intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:63

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là áp dụng trong việc chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn và giáo viên trong nhà trường thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng bối cảnh xã hội hiện nay. Sáng kiến cũng giải quyết những vướng mắc mà giáo viên mắc phải khi dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, đồng thời nêu ra những kĩ thuật dạy học tích cực mà tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện nhằm phát triển tối đa năng lực người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học

  1. PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG LÂU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN  CẤP TỈNH NĂM HỌC 2018­2019 Tên sáng kiến:  Một số  giải pháp chỉ  đạo  dạy học theo định  hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học Tác giả sáng kiến: Bùi Mạnh Cường Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh  Vĩnh Phúc. HỒ SƠ GỒM CÓ: 1. Đơn đề nghị công nhận Sáng kiến cấp tỉnh; 2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến. 3.  Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp cơ sở; 1
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐƠN ĐỀ NGHỊ  CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Tam Dương Tên tôi là: Bùi Mạnh Cường Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh  Phúc Điện thoại: 0987.917125 Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến tỉnh Vĩnh Phúc   xem xét và công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho tôi đối với sáng kiến đã được   Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:  Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát  triển năng lực cho học sinh tiểu học.  (Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến  và Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp trường kèm theo) Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự  thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu   trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Tam Dương, ngày ... tháng ... năm 2019 Xác nhận của Thủ trưởng đơn  Người nộp đơn vị 2
  3. Bùi Mạnh Cường 3
  4. PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG LÂU BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:  Một số  giải pháp chỉ  đạo  dạy học theo định  hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học. Tác giả sáng kiến: Bùi Mạnh Cường                         4
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Nghị  quyết số  29­NQ/TW về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và   đào tạo đã chỉ  rõ:  Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo   nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu   trang bị  kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người   học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết   hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Giáo dục cần hướng cho học sinh chủ   động, tích cực hội nhập quốc tế để  phát triển giáo dục và đào tạo phải đáp   ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Đất nước ta đang trên đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội  nhập thế  giới. Trong công cuộc đó vấn đề  nguồn lực con người là vô cùng  quan trọng và cần được quan tâm hàng đầu. Bất cứ một nền giáo dục nào trên  thế giới cũng chú trọng vấn đề con người bởi vì giáo dục tạo ra sản phẩm là   những con người đáp ứng cho tất cả những ngành nghề khác. Do đó giáo dục  vẫn luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Trong đó, đổi mới phương pháp  giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết và cũng là thách thức đối với  ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.  Phương pháp  giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo.  Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ  tạo điều kiện để  giáo   viên, và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh   hội kiến thức và phát triển năng lực người học. Một phương pháp giảng dạy   khoa học sẽ tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. Chúng ta hãy cùng xem lại sự  thay đổi của sự  định hướng giáo dục.  Giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ  tri thức theo các   môn học được quy định trong chương trình dạy học. Học sinh được trang bị  hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Ưu điểm   của việc dạy học định hướng nội dung là truyền thụ  cho học sinh một hệ  5
  6. thống tri thức một cách khoa học và hệ  thống. Tuy nhiên, ngày nay việc dạy   học định hướng nội dung đã nảy sinh những vấn đề bất cập:  Thứ  nhất, chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng  đầy đủ  đến chủ  thể  người học cũng như  đến khả  năng  ứng dụng tri thức   trong thực tiễn. Người học tiếp thu kiến thức một cách thụ  động nên không   phát huy được hết năng lực người học. Do phương pháp dạy học mang tính  thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những  con người mang tính thụ  động, hạn chế  khả  năng sáng tạo và năng động.  Trong khi đó, yêu cầu của xã hội ngày càng cao về năng lực hành động, khả  năng sáng tạo và tính năng động.  Thứ  hai,  ngày nay, tri thức thay đổi và bị  lạc hậu nhanh chóng. Việc   quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn  đến tình trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức   hiện đại. Ngoài ra những tri thức tiếp thu trong nhà trường cũng nhanh bị lạc  hậu. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập và phát triển năng lực tự tìm   tòi, lĩnh hội kiến thức ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho  con người có khả năng tự học và học tập suốt đời. Thứ ba, chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng   việc kiểm tra đánh giá chủ  yếu dựa trên việc kiểm tra khả  năng tái hiện tri  thức mà không định hướng vào khả  năng vận dụng tri thức trong những tình  huống thực tiễn.  Chương trình dạy học truyền thống chủ  yếu yêu cầu học  sinh trả lời câu hỏi: Biết cái gì? Chương trình dạy học tiếp cận năng lực luôn  đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã biết? Thế  giới đang bước vào thời kì Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự  bùng nổ  của những sản phẩm công nghệ  và trí tuệ  nhân tạo. Vai trò của  người thầy đã khác xưa rất nhiều. Nếu như trước đây, người thầy gần như là  “số  một” để  học sinh tìm hiểu kiến thức thì hiện nay vai trò  ấy đã nhường  chỗ  cho các công cụ  tìm  kiếm như  Google, Bing, Yahoo, Duck Duck Go,   Dogpile, Yippy, … Chỉ  cần vài cú Click chuột là học sinh đã có thể  tìm ra  6
  7. nguồn tri thức mình cần. Vậy cái học sinh cần đó chính là được trang bị  về  năng lực và phẩm chất của người học.  Sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi con người   phải có nhiều năng lực mới: năng lực tư  duy độc lập, năng lực tự  học và tự  cập nhật thường xuyên kiến thức mới, năng lực thích  ứng với những thay   đổi… Đây chính là những năng lực giúp con người Việt Nam “đi tắt đón   đầu”, rút bớt khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển trong khu vực và   trên thế giới.             Hiểu được sự cần thiết phải thay đổi phương pháp dạy học theo định  hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, tôi luôn trăn trở  cách chỉ  đạo các tổ  nhóm chuyên môn và giáo viên làm sao hướng vào mục   tiêu dạy học theo định hướng đó. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, tôi xin  được trình bày những vấn đề  mà tôi đã thực hiện trong việc   Một số  giải   pháp chỉ  đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh   tiểu học. 2. Tên sáng kiến:  Một số  giải pháp chỉ  đạo  dạy học theo định hướng phát  triển năng lực cho học sinh tiểu học. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Bùi Mạnh Cường ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam  Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0987917125  E_mail: buimanhcuong.pgdtd@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ  đầu tư  tạo ra sáng kiến: Bùi Mạnh Cường – Tiểu học Hoàng Lâu –  Tam Dương – Vĩnh Phúc 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này áp dụng trong việc chỉ đạo tổ  nhóm chuyên môn và giáo viên trong nhà trường thực hiện dạy học theo định   hướng phát triển năng lực cho học sinh, đáp  ứng bối cảnh xã hội hiện nay.  Sáng kiến cũng giải quyết những vướng mắc mà giáo viên mắc phải khi dạy  học theo hướng phát triển năng lực người học, đồng thời nêu ra những kĩ  7
  8. thuật dạy học tích cực mà tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện nhằm phát triển   tối đa năng lực người học.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/8/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Về nội dung của sáng kiến:  7.1 Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 7.1.1. Cơ sở lí luận Năng lực là gì? Theo quan điểm của những nhà tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc   điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một   hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực  được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công   việc. Khái niệm năng lực được dùng  ở  đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục   học.  Theo nghiên cứu của tôi thì năng lực là những kĩ năng, kĩ xảo học được  hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự  sẵn sàng về  động cơ, xã hội, … và khả  năng vận dụng các cách giải quyết   vấn đề  một cách có trách nhiệm và hiệu quả  trong những tình huống linh   hoạt bằng những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm  năng lực được sử dụng như sau:  Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học   được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;   Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ  bản được  liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực; 8
  9.   Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;   Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức   độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy   học về mặt phương pháp;   Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình  huống...;   Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng  chung cho công việc giáo dục và dạy học;  Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu  chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt  được những gì? Mô hình cấu trúc năng lực Theo quan điểm của các nhà sư phạm Đức, cấu trúc chung của năng lực  hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau: Các thành phần cấu trúc của năng lực - Năng lực chuyên môn (Professional competency):  Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh  giá kết quả  chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về  9
  10. mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng  hợp, trừu tượng hoá, khả  năng nhận biết các mối quan hệ  hệ  thống và quá   trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung chuyên  môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực “phương pháp chuyên môn”. - Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích  trong việc giải quyết các nhiệm vụ  và vấn đề. Năng lực phương pháp bao  gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm   của phương pháp nhận thức là những khả  năng tiếp nhận, xử  lý, đánh giá,   truyền thụ và trình bày tri thức. - Năng lực xã hội (Social competency):  Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội xã hội cũng  như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ  với những thành viên khác. - Năng lực cá thể (Induvidual competency):  Là khả  năng xác định, đánh giá được những cơ  hội phát triển cũng như  những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực  hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và   động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.  Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực   chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp   người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của giáo viên  bao gồm những nhóm cơ  bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng  lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường  học. 10
  11. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục  theo UNESCO: Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát  triển năng lực không chỉ  nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao   gồm tri thức, kỹ  năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,  năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau   mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở  có sự kết hợp các năng lực này. Mô hình năng lực theo OECD:   Trong các chương trình dạy học hiện  nay của các nước thuộc OECD, người ta cũng sử dụng mô hình năng lực đơn  giản hơn, phân chia năng lực thành hai nhóm chính, đó là các năng lực chung   và các năng lực chuyên môn. Nhóm năng lực chung bao gồm: • Khả năng hành động độc lập thành công; 11
  12. • Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự  chủ; • Khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất. Năng lực chuyên môn liên quan đến từng môn học riêng biệt.  Ví dụ nhóm năng lực chuyên môn trong môn Toán bao gồm các năng lực sau đây: • Giải quyết các vấn đề toán học; • Lập luận toán học; • Mô hình hóa toán học; • Giao tiếp toán học; • Tranh luận về các nội dung toán học; • Vận dụng các cách trình bày toán học; • Sử dụng các ký hiệu, công thức, các yêu tố thuật toán. Ở Việt Nam từ năm 2008 trong lĩnh vực dạy nghề đã tiến hành nghiên   cứu và ban hành các tiêu chuẩn năng lực nghề trên cơ sở phân tích nghề, từ đó   thiết kế chương trình khung hoặc chương trình đào tạo chi tiết. Nội dung và phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ  giới  hạn trong tri thức và kỹ  năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung  nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực: 12
  13. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú   ý tích cực hoá học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải  quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng  thời gắn hoạt động trí tuệ  với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường  việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ  giáo viên – học sinh theo hướng   cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh   việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn   cần bổ  sung các chủ  đề  học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải   quyết các vấn đề phức hợp. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả  học tập   không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của   việc đánh giá. Đánh giá kết quả  học tập cần chú trọng khả  năng vận dụng  sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. 13
  14.  7.1.2. Cơ sở thực tiễn Nhược điểm phổ biến của thực tiễn giáo dục, đào tạo của nhiều nước   trên thế  giới thời gian qua đã được rất nhiều người, nhiều giới trong xã hội   đề  cập, từ  các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, những người sử  dụng lao  động, và thậm chí các bậc phụ  huynh. Nhược điểm đó là hệ  thống và các  chương trình giáo dục và đào tạo của các trường hiện nay:  Thứ  nhất, quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành   động;  Thứ  hai,  thiếu và yếu trong phát triển kỹ  năng quan hệ  qua lại giữa các cá  nhân;  Thứ  ba, thiển cận, hạn hẹp, không có tiếp cận toàn  diện  tổng thể  trong  những giá trị và tư duy của nó;  Thứ tư, không giúp người học làm việc tốt trong các nhóm và đội làm việc.  Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định  hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực: Chương trình định hướng  Chương trình định hướng phát  nội dung triển năng lực Mục tiêu  Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả  học tập cần đạt được mô tả  giáo dục không   chi   tiết   và   không   nhất chi   tiết   và   có   thể   quan   sát,   đánh   giá  thiết   phải   quan   sát,   đánh   giá được; thể  hiện được mức độ  tiến bộ  được của học sinh một cách liên tục Nội dung  Việc   lựa   chọn   nội   dung   dựa Lựa  chọn những nội dung nhằm  đạt  giáo dục vào các khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã quy định, gắn  không   gắn   với   các   tình   huống với các tình huống thực tiễn. Chương  thực  tiễn.  Nội dung  được  quy trình   chỉ   quy   định   những   nội   dung  định chi tiết trong chương trình. chính, không quy định chi tiết. Phương  GV là người truyền thụ tri thức, ­ GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ  HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.   14
  15. pháp dạy  là trung tâm của quá trình dạy Chú trọng sự  phát triển khả  năng giải  học học.   HS   tiếp   thu   thụ   động quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, …; những   tri   thức   được   quy   định ­ Chú trọng sử dụng các quan điểm,  sẵn. phương pháp và kỹ thuật dạy học tích  cực; các phương pháp dạy học thí  nghiệm, thực hành. Hình thức  Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ  chức hình thức  học tập  đa dạng;  dạy học lớp học. chú   ý   các   hoạt   động   xã   hội,   ngoại  khóa,   nghiên   cứu   khoa   học,   trải  nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng  công   nghệ   thông   tin   và   truyền   thông  trong dạy và học Đánh giá  Tiêu   chí   đánh   giá   được   xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu  kết quả  dựng chủ  yếu dựa trên sự  ghi ra,   có   tính   đến   sự   tiến   bộ   trong   quá  học tập  nhớ và tái hiện nội dung đã học. trình học tập, chú trọng khả  năng vận  của HS dụng trong các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó nhiều nhà nghiên cứu đề xuất là cần: “thiết kế một cách   cẩn thận các chương trình giáo dục và đào tạo chú trọng định hướng kết quả  đầu ra và định hướng năng lực” có thể xem là một giải pháp tự nhiên để giải  quyết hầu hết, nếu không phải là tất cả, những nhược điểm trên. Việc phát triển nguồn nhân lực rất đựơc rất nhiều giới, ngành, các nhà   chính trị, kinh doanh, nghiên cứu, và giáo dục quan tâm trong thời gian gần  đây. Điểm trung tâm của những nỗ  lực phát triển nguồn nhân lực đựơc mọi   người nhất trí và chú trọng tập trung vào 2 chủ đề chính là “Học tập và nâng   cao chất lượng và hiệu quả  thực hiện nhiệm vụ”. Bằng việc chú trọng vào  việc nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tiếp cận dựa trên  năng lực là rất phổ biến trên toàn thế giới. Khi giáo dục dựa trên định hướng   phát triển năng lực thì có những ưu điểm rõ rệt như sau. Đó là: 15
  16.  Đào tạo theo tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học: trên cơ  sở  mô hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để  thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình.  Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả (outcomes) đầu ra.   Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết quả  đầu ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá  nhân.   Hơn nữa, tiếp cận năng lực còn tạo khả  năng cho việc xác định một  cách rõ ràng những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường   các thành quả. Việc chú trọng vào kết quả  đầu ra và những tiêu chuẩn đo   lường khách quan (tiêu chuẩn nghề) của những năng lực cần thiết để  tạo ra  các kết quả này là điểm được các nhà hoạch định chính sách giáo dục, đào tạo   và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt quan tâm nhấn mạnh. Do những đặc tính và  ưu điểm của tiếp cận dựa trên năng lực,   việc  chuyển từ  định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực người  học đang là một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết để  nâng cao chất  lượng giáo dục toàn diện góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu  xã hội hiện đại. Để  tìm hiểu về  thực trạng vấn đề, vào tháng 3/2018, tôi đã tiến hành  khảo sát trên đối tượng là cán bộ quản lí và giáo viên của 05 trường tiểu học   trên   địa   bàn   tỉnh   Vĩnh   Phúc.   Kết   quả   cho   thấy,   việc   thực   hiện   nội   dung   chương trình  ở  một số  khâu còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả, mang   tính chủ  quan của cán bộ  quản lí; công tác quản lí bồi dưỡng giáo viên và   quản lí cơ sở vật chất, phương tiện dạy học còn nhiều hạn chế nên việc đổi  mới phương pháp dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực chưa   16
  17. nhiều và việc bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh còn hạn chế.  Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng   nội dung được thực hiện khá tốt, nhưng theo hướng phát triển năng lực thì  còn nhiều bất cập. Điều này là do nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện  hành còn nặng về lí thuyết. Để nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát  triển năng lực, cần có những biện pháp quản lí khoa học, đồng bộ  và hiệu   quả hơn nữa. Từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên, tôi thấy ngành giáo dục  đã có những chỉ đạo đúng đắn theo định hướng phát triển học sinh hiện nay.   Tuy nhiên việc thực hiện  ở  các nhà trường còn nhiều bất cập và chưa thực   hiện được triệt để  để  mang lại hiệu quả  giáo dục cao. Tôi đã nghiên cứu   những giải pháp mới và lựa chọn một số giải pháp dựa trên những giải pháp  sẵn có nhưng áp dụng linh hoạt trong thực tế nơi tôi công tác. Các biện pháp   trong chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh mà tôi đã thực  hiện như sau: 7.2. Các giải pháp mới Giải pháp 1: Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng phát  triển năng lực học sinh cho giáo viên Giáo viên là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm   vụ giáo dục học sinh phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người;   là người không chỉ  thực hiện nhiệm vụ  của bản thân, với gia đình, với học   sinh, cha mẹ học sinh mà còn thể hiện nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và  tương lai của đất nước. Vì vậy, mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng   về đạo đức và tự học, cần bồi dưỡng cho mình các năng lực cơ bản để thực   hiện nhiệm vụ dạy học tốt nhất, hiệu quả nhất. Việc nâng cao năng lực dạy   học của giáo viên quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đào tạo,  bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên  17
  18. học tập, bồi dưỡng là những quyết sách đúng đắn, bền vững để  phát triển   một nền giáo dục có chất lượng. Nói cách khác, muốn dạy học theo định  hướng phát triển năng lực người học thì trước hết phải bồi dưỡng năng lực  dạy học cho giáo viên. a) Bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học những năng lực dạy học cơ bản ­ Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học (thiết kế bài dạy): Đây là công việc  quan trọng của giáo viên trước khi tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở  trên lớp. Bất kì giáo viên nào khi tiến hành thiết kế  bài dạy học đều cần suy  nghĩ, tính toán, cân nhắc kĩ lưỡng về các vấn đề sau: Học xong bài này học sinh  cần biết được gì và làm được cái gì? Giáo viên phải dạy cái gì? Học sinh cần   phải học cái gì và nghiên cứu thêm những vấn đề gì? Dạy như thế nào? Hướng   dẫn học sinh tự học như thế nào? Tương  ứng với những câu hỏi trên chính là  những nhiệm vụ cụ thể được thực hiện theo một quy trình thích hợp (quy trình  thiết kế bài dạy).  Quy trình thiết kế bài dạy gồm các bước cơ bản sau:  + Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ  vào chuẩn kiến thức,  kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.  + Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học  để: Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến  thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định   trình tự  logic của bài học; xác định khả  năng đáp  ứng nhiệm vụ  nhận thức   của học sinh; xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có;  dự  kiến những khó khăn, tình huống có thể  nảy sinh và các phương án giải   quyết.  + Bước 3: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình   thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học   tập tích cực, chủ động, sáng tạo.  + Bước 4: Thiết kế  giáo án: thiết kế  nội dung, nhiệm vụ, cách thức   hoạt động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên  và hoạt động học của học sinh.  18
  19. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:  + Mục tiêu bài học: Nêu rõ mức độ  học sinh cần đạt về  kiến thức, kĩ  năng, thái độ, năng lực; Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có  thể “lượng hóa” được.  + Xác định phương pháp và phương tiện dạy học: Dựa vào nội dung  bài học, giáo viên xác định các phương pháp dạy học phù hợp; chuẩn bị  các   phương tiện dạy học (tranh,  ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất…) và tài liệu   dạy học cần thiết; hướng dẫn HS chuẩn bị  bài học (soạn bài, làm bài tập,  chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).  + Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách triển khai các hoạt  động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động, cần chỉ rõ: tên hoạt động; mục tiêu,  cách tiến hành, thời lượng để thực hiện; kết luận của giáo viên về kiến thức,   kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có  thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết vấn đề; những   sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết   phù hợp…  +  Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối:  xác định những việc học sinh  phải tiếp tục thực hiện sau giờ  học để  củng cố, khắc sâu, mở  rộng bài cũ   hoặc chuẩn bị cho việc học bài mới.  Có nhiều kiểu mẫu thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực, tôi  đã chỉ đạo giáo viên sử dụng mẫu thiết kế bài dạy sau: Mẫu thiết kế bài học TÊN BÀI HỌC Các hoạt động Hoạt động cụ thể Hoạt động 1:  Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học  A. Mục tiêu: ...  sinh hoặc cả lớp)  B. Phương pháp: ...  + Giao việc: ...  C. Đồ dùng dạy học: … + Thảo luận:  + Trình bày:  19
  20. + Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung. + Giáo viên kết luận: ... Hoạt động 2:  Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học  A. Mục tiêu: ...  sinh hoặc cả lớp)  B. Phương pháp: ...  + Giao việc: ...  C. Đồ dùng dạy học: … + Thảo luận:  + Trình bày:  + Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.  + Giáo viên kết luận: ... ­ Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học và giáo dục là khả năng   thâm nhập vào thế  giới bên trong của trẻ, hiểu biết tường tận về nhân cách   cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lí của học sinh trong  quá trình dạy học và giáo dục. Năng lực hiểu học sinh được biểu hiện: Xác  định được khối lượng kiến thức đã có và mức độ, phạm vi lĩnh hội của học   sinh, từ đó xác định mức độ và khối lượng kiến thức mới cần hướng dẫn học   sinh chiếm lĩnh. Dựa vào sự quan sát tinh tế, giáo viên có thể nhận biết được  những học sinh khác nhau đã lĩnh hội bài giảng như  thế  nào, dự  đoán được  mức độ  hiểu bài và có khi còn phát hiện được cả  mức độ  hiểu sai lệch của   chúng; dự  đoán được những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng mức độ  căng thẳng cần thiết khi học sinh phải thực hiện những nhiệm vụ nh ận th ức.   Năng lực hiểu học sinh là kết quả  của một quá trình lao động đầy trách  nhiệm, thương yêu, sâu sát học sinh nắm vững môn mình dạy, am hiểu đầy   đủ  về  tâm lí học trẻ  em và tâm lí học sư  phạm cùng với một số  phẩm chất   tâm lí khác (quan sát, óc tưởng tượng, khả năng phân tích, tổng hợp...  ­ Năng lực tri thức và hiểu biết của giáo viên: Đây là năng lực cơ bản,  một trong những năng lực trụ  cột của nghề  dạy học, vì: Tiến bộ  của khoa  học, kĩ thuật nên xã hội đề  ra những yêu cầu ngày càng cao đối với trình độ  văn hóa chung của thế hệ trẻ, làm cho hứng thú và nguyện vọng của thế hệ  trẻ ngày càng phát triển; giáo viên có nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh;  tạo uy tín cho người thầy.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0