intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh lớp 4 và lớp 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

81
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, con người cần phải có kiến thức Toán học vững vàng, kĩ năng tính toán nhanh và chính xác. Muốn vậy người giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để có phương pháp giảng dạy phù hợp và hiệu quả, giúp các em tiếp thu kiến thức Toán học một cách nhanh nhất đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền khoa học kĩ thuật đang phát triển rất mạnh mẽ hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh lớp 4 và lớp 5

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu. Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các  môn học khác trong nhà trường tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng  đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lô gic và tính chính xác cao, nó  là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ phận khoa học khác. Muốn học sinh tiểu học học tốt được môn Toán thì mỗi người giáo viên  không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo  khoa, trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khuôn, máy   móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì  việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập  sẽ  không cao. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra cản trở  việc đào tạo   các em thành những con người năng đông tự tin, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với   những đổi mới diễn ra hàng ngày. Dạy học toán là hình thành cho các em kĩ năng thực hành tính toán đo   lường, giải bài toán có nhiều  ứng dụng trong thực tế. Bước đầu hình thành và  phát triển trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng gây hứng thú   học tập Toán. Dạy học toán ở  Tiểu học không chỉ  đơn thuần là biết thực hiện   đúng các phép tính hay nhận thức các yếu tố hình học. Mà giải toán có kĩ năng  tính nhẩm, tính nhanh là một trong những vấn đề  cần được coi trọng vì   nó   được coi là hoạt động nhằm mục đích củng cố và vận dụng những năng kĩ sảo   đã được hình thành phát triển tư  duy của học sinh. Chính vì thế  vấn đề  dạy kĩ  năng tính nhẩm, tính nhanh như thế nào luôn được nhiều nhà khoa học quan tâm   nghiên cứu.  Với các bài toán có tính nhẩm, tính nhanh ở lớp 2 và lớp 5 đối tượng nhận  thức là một quan hệ toán nào đó mà đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng ể tìm  ra cách giải nhanh nhất và thuận tiện. bị  che dấu bởi những tình huống ngôn  ngữ trong đề bài. Để làm bộc lộ được nó Do đặc điểm phát triển tâm lí của học   sinh, trong vấn đề này các nhà tâm lí học đã nêu rõ. Nhận thức của học sinh tiểu   học là “nhận thức cảm tính”. Tư  duy của học sinh lớp 5 đang trong quá trình   hình thành và phát triển. Nó còn đang trong giai đoạn “tư duy cụ thể” đang hoàn   chỉnh. Do đó việc nhận thức các kiến thức toán trừu tượng, khái quát, phân tích  và tổng hợp là vấn đề khó với các em. Các em thường gặp  nhiều khó khăn khi  phân tích các yếu tố  cơ  bản của dạng toán. Thực tế  trước đây khi giảng dạy   học sinh giỏi lớp 4 và 5 tôi thấy mảng  toán tính nhẩm, tính nhanh đối với các   em tương đối khó đặc biệt những em nhận thức còn chậm, các em chưa tư duy  đã làm bài vào vở theo cách tính thông thường. Chính vì vậy hướng dẫn học sinh   kĩ năng giải toán tính nhẩm, tính nhanh là một vấn đề  vô cùng cần thiết và bức   xúc. Nếu không giải quyết được vấn đề  này sẽ  dẫn đến hậu quả  học sinh  1
  2. không biết tính nhẩm mà chỉ  giải được theo quy tắc.Hiện nay tuy Bộ Giáo dục   và đào tạo đã bỏ  thi giao lưu học sinh giỏi nhưng vẫn còn thi giải toán trên  mạng hay các sân chơi khác đòi hỏi kĩ năng tư duy tính toán nhanh, nhẩm để vận   dụng vào giải toán nên việc hướng dẫn học sinh nâng cao kĩ năng tính nhẩm,  tính nhanh rất thiết thực và cần thiết. Từ  những vấn đề  trên, ta thấy môn Toán có vị  trí, vai trò vô cùng quan  trọng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, con người cần phải   có kiến thức Toán học vững vàng, kĩ năng tính toán nhanh và chính xác. Muốn   vậy người giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để  có phương pháp giảng dạy  phù hợp và hiệu quả, giúp các em tiếp thu kiến thức Toán học một cách nhanh   nhất đáp  ứng được yêu cầu ngày càng cao củanền khoa học kĩ thuật đang phát  triển rất mạnh mẽ hiện nay.  Xuất phát từ những lí do trên trên mà tôi chọn đề  tài:  “Một số  biện pháp   nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh lớp 4 và lớp 5 ” để  hình  thành cho các em niềm say mê toán học và có được kĩ năng, phương pháp suy  nghĩ đúng đắn trước những bài toán tính nhẩm, tính nhanh. 2. Tên sáng kiến:  Một số  biện pháp nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính   nhanh cho học sinh lớp 4 và lớp 5. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lê Thị Hồng Nhung ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Liên Bảo. ­ Số điện thoại: 0977659353 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  Lê Thị Hồng Nhung­ Trường Tiểu học Liên Bảo 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Sáng kiến này được áp dụng trong môn Toán cho học sinh lớp 4, lớp 5  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 10/9/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Nội dung của sáng kiến:  Xuất phát từ thực tế trong giảng dạy, nhiều học sinh khi đề  bài yêu cầu  tính bằng cách thuận tiện nhưng các em không biết cách tính nhẩm nên đã đặt  tính và tính ra nháp sau đó mới điền kết quả vào bài. Vì vậy để rèn cho các em   biết cách kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh tôi đã đưa ra một số giải pháp sau: 7.1.1.Giải pháp 1: Củng cố cho học sinh những kiến thức cơ bản từ  các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. 2
  3. Các em có thể tính nhẩm, tính nhanh khi đã nắm chắc kiến thức cơ bản từ  đó các em có thể vận dụng tư duy để tính nhẩm các phép tính mà không cần tính  nháp. Trước hết các em cần nắm chắc các tính chất của các phép tính: a.Phép cộng + Tính chất giao hoán: Khi ta đổi chỗ  các số  hạng của một tổng thì tổng   không thay đổi. A + B = B + A +  Tính chất kết hợp: Khi cộng một tổng hai số với số thứ ba ta có thể  cộng số thứ nhất với tổng của hai số còn lại. A + (B + C) =  (A + B) + C = (A + C) + B b.Phép trừ: + Giúp học sinh nhớ lại tìm thành phần chưa biết của phép trừ như: Số bị trừ = số trừ + hiệu số.  Số trừ = số bị trừ ­ hiệu số. Hiệu số = số bị trừ ­ số trừ. + Nếu ta thêm vào số bị trừ bao nhiêu đơn vị và thêm vào số trừ bấy nhiêu   đon vị thì hiệu không thay đổi. A­ B = ( A+ x) – ( B + x) + Nếu ta bớt  ở  số bị trừ bao nhiêu đơn vị và bớt ở số trừ bấy nhiêu đon   vị thì hiệu không thay đổi. A­ B = ( A­ x) – ( B ­  x) c. Phép nhân *.Ôn lại các tính chất cơ bản của phép nhân đối với số tự nhiên: + Tính chất giao hoán: Khi đổi chỗ các thừa số của một tích thì tích không   thay đổi. A x B = B x A + Tính chất kết hợp: Khi nhân một tích hai số với số thứ ba ta có thể nhân   số thứ nhất với tích của hai số còn lại. (A x B) x C = A x (B x C) = ( A x C) x B + Muốn nhân một số  với một hiệu ta chỉ  việc nhân số  đó với từng số  hạng của tổng rồi cộng các kết quả lại A x ( B+ C) = A x B + A x C + Muốn nhân một số với một tổng ta chỉ việc nhân số đó với số bị trừ rồi   nhân số đó với số trự rồi trừ kết quả.   A x ( B ­ C) = A x B ­ A x C 3
  4. + Tổng các số hạng bằng nhau ta có thể chuyển thành phép nhân, trong đó   một thừa số  là một số  hạng còn thừa số  thứ  hai bằng số  lượng số  hạng của   tổng. A + A + A + ....+ A + A = A x n + Nếu thừa số thứ nhất gấp lên n lần thừa số thứ hai giảm n lần thì tích   không thay đổi và ngược lại. A x B = ( A x n) x ( B : n) = ( A: n ) x ( B x n) + Nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000,.... Khi nhân một số  tự  nhiên với 10, 100, 1000,... ta chỉ  việc thêm vào bên  phải của số đó lần lượt 1,2,3,...chữ số 0. *Ôn lại các tính chất cơ bản của phép nhân đối với số thập phân: + Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000,... Khi nhân một số  thập phân với 10, 100, 1000,... ta chỉ  việc chuyển dấu  phẩy của số đósang bên phải lần lượt 1,2,3,...chữ số. + Nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001;... Khi nhân một số  thập phân với 0,1; 0,01; 0,001;... ta chỉ việc chuyển dấu   phẩy của sốđó sang bên trái lần lượt 1,2,3,...chữ số. +  Muốn nhân một số với 0,5 ta chỉ cần chia số đó cho 2. + Muốn nhân một số với 0,25 ta chỉ cần chia số đó cho 4. + Muốn nhân một số với 0,2 ta chỉ cần chia số đó cho 5. + Muốn nhân một số với 0,125 ta chỉ cần chia số đó cho 8. + Muốn nhân một số với 0,05 ta chỉ cần chia số đó cho 20. + Muốn nhân một số với 0,025 ta chỉ cần chia số đó cho 40. + Muốn nhân một số với 0,02  ta chỉ cần chia số đó cho 50. + Muốn nhân một số với 0,0125  ta chỉ cần chia số đó cho 80. 4
  5. 7.1.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức áp dụng  vào giải các bài tập theo từng dạng cụ thể. Chia các bài toán tính nhẩm, tính nhanh theo các dạng bài giúp các em có   định hướng khi làm bài. Dạng 1: Các bài toán cộng, trừ, nhân chia với các số tròn trăm, tròn chục,  tròn nghìn… Ví dụ:Tính nhẩm( SBT Toán 4, trang 8)  12000 + 5000 21000 – 4000 16000 : 2 400 x 3 Với dạng toán này giáo viên hướng dẫn cách nhẩm như sau: 12 cộng 5 bằng 17 và viết thêm ba chữ số 0 vào bên phải số 17 21 trừ 4 bằng 17 và viết thêm ba chữ số 0 vào bên phải số 17 16 chia 2 bằng 8 và viết thêm 3 chữ số 0 vào bên phải số 8 4 nhân 3 bằng 12 và viết thêm 2hữ số 0 vào bên phải số 12 Dạng 2: Các bài toán nhân nhẩm với 10, 100, 1000,…, chia nhẩm 10, 100,   1000,… và các bài toán nhân nhẩm với 11 ­ Đối với những dạng bài tập này giáo viên yêu cầu học thuộc quy tắc  trong sách giáo khoa sua đó vận dụng để làm các bài tập.  Nhân nhẩm 10, 100, 1000,…: Viết thêm 1, 2, 3, … chữ số 0 vào bên phải   số đó. Ví dụ:( Vở bài tập toán 4 trang 62) 12 x 10 = 120 82 x 100 = 8200 19  x 1000= 19000 Chia nhẩm: Gạch bỏ 1, 2, 3, … chữ số 0 vào bên phải số chia. Ví dụ:( Vở bài tập toán 4 trang 70) 1800 : 10= 180 19000 : 100 = 190 2000 : 100= 20 Nhân nhẩm 11: Cộng chữ  số  hàng đơn vị  và hàng chục rồi viết kết quả  vào giữa chữ số hàng chục và hàng đơn vị. Ví dụ:( Vở bài tập toán 4 trang 81) 34 x 11 11 x 95 82 x 11 Dạng 3: Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng 5
  6. Đối với dạng toán này giáo viện hướng dẫn học sinh áp dụng tính chất   của phép cộng để  nhóm các số  hạng với nhau để được số  tròn chục, tròn trăm,  tròn nghìn… Ví dụ: Tính nhanh ( Sách bài toán toán 4, trang 27) 254 + 745 + 166 + 255  = ( 245 + 166) + ( 745 + 255) =        400       + 1000 = 1400 525 + 123 – 25 – 23 = ( 525 – 25 ) + ( 123 – 23) =         500     +         100 =          600 Dạng 4: Áp dụng tính chất nhân một số  với một tổng, nhân một số  với  một hiệu để giải các bài tập. Đối với những dạng toán này giáo viên hướng dẫn các em cách đăth thừa  số chung hoặc phân tích ra các tích có thừa số chung. Ví dụ:Tính nhẩm:( Sách bài toán toán 4, trang 40) 236 x 3 + 236 x 97 = 236 x ( 3 + 7) = 236 x 10 = 236 645 x 139 – 645 x 38 ­ 645 645 x 139 – 645 x 38 – 645 x 1 = 645 x ( 139 – 38 – 1)  = 645 x 100 = 64500 Dạng 5: Các bài tập nhân chia nhẩm các số  thập phân cho 10; 100; 1000;   …và nhân chia nhẩm số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001;… Đối với dạng bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm chắc quy tắc nhân,  hay chia cho số thập phân cho 10, 100, 1000,… hoặc nhân chia số thập phân cho  0,1; 0,01; 0,001;…để từ  đó các em nhớ được cách dịch dấy phẩy sang trái hoặc   sang phải của số thập phân. Ví dụ:Tính nhẩm( Vở bài tập Toán 5, trang 62) 12,4 x 10 9,63 x 10 5,328 x 10 6,1 x 100 5,08 x 100 6,1 x 100 6
  7. 17,2 x 1000 4,2 x 1000 0,84 x 1000 Chẳng hạn:12,4 x 10 ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy của số 12.4  sang   bên phải 1 chữ số. Vậy: 12,4 x 10= 124 Ví dụ:Tính nhẩm( Vở bài tập Toán 5, trang 65) 43,2 : 10       0,65 : 10               432,9 : 100   63,7 : 100                 7,07: 100     2,23 : 100 1,25 : 1000                  12,5: 1000                    125,2 : 1000 Chẳng hạn: 43,2 : 10 ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy của số 43,2  sang   bên trái 1 chữ số. Vậy: 43,2 : 10 = 4,32 Ví dụ:Tính nhẩm( Vở bài tập Toán 5, trang 70) 79,8 x 0,1           62,7 x 0,1 105,13 x 0,01 17,19 x 0,01 32,5 x 0,001                                        122,5 x 0,001 Chẳng hạn: 79,8 x 0,1ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy của số 43,2  sang   bên trái 1 chữ số.                 Vậy: 79,8 x 0,1= 7,98 Dạng 6: Các bài toán tính nhẩm các phân số Đối với dạng bài tập này giáo viện hướng dẫn học sinh cách tách các thừa   số để tử số và mẫu số có các thừa số giống nhau từ đó ta sẽ giản ước nhưmhx  thừa số giống nhau. Cách nhẩm: Giản  ước nhẩm các thừa số  giống nhau  ở  tử  và mẫu hoặc  tách tử số và mẫu số để có các thừa số giống nhau để giản ước. Chẳng hạn: 7.1.3.Giải pháp 3: Vận dụng các dạng tính nhanh để làm các bài nâng  cao tham gia các sân chơi trí tuệ. Ngoài việc giáo viên phân chia các dạng tính nhẩm, tính nhanh trong sách  giáo khoa thì sách nâng cao và sách tham khảo cũng có rất nhiều các bài toán  tính nhẩm, tính nhanh hay và phát huy tốt khả  năng tư  duy sáng tạo của học   sinh. Các bài toán đó đa số có dạng bài như trong sách giáo khoa nhưng ở mức   độ khó hơn đòi hỏi mức độ tư duy cua học sinh cao hơn. 7
  8. Để  giúp cho học sinh làm được những dạng toán tính nhẩm, tính nhanh  nâng cao thì trước các em phải nhận diện được dạng bài, phân chia các dạng từ  đó tìm ra cách làm hợp lí nhất. Giáo viện đưa ra một số dạng bài nâng cao  Dạng 1: Tính nhanh tổng của một dãy số cách đều. Ví dụ: Cho dãy số: 3, 6, 9, 12, 15,…51, 54, 57. Hãy tìm tổng của dãy số đó. Dạng 2:Tính tổng của nhiều phân số  có tử  số  bằng nhau và mẫu số  của   phân số liền sau gấp mẫu số của phân số liền trước n lần (n > 1). Ví dụ:Tính nhanh: Dạng 3: Tính tổng của nhiều phân số có tử số là n (n > 0); mẫu số là tích  của 2 thừa số có hiệu bằng n và thừa số thứ hai của mẫu phân số liền trước là  thừa số thứ nhất của mẫu phân số liền sau: Ví dụ:Tính nhanh:  Dạng 4: Vận dụng 4 phép tính để tách, ghép ở tử số hoặc mẫu số nhằm tạo ra   thừa số giống nhau ở cả tử số và mẫu số rồi thực hiện rút gọn biểu thức. Ví dụ: Tính nhanh:  Dạng 5: Tính tổng của các tíchlà số tự nhiên. Ví dụ:Tính nhanh ( Toán nâng cao lớp 4, trang 40) a) M = 1 x 2 + 2 x 3 + 3 x 4 + … + 201 x 202 Phân tích: Bài này ta thấy mỗi số hạng là tích hai số tự nhiên liên tiếp. Để  tạo ra các nhóm thừa số có thể loại trừ hết cho nhau ta phân tích như sau: M x 3 = 1 x 2 x (3 ­ 0) + 2 x 3 x (4 ­ 1) + 3 x 4 x (5 ­ 2) +…  + 201 x 202 x   (203 – 200) = 1 x 2 x 3 + 2 x 3 x 4 – 1 x 2 x 3 + 3 x 4 x 5 – 2 x 3 x 4 + … + 201 x 202 x   203 – 200 x 201 x 202 = 201 x 202 x 203 = 8242206 Vậy M = 8242206 : 3 = 2747402 Tính nhanh b) N = 1 x 2 x 3 + 2 x 3 x 4 + 3 x 4 x 5 + …+ 100 x 101 x 102 Phân tích: Tương tự  ta thấy các số  hạng trong tổng là tích ba số  tự  nhiên   liên tiếp. Vì vậy ta có thể phân tích như sau: N x 4 = 1 x 2 x 3 x (4 ­ 0) + 2 x 3 x 4 x (5 ­ 1) + 3 x 4 x 5 x (6 – 2) + …+ 100   x 101 x 102 x (103 – 99) = 1 x 2 x 3 x 4 + 2 x 3 x 4 x 5 ­ 1 x 2 x 3 x 4 + 3 x 4 x 5 x 6 ­ 2 x 3 x 4 x 5 +   … + 100 x 101 x 102 x 103 – 99 x 100 x 101 x 102 = 100 x 101 x 102 x 103 = 106110600 Vậy N = 106110600 : 4 = 26527650 8
  9. Dạng 6:  Vận dụng một số  kiến thức về  dãy số  để  tính giá trị  của  biểu thức theo cách thuận tiện nhất ­ Giáo viên cần cung cấp thêm cho học sinh kiến thức về  cách tìm số  số  hạng của một dãy số cách đều để từ đó học sinh vận dụng vào tính nhanh tổng  của một dãy số cách đều Số các số hạng = (Số hạng cuối ­ số hạng đầu) : khoảng cách + 1 ­ Sau khi học sinh nắm được cách tìm số  hạng của một dãy số  cách đều,   giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện tính nhanh tổng dãy số  cách đều theo   các bước: Bước 1: Tìm số số hạng của dãy số đó Bước 2: Tính số cặp có thể tạo được từ số các số hạng đó (Lấy số các số  hạng chia 2) Bước 3: Nhóm các số  hạng thành từng cặp, thông thường nhóm số  hạng  đầu tiên với số cuối cùng của dãy số, cứ lần lượt làm như vậy đến hết Bước 4: Tính giá trị của một cặp ( các giá trị của từng cặp là bằng nhau) Bước 5: Ta tính tổng dãy số bằng cách lấy số cặp nhân với giá trị của một   cặp * Lưu ý trường hợp khi chia số cặp còn dư 1, ta cũng làm tương tự  nhưng   có một số  không ghép cặp, ta nên chọn số  không ghép cặp đó cho phù hợp,  thông thường ta nên chọn số đứng đầu tiên của dãy hoặc số đứng cuối cùng của  dãy Ví dụ 1: Tính tổng của các số tự nhiên từ 1 đến 100 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + .....+ 98 + 99 + 100 Dãy số tự nhiên từ 1 đến 100 có số các số hạng là: (100 ­ 1) : 1 + 1 = 100 (số) 100 số tạo thành số cặp là: 100 : 2 = 50 (cặp) Ta có: 1 + 2 + 3 + 4 + 5 +....... + 96 + 97 + 98 + 99 + 100 = (1 + 100) + (2 + 99) + (3 + 98) + (4 + 97) + (5 + 96) +..... = 101 + 101 + 101 + 101 +101 +...... = 101 x 50 = 5050 Với bài tập này, GV có thể  khuyến khích học sinh khá giỏi hơn lựa chọn  cách ghép cặp: (1 + 99 ) + (2 + 98) + (3 + 97) + .......... + 100 + 50 = 50 x 100 + 50 = 5050 9
  10. Ví dụ 2: Tính nhanh tổng các số chẵn có hai chữ số Các số chẵn có hai chữ số lập thành một dãy số bắt đầu từ  10, kết thúc là  98, cách đều nhau 2 đơn vị Ta có tổng các số chẵn có hai chữ số là: 10 + 12 + 14 + 16 + ...... +92 + 94 + 96 + 98 Dãy số trên có số các số hạng là: (98 ­ 10) : 2 + 1 = 45 (số) 45 số tạo thành số cặp là: 45 : 2 = 22 cặp (dư 1 số) (Trong các số của dãy, ta chọn để riêng 10 và ghép cặp các số còn lại là phù   hợp nhất) Ta có : 10 + 12 + 14 + 16 + ...... + 92 + 94 + 96 + 98 = 10 + (12 + 98) + (14 + 96) + (16 + 94) + ........ = 10 + 110 x 22 = 2430 Sau khi các em đã nắm được bản chất và giải thành thạo theo 5 bước trên   giáo viên giới thiệu cho các em một cách tính ngắn gọn hơn bằng cách áp dụng   công thức tính tổng các dãy số cách đều như sau: Sau đó cho học sinh tự thực hành làm một số bài cùng dạng để giúp các em   khắc sâu kiến thức và làm thành thạo dạng toán này. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  Sáng kiến hiện tại được áp dụng trường tiểu học Liên Bảo và có thể  còn  có khả  năng áp dụng cho học sinh trong các trường tiểu học trên địa bàn thành   phố.  Phạm vi đang áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 4C và lớp 4D trường Tiểu  học Liên Bảo 8. Những thông tin cần được bảo mật : không  9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ­ Môi trường: trường học, học sinh, sách vở và đồ dùng trực quan. ­ Thời gian: trong các giờ  học toán, giờ  sinh hoạt chuyên môn và trong khi  dạy chuyên đề về toán học ­ Giáo viên: Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài  liệu tham khảo, Giáo án, Bản ghi chép. ­ Học sinh: Vở, sách giáo khoa, bảng phân công công việc của nhóm. 10. Đánhg giá lợi ích thu được 10
  11. Sau khi  ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào các lớp tôi thấy kết quả  khảo sát như sau: Kết quả khảo sát lần 1 . Kiểm tra giữa học kì I Lớp Sĩ số Hoàn  Hoàn  Chưa hoàn thành thành  thành tố t SL % SL % SL % 4C 50 28 56 17 34 5 10 4D 45 15 33,3 21 46,7 9 20 Kết quả khảo sát  lần 2. Cuối học kì I Lớp Sĩ số Hoàn  Hoàn  Chưa hoàn thành thành  thành tố t SL % SL % SL % 4C 50 35 70 13 26 2 4 4D 45 17 37,8 23 51,1 5 11,1 Kết quả khảo sát  lần 3. Giữa học kì II Lớp Sĩ số Hoàn  Hoàn  Chưa hoàn thành thành  thành tố t SL % SL % SL % 4C 50 40 80 10 20 0 0 4D 45 20 44,4 22 48,9 3 6,7 Qua 3 lần khảo sát trên tôi thấy các số liệu tương đối ổn định, kết quả lần   sau tăng lên so với lần trước. Nhờ sự cố gắng  quan tâm của giáo viên  và sự nỗ  lực của học sinh cộng với sự động viên khích lệ của ban giám hiệu nhà trường,  sự phấn đấu của bản thân tôi nên kết quả thật đáng mừng.Các em học sinh luôn  tin tưởng vào phương pháp của mình sẽ  đem lại kết quả  cao và niềm vui học  tập cho các em. Sau một thời gian vận dụng tôi đã đạt được những kết quả đáng khích lệ ở  các sân chơi. Cụ thể: STT Họ và tên Đạt giải Huy chương Bạc giao lưu Toán tuổi thơ  1 Ngô Hoàng Minh Đức toàn quốc năm 2019 Trạng Nguyên nhỏ  tuổi toàn quốc năm  2 Nguyễn Ngọc Quảng học 2018­ 2019 11
  12. Huy chương Vàng quốc gia kỳ  thi toán  3 Nguyễn Khắc Hiếu không biên giới Huy chương Đồng quốc gia kỳ  thi toán  4 Phạm Nguyễn An Chi không biên giới Huy chương Đồng quốc gia kỳ  thi toán  5 Bùi Minh Quang không biên giới Huy chương Đồng quốc gia kỳ  thi toán  6 Nguyễn Nhật Thành không biên giới 10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp   dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: ­ Tìm hiểu và nắm được một số vấn đề cơ bản về đổi mới phương pháp  dạy học hiện nay. ­ Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học vềcác dạng toán tính nhanh,  tính nhẩm cho học sinh tiểu học. ­ Tiến hành dạy theo hướng dẫn của sáng kiến vàđã thu được một số kết  quảđáng khích lệ. Tôi thấy áp dụng phương pháp này phù hợp với mục tiêu của giáo dục tiểu   học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Mọi học sinh đều tích cực và  rấ tự tin. Chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học,   học sinh đã chiếm lĩnh được kiến thức rất tốt. Kiến thức không quá khó với học   sinh, kể cả các kiến thức được nâng cao dần trong thực hành luyện tập, học sinh   hiểu bài và ham thích học toán hơn. Sự tiến bộ của học sinh thể hiện qua điểm  số. Cha mẹ  học sinh yên tâm hơn. Phần đông phụ  huynh tích cực  ủng hộ  việc  dạy học của nhà trường, của cô chủ  nhiệm. Đây cũng chính là những đóng góp  của đề tài vào việc nâng cao chất lượng dạy học toán ở tiểu học. 10.2.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp  dụng sáng kiến theo ý kiến của cá nhân: Tất cả  giáo viên, phụ  huynh và học sinh tham gia nghiên cứuứng dụng  sáng kiến đều cho rằng sáng kiến là hay, có thực tế. Trong giờ  học toán, học  sinh có thể  tham gia một cách chủ  động, tự  lực đểđạtđược kết quả  cáo nhất,   từđó gây hứng thú cho các em. Giúp các em có phương pháp tìm ra kết quả  bài  toán nhanh hơn và chính xác qua việc tính nhẩm và tính nhanh. Không khí học  tập môn Toán sôi nổi. Kết quả cao hơn rõ rệt với chính bản thân từng học sinh. Sau khi áp dụng, sáng kiến được tổ chuyên môn và hội đồng khoa học nhà  trường đánh giá cao.  Số học sinh hoàn thành các dạng bài tính nhẩm, tính nhanh do tôi dạy đạt  100%.  11. Danh sách những tổ  chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp  dụng sáng kiến lần đầu: 12
  13. Phạm vi/Lĩnh  Tên tổ chức/cá  vực Số TT Địa chỉ nhân áp dụng sáng  kiến 1 Lê Thị Hồng  Trường TH Liên  Giảng dạy môn  Nhung Bảo Toán cho Học sinh  lớp 4,lớp 5 2 Nguyễn Hải  Trường TH Liên  Giảng dạy môn  Nguyên Bảo Toán cho Học sinh  lớp 4,lớp 5 3 Giảng dạy môn  Trường TH Liên  Nguyễn Thị Nga Toán cho Học sinh  Bảo lớp 4,lớp 5 4 Giảng dạy môn  Trường TH Liên  Trần Thu Phương Toán cho Học sinh  Bảo lớp 4,lớp 5 Liên Bảo, ngày …. tháng 4 năm 2019 Liên Bảo, ngày ….. tháng 4 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Lê Thị Hồng Nhung 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2