Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi
lượt xem 5
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi" nhằm giúp các em rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn, diễn đạt lưu loát, mạch lạc; rèn kĩ năng viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc; bồi dưỡng tình cảm yêu mến, gắn bó, biết trân trọng những gì xung quanh các em; có tiền đề tốt để học viết văn miêu tả lớp 5.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi
- 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để học sinh hoàn thiện ở Tiểu học và tiếp tục học ở cấp cao hơn. Trường Tiểu học là nơi đầu tiên trẻ em được học tập tiếng Việt, chữ viết với phương pháp nhà trường, phương pháp học tập tiếng mẹ đẻ một cách khoa học. Học sinh tiểu học chỉ có thể học tập các môn học khác khi có kiến thức tiếng Việt. Bởi đối với người Việt, tiếng Việt là phương tiện giao tiếp, là công cụ trao đổi thông tin và chiếm lĩnh tri thức. Môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học có nhiệm vụ hoàn thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Đối với học sinh trường Tiểu học viết văn là một nội dung khó vì môn tập làm văn mang tính đặc thù của môn học giàu trí tưởng tượng và biểu cảm. Để viết được một bài văn miêu tả hay đòi hỏi các em phải có sự quan sát tinh tế, có vốn từ phong phú, biết cảm nhận sự vật hiện tượng, biết so sánh, nhân hoá, liên tưởng và diễn đạt bằng từ ngữ, hình ảnh trôi chảy, sáng tạo. Văn miêu tả giúp học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, có cơ hội bộc lộ cảm xúc cá nhân, mở rộng tâm hồn và phát triển nhân cách con người. Chương trình Tập làm văn ở tiểu học chủ yếu là dạy văn miêu tả. Ngay từ lớp 2, 3, các em đã được làm quen với văn miêu tả khi được tập quan sát và trả lời câu hỏi. Lên lớp 4, các em phải hiểu thế nào là văn miêu tả, biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn và liên kết đoạn văn thành một bài văn miêu tả đồ vật, cây cối hoặc con vật- những đối tượng gần gũi và thân thiết của các em. Để hoàn thành bài văn miêu tả đối với học sinh lớp 4 thường rất khó khăn. Do đặc điểm tâm lí, học sinh tiểu học còn ham chơi, khả năng tập trung chú ý quan sát chưa tinh tế, năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa phát triển tốt, dẫn đến khi viết văn miêu tả,
- 2 học sinh còn thiếu vốn hiểu biết về đối tượng miêu tả,…hoặc không biết cách diễn đạt điều muốn tả.Đối với giáo viên đây cũng là loại bài khó dạy. Giáo viên còn thiếu linh hoạt trong vận dụng phương pháp và chưa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt độnghọc tập của học sinh. Vì thế, không phải giờ dạy văn miêu tả nào cũng đạt hiệu quảmong muốn, và không phải giáo viên giáo viên nào cũng dạy tốt văn miêu tả. Việc tìm tòi phương pháp để hướng dẫn học sinh quan sát, tìm ý, lập dàn ý, tưởng tượng. Viết được bài văn miêu tả đúng và hay là vấn đề khó đối với cả giáo viên và học sinh. Qua quá trình giảng dạy thực tiễn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cần khắc phục, sửa chữa.Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu, chọn đề tài “Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Giúp học sinh: - Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý. - Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn, diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Rèn kĩ năng viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc. - Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, gắn bó, biết trân trọng những gì xung quanh các em. - Có tiền đề tốt để học viết văn miêu tả lớp 5. Giáo viên: - Nhìn nhận lại sâu sắc hơn việc dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4 để vận dụng phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt. - Tự tòm tòi, nâng cao tay nghề, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy Tập làm văn nói chung và trong dạy học sinh viết văn miêu tả nói riêng. - Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu. Học sinh lớp 4B Trường Tiều học Nguyễn Văn Trỗi năm 2022-2023 4. Giới hạn của đề tài
- 3 Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kĩ năng viết văn miêu tả lớp 4B của trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi - thị xã Buôn Hồ năm học ( 2022 - 2023) 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu liên quan đến dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 - Phương pháp quan sát: Dự giờ đồng nghiệp, quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh trong các giờ Tập làm văn lớp 4. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp phân tích tổng hợp và tổng kết kinh nghiệm. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Tập làm văn là một trong những phân môn có vị trí quan trọng của môn Tiếng Việt. Phân môn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức tổng hợp từ nhiều phân môn. Để làm được một bài văn, học sinh phải sử dụng cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Phải vận dụng các kiến thức về tiếng việt, về cuộc sống thực tiễn. Như vậy, miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết với đối tượng được miêu tả. Bởi vì trong thực tế, không ai tả mà để tả, mà thường tả để gửi gắm suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà học sinh yêu mến, thích thú. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em phải gửi gắm tình yêu thương với những gì mình miêu tả. Mục tiêu của dạy viết văn miêu tả lớp 4: + Yêu cầu kiến thức: - Học sinh phải hiểu thế nào là miêu tả?
- 4 - Miêu tả đồ vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật. - Miêu tả cây cối: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối. - Miêu tả con vật : Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả con vật. + Yêu cầu kỹ năng: Chương trình tập làm văn, dạng văn miêu tả nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng sản sinh ngôn bản, cụ thể: - Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện đặc điểm văn bản; phân tích đề bài, xác định yêu cầu. - Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bài văn đã cho; quan sát đối tượng tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả. - Kĩ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp; sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. + Một số lỗi thường gặp: Bài văn miêu tả của học sinh lớp 4 hầu hết mắc những lỗi: Sai âm đầu, lỗi dấu câu, lỗi đặt câu, lỗi lạc đề. Cụ thể như sau: - Lỗi dùng sai âm đầu: Học sinh chủ yếu vẫn thường sai phụ âm đầu s/x, d/r/gi, ch/tr. - Lỗi dấu câu: Không dùng dấu câu: Xảy ra nhiều với học sinh chưa hoàn thành, các em không sử dụng hoặc ít sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong một câu hoặc trong một bài văn. Hoặc sử dụng dấu câu sai. Ví dụ: Cây sồi to thân cây xù xì - Lỗi đặt câu: + Câu không đủ thành phần. Ví dụ: Có nhiều cành, nhiều lá rậm rạp. + Câu sai nghĩa. Ví dụ: Con chó nặng khoảng 1 tạ. + Câu không rõ nghĩa. Ví dụ: Con mèo lông trắng mắt nó em yêu chú lắm. + Các câu trong bài mâu thuẫn nhau: Cây bàng to, mập mạp. Thân cây khẳng khiu cao vút
- 5 + Lỗi dùng từ lặp: Ví dụ: Chú gấu bông rất mập, gấu bông có cái tai to, gấu bông có cái bụng phệ. - Lỗi lạc đề: Các bài văn miêu tả mà đa số học sinh làm thành văn kể chuyện. Bài văn miêu tả của học sinh lớp 4: Bài văn ngắn, câu cụt, kể lể, ít hình ảnh, … Ví dụ: Cái cặp của em nhiều màu. Mặt trước có siêu nhân rất đẹp. Nó có ba ngăn. Một ngăn em để bút, một ngăn em để vở, một ngăn để sách. Đoạn văn như vậy được coi là tạm được vì đúng ý. Câu văn rõ nghĩa. Nhưng miêu tả như vậy chỉ cần vài câu là tả xong một đồ vật, một cây. Và nó cũng rất chung chung, không làm nổi bật được nét riêng của đồ vật đó, cây đó. Đọc bài văn miêu tả của các em, ta còn thấy sự khô khan, nghèo cảm xúc, sự liệt kê lan man, dài dòng, lủng củng, lộn xộn, không lột tả được đối tượng miêu tả. Nhiều em muốn bắt chước cho bài văn hay hơn đã sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá một cách tuỳ tiện. Ví dụ: Con mèo nặng 20 kg Như vậy, ta thấy bài văn miêu tả của học sinh lớp 4 mắc rất nhiều lỗi. Tuỳ theo mức độ, học sinh hoàn thành tốt có khả năng hạn chế hơn một số lỗi cơ bản. Ở đây đặt ra một vấn đề cấp thiết là dạy học sinh viết văn sao cho mạch lạc, giàu hình ảnh, tái hiện được cụ thể, sinh động đối tượng miêu tả. + Nguyên nhân: Về phía giáo viên: - Chưa khơi gợi được sự ham học, yêu thích miêu tả đồ vật, con vật, cây cối,...xung quanh, chưa tạo được động cơ học văn miêu tả ở các em. - Chưa thực hiện nghiêm túc tiết trả bài tập làm văn. Về phía học sinh: - Các em chưa hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả, chưa phân biệt được sự khác biệt giữa văn bản miêu tả với các kiểu bài văn khác.
- 6 - Khả năng quan sát và lựa chọn hình ảnh để quan sát và miêu tả chưa tinh tế. - Vốn từ miêu tả còn nghèo nàn. Chưa có thói quen tích luỹ các từ ngữ gợi tả. - Kĩ năng lựa chọn từ ngữ, dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn, kĩ năng diễn đạt,… còn hạn chế. Các em chưa biết cách sắp xếp ý khi viết bài. - Không có thói quen sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi viết văn. Dạy học văn miêu tả có thể chia thành hai phần: Dạy lí thuyết và dạy thực hành. * Qua khảo sát các em vào đầu năm kết quả như sau: Thời Sĩ số Hoàn Hoàn Chưa hoàn thành điểm thành tốt thành Đầu năm 27 4 em 14,8% 13 em 48,15% 10 em 37,05% 3. Các giải pháp. 3.1.Giải pháp 1: Tạo động cơ học văn miêu tả ở học sinh Mục tiêu: Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn bậc tiểu học, mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh. Nội dung: Tập làm văn là các bài văn nói hoặc viết theo các kiểu bài do chương trình qui định. Để sản sinh các bài văn này, học sinh phải có thêm nhiều kỹ năng khác ngoài các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt, kỹ năng dùng từ đặt câu. Đó là các kỹ năng phân tích đề, tìm ý và lựa chọn ý, kỹ năng lập dàn ý, viết đoạn và liên kết đoạn.Trong đó, học văn miêu tả góp phần phát triển tư duy hình tượng của trẻ được rèn luyện phát triển nhờ các biện pháp so sánh, nhân hoá,…khi miêu tả. Nhưng làm thế nào để thực hiện được nhiệm vụ trên mà không biến các em thành những “thợ” viết văn? Vậy ta cần kích thích các em yêu văn và có nhu cầu viết văn. Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp Trước hết, hãy tạo tình huống khiến các em háo hức khám phá điều thú vị trong đối tượng miêu tả.
- 7 Ví dụ: Giáo viên cho học sinh quan sát bức tranh cây hoa phượng đang ra hoa đỏ rực và hỏi: Quan sát tranh, em thấy cây hoa có đặc điểm gì mà Xuân Diệu đã ví “như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau”? Học sinh sẽ phân tích, tìm ra đặc điểm tương đồng của bộ phận nào đó của cây hoa với muôn ngàn con bướm đậu khít nhau. Qua đây sẽ rèn cho các em óc quan sát tinh tế, sự liên tưởng và tư duy phân tích, kích thích các em suy luận. - Dạy học sinh viết văn miêu tả phải gắn liền với việc hình thành những kĩ năng sống khác. Như dạy các em biết giữ gìn đồ vật, tổ chức học sinh trồng, chăm sóc và bảo vệ cây… Học sinh được trau dồi vốn sống, có những cảm xúc, tình cảm. Từ đó, mới dạy các em cách thể hiện suy nghĩ bằng ngôn ngữ nói, viết. - Khi ra đề Tập làm văn, giáo viên nên chú ý đề bài yêu cầu viết về những gì gần gũi với học sinh. Ví dụ: Đề 1: Hãy tả một cây ở trường gắn với nhiều kỉ niệm của em. Đề 2: Hãy tả một cây do chính tay em vun trồng. Đề 3: Em thích loài hoa nào nhất? Hãy tả loài hoa đó. - Khi học sinh đã có hứng thú học văn miêu tả, ta tiếp tục duy trì điều đó trong suốt quá trình học tập và tích cực rèn các kĩ năng khác theo yêu cầu khi viết văn. Ngoài ra, bên cạnh yêu cầu duy trì chủ đề, để đạt mục đích giao tiếp, bài văn phải có sự phát triển, chủ đề phải được triển khai. Giáo viên cần chỉ ra các hướng cho học sinh viết bài: viết theo trình tự thời gian, không gian hay từ toàn thể đến bộ phận… Các bài văn miêu tả của học sinh phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc. Điều này chi phối kĩ thuật viết đồng thời đòi hỏi dạy viết văn miêu tả phải được bắt đầu từ việc hình thành tình cảm đối với đối tượng được miêu tả. Giúp học sinh hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả. Miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho người nghe người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống.
- 8 Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết với đối tượng được miêu tả. Tả để gửi gắm suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà học sinh yêu mến, thích thú. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em phải gửi gắm tình yêu thương với những gì mình miêu tả. Đối tượng của văn miêu tả trong chương trình lớp 4 gồm có miêu tả đồ vật, cây cối, con vật. Tả đồ vật: Đối tượng của văn miêu tả đồ vật ở lớp 4 là những vật học sinh thường thấy trong đời sống hàng ngày gần gũi với các em. Đó có thể là cái trống, cái bút, quyển vở, cặp sách, cái đồng hồ báo thức,…Chúng là những đồ vật vô tri, vô giác nhưng gần gũi và có ích đối với học sinh. Mỗi đồ vật đều có một hình dáng, màu sắc, kích thước, chất liệu cụ thể. Học sinh miêu tả những đặc điểm này trong bài văn của mình. Với những đồ vật có nhiều bộ phận, các em cần tập trung tả những bộ phận quan trọng nhất. Đó chính là những nét tiêu biểu để phân biệt đồ vật này với đồ vật khác. Đồ vật lại thường gắn liền với cuộc sống con người nên khi miêu tả phải nói tới công dụng, lợi ích của đồ vật cũng như tình cảm của con người đối với nó. Có như vậy, đồ vật mới hiện lên một cách sinh động và có hồn. Tả cây cối: Đối tượng của văn miêu tả cây cối là những cây trồng xung quanh. Đó có thể là một cây hoa, cây ăn quả hay cây cho bóng mát,… những cây có ích và gần gũi với các em. Mỗi loại cây có một hình dáng, đặc điểm, lợi ích nhất định. Vì vậy, khi miêu tả chúng, học sinh phải làm nổi bật những đặc điểm này. Tả cây ăn quả cần tập trung miêu tả hình dáng của cây, mùi vị của qủa; tả cây lấy hoa cần tả hương sắc của hoa; tả cây cho bóng mát phải làm rõ dáng cây, tán lá,… Cây cối luôn sống trong thiên nhiên. Khi miêu tả, cần gắn chúng với miêu tả sơ lược khung cảnh xung quanh như mặt trời, đám mây, chim chóc, ao hồ và cả
- 9 con người. Ta cũng cần chú ý tới lợi ích của chúng và tình cảm yêu mến gắn bó của người tả đối với cây. Tả loài vật: Đối tượng của văn miêu tả loài vật là những con vật quen thuộc gần gũi với học sinh. Đó là những con gà mái, gà trống, cún con, chú mèo,…Mỗi con vật đều có đặc điểm về hình dáng, đặc tính giống nòi riêng. Khi miêu tả, ta miêu tả cái chung, và cả những nét tiêu biểu của loài vật như màu sắc, vóc dáng, tính nết. Những con vật miêu tả là những con vật gần gũi thân thiết và có nhiều lợi ích nên bài văn phải thể hiện được sự chăm sóc, tình cảm yêu mến của học sinh đối với chúng. Ở Tiểu học, phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ rèn kĩ năng nói theo nghi thức lời nói, nói, viết các ngôn bản thông thường, viết một số văn bản nghệ thuật như miêu tả. Viết văn miêu tả, học sinh phải có kĩ năng đặc thù là quan sát, diễn đạt một cách có hình ảnh. Tập làm văn cũng góp phần rèn luyện tư duy hình tượng, từ óc quan sát đến trí tưởng tượng, từ khả năng tái hiện các chi tiết đã quan sát được. Khả năng tư duy logic của học sinh cũng được phát triển trong quá trình phân tích đề, lập dàn ý viết đoạn …. Trong quá trình sản sinh văn bản cũng giúp học sinh có kĩ năng phân tích, tổng hợp, phân loại, lựa chọn. Thông qua viết văn miêu tả học sinh có sự hiểu biết và tình cảm yêu mến, gắn bó với đồ vật, cây cỏ, thiên nhiên với con người và vạn vật xung quanh: Từ một quyển sách, đến một cây hoa, một chú gà trống…Từ đây, tâm hồn, nhân cách của các em sẽ được hình thành và phát triển. Để dạy tốt các bài tập làm văn miêu tả ở Tiểu học, giáo viên cần vận dụng các tri thức về miêu tả, …hiểu biết về loại thể văn học; cần hiểu rõ tính đặc thù của kĩ năng viết văn miêu tả. Để “vẽ được bằng lời” phải dạy tìm ý trong văn miêu tả bằng cách dạy quan sát và ghi chép các nhận xét. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết cách vận dụng các giác quan để quan sát, biết cách lựa chọn vị trí và thời gian quan sát, biết cách liên tưởng và tưởng tượng khi nhận xét sự vật và phải
- 10 biết diễn đạt điều quan sát được một cách gợi tả, gợi cảm, tức là có hình ảnh và cảm xúc… Bài văn miêu tả được xây dựng trên cơ sở những hình ảnh, những ấn tượng về đối tượng mà người viết thu lượm, cảm nhận được thông qua các giác quan trực tiếp của mình. Bài văn miêu tả thể loại mang tính chất nghệ thuật cao, mang tính sáng tạo, tính cá thể của người viết. Ngôn ngữ trong văn miêu tả là thứ ngôn ngữ nghệ thuật giàu sức gợi tả, gợi cảm và là ngôn ngữ của những biện pháp tu từ. Tả là mô phỏng, tô vẽ lại, là so sánh ví von, nhân hoá bằng hình ảnh…chứ không phải là kể lể. Văn miêu tả mang tính chất thông báo thẩm mĩ. Dù miêu tả đối tượng nào, dù có bám sát thực tế đến đâu thì văn miêu tả cũng không bao giờ sao chép, chụp ảnh máy móc những sự vật hiện tượng mà là kết quả của sự nhận xét, tưởng tượng, đánh giá hết sức phong phú. Đó là sự miêu tả thể hiện được cái mới, cái riêng biệt của đối tượng thông qua cảm nhận của mỗi người. Với mỗi học sinh, mỗi bài tập làm văn là một sản phẩm của từng cá nhân các em trước một đề tài. Sản phẩm này ít nhiều in dấu ấn riêng của từng em trong cách suy nghĩ, cách tả, cách diễn đạt,…Giáo viên cần có thái độ tôn trọng sự độc lập suy nghĩ sáng tạo nếu nó không biểu lộ những lệch lạc. Văn miêu tả không hạn chế sự tưởng tượng, không ngăn cản sự sáng tạo của người viết, nhưng không có nghĩa là cho phép người viết “bịa” một cách tuỳ ý. Để tả hay, tả đúng thì phải tả chân thật. Giáo viên cần uốn nắn để học sinh tránh thái độ giả tạo, sáo rỗng… 3.2. Giải pháp 2:Hướng dẫn học sinh cách quan sát, tích luỹ vốn từ. Mục tiêu: Quan sát miêu tả, quan sát tổng thể đối tượng, giúp học sinh tích luỹ vốn từ miêu tả và làm giàu trí tưởng tượng. Nội dung: Lựa chọn điểm đặc trưng, đặc biệt, tiêu biểu của đối tượng để quan sát thật kĩ.
- 11 Chú ý cả trạng thái động và tĩnh; quan sát bằng tất cả các giác quan thính giác, thị giác, xúc giác,… - Quan sát và so sánh điểm giống và khác nhau với các đối tượng khác có ở xung quanh bằng sự liên tưởng hay quan sát trước đó. - Quan sát hình ảnh, hoạt động và những tác động của đối tượng đến các sự vật xung quanh. - Ghi chép cẩn thận, đầy đủ khi quan sát. Lựa chọn hình ảnh miêu tả và nội dung miêu tả: - Căn cứ vào hình ảnh đã lựa chọn khi quan sát. - Căn cứ vào nội dung đã ghi chép. - Chọn lọc những hình ảnh, chi tiết, hoạt động đặc sắc, đặc trưng riêng, đẹp và khác biệt của đối tượng để miêu tả chi tiết. - Lựa chọn hình ảnh, hoạt động khác của đối tượng để tả khái quát, bổ trợ tạo nên hình ảnh tổng thể về đối tượng; có thể lồng ghép các hình ảnh, sự việc gắn bó mật thiết với đối tượng. Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp. Quan sát đối tượng miêu tả, cách lựa chọn hình ảnh, nội dung miêu tả. - Căn cứ vào nội dung đã lựa chọn để sắp xếp từng ý (theo một thứ tự nào đó: từ ngoài vào trong, từ trước ra sau, từ xa đến gần, từ trên xuống dưới, …). - Sắp xếp các ý theo đoạn với thứ tự đã lựa chọn cho phù hợp. Để viết được bài văn, học sinh cần tập viết đoạn. Trong chương trình tập làm văn, bài tập viết đoạn chiếm số lượng nhiều. Đoạn văn được phân loại theo chức năng: đoạn mở bài, đoạn thân bài, đoạn kết bài. Cách phân loại này chi phối cách xây dựng các kiểu bài viết đoạn mở bài, viết đoạn thân bài và đoạn kết bài. Mỗi đoạn văn theo chức năng này lại được phân loại nhỏ hơn: mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng, kết bài tự nhiên (không mở rộng). Giúp học sinh tích luỹ vốn từ miêu tả và làm giàu tưởng tượng của các em trong làm văn miêu tả. Muốn lựa chọn từ ngữ để đặt câu, viết thành những câu văn có hình ảnh, học sinh phải có vốn từ phong phú. Do vậy, giáo viên cần Tích luỹ vốn từ:
- 12 - Vốn từ được tích luỹ từ nhiều nguồn: giao tiếp hàng ngày; đọc sách, báo; xem, nghe truyền hình truyền thanh; trao đổi với bạn bè; cô giáo cung cấp;.. - Ghi chép khi được nhận các từ ngữ dùng để miêu tả theo các chủ đề, cụ thể như: + Các từ thường dùng trong miêu tả cây cối: xanh mướt, mơn mởn; khẳng khiu; xum xuê; rực rỡ; đo đỏ;… + Các từ thường dùng trong miêu tả đồ vật: tròn xoe, nhỏ nhắn,… + Các từ thường dùng trong miêu tả con vật: tinh nhanh, rón rén, oai vệ,… - Các từ miêu tả đó thường là những từ láy, gợi lên hình ảnh, âm thanh,… để miêu tả cho sinh động. Giúp học sinh làm giàu thêm trí tưởng tượng: Tưởng tượng trong miêu tả rất quan trọng. Có tưởng tượng mới có hình ảnh hoàn chỉnh về đối tượng miêu tả. Tưởng tượng như một sự hình dung về đối tượng mà ta nhắm mắt lại thì đối tượng sẽ hiện ra rõ nét hơn, cụ thể hơn, gần gũi hơn. Tưởng tượng giúp ta thấy được nét đặc sắc của đối tượng, thấy được những điểm tương đồng với đối tượng khác, thấy được mối quan hệ của đối tượng với sự vật hiện tượng xung quanh, với những kỉ niệm hay kí ức mang dấu ấn sâu sắc trong lòng người viết. Từ tưởng tượng, học sinh sẽ cảm nhận được đối tượng miêu tả bằng tình cảm, tình yêu của chính mình, thấy được tầm quan trọng của đối tượng được tả đối với chính mình và cả với những người xung quanh. Miêu tả gắn với tưởng tượng là một cách bộc lộ cảm xúc, tình cảm và khả năng cảm thụ cái đẹp của người viết văn miêu tả. Tưởng tượng làm cho đối tượng miêu tả hoàn thiện hơn, sống động và gần gũi hơn. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tưởng tượng theo cách: - Không trực tiếp quan sát, tập trung tất cả các giác quan vào đối tượng. - Nhắm mắt, hình dung về đối tượng: hình ảnh, hoạt động của đối tượng, những ảnh hưởng, tác động của đối tượng đến sự vật xung quanh. - So sánh đối tượng được miêu tả với các đối tượng khác tương đồng. - Phân tích, đánh giá cái hay, cái đẹp có ở đối tượng. - Nhân hoá hay tự nhiên hoá một vài hình ảnh đặc sắc ở đối tượng. - Dự đoán trước khả năng và những điều tốt đẹp mà đối tượng có thể vươn tới.
- 13 - Liên tưởng với những điều mình đã biết; đã nghe, đọc, cảm nhận được về đối tượng từ trước tới nay. - Ghi chép lại những gì mình đã tưởng tượng để lựa chọn, chắt lọc đưa vào bài viết. 3.3.Giải pháp 3: Hướng dẫn xây dựng đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài và xây dựng bố cục bài văn, luyện tập cách sử dụng các biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật trong viết văn. Mục tiêu: Giúp học sinh tích luỹ vốn từ miêu tả và làm giàu tưởng tượng của các em trong làm văn miêu tả. Kĩ năng diễn đạt, luyện dùng từ, viết thành câu. Nội dung: Bài tập luyện viết văn miêu tả là những bài tập viết thành đoạn, bài. Khi học sinh thực hiện viết bài văn miêu tả cần có thời gian suy nghĩ tìm cách diễn đạt (dùng từ, đặt câu, sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, …). Các bài tập được xây dựng trên cơ sở quy trình sản sinh ngôn bản và chứa đựng trong nó nhiều bài tập hình thành những kĩ năng bộ phận (xác định yêu cầu nói, viết và tìm ý, sắp xếp ý thành bài đến viết đoạn văn, liên kết đoạn văn thành bài, …). Kĩ năng viết của học sinh được rèn luyện chủ yếu qua các bài tập viết đoạn văn trước khi viết một bài văn hoàn chỉnh. Do đó, trong quá trình thực hiện các bài tập rèn luyện kĩ năng viết, giáo viên cần giúp học sinh thực hiện tốt những yêu cầu trong các nhóm bài tập sau: - Nhóm bài tập tiền sản sinh ngôn bản: gồm các bài tập phân tích đề bài, xác định nội dung viết, tìm ý, sắp xếp ý để chuẩn bị thực hiện yêu câu viết (miêu tả). Việc phân tích tìm hiểu đề giúp học sinh xác định được yêu cầu, nội dung, giới hạn của đề bài. Với mỗi đề bài cụ thể, khi phân tích tìm hiểu đề, các em phải trả lời được câu hỏi: Viết về cái gì? Thái độ cần được bộc lộ trong bài viết như thế nào? Tình cảm của người viết phải thể hiện được qua cách miêu tả. - Nhóm bài tập sản sinh ngôn bản gồm bài tập viết đoạn và bài tập viết bài văn: + Bài tập viết đoạn văn: rèn cho học sinh kĩ năng tạo lập được đoạn văn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về ý. Các đoạn văn được luyện viết là đoạn mở bài (trực tiếp,
- 14 gián tiếp), đoạn thân bài (mở rộng, không mở rộng). Các đoạn phải có sự liền mạch về ý (không rời rạc, lộn xộn), các ý trong đoạn được diễn tả theo một trình tự nhất định nhằm minh hoạ, cụ thể hoá ý chính (có mở đầu, triển khai và kết thúc). Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp. - Đoạn văn mở bài: Học sinh được học hai cách mở bài: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Giáo viên nên để học sinh lựa chọn cách mở bài mà mình cho là hợp lí nhất và phù hợp với khả năng của từng em. Mở bài gián tiếp có thể xuất phát từ một vấn đề khác rồi mới dẫn vào vấn đề mình cần nói tới, có thể bắt đầu bằng một sự kiện, hoàn cảnh xuất hiện vật định miêu tả; hoặc bắt đầu bằng những câu thơ, ca dao…có liên quan đến yêu cầu của đề bài. - Thân bài: Có thể gồm một số đoạn văn, là toàn bộ nội dung miêu tả được viết theo từng phần, từng ý đã được sắp xếp khi quan sát, chuẩn bị viết bài. Trong đó, thể hiện được hình ảnh về đối tượng miêu tả với ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật mà người viết vận dụng để miêu tả. - Đoạn văn kết bài: Kết bài tuy chỉ là một phần nhỏ trong một bài văn nhưng lại rất quan trọng bởi đoạn kết bài thể hiện được nhiều nhất tình cảm của người viết với đối tượng miêu tả. Thực tế cho thấy học sinh thường hay liệt kê cảm xúc của mình làm phần kết bài khô cứng, gò bó, thiếu chân thực. Các em thường làm kết bài không mở rộng, điều đó khiến bài văn chưa có sự hấp dẫn. Do đó, giáo viên cần hướng dẫn, gợi ý để học sinh biết cách và viết được phần kết bài mở rộng bằng cảm xúc của mình một cách tự nhiên. Giáo viên có thể dùng câu hỏi gợi mở để khêu gợi cảm xúc của học sinh trong quá khứ, hiện tại, tương lai; hoặc trong hoàn cảnh nào đó đối với đối tượng được tả. Ví dụ: Tả cái trống trường: Ngày mới vào lớp 1, khi nghe tiếng trống trường, em có cảm giác gì? Bây giờ học lớp 4 rồi, ngày nào cũng nghe tiếng trống, em càng thấy như thế nào?... + Bài tập viết bài văn: Thường được thực hiện trong cả một tiết học. Chúng luyện cho học sinh triển khai nhiệm vụ giao tiếp thành một bài. Bài văn phải có bố cục chặt chẽ, có lời văn phù hợp với yêu cầu nội dung và thể loại, các đoạn văn trong
- 15 bài phải liên kết với nhau thành một bài văn hoàn chỉnh, được bố cục chặt chẽ theo ba phần: Mở bài: Giới thiệu đối tượng miêu tả, thể hiện tình cảm, quan hệ của người miêu tả với đối tượng miêu tả. Thân bài: Dùng lời văn để tả, tái hiện, sao chụp chân dung của đối tượng miêu tả ở những góc nhìn nhất định. Có thể sử dụng các biện pháp nghệ thuật để lột tả hình ảnh một cách sinh động. Kết luận: Nêu những nhận thức, suy nghĩ, tình cảm, thái độ trực tiếp của người miêu tả và của mọi người nói chung đối với đối tượng miêu tả. - Nhóm bài tập viết đoạn, bài là những bài tập khó nhất, đòi hỏi sự sáng tạo nhất, yêu cầu học sinh phải vận dụng một cách tổng hợp sự hiểu biết, cảm xúc về cuộc sống, về các đối tượng được tả và các kĩ năng ngôn ngữ đã được hình thành trước đó để tạo lập được đoạn, bài. Đây là một quá trình chuyển từ ý đến lời. Giáo viên phải luyện cho học sinh diễn đạt đúng những gì muốn tả. Ý có thể được diễn tả thành những lời khác nhau. Học sinh phải biết lựa chọn cách diễn đạt có hiệu quả nhất. Để rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh, giáo viên phải giúp học sinh xác định được mục đích của bài viết, chủ đề của bài viết và duy trì chủ đề này trong suốt bài viết để bài văn không lan man. Thật khó khi phân định đúng, sai ở một bài văn, mà ta đánh giá bài văn đó có hay không, có đặc sắc không? Vì thế, bài văn phải bộc lộ tình cảm chân thành, hồn nhiên của các em ở từng câu, từng đoạn của bài, và cô đọng lại ở phần kết bài. Do vậy, giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh cách tưởng tượng, bộc lộ cảm xúc trong bài văn một cách thường xuyên, liên tục; từ tiết đầu tiên của mỗi loại bài đến những tiết xây dựng đoạn văn, tiết viết bài và cả trong tiết trả bài. Kĩ năng diễn đạt, luyện dùng từ, viết thành câu. Để cách diễn đạt được sinh động, gợi tả, gợi cảm hơn. Giáo viên cần tiến hành theo mức độ tăng dần, bước đầu chỉ yêu cầu học sinh đặt câu đúng, sau yêu
- 16 cầu cao hơn là phải đặt câu có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá, có dùng những từ láy, từ ngữ gợi tả hình ảnh, âm thanh hay những từ biểu lộ tình cảm. Ví dụ: Một học sinh tả con gấu bông Mỗi lúc ngủ em thường ôm gấu bông, cảm nhận sự êm ái, hương thơm dìu dịu làm cho gấc ngủ thoải mái và sâu hơn. Miêu tả như vậy vừa sinh động, tinh tế vừa rất tình cảm và sẽ cuốn hút người đọc, người nghe. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi miêu tả và cũng không phải tự các em có sẵn tâm hồn văn chương như vậy. Học sinh có thể phát hiện tốt chi tiết có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nhưng khi viết văn lại khó vận dụng được. Giáo viên cần có biện pháp nào giúp các em? Ví dụ: Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán lớn xoè ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. - Cho học sinh phát hiện biện pháp nghệ thuật trong câu trên. - Nêu tác dụng của việc so sánh như vậy. - Giải thích vì sao có thể so sánh hoa phượng với muôn ngàn con bướm thắm (mà không phải một con). - Tập vận dụng so sánh tương tự: So sánh hoa phượng với hình ảnh khác theo cảm nhận của các em, hoặc so sánh loài hoa hay cây khác với hình ảnh nào đó. Chú ý giúp học sinh nhận ra những cách so sánh thú vị, giàu sức gợi tả và những so sánh không có giá trị. - Yêu cầu các em ghi chép vào sổ tay những câu văn, thơ có sử dụng hiệu quả biện pháp nghệ thuật. - Lựa chọn những đặc điểm, hình ảnh tiêu biểu để viết bài. 3.4: Giải pháp 4:Thực hiện nghiêm túc tiết trả bài tập làm văn, khen ngợi, động viên kịp thời. Mục tiêu:
- 17 Biết rút kinh nghiệm về bố cục rõ, dùng từ, đặt câu và viết đúng chính tả, tự sửa được các lỗi đã mắc trong bài. Nội dung: Người giáo viên cần hiểu rõ mục tiêu của tiết trả bài để thực hiện một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng, tránh làm “lấy lệ”, không thể qua loa, đại khái. Muốn làm được như vậy, giáo viên phải tiến hành như sau: + Chuẩn bị: - Chấm bài thật kĩ, thấy rõ ưu điểm, nhược điểm của từng bài viết; chữa lỗi tiêu biểu cần khắc phục ngay cho các em. - Ghi lại các lỗi của học sinh theo từng loại: Lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi đặt câu, lỗi diễn đạt,…; Ghi lại các từ, câu, đoạn văn hay. - Thống kê và phân loại bài theo các mức: Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Nhận xét chung về ưu, nhược điểm trong bài viết của học sinh. + Trong giờ trả bài: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại đoạn đã viết, tự kiểm tra đối chiếu với mục đích yêu cầu đặt ra lúc đầu để tự đánh giá, sửa chữa bài viết của mình. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xem xét cả nội dung và hình thức diễn đạt. Phải cho học sinh luyện viết lại đoạn, bài chưa đạt theo yêu cầu. - Tiến hành đúng như quy trình đã hướng dẫn (Linh hoạt về thời gian thực hiện các bước, hình thức tổ chức sửa lỗi như thảo luận nhóm, tuỳ theo kết quả bài viết của học sinh). Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp Phải cho học sinh thấy được lỗi trong bài văn của mình và của bạn; sửa được lỗi đó và ghi nhớ nó; hiểu rõ để học hỏi những từ, câu, đoạn văn hay, giàu hình ảnh và sức gợi tả. Tôi muốn nhấn mạnh rằng: Trước khi cho học sinh học hỏi những từ, câu, đoạn văn hay cần lưu ý cho các em đọc lên (thành tiếng và đọc thầm) một cách diễn cảm thì tất cả các em mới cảm nhận được sự thú vị của cái hay đó. Tuy nhiên, ta cũng không nên đòi hỏi quá cao ở học sinh. Tuỳ vào đối tượng
- 18 học sinh mà đặt ra các em sửa lỗi hay học từ, câu, đoạn hay ở mức độ nào. Giáo viên cần kiên trì, bền bỉ, không thể nóng vội, kịp thời ghi nhận những tiến bộ của học sinh dù là nhỏ nhất. Do vậy, khi học sinh biết viết văn miêu tả và viết được hay là khi các em đã bước đầu hiểu được đặc điểm của văn miêu tả, biết cách quan sát đối tượng, tích luỹ được vốn từ miêu tả nhất định, biết xây dựng đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài; cách diễn đạt và xây dựng bố cục bài văn; biết cách tưởng tượng và sử dụng các biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật trong viết văn; được sửa lỗi kĩ lưỡng sau mỗi bài viết. Từ đó, các em viết bài dễ dàng hơn, thích thú hơn, có cảm xúc hơn, chất lượng bài viết được nâng cao. Để kích thích học sinh học tập nói chung, học văn miêu tả nói riêng, không nhất thiết giáo viên luôn tặng hoa điểm tốt, mà hãy dành cho các em những lời khen thích đáng. Các em sẽ phấn khởi, tự tin hơn và phát huy được khả năng tiềm tàng của bản thân, từ đó loại bỏ được những lo âu, tự ti. Việc khen ngợi sẽ làm tăng khả năng hợp tác, sự tham gia, nỗ lực trong các nhiệm vụ học tập. Việc khen ngợi vẫn có tác dụng ngay cả đối với những học sinh có vấn đề ai lệch về hành vi. Có lẽ trong chúng ta, ai cũng đều trải nghiệm cảm giác được ngợi khen. Nó đã làm thay đổi cả người khen và người được khen. Để thúc đẩy học sinh ngày càng tiến bộ, việc khen ngợi nên: - Thể hiện sự chân thành và trung thực. - Mang tính cá nhân. - Không phải những câu nói chung chung. - Khen ngay lập tức. - Khen ngợi phải gây bất ngờ cho học sinh. + Mối quan hệ giữa các giải pháp Cóthể nói rằng mối quan hệ giữa miêu tả và chủ thể văn học là mối quan hệ tương hổ cho nhau. Nếu không có rung động và xúc cảm thì miêu tả sẽ trở nên khô cứng, bài viết sẽ thiếu hồn và nhạt nhẽo. Ngược lại chỉ có cảm xúc mà không được quan sát một cách sắc sảo, thấu đáo sẽ làm cho lời văn sáo rỗng, không gây được hứng thú cho người đọc. Vì vậy khi dạy Tập làm văn với nội dung miêu tả, giáo viên
- 19 phải khai thác tối đa mối quan hệ giữa hai yếu tố này, tạo được sự khích lệ cho học sinh khi viết. 4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng. Thời Sĩ số Hoàn Hoàn Chưa hoàn thành điểm thành tốt thành Cuối học kì 1 27 4 em 14,8% 13 em 48,15% 10 em 37,05% III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. Trong quá trình tìm tòi để thực hiện một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 4, tôi thấy học sinh rất lười viết tập làm văn. Tập làm văn như một thứ gì đó khủng khiếp lắm, ám ảnh theo suốt quá trình học tập của các em. Các em có suy nghĩ bài tập làm văn càng dài thì chất lượng càng cao. Học sinh chưa nắm được mục đích của tập làm văn là gì ? Vì vậy, giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp tổ chức dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Thực ra, tập làm văn (nhất là văn miêu tả) ở lớp 4 đơn giản theo từng bước, đầu tiên chỉ đơn giản là mô tả lại đặc điểm nổi bật của những thứ xung quanh như đồ vật, cây cối, con vật, ... Sau đó mới xây dựng tái hiện suy nghĩ của mình về các sự vật được tả. Tiếp theo sẽ đẩy lên cao một chút là đặt mình vào các sự vật, sự việc, đòi hỏi sự quan sát cao hơn về mọi sự vật, đó là tả vật tĩnh, là tả vật hoạt động. Việc tả các hoạt động đòi hỏi sự quan sát cao hơn ở học sinh. Từ đó, tạo cho các em biết quan tâm tới mọi thứ xung quanh hơn. Qua một bài tập làm văn, ta có thể biết được tính cách của học sinh cũng như cách học sinh quan sát mọi thứ. Trí tưởng tượng của học trò luôn là vô tận. Giáo viên không nên gò bó theo những suy nghĩ của người lớn, hãy để các em sáng tạo, tự do được làm chủ trong thế giới tưởng tượng của mình. Nên hướng dẫn học sinh đọc nhiều sách, truyện cổ tích nhiều hơn là làm những việc không cần thiết. Không nên để các em phụ thuộc vào sách tham khảo, văn mẫu.
- 20 2. Kiến nghị. - Nhà trường và các cấp quản lí: Luôn tạo điều kiện cho tất cả các giáo viên có cơ hội được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau qua các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm, Hội thảo về các giải pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh khối lớp 4 trong phạm vi toàn huyện. - Giáo viên: Nắm chắc mục tiêu môn học, bài học. Linh hoạt trong phương pháp giảng dạy. Phối hợp với các hoạt động ngoài giờ để tích luỹ vốn hiểu biết và bồi dưỡng tâm hồn giàu cảm xúc của các em. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ và kịp thời ghi nhận sự tiến bộ của học sinh. - Cha mẹ học sinh: Cần phải kiểm tra sát sao việc tự học, tự rèn luyện ở nhà của các em. Phải kịp thời có thông tin với giáo viên về tình hình học tập của con để phối hợp rèn kĩ năng cho các em. Trên đây là một số giải pháp của cá nhân tôi về rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4B – Trường Tiểu Nguyễn Văn Trỗi. Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Cư Bao, ngày 28 tháng 2 năm 2023 Người viết Phạm Thị Diệu Lan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn