểm cơ bản: Một là: Hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học; tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kĩ năng, hai là: Nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của giáo viên là làm sao cho học sinh thích học, ba là: Dạy học ở tiểu học phải làm cho học sinh cảm thấy biết thêm kiến thức của mỗi bài học ở mỗi môn học là có thêm những điều bổ ích, lí thú từ một góc nhìn cuộc sống, bốn là: Dạy
- 2 học môn Khoa học lớp 4 không chỉ giúp học sinh có đầy đủ kiến thức mà còn thôi thúc, nhen nhóm trong các em niềm đam mê học các môn học được xem là khô cứng ở các bậc học tiếp theo và niềm đam mê sáng tạo khoa học. Chính vì vậy, tôi đã chọn sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh hứng thú và tích cực trong học tập môn Khoa học lớp 4” để tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng trong dạy học môn Khoa học lớp 4 của năm học này và đã có nhiều biểu hiện đáng mừng. 2. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu các nguyên nhân vì sao học sinh chưa hứng thú, chưa tích cực học môn Khoa học từ đó đề ra các giải pháp nhằm giúp học sinh có hứng thú để các em tích cực hơn trong quá trình học tập môn học nói trên, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của phương châm giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: sự hứng thú và tính tích cực của học sinh trong học tập môn Khoa học lớp 4. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Lựa chọn nội dung thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với học sinh; giúp học sinh có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống. Chú trọng hình thành và phát triển các kỹ năng trong học tập khoa học như quan sát, dự đoán, giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên đơn giản và kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. Tăng cường tổ chức tổ chức hoạt động học tập nhằm tạo điểu kiện cho học sinh phát huy tính tích cực, tự lực tìm tòi phát hiện ra kiến thức và thực hành những hành vi có lợi cho sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, lí luận - Phương pháp điều tra quan sát - Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 5. Phạm vi nghiên cứu: - Sáng kiến này tôi nghiên cứu trong phạm vi các biện pháp tạo hứng thú và phát huy tính tích cực cho học sinh trong học tập môn Khoa học lớp 4. 6. Kế hoạch nghiên cứu: - Đầu năm học: chọn lĩnh vực nghiên cứu, đặt tên đề tài sáng kiến. - Thu thập, khảo sát, ghi chép các thông tin, minh chứng phục vụ cho sáng kiến: tháng 10 năm 2021 đến tháng 1 năm 2022. - Kiểm tra đánh giá hiệu quả các biện pháp: tháng 2 năm 2022. - Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, hoàn thành sáng kiến: tháng 5 năm 2022.
- 3 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng” (Jonh O.Brien). Đúng vậy, người giáo viên tiểu học là người trực tiếp giảng dạy hầu hết các môn học, là người quản lý toàn diện một tập thể học sinh của một lớp và có nhiều thời gian gắn bó, gần gũi với học sinh. Hơn nữa về trình độ hiểu biết và vốn sống của học sinh tiểu học còn nhiều hạn chế vì vậy các em rất cần có một người thường xuyên quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, dìu dắt. Người giáo viên tiểu học giống như một người chăm sóc cho hạt giống nảy mầm, hàng ngày hàng giờ phải theo dõi từng sự thay đổi, từng bước phát triển của hạt giống ấy sao cho chúng thành cây non khoẻ mạnh và tiếp tục trưởng thành. Luật Giáo dục của Nhà nước ta quy định: “Giáo dục tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở.” (Mục 2, Điều 27). Bởi vậy, để giúp các em có kĩ năng quan sát tốt, thực hành tốt, tự tin và mạnh dạn trong các hoạt động học tập thì người giáo viên tiểu học là người đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các thầy giáo, cô giáo phải động viên, khích lệ các em thật nhiều để các em phát huy hết khả năng của mình: “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học” (Ngạn ngữ Nga). 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng 2.1.1. Thuận lợi 2.1.1.1. Nhà trường - Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. Nhà trường tổ chức tốt các đợt bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ. - Nhà trường đã trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học: tranh ảnh, biểu bảng, bản đồ,… tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học.,100% các lớp học có trang thiết bị dạy học hiện đại. 2.1.1.2. Giáo viên - Đội ngũ giáo viên của trường đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, thường xuyên được cử đi học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bản thân tôi cũng được tham gia nhiều lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do phòng Giáo dục và nhà trường tổ chức.
- 4 - Đa số giáo viên đều rất quan tâm và dành nhiều thời gian công sức trong công tác đổi mới phương pháp vào dạy học và giáo dục học sinh. Các giáo viên luôn cố gắng làm tốt nhiệm vụ mà nhà trường giao cho. 2.1.1.3. Học sinh - Nhiều học sinh chuẩn bị đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập trước giờ học trực tuyến. - Một số học sinh có ý thức đọc bài và chuẩn bị bài trước giờ học. 2.1.1.4. Phụ huynh - Nhiều phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm và luôn tạo điều kiện tốt nhất trong học tập cho các em. 2.1.2. Khó khăn 2.1.2.1. Nhà trường: - Nhà trường chưa có điều kiện để làm một phòng thí nghiệm, mô hình, khu vực tham quan… cho học sinh thực hành mỗi khi có thí nghiệm hay hoạt động dạy học cần tham quan thực tế. - Nhà trường ít có những cuộc thi sáng tạo các sản phẩm, mô hình... về các chủ đề của môn Khoa học. 2.1.2.2. Giáo viên - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên chưa phát huy hết tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đôi lúc giáo viên còn làm thay cho học sinh mà đáng lẽ ra học sinh phải trực tiếp làm thí nghiệm. - Giáo viên chưa chuẩn bị đồ dùng dạy học đủ cho các tiết dạy. - Trong hoạt động nhóm, đôi lúc giáo viên chưa kiểm tra kịp thời những em thiếu tự giác trong học tập nên những em này ỷ vào bạn và không chịu học. - Giáo viên thường gọi em khá, giỏi làm cho nhanh để khỏi mất nhiều thời gian. 2.1.2.3. Học sinh - Trong quá trình học tập, học sinh không chịu tập trung, không chú ý nghe thầy giáo giảng bài, không chịu sưu tầm vật mẫu để làm thí nghiệm, ít phát biểu xây dựng bài. - Đa số các em lười đọc sách. Khi giáo viên hỏi các em không chịu trả lời mà ngồi làm việc riêng, mặc dù đó là những câu hỏi sách giáo khoa. - Một số em ngại tiếp xúc với thầy, cô giáo, “giấu dốt” mặc dù không hiểu điều đó nhưng không muốn hỏi, sợ bạn cười... 2.1.2.4. Phụ huynh - Chưa quan tâm, nhắc nhở, khuyến khích học sinh học bộ môn Khoa học.
- 5 2.2. Nguyên nhân 2.2.1. Giáo viên - Giáo viên chưa tạo được hứng thú hay nói cách khác là chưa làm sao để các em học sinh thích thú khi học các tiết Khóa học. - Nhiều giáo viên còn dạy “chay” coi nhẹ các thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế. 2.2.2. Học sinh - Một số em xem “nhẹ” môn Khoa học, chủ yếu là học Toán và Tiếng Việt. - Các em chưa nhận ra tầm quan trọng của môn Khoa học cũng như chưa có nhiều hứng thú với môn Khoa học. 2.2.3. Phụ huynh - Nhiều phụ huynh mang nặng tư tưởng môn Khoa học là “môn phụ” chủ yếu là học thật giỏi Toán và Tiếng Việt. Do tư tưởng đó, nên một số em lơ là môn Khoa học. - Một số phụ huynh đi làm ăn xa để con cho ông, bà ở nhà chăm sóc nên việc học của các em chủ yếu là phó mặc cho giáo viên chủ nhiệm. Thực trạng trên đặt ra một nhiệm vụ cho các thầy cô giáo dạy học Khoa học nói chung và cho tôi nói riêng là phải tạo được sự đột biến trong phương pháp dạy học, tạo ra được sự hứng thú học tập cho cho các em HS, làm thay đổi sự nhận thức của gia đình và cả cộng đồng về bộ môn Khoa học. Chính từ những nhận thức như trên, tôi cho rằng bản thân mình cần cố gắng trước tiên nên tôi đã không ngừng tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách truyền đạt mới với phương châm lấy học sinh làm trung tâm và giáo viên là người hướng dẫn cho học sinh giải quyết vấn đề. 3. Các biện pháp đã tiến hành 3.1. Biện pháp 1: Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung môn Khoa học lớp 4 Tôi luôn suy nghĩ rằng, muốn học sinh có hứng thú với môn Khoa học thì chính giáo viên phải thích, phải đam mê môn học đó thì mới có đủ sức để “lôi kéo” các em đến với môn học này. Chính vì thế, khi được phân công dạy lớp 4, tôi tìm tòi và hệ thống lại tất cả nội dung môn Khoa học của cả năm học để nắm bắt và tìm ra nhiều điều thú vị, nhiều khám phá mới để giúp các em yêu thích môn học này. Khoa học lớp 4 gồm 3 nội dung chính: Con người và sức khỏe, Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật. Cụ thể như sau: (Phụ lục 1) + Phần Con người và sức khỏe gồm 18 bài trong đó có 1 bài để ôn tập. + Phần Vật chất và năng lượng gồm 35 bài trong đó có 2 bài ôn tập. + Phần Thực vật và động vật có 11 bài trong đó có 2 bài ôn tập.
- 6 Qua cấu trúc trên, chúng ta thấy nội dung về Vật chất và năng lượng chiếm một nửa chương trình môn Khoa học lớp 4. Qua những nội dung tôi đã nêu ra, chúng ta thấy bước sang lớp 4, các em đã bắt đầu bước vào chặng đường nghiên cứu khoa học với những vấn đề xung quanh cuộc sống của con người. Đặc biệt là nội dung vật chất và năng lượng có rất nhiều bài cần có dụng cụ, thiết bị, máy móc, phòng thí nghiệm để dạy và học. Thật mới mẻ nhưng cũng có nhiều nội dung khó, cần sự đào sâu suy nghĩ, tìm phương pháp, biện pháp hay giúp học sinh nắm bắt tất cả các kiến thức khoa học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên mà không bị áp lực. Nắm được nội dung môn Khoa học lớp 4 giúp giáo viên có cái nhìn tổng thể, đưa ra những biện pháp hữu hiệu cho việc dạy học môn học này trong toàn năm học. Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4 có sự thay đổi rõ nét theo chiều hướng tích cực, các bài học đều có tranh ảnh minh họa đẹp, rõ nét, gắn liền với nội dung bài học và thực tế xung quanh. Hình thức dạy học trực tuyến trong năm học này cũng là một thách thức đối với giáo viên. Giáo viên cần tận dụng triệt để các dữ liệu của sách, hiểu được ý đồ của từng bài, nội dung cốt lõi trong bài dạy để truyền đạt cho các em học sinh thật ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ. Chính những việc đó sẽ giúp giáo viên có biện pháp “gây nghiền” học sinh trong các tiết dạy của mình. 3.2. Biện pháp 2: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, theo định hướng phát triển năng lực của học sinh So với các phương pháp truyền thống như đọc chép, ngồi chăm chú nghe giảng thì việc sử dung các phương pháp dạy học tích cực, theo định hướng phát triển năng lực áp dụng trong môn Khoa học lớp 4 giúp học sinh hứng thú hơn nhiều. Chính vì vậy trong các tiết dạy tôi đã linh hoạt vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới theo một cách nhìn mới tức là đưa học sinh vào trong hoạt động, không phải học sinh chỉ lĩnh hội đầy đủ kiến thức là được mà cần sử dụng, vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong hoạt động, trong cuộc sống. Ngoài việc khai thác sự lí thú trong chính nội dung dạy học, hứng thú của học sinh còn được hình thành và phát triển nhờ các phương pháp, thủ pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với sở thích của các em. Đó chính là cách tổ chức dạy học dưới dạng các trò thi đố, các trò chơi, tổ chức hoạt động sắm vai, tổ chức hoạt động học theo nhóm, tổ chức dạy học dự án, tổ chức dạy học ngoài không gian lớp học… Sau đây, tôi xin trình bày một số biện pháp theo hướng phát triển năng lực để góp phần tăng thêm hứng thú cho từng tiết học.
- 7 3.2.1. Thực hành, thí nghiệm Môn Khoa học lớp 4 có số lượng các tiết thực hành, thí nghiệm rất nhiều. Người xưa từng nói “Trăm nghe không bằng một thấy” quả thật không sai. Nếu như trước đây, học sinh xem các thí nghiệm trong sách giáo khoa và phỏng đoán kết quả, tôi nhận thấy tiết học thật nhàm chán, các thông tin thu được tạo cảm giác “giả tạo” cho các em. Học sinh không hề hứng thú với cách dạy này. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn thay đổi, sắp xếp thời gian, phân bố công việc cho các em thật cụ thể để các em chuẩn bị đồ dùng, thí nghiệm trước khi lên lớp. Ví dụ: Bài : Tại sao có gió (trang 74) Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió. Mục tiêu : Học sinh làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió. Giải thích đuợc nguyên nhân gây ra gió. Cách tiến hành: - Buớc 1: Tổ chức hướng dẫn. Giáo viên yêu cầu một số nhóm nêu các đồ dùng đã có để làm thí nghiệm theo sự hướng dẫn của giáo viên.(Tương tự hình 4 trang 74 SGK). + Đặt mẫu hương đã tắt lửa nhưng còn bốc khói dưới ống B, khép kín hai nửa hộp. Dự đoán khói sẽ bay qua ống nào? Giải thích. + Làm thí nghiệm và quan sát khói để kiểm tra đự đoán khói bay vào ống nào? + Tiếp tục đặt một cây nến đang cháy dưới ống A, khép kín hai nửa hộp lại. Dự đoán khói sẽ bay qua ống nào? Giải thích. + Làm thí nghiệm và quan sát khói để kiểm tra đự đoán khói bay vào ống nào? - Bước 2: Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm theo các buớc trên. + Giáo viên hướng dẫn cho các nhóm còn lúng túng. - Bước 3: Báo cáo và phân tích kết quả thí nghiệm. + Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích kết quả thí nghiệm như sau:
- 8 So sánh kết quả thí nghiệm với dự đoán ban đầu (giống và khác nhau như thế nào?) ? Vì sao khi đặt thêm cây nến dưới ống A thì khói bay ra qua ống A? ? Phần nào của hộp có không khí nóng? Tại sao? (phần A có không khí nóng do có ngọn nến cháy). ? Phần nào của hộp có không khí lạnh? Tại sao? (phần B) Khói bay từ ống B sang ống A và ra ngoài qua ống A, như vậy khói bay theo chiều hướng nhiệt độ không khí như thế nào?(Khói bay theo chiều từ không khí lạnh đến nơi không khí nóng). ? Từ kết quả trên ta rút ra kết luận gì? Từ kết quả trên cho thấy: không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. Không khí chuyển động tạo thành gió. Trong điều kiện dịch bệnh chưa cho phép các em tới trường học, tôi sử dụng phòng thí nghiệm ảo trên trang https://phet.colorado.edu/vi/ để mô tả và cho các em được tự thực hành một số thí nghiệm. Trong các tiết học, tôi nhận thấy các em rất thích thú khi được chính tay mình làm thí nghiệm. 3.2.2. Đóng vai Đây là phương pháp thường dùng trong môn Tiếng Việt, tuy nhiên trong các bài dạy Khoa học, đặc biệt là phần Con người và sức khỏe, tôi thường cho các em đóng vai. Ví dụ: Bài Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng trang 26 Sau khi học xong kiến thức mới, tôi cho các em tình huống rồi yêu cầu các em đóng vai tập làm bác sĩ: nhóm 1 tư vấn cho bệnh nhân bị còi xương, nhóm 2 tư vấn bệnh nhân bị mờ mắt, nhóm 3 tư vấn cho bệnh nhân bị bướu cổ, nhóm 4 tư vấn giúp cho bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, nhóm 5 tư vấn giúp cho bệnh nhân bị thiếu chất đạm, nhóm 6 tư vấn giúp cho bệnh nhân bị thiếu chất bột đường. Sau khi chuẩn bị, các em phân công người làm bệnh nhân, người làm bác sĩ, người làm người nhà, thảo luận và đưa ra những lời tư vấn chữa các bệnh vừa học xong, các em đã tập làm bác sĩ và tư vấn rất sáng tạo, thêm được nhiều chi tiết hay ngoài các câu trong sách giáo khoa. Giờ học tràn đầy niềm vui và hứng thú. Hiệu quả mà phương pháp này mang lại thật đáng mừng. Các em rất hào hứng và đưa ra nhiều cách giải quyết thật sáng tạo và nhớ được kiến thức lâu. 3.2.3. Tổ chức trò chơi học tập Nghiên cứu cho thấy, trò chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em. Môn Khoa
- 9 học lớp 4 cũng không ngoại lệ. Đa số các tiết học đều có trò chơi phù hợp. Muốn có một trò chơi vừa vui vừa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học tập, giáo viên cần suy nghĩ và chuẩn bị luật chơi, cách thức chơi một cách khoa học. Ví dụ: Bài Vai trò của chất đạm và chất béo (trang 12) Cuối tiết học, để củng cố bài, tôi tổ chức trò chơi Ai là Lê Quý Đôn. Tôi tạo trò chơi trên ứng dụng trò chơi Quizzi và gửi link cho học sinh chơi trong giờ học trực tuyến. Ai trả lời đúng 10 câu hỏi, không cần cứu trợ thì được đội mũ tặng biệt danh Lê Quý Đôn. Câu hỏi thường thuộc dạng trắc nghiệm 4 đáp án. Câu hỏi 1: Hôm nay, chúng ta học bài gì? A. Chất béo B. Vai trò của chất béo C. Chất đạm D. Vai trò của chất đạm và chất béo Câu hỏi 2: Thức ăn nào sau đây chứa nhiều chất đạm? A. Cơm B. Bắp cải C. Thịt bò D. Cà rốt Câu hỏi 3: Thức ăn nào sau đây không chứa nhiều chất đạm? A. Đậu phụ B. Tôm C. Đậu nành D. Rau muống Câu hỏi 4: Thức ăn nào sau đây chứa nhiều chất béo? A. Dầu ăn B. Cà chua C. Dứa D. Xoài Câu hỏi 5: Thức ăn nào sau đây không chứa nhiều chất béo? A. Trứng B. Mỡ lợn C. Lạc D. Vừng Câu hỏi 6: Chất đạm giúp gì cho cơ thể của em? A. Cung cấp năng lượng B. Duy trì nhiệt độ cơ thể C. Xây dựng và đổi mới cơ thể D. Hấp thụ các vi – ta - min A, D, E, K Câu hỏi 7: Chất béo giúp gì cho cơ thể của em? A. Cung cấp năng lượng B. Duy trì nhiệt độ cơ thể C. Xây dựng và đổi mới cơ thể D. Hấp thụ các vi – ta - min A, D, E, K Câu hỏi 8: Có ý kiến cho rằng: Ăn nhiều tôm, cua, cá, thịt càng nhiều càng tốt. Theo em, ý kiến đó đúng hay sai? A. Đúng vì đây toàn là thức ăn có nhiều chất bổ. B. Sai vì ăn nhiều sẽ thừa đạm gây ra các bệnh nguy hiểm. Câu hỏi 9: Vì sao khi chế biến món Ớt Đà Lạt người ta thường cho thêm dầu ăn? A. Vì để nhanh béo B. Vì dầu ăn giúp hấp thụ vi ta min A C. Vì để dễ ăn C. Vì để cho đẹp Câu hỏi 10: Có ý kiến cho rằng: Ăn nhiều món có nhiều dầu ăn càng tốt cho sức khỏe. Theo em ý kiến đó đúng hay sai? A. Đúng vì dầu ăn giúp cơ thể hấp thụ các vi – ta - min A, D, E, K B. Sai vì ăn nhiều sẽ dầu ăn gây ra các bệnh nguy hiểm.
- 10 Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được không khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Chính những trò chơi đã đem lại niềm vui trong học tập với các em. 3.2.4. Dạy học theo các kĩ thuật dạy học tích cực Hiện nay, theo định hướng mới dạy học phải phát triển năng lực và phẩm chất người học. Dạy Khoa học cũng không ngoại lệ, có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật khăn trải bàn, bàn tay nặn bột, KLWH, Đọc tích cực, Viết tích cực… Tôi xin đưa một ví dụ vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực: Ví dụ: Bài Không khí có những tính chất gì? Để giới thiệu vào bài, tôi cho học sinh chơi trò chơi Thi thổi bóng. Luật chơi: Lớp chai thành 2 đội, mỗi đội sẽ thổi một số quả bóng có nhiều hình dạng khác nhau. Đội nào thổi được nhiều, đội đó giành chiến thắng. Chúng ta đều biết, trong các quả bóng này có chứa không khí. Vậy không khí có hình dạng nhất định không? KL: Không khí không có hình dạng nhất định. Vậy không khí còn có tính chất gì? Chúng ta cùng học bài Không khí có những tính chất gì? HĐ1: Phát hiện một số tính chất của không khí Bước1: Tình huống xuất phát câu hỏi và nêu vấn đề GV đưa ra trước lớp một chai nhựa trong rỗng, nút bịt kín và hỏi: Làm thế nào để biết được trong chai có không khí hay không? Các cách sau đây có được không: nhìn, ngửi, nếm, cân lên, ...? Bước 2: Ý kiến ban đầu của học sinh - GV yêu cầu HS : Ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học về tính chất của không khí ; Sau đó thảo luận nhóm 6 , ghi kết quả thảo luận vào bảng nhóm.( Bằng lời hoặc hình vẽ). + Có thể nhìn/, ngửi,/ nếm để biết được có không khí trong chai hay không vì không khí có màu,/ mùi,/ vị. + Có thể cân để biết có không khí trong chai hay không. + Không thể nhìn,/ ngửi,/ nếm để biết được có không khí trong chai hay không. + Có thể dìm chai xuống nước rồi mở nút chai ra,.. - GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm - HD HS đề xuất câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí. :+ Không khí có mùi gì? + Không khí có vị gì? Vì sao không khí có nhiều mùi khác nhau? + Chúng ta có thể nhìn thấy không khí được không? +Chúng ta có thể bắt được không khí không?
- 11 + Không khí có giãn nở không? +Chúng ta có thể nuốt được không khí không? - GV tổng hợp các câu hỏi phù hợp: + Không khí có màu, có mùi, có vị không? + Không khí có thể bị nén lại hoặc bị giãn ra không? Bước 4: Tiến hành các thí nghiệm - Y/C HS viết dự đoán vào vở - HD HS đề xuất phương án tìm tòi, khám phá. (HS có thể đề xuất nhiều phương án, GV hướng dẫn HS lựa chọn phương án: Làm thí nghiệm) - Cho HS tiến hành làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán: * Để trả lời câu hỏi: Không khí có màu, có mùi, có vị không? Có thể làm thí nghiệm: Sử dụng một cốc thủy tinh rỗng. HS tiến hành sờ, ngửi, quan sát phần rỗng của cốc, HS có thể dùng thìa múc không khí trong cốc để nếm. (Kết luận: Không khí trong suốt, không có màu, không có mùi và không có vị) GV có thể xịt nước hoa hoặc dầu gió vào không khí để HS hiểu mùi thơm ấy không phải là mùi của không khí. *Để trả lời câu hỏi: Không khí có bị nén lại và giãn ra không, có thể làm thí nghiệm: Sử dụng chiếc bơm tiêm. Bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng 1 ngón tay. Nhấc bittông lên để Không khí tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu trên của chiếc bơm, bittông của chiếc bơm tiêm sẽ đi xuống, thả tay ra, bittông sẽ di chuyển về vị trí ban đầu. (Kết luận: Không khí bị nén lại và bị giãn ra). Bước 5: Kết luận kiến thức - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi đã tiến hành thí nghiệm. Kết luận chung : Không khí không màu, không mùi, không vị; Không khí không có hình dạng nhất định; Không khí có thể bị nén lại và bị giãn ra. - HD HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở B2 để khắc sâu kiến thức. Hoạt động 2: Nêu ví dụ về việc ứng dụng tính chất của không khí trong đời sống. - Yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật trình bày 1 phút + Hãy nêu ví dụ về việc ứng dụng một số tính chất của không khí trong đời sống? (Làm bơm kim tiêm, bơm xe, ...) Sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học tích cực đã giúp học sinh hứng thú, tạo không khí sôi nổi cho lớp học trong giờ học Khoa học. Các em cũng đã chủ động tìm tòi, chủ động khai thác bài học và biết đặt ra các câu hỏi thắc mắc về nội dung bài.
- 12 3.3. Biện pháp 3: Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học Đồ dùng trực quan cũng là một phương tiện hỗ trợ hiệu quả giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức. Đồ dùng trực quan phải đảm bảo tính khoa học, tính thẫm mĩ và tính sư phạm thì mới hấp dẫn và mang tính hiệu quả. Với môn Khoa học, hình ảnh càng sống động, càng thật thì hiệu quả hứng thú học tập càng cao. Trong các tiết dạy, tôi luôn cố gắng tìm các hình ảnh, bài hát, đoạn video phù hợp nhất cho bài dạy. Tùy vào thực tế ở trường và địa phương để chuẩn bị đồ dùng cho phù hợp. Một số tiết dạy cần hiệu ứng âm thanh, hình ảnh để thu hút sự chú ý của học sinh. Ví dụ 1: Bài Không khí bị ô nhiễm Dạy bài này, tôi cho học sinh được xem một đoạn phim thời sự về thông tin không khí bị ô nhiễm (https://www.youtube.com/watch?v=XZaZPa-xsgc) Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng vào đồ dùng dạy học, sử dụng phải đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ, dùng xong giáo viên nên cất ngay để tránh gây mất tập trung cho các em. Ví dụ 2: Bài Nhiệt cần cho sự sống (trang 108). Học sinh sưu tầm ảnh về các loài động vật. Học sinh làm việc theo nhóm: Phân loại tranh ảnh động vật sưu tầm theo sự phân bố của chúng trên trái đất như sau: + Động vật sống ở xứ lạnh, băng tuyết quanh năm. + Động vật sống ở vùng ôn đối. + Động vật sống ở sứ lạnh, băng tuyết quanh năm. + Động vật sống ở vùng ôn đối. + Động vật sống ở vùng nhiệt đối. + Động vật sống ở vùng sa mạc. Trên cơ sở tranh sưu tầm, học sinh tự rút ra kết luận về vai trò của nhiệt đối với đời sống động vật. Học sinh cần tận dụng tối đa kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa để làm tài liệu học tập, vì đây là nguồn tri thức để các khai thác phát hiện ra kiến thức mới, là nhiệm vụ chỉ dẫn các hoạt động học tập. Học sinh cần vận dụng những kiến thức trên sách, báo, trên ti vi,... để có thêm những hiểu biết phục vụ cho bài học. (Ví dụ : Khuyến khích các em xem các chương trình thế giới động vật, các em có thêm những kiến thức phù hợp với bài học: Động vật ăn gì để sống?) Các em đã rất hứng thú khi được quan sát những hình ảnh được chụp từ thực tế để minh họa thêm cho bài học, phim tư liệu kèm các âm thanh, ảnh động. Từ việc được hiểu rộng hơn về thế giới thực, về những gì các em có thể chạm vào,
- 13 nghe thấy, các em đã mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi tham gia các hoạt động học tập. 3.4. Biện pháp 4: Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò Bên cạnh việc tác động vào nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp giữa thầy và trò, giữa các trò với nhau cũng sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn cùng với một bầu không khí thân ái hữu nghị trong giờ học sẽ tạo ra sự hứng thú cho cả thầy và trò. Bởi vì, học là hạnh phúc không chỉ vì những lợi ích mà nó mang lại, mà hạnh phúc còn nằm ngay trong chính sự học. Thông tư 30/2014-BGDĐT, cùng với thông tư 22/2016-BGDĐT ra đời, giúp tôi hiểu rằng trước đây một trong những nguyên nhân khiến học sinh không thích học là do cách đánh giá bằng điểm của chúng ta đúng nhưng chưa vì sự tiến bộ của học sinh một cách mạnh mẽ. Từ khi có thông tư này, tôi đã hiểu và có cách đánh giá học sinh lạc quan hơn. Hãy khen các em dù sự tiến bộ đó là rất nhỏ. Những em học giỏi cũng khen, những em học trung bình cũng có những điểm đáng khen. Nghĩa là chúng ta cần giúp học sinh đạt được thành công trong học tập sẽ tạo ra hứng thú và niềm say mê học tập của học sinh. Chỉ có thành công (chứ không phải là những thất bại cay đắng), niềm tự hào về thành công, cảm giác xúc động khi thành công mới là nguồn gốc thật sự của ham muốn học hỏi. Giáo viên phải thường xuyên tìm hiểu học sinh muốn việc học diễn ra như thế nào, cái gì làm các em thích, cái gì làm các em không thích để có thể tổ chức quá trình dạy học như các em mong đợi. Để tạo hứng thú cho học sinh, người giáo viên tiểu học cần biết tổ chức quá trình dạy học theo một chiến lược lạc quan: Chú trọng vào mặt thành công của trẻ. Đồng thời, cần tập cho mình có một cách nhìn: Học sinh tiểu học em nào cũng ngoan, em nào cũng giỏi, em nào cũng cố gắng. Chỉ có em này ngoan, giỏi, cố gắng nhiều hơn, em kia ngoan, giỏi, cố gắng ít hơn mà thôi. Cũng cần phải biết tỏ ra ngạc nhiên, vui sướng, cần phải tôn trọng những sáng tạo của học sinh, dù rất nhỏ. Học sinh tiểu học rất thích khen và được khen. Nếu hôm ấy, các em học có tiến bộ, làm bài tập tốt thì tôi tặng cho các em một lời khen. Chẳng hạn: Con học có tiến bộ, cô rất vui hoặc con giỏi quá! Con giỏi lắm!...Như vậy, các em sẽ rất thích. Khi các em mắc phải lỗi lầm hoặc học hành chưa tiến bộ, tôi thường dùng những lời nói nhẹ nhàng nhằm khuyến khích các em là chính. Tránh chê bai hay dùng những từ ngữ nặng nề, khó nghe khiến các em sợ hãi, căng thẳng dẫn đến chán học. Tạo được mối quan hệ thân thiện trong giao tiếp với các em đã giúp khoảng cách giữa giáo viên và học sinh gần gũi hơn, các em đã thoải mái trao đổi,
- 14 thắc mắc trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới, pháp huy được tính chủ động, tích cực của mình trong học tập, nhờ đó các hoạt động của lớp có sự thay đổi rõ rệt. 3.5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường Học sinh về nhà tiếp xúc và ảnh hưởng từ sự giáo dục của gia đình rất nhiều. Vấn đề là làm cách nào có thể truyền cảm hứng yêu thích khoa học cho học sinh? Sau nhiều đắn đo tôi quyết định trao đổi với phụ huynh một cách chân tình, cởi mở. Hiện nay công nghệ thông tin khá hiện đại, tôi chỉ cần viết nội dung rồi gửi mail hoặc gửi liên kết các bài báo hay cho phụ huynh tham khảo cũng là một cách trao đổi. Tôi xin trình bày một vài nội dung tôi đã trao đổi với phụ huynh: Cha mẹ nên tạo điều kiện cho con thực hành các trải nghiệm gần với khoa học. Trẻ tiếp cận trải nghiệm này từ khi còn học Tiểu học sẽ giúp con tò mò, yêu thích tìm hiểu và nuôi dưỡng tinh thần “Em yêu khoa học”. Một là, Thay đổi tư duy tiếp cận khoa học: Khái niệm “khoa học” thường gợi cho trẻ Tiểu học hiểu về các con số, dữ liệu, các bài toán phức tạp hoặc các bảng thiết kế chi tiết. Chính điều này làm con trẻ ngán ngại theo đuổi Khoa học. Với học sinh trong độ tuổi Tiểu học, thí nghiệm khoa học, khái niệm khoa học nên “dễ thương hóa”, “đơn giản hóa”. Thay cho các con số khô khan, những thiết bị thí nghiệm có vẻ nghiêm túc, bạn nên cho con tham gia vào các trò chơi. Bông hoa cúc trắng cắm vào lọ nước màu, để qua đêm sẽ nhuộm màu hoa là thí nghiệm đơn giản về hiện tượng thẩm thấu. Hai thanh nam châm cùng chiều thì đẩy nhau, khác chiều thì hút vào nhau… Có rất nhiều thí nghiệm vui nhộn và thú vị mà cha mẹ có thể hướng dẫn con “chơi”. Khoan hãy nhồi cả tủ sách khoa học cho trẻ, con sẽ sợ và trốn tránh khoa học. Cứ cho con chơi vui vẻ và tự nhiên khám phá. Khi khoa học đủ hấp dẫn, con sẽ chủ động tìm kiếm sách đọc để lý giải những thắc mắc của mình. Độ tuổi tiểu học rất cần sự hỏi han, quan tâm của mẹ cha. Chính những thay đổi của cha mẹ sẽ góp phần thúc đẩy học sinh học tốt môn Khoa học tại lớp. Hai là, “Phòng thí nghiệm” ngay tại nhà: Các công việc nhà như giặt giũ, nấu nướng, quét nhà… tất cả đều là khoa học. Cha mẹ nên cho con vào bếp cùng mình, vừa dạy con làm bếp vừa truyền đạt kiến thức khoa học cho con. Trẻ Tiểu học học hỏi tốt nhất qua các trải nghiệm mắt thấy tai nghe. Trẻ tự tin quan sát, ngửi, nếm và bắt tay làm giúp con hiểu về khoa học dễ hơn. Ví dụ: Khi đặt chiếc chảo nóng lên bếp, nhỏ vài giọt nước vào lòng chảo, ít phút sau chảo khô. Vậy những giọt nước đi đâu mất? Đó chính là sự bay hơi. Vì sao quần áo phơi ngoài chỗ thoáng nắng lại mau khô hơn phơi trong nhà? Vì nhiệt độ cao hơn thì sự bay hơi nhanh hơn. Cho muối vào ly nước lọc và khuấy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn