Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Bạch
lượt xem 16
download
Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm nhận thức, năng lực của học sinh tiểu học; thực trạng và nguyên nhân khi học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh; đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử lớp 4;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Bạch
- TT Mục lục Trang A Phần mở đầu 2 1 Lý do chọn đề tài 2 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Đối tượng nghiên cứu 2 4 Phương pháp nghiên cứu 2 B Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 3 I Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 3 1 Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học 3 2 Năng lực học tập của học sinh tiểu học 3 II Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 3 1 Thực trạng 3 2 Nguyên nhân của thực trạng 4 III Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 5 1 Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ 5 về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử, thời gian và sự kiện lịch sử 2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn 11 Lịch sử lớp 4 . 2.1 Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà 11 2.2 Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học 12 sinh 2.3 Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh 12 2.4 Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu 14 2.5 Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học 15 2.6 Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học 17 2.7 Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử ở mọi lúc, mọi nơi 18 IV Kết quả thực nghiệm 18 C Kết luận và kiến nghị 20 1 Kết luận 20 2 Kiến nghị 20 Phụ lục: Tài liệu tham khảo 21 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
- 1. Lí do chọn đề tài. Khi nói về vai trò của môn Lịch sử, Bác Hồ kính yêu đã khẳng định: “ Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Một dân tộc có bề dày lịch sử vẻ vang được cả thế giới ngưỡng mộ, các em biết được những kiến thức lịch sử của dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu vua Hùng dựng nước cho đến những năm tháng đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc là những trang sử vàng chói lọi. Niềm tự hào và biết ơn ấy sẽ là dòng sữa mẹ nuôi dưỡng lòng yêu quê hương, yêu đất nước của thế hệ trẻ với tổ quốc Việt Nam, sẽ viết tiếp những trang sử vàng cho dân tộc. Để làm được điều đó, trước hết các em phải biết, phải yêu thích lịch sử đất nước, bởi vì “ Yêu sử chính là làm cho tâm hồn ta luôn hướng về đất nước”. Đây chính là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của ngành giáo dục hiện nay. Và cấp học đầu tiên có vai trò đặt nền móng cho việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn ấy chính là bậc tiểu học. Ở bậc tiểu học kiến thức lịch sử của dân tộc ta được đưa vào giảng dạy trong phân môn Lịch sử ở lớp 4 và lớp 5. Ngoài ra các em còn được bổ sung thêm kiến thức Sử từ các phân môn khác ( ví dụ: phân môn kể chuyện, đạo đức, tập làm văn, tập đọc…). Điều này cho thấy Bộ Giáo dục đã rất chú ý đến việc dạy và học Lịch sử ở tiểu học. Nhưng chất lượng dạy học Lịch sử ở tiểu học cũng vẫn nằm trong tình trạng chung là chất lượng chưa cao. Lịch sử là môn học “khô, khó, khổ” nên phần lớn học sinh không thích học. Hoặc có em thích học nhưng không thể ghi nhớ tốt được những kiến thức lịch sử cần thiết. Vậy làm thế nào để thổi vào lòng học sinh lòng đam mê và yêu thích môn Lịch Sử ngay từ những bài học lịch sử đầu tiên ? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã tập trung nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, thực nghiệm và hoàn thiện đề tài : “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga bạch” 2. Mục đích nghiên cứu. Để rút ra được đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử lớp 4. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: 3. Đối tượng nghiên cứu: Là quá trình dạy học Lịch Sử của học sinh lớp 4. 4. Phương pháp nghiên cứu: . Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, lịch sử học. Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: phỏng vấn giáo viên dạy, cán bộ quản lý nhà trường. Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng. B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2
- I. C¬ së lÝ LUẬN. 1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. 1.1. Về đặc điểm chú ý: Ở độ tuổi lớp 4, chú ý có chủ định đang phát triển dần và dần chiếm ưu thế, tuy nhiên chú ý không chủ định còn chi phối nhiều, khó tập trung chú ý lâu,. trẻ chuyển chú ý đến những gì có màu sắc sặc sỡ, hình ảnh sống động, mới lạ, hấp dẫn. 1.2. Về đặc điểm trí nhớ : Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển. Trí nhớ trực quan hình ảnh phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ trìu tượng nghĩa là tài liệu, bài học có kèm theo tranh ảnh thì học sinh ghi nhớ tốt hơn so với tài liệu bài học không có tranh ảnh. 1.3.Đặc điểm tưởng tượng : Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp dẫn, mới lạ bề ngoài của sự vật hiện tượng để tạo ra hình ảnh mới. Vốn kinh nghiệm của học sinh còn hạn chế vì tưởng tượng phải dựa vào hình ảnh đã biết. 1.4. Đặc điểm tư duy : Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh. 1.5. Đặc điểm tình cảm : Tình cảm của học sinh tiểu học gắn liền với tính trực quan hình ảnh cụ thể hay nói cách khác đối tượng gây ra tình cảm ở học sinh là những sự vật cụ thể và những hình ảnh trực quan. 2. Năng lực học tập của học sinh. Năng lực học tập của học sinh gồm: + Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành các yếu tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết. + Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng lực quan sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh hoạt... Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn. + Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học) + Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới). + Giai đoạn vận dụng (vận dụng cách học để giải các bài tập trong vốn sống). 3
- II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1. Th ực trạng : Để khảo sát tình trạng dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 ở Trường Tiểu học Nga Tân, từ tuần 4, tôi đã khảo sát chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với đề bài như sau: Câu 1: Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào và ở khu vực nào trên đất nước ta?( 3 điểm) Câu 2: Em biết những tục lệ nào của người Việt còn tồn tại đến ngày nay?( 3 điểm) Câu 3: Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Thành tựu đặc sắc nhất của người Âu Lạc về quốc phòng là gì?( 4 điểm). Kết quả làm bài của học sinh như sau Lớp thực nghiệm 4A Tổng số Điểm 910 Điểm 78 Điểm 56 Điểm dưới 5 học sinh SL TL SL TL SL TL SL TL 31 4 12,9% 10 32,3% 10 32,3% 7 22,5% Lớp đối chứng 4C Tổng số Điểm 910 Điểm 78 Điểm 56 Điểm dưới 5 học sinh SL TL SL TL SL TL SL TL 28 5 17,8% 10 35,7% 8 28,6% 5 17,9% Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt câu hỏi về việc thích hay không thích học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh và nhận được kết quả như sau: Lớp thực nghiệm 4A Tổng số Thích học Lịch sử Không thích học Lịch sử học sinh SL TL SL TL 31 10 32,3% 21 67,7% Lớp đối chứng 4C Tổng số Thích học Lịch sử Không thích học Lịch sử học sinh SL TL SL TL 28 12 42,9% 16 57,1% Từ kết quả khảo sát ta thấy nhìn chung chất lượng dạy học Lịch Sử chưa cao và đa số học sinh không thích học phân môn Lịch sử. 2. Nguyên nhân của thực trạng. 4
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh không yêu thích học Lịch sử cũng như việc dạyhọc Lịch sử có kết quả chưa cao. Trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, chủ yếu như sau: 2.1 Nguyên nhân khách quan. Nội dung ch ương trình sách giáo khoa phân môn Lịch sử còn nặng kiến thức, quá tải so với lứa tuổi Tiểu học. 2.2. Nguyên nhân chủ quan. Để khảo sát thực trạng dạy phân môn Lịch sử của giáo viên, tôi đã tiến hành dự giờ một số tiết Lịch sử của đồng nghiệp. Tôi nhận thấy việc dạy học Lịch sử có chất lượng chưa cao là do các nguyên nhân sau: Bài dạy chỉ gói gọn kiến thức trong sách giáo khoa dẫ đến: +Tiết dạy khô khan không thu hút được sự chú ý của học sinh; + Chưa biết sử dụng tối đa các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ cho bài dạy. Về học sinh: Do đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh : tập trung sự chú ý còn thấp, chưa chú tâm, đầu tư đúng mức cho môn học; Trong nhà trường đồ dùng dạy học và các tư liệu lịch sử còn đang hạn chế. Chủ yếu vẫn do giáo viên tự sưu tầm. Nhà trường chưa có điều kiện tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa, thăm các khu di tích Lịch sử … II. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Dựa trên cơ sở khoa học – đặc điểm nhận thức, đặc điểm bộ não và năng lực học của học sinh Tiểu học, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhaèm phaàn naøo giaûi quyeát thöïc traïng treân naâng cao chaát löôïng daïy- hoïc phaânmoânLòch söû nhaèmgiuùp hoïc sinh thoâng hieåu và say mê lòch söû nöôùc nhaø ñeå töï haøo veà 1. Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử Để dạy tốt phân môn Lịch sử trước hết người giáo viên phải là người yêu thích Sử, tự trang bị cho mình thật nhiều kiến thức. Bên cạnh việc nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, nắm vững các kiến thức mục tiêu cơ bản cần truyền đạt, đảm bảo một hệ thống kiến thức liên tục, có sự liên hệ liền mạch: các thời kì các sự kiện tiêu biểu các nhân vật lịch sử tiêu biểu. Sau đây tôi xin đưa ra hệ thống hóa chương trình lịch sử lớp 4 và thông tin về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử. Các thời Nội dung chính Các sự kiện tiêu Các nhân vật lịch sử kỳ của các thời biểu tiêu biểu kỳ 5
- Khoảng Buổi đầu dựng Ra đời nước Văn Vua Hùng, Lạc Long 700 năm nước và giữ Lang; Âu Lạc. Quân, Âu Cơ TCN – 179 nước. An Dương Vương TCN Mị Châu, Trọng Thủy 179 TCN Hơn 1000 năm Khởi nghĩa Hai Bà Hai Bà Trưng. 938 đấu tranh giành Trưng. độc lập. Chiến Thắng Bạch Ngô Quyền. Đằng. Dẹp 12 sứ quân. Đinh Bộ Lĩnh. Năm 938 Buổi đầu độc Chống quân Tống Lê Hoàn. 1003 lập. xm lược lần 1. Dương Vân Nga Kinh đô Thăng Sư Vạn Hạnh Năm 1009 Nước Đại Việt Long. Lý Công Uẩn. 1226 thời Lý. Chống Quân Tống Lý Thường Kiệt. lần 2.. Vương phi Ỉ Lan Nhà Trần Lý Chiêu Hoàng. Năm 1226 Nước Đại Việt thành lập. Trần cảnh. 1400 thời Trần Chống quân Trần Hưng Đạo. xâm lược Mông Trần Thủ Độ Nguyên. Trần Quốc Toản Trần Bình Trọng Chiến thắng Lê Lợi TK XV Nước Đại Việt Chi Lăng. Lê Thánh Tông buổi đầu thời Nhà Hậu Lê Lê Lai Hậu Lê quản lý đất nước – Nguyễn Tri Văn hóa – giáo dục. TK XVI Năm 1786 Quân Tây Sơn Nguyễn Huệ XVIII thống nhất đất Công chúa Ngọc Hân Năm 1789 nứớc. Nguyễn Nhạc Đại phá quân Nguyễn Lữ Thanh. Năm 1802 Buổi đầu thời Nhà Nguyễn Nguyễn Ánh 1858 Nguyễn thành lập. 6
- BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC (Khoảng 700 năm TCN – 179 TCN)) Các sự kiện tiêu biểu Các nhân vật lịch sử Nước Au Lạc Nước Văn Lang Hùng Vương An Dương Vương Lạc Việt Âu Lạc Văn minh sông Hồng Hình thành Nhà nước với tên gọi âu Lạc Về đời sốngkinh tế Về tổ chức chính trị – xã hội Văn hóa tinh thần Biết dùng sức kéo Đứng đầu Nhà nước (Vua). Thờ thần Mặt Trời trâu bò. Một số người giúp việc (căn cứ vào hoa văn Trồng lúa nước. (hầu). trống đồng). Thủ công nghiệp: Có 15 bộ: có 1 lạc Ăn ở giản dị. luyện kim, đồng tướng/bộ. Có hội hè :bơi trải, thau, rèn sắt. Mỗi bộ có nhiều công xã múa hát, hội ra quân. Chế tác đá, gốm, (làng, chạ) do bộ chính cai Phong tục riêng mộc, xây dựng, quản. định hình. đánh cá, kéo tơ dệt , Các vua, các lạc hầu, lạc vải lụa… tướng Lớp người thống trị giàu có, giữ chức theo cha truyền con nối Nhà nước trông coi việc chung, công việc cụ thể do làng, chạ quyết định.. HÔN 1000 NAÊM ÑAÁU TRANH GIAØNH ÑOÄC LAÄP (Naêm 179 TCN – Naêm 938) 7
- KHỞI NGHĨA HAI BÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG TRƯNG NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO(938)) (40 43) BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP Năm 938 1009 ĐINH BỘ LĨNH LÊ HOÀN Dẹp loạn 12 sứ quân Chống quân Tống lần I 981 Đinh Bộ Lĩnh người ở động Hoa Lư (Gia Viễn – Ninh Bình). Đến cuối năm 967, loạn 12 sứ quân bị dập tắt và đất nước thống nhất. Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh tự xưng là Hoàng Đế, lập nên nhà Đinh, đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Bình) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng người con trưởng Đinh Liễn bị Đỗ Thích giết. Triều đình lập con thứ Đinh Toàn lên làm vua. Mùa thu 980 Dương Thái Hậu trao long bào và mời Lê Hoàn làm vua. Lê Hoàn tự xưng là Đại Hành Hoàng Đế, lập nên nhà Lê (tiền Lê). Đầu 981 quân Tống xâm lựơc nước ta theo hai đường thủy và bộ. Cuối xuân 981 ta đập tan 2 mũi tấn công của địch tại sông Bạch Đằng và Chi Lăng, tướng chỉ huy Hầu Nhân Bảo chết. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ Năm 1009 1226 LÝ THÁI TỔ LÝ THƯỜNG KIỆT Kinh đô Thăng Long Chống quân Tống lần II NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN Năm 1226 1400 NHÀ TRẦN THÀNH LẬP CHỐNG MÔNG NGUYÊN 8
- Họ Trần tìm cách để Lý Chiêu Ba lần, quân và dân ta kháng Hoàng lấy Trần Cảnh, buộc nhường chiến chống quân xâm lược Mông ngôi cho chồng. Nhà Trần thành lập – Nguyên. 1226. Trần Quốc Tuấn là một anh Công lao to lớn của nhà Trần là hùng dân tộc, 1 thiên tài chiến lược xây đắp một hệ thống đê điều của chiến tranh nhân dân. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI HẬU LÊ TK XV CHIẾN THẮNG CHI LĂNG NHÀ HẬU LÊ QUẢN LÝ ĐẤT NƯỚC – VĂN HÓA GIÁO DỤC THỜI KỲ NAM – BẮC TRIỀU VÀ TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH Năm 1592, Nam Triều thắnng Bắc Triều, họ Trịnh lập ngôi chúa. Cũng chính lúc này từ Thuận Hóa trở vào, Nguyễn Hoàng con trai Nguyễn Kim lập nên chính quyền riêng. Cuộc chiến Nam – Bắc Triều và Trịnh – Nguyễn kéo dài gần 1 thế kỷ gây nhiều tổn hại và đau thương cho nhân dân cả hai miền. THỜI TÂY SƠN THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC ĐẠI PHÁ QUÂN THANH TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN Năm 1802, Nguyễn Anh chiếm Thăng Long khôi phục lại chế độ nhà Nguyễn. Triều đại nhà Nguyễn có nhiều chính sách phản động, đàn áp đẫm máu phong trào Tây Sơn, chế độ hà khắc. Công trình tiêu biểu: kinh thành Huế và tổ chúc Nhà Nước, pháp luật, khẩn hoang. 2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Lịch sử lớp 4 . * Dạy học sinh là phải dạy các kĩ năng : Đọc Nhớ 9
- Nghe Sáng tạo Ghi chép * Học với sự tác động qua lại : * Các phương pháp học : Kiến thức Mô hình Kinh nghiệm Trò chơi Sự gắn kết Mô phỏng /hỏi ý kiến Nguồn cảm hứng Hợp tác nhóm Giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp và các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng ta cần dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp nhất. 2.1. Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà : Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh rất quan trọng. Giáo viên cần phải gải thích bài học lịch sử sắ tới để học học sinh ở nhà sưu tầm tài liệu, tranh ảnh liên quan để tham gia thảo luận. Caùc em seõ thích thuù neáu ñöôïc höôùng daãn töï söu taàm taøi lieäu. 2. 2 . Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh Đồ dùng dạy học không thể thiếu trong giảng dạy môn lịch sử là bản đồ, lược đồ. Do đó, giáo viên sử dụng bản đồ, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa để khai thác kiến thức mới. Cần rèn luyện kỹ năng này cho học sinh để tiết học trở nên hiệu quả. Do đó, giáo viên sử dụng bản đo, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa để khai thác kiến thức mới. Có lẻ, giáo viên cũng đã nắm được trình tự sử dụng bản đồ nhưng tôi cũng xin nhắc lại các bước : Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bản đồ. Tức là đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức gì. Bước 2 : Xem bảng chú giải tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ. Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thông tin gì . Ví dụ : Tấn công : Tháo chạy : Bước 3 : Tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ dựa vào kí hiệu. Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học sinh thường chỉ không chính xác do không thường xuyên chỉ bản đồ nên dễ lúng túng. Chỉ bản đồ có các cách chỉ sau : Chỉ điểm : chỉ một địa điểm ( thành phố ) thì phải chỉ vào kí hiệu chứ không chỉ vào chữ ghi bên cạnh. Chỉ đường ( sông, dãy núi, … ) : chỉ một dòng sông phải từ đầu nguồn đến xuống cửa sông. Chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, quốc gia. châu lục …) khi chỉ khu vực phải khoanh kín theo ranh giới của khu vực 10
- 2.3. Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh. Phương pháp 1. Rèn luyện phương pháp đọc nhanh, hiểu kĩ : Những mẹo nhỏ để giúp HS lĩnh hội tốt khi đọc tài liệu : Luôn đọc một cách chủ động : Trước khi học bài mới yêu cầu học sinh đọc bài ở nhà. Tại lớp, khi tìm hiểu một vấn đề nào đó giáo viên cần đưa ra câu hỏi rõ ràng yêu cầu HS đọc tài lệu nghiêm túc để tìm ra câu trả lời. Muốn giờ học đạt hiệu quả thì học sinh luôn phải chủ động với SGK. Đọc ý, không đọc từng từ : Khi đã đọc bài ở nhà rồi thì khi giáo viên nêu câu hỏi trong đầu học sinh đã có định hướng cho câu trả lời nên không để mất thời gian cần rèn luyện HS đọc ý chứ không nhìn đọc từng từ. Thay vì đọc từng từ, HS sẽ nắm bắt bức tranh lớn bằng cách nhìn vào cả cụm từ, các câu các đoạn trong bài đọc. Lập sơ đồ ghi nhớ : Sau khi đã đọc nhanh một lượt, tạo thói quen cho HS ghi nhanh những ý chính ( tên sự kiện, thời gian diễn ra, tên nhận vật … ). Tiếp theo đọc kĩ lại 1 lần nữa và điền vào những chi tiết quan trọng dễ ghi nhớ. Phương pháp 2. Phương pháp ghi ghép hiệu quả với tài liệu : Dạy học môn Lịch sử giáo viên cần rèn luyện cho học sinh biết cách ghi chép toùm yù noäi dung caùc bieåu muïc, baøi hoïc hoặc ghi được nguyên nhân, hoàn cảnh, diễn biến, kết quả của sự kiện lịch sử nào đó khi làm việc với tài liệu với SGK. Sau đây tôi xin giới thiệu một cách ghi chép nhanh mà hiệu quả đối với học sinh đó là – Lập bản dồ tư duy : Lập bản đồ tư duy là phương pháp vận dụng tư duy cả “ bộ não ” đồng thời sử dụng những hình ảnh trực quan và những hình ảnh đồ thị để gây ấn tượng phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh (trực quan sinh động) . Phương pháp ghi chép này có tác dụng đến cả 2 bán cầu não của chúng ta, nó cũng là phương pháp học thoải mái , vui vẻ và sáng tạo. Những chi tiết lấy từ bản đồ tư duy sẽ rất dễ nhớ và dễ dàng nhớ nhanh kiến thức đã tìm hiểu trong SGK. Phương pháp 3: Lập bản đồ tư duy : Yêu cầu học sinh lấy 1 trang giấy trống và thực hiên các bước sau : Bước 1 : Từ giữa trang giấy viết theo chữ in hoa đóng khung lại các sự kiện chính hoặc giai đoạn lịch sử nhất định. Bước 2 : Kéo từ giữa ra các nhánh mỗi nhánh một ý chính, viết tên các ý chính. Bước 3 : Từ các ý chính đó xây dựng thêm các nhánh chi tiết. gạch chân các từ có ý nghĩa quan trọng. 11
- Bước 4 : Điền các biểu tượng và hình minh họa. Cần khích lệ học sinh sáng tạo khi thiết kế bản đồ tư duy của mình vì bộ não sẽ dễ nhớ những gì không bình thường và do mình tạo ra. Khích lệ học sinh nhớ các biểu tượng mũi tên, phòng ngự, tấn công, rút lui, chặn đánh … để điền vào bản đồ tư duy có quả cao. Có thể sử dụng các biểu tượng sau : ! : Điểm quan trọng : Thắng lợi : Thất bại 3 : 3 mũi tấn công. > : Địch bỏ chạy Tác dụng của cách ghi chép này là : Linh hoạt Tập trung sự chú ý Tăng hiểu biết Dễ nhớ bài học Hài hước. Bộ não của học sinh sẽ tiếp thu tốt nhất khi hoàn toàn tập trung không có bất kì sự sao nhãng ( sợ hãi ) nào. Để thu hút toàn bộ sự chú ý của học sinh khi giáo viên trình bày bài giảng toàn bộ bài học cần thể hiện qua sơ đồ kết hợp với những bức vẽ những kí hiệu minh họa. Nếu có thể thì tô màu cho các nhánh ý chính trên sơ đồ. Học sinh sẽ dễ dàng nhớ bài học một cách khái quát và tạo sự hứng thú trong mỗi giờ học. 2.4. Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu Phương pháp 1. Phương pháp ghi nhớ bằng cách tạo sự liên tưởng, liên kết. Phương pháp giúp HS ghi nhớ : Sự liên tưởng Sự liên kết Tạo thành các câu có tính sáng tạo Ví dụ : Để nhớ Quốc hiệu của nước ta qua các thời kì thì giáo viên cần xâu chuỗi lại : Văn Lang –> Âu Lạc –> Vạn Xuân –> Đại Cồ Việt –> Đại Việt > Đại Ngu Bạn Văn thích ăn Lạc và xem cuốn mười Vạn câu hỏi vì sao có dáng đi lồ cồ muốn trở thành Đại thi hào nhưng học hành thì Ngu dốt. Với câu văn trên học sinh chỉ đọc 1 lần là nhớ vì nó có tính sáng tạo, gây buồn cười, và tò mò nên dễ dàng nhớ được. 12
- * Tác dụng của biện pháp : Ta thấy môn Lịch sử luôn có các sự kiện gắn với từng nhân vật và thời gian rất khó nhớ và khi học sinh có nhớ rồi thì cũng nhanh quên, bằng cách xâu chuỗi các sự kiện hay nhân vật … tạo thành các câu có tính sáng tạo như trên cũng là một phương pháp rất hay giúp học sinh nhớ lâu mà không mất thời gian ngoài ra còn tạo hứng thú trong giờ học. Phương pháp 2. Ghi nhớ bằng sự nhắc đi nhắc lại : lập bảng thống kê Muốn học sinh nhớ lâu điều quan trọng không thể thiếu đó là thường xuyên nhắc đi nhắc lại các sự kiện, nhân vật lịch sử cho nên cần hướng dẫn học sinh lập bảng và có thói quen lập bảng thống kê. Bảng thống kê có thể sử dụng qua mỗi bài học và qua mỗi giai đoạn. Đây là một kĩ năng học tập không thể thiếu để giúp học sinh củng cố và nhớ lâu hơn các sự kiện, nhân vật lịch sử. Ví dụ khi học bài: “Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc” GV đưa ra bảng thống kê có ghi thời gian diễn ra các cuộc khởi nghĩa, cột ghi các cuộc khởi nghĩa để trống yêu cầu học sinh tiếp tục hoàn thành Thời gian Các cuộc khởi nghĩa Năm 40 Khởi nghĩa Hai Bà trưng Năm 248 Khởi nghĩa Bà Triệu Năm 542 Khởi Nghĩa Lý Bí Năm 550 Khởi nghĩa Triệu Quang phục Năm 722 Khởi nghĩa Mai thúc Loan Năm 766 Khởi nghĩa phùng Hưng Năm 905 Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ Năm 931 Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ Năm 938 Chiến thắng Bạch Đằng 2.5. Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học. Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng ta cần dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp nhất. Tiến hành theo hai bước sau: Bước 1. Xây dựng hệ thống câu hỏi khoa học, từ dễ đến khó. Trong mỗi bài dạy, chúng ta luôn xây dựng một hệ thống câu hỏi đi từ dễ đến khó. Qua đó, giáo viên lựa chọn phương pháp đàm thoại vấn đáp hay thảo luận nhóm, trao đổi… theo hình thức cá nhân, nhóm 2 hay nhóm 4….để giải quyết những vấn đề được đặt ra. 13
- Bước 2. Hợp tác nhóm : Mục đích tạo ra môi trường học tập sinh động, bổ ích phát huy tính tích cực chủ động cho mọi học sinh, sử dụng phương pháp học hợp tác nhóm là không thể thiếu không những ở môn Lịch sử mà ở trong tất cả các môn học. Nhưng cần phải lựa chọn nội dung phù hợp để phát huy cao tác dụng của phương pháp này. Cái chính là người thầy dạy cho học sinh kỹ năng học hợp tác nhóm như thế nào. Phải cho học sinh hiểu rõ từng kỹ năng từng nội dung cần đảm nhiệm: + Kỹ năng giao tiếp và tương tác giữa các học sinh với học sinh + Biết trình bày ý kiến một cách rõ ràng + Kỹ năng hợp tác: Sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn bó sôi nổi hào hứng, đoàn kết, trách nhiệm tự giác. + Mỗi thành viên phải được giải thích và hiểu rõ làm thế nào để có câu trả lời + Mỗi thành viên phải được chia sẻ tự vận dụng kinh nghiệm, kiến thức đã có vào lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới. + Khuyến khích mọi thành viên đều được tham gia, đóng góp giải quyết nhiệm vụ. + Khuyến khích mọi thành viên đưa ra lý lẽ, lập luận để có câu trả lời. Ví dụ : Nếu giải quyết chung một đề tài khó, chúng ta nên có sự đan xen về trình độ học sinh trong cùng một nhóm để các em hỗ trợ cho nhau. Nhưng cũng có lúc, chúng ta hãy tạo điều kiện cho các em học sinh còn chậm, còn nhiều hạn chế cùng làm việc với nhau theo nhóm và dành riêng cho các em một đề tài dễ hơn . Đây cũng là lúc giáo viên phát huy vai trò của mình “ Dạy học phân hóa đối tượng học sinh.” Bước 3. Xây dựng trò chơi lớp học : Giáo viên nên chú trọng rèn kĩ năng, tạo cơ hội cho các em cùng tham gia vào quá trình tìm hiểu, hình thành kiến thức thông qua các nhiệm vụ như: tổ chức thảo luận, phân tích vấn đề, sắm vai tái hiện lại sự việc đã diễn ra, thu thập tư liệu và trình bày những hiểu biết của mình qua trò chơi lớp học nhằm tạo sự hứng thú, phát huy tính tích cực vốn có ở học sinh. Ví dụ : Sau khi học sinh học xong bài : “ Chiến thắng Bách Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo ” củng cố kiến thức bằng các trò chơi như : trò chơi “Rung chuông vàng”, cá nhân, nhóm trả lời đúng sẽ được rung chuông chúc mừng. Hoặc trò chơi : “Ô chữ bí mật”, trò chơi gồm các ô chữ, mỗi hàng ngang ứng với một câu trả lời. Câu 1: Quân Nam Hán đến từ phương nào ? có 3 chữ cái ( BẮC ) Câu 2: Vũ khí làm thủng thuyền giặc ? 8 chữ cái ( CỌC GỖ ) Câu 3 : Quê của ngô Quyền ? 9 chữ cái ( ĐƯỜNG LÂM ) Câu 4 : Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô ? 5 chữ cái ( CỔ LOA ) 14
- Câu 5 : Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng gì để đánh giặc ? 9 chữ cái ( THIÊN NHIÊN ) Câu 6 : Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta 7 chữ cái ( THẤT BẠI ) Câu 7 : Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng ? 9 chữ cái ( HOÀNG THÁO ) Câu 8 : Người lãnh đạo trận Bạch Đằng ? 8 chữ cái ( NGÔ QUYỀN ) Câu 9 : Xếp các chữ cái in Đậm thành từ khóa của Ô chữ bí mật BẠCH ĐẰNG Ô chữ bí mật 1 B 2 Ạ C 3 4 H 5 Đ 6 Ằ N 7 8 G Giáo viên nên nắm rõ được mục đích của việc tổ chức trò chơi lớp học là giúp các em phấn khởi, không bị nhàm chán bó buộc trong yêu cầu của giáo viên khi báo cáo lại kết quả làm việc, mà vẫn đem lại hiệu quả giáo dục cao. Cuối cùng là hãy dành ít phút thời gian để có những cuộc trao đổi nhỏ với các em, từ đó sẽ giúp bản thân định hướng thêm trong bài dạy của mình. Ví dụ: Sau bài học hôm nay, em có suy nghĩ gì? Bài học hôm nay, em tâm đắc nhất điều gì? Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào? 2.6 Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học. Trong mỗi bài học, tôi thường lồng ghép kể các câu chuyện về các sự kiện hoặc nhân vật lịch sử liên quan đến bài học cho học sinh nghe. Bên cạnh đó tôi còn tổ chức cho học sinh xem hoặc giới thiệu cho học sinh v ề nhà xem những bộ phim ngắn về lịch sử có liên quan đến bài học. 2.7. Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử mọi lúc mọi nơi. Học lịch sử trên các phương tiện thông tin đại chúng : ñoïc baùo,xem truyeànhình (caùc hình aûnh tö lieäu), ñaøi phaùtthanh… ñeå giuùp caùc em 15
- giuùp caùc em hieåu roõ, naém saâu hôn veà caùc söï kieän vaø nhaân vaät lòch söû. Khi tìm hiểu một địa danh mang tên một nhân vật lịch sử nào, tôi thường yêu cầu học sinh nêu lên những hiểu biết của minhỳ về nhân vật lịch sử đó. Sau đó tôi bổ sung ý kiến cho các em. Nhờ vậy các em có nhiều cơ hội được củng cố kiến thức lịch sử đã học. Việc tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại, các buổi lễ kỉ niệm thông qua nhiều hình thức như : hội thi, trò chơi, làm bảng tin, tranh vẽ... có chọn lọc cũng sẽ giúp các em khắc họa được những nét tiêu biểu về một số sự kiện, nhận vật lịch sử một cách tự nhiên và nhẹ nhàng và các em caûm nhaän ñöôïc linh hoàn ủa lịcch söûdân tộc. IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:. Năm học 2017 – 2018, tôi báo cáo tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường xin phép dạy thực nghiệm và đối chứng. Bố trí ở 2 lớp 4A và 4C có trình độ học sinh tương đương nhau. Sau khi dạy hết bài 25 của phân môn Lịch sử tại lớp thực nghiệm 4A, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh của hai lớp với đề bài cụ thể như sau: Câu 1( 2 điểm): Ai là người lãnh đạo nhân dân ta đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng? Nêu diễn biến và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng. Câu 2( 2 điểm): Nhà Lý được thành lập vào năm nào? Vì sao chùa thời Lý rất phát triển? Câu 3( 6 điểm): Viết tên các sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử tiêu biểu liên quan đến các mốc thời gian sau: Mốc thời gian Sự kiện lịch sử Nhân vật lịch sử tiêu biểu Năm 700 TCN Năm 218 TCN Năm 40 Năm 938 Năm 968 Năm 981 Năm 1009 Năm 1010 Năm 1075 1077 Năm 1226 Năm 1227 1288 Năm 1428 Năm 1789 Kết quả làm bài của học sinh như sau: Lớp thực nghiệm 4A Tổng số Điểm 910 Điểm 78 Điểm 56 Điểm dưới 5 16
- học sinh SL TL SL TL SL TL SL TL 31 14 45,2% 12 38,7% 5 16,1% 0 0% Lớp đối chứng 4C Tổng số Điểm 910 Điểm 78 Điểm 56 Điểm dưới 5 học sinh SL TL SL TL SL TL SL TL 28 6 21,4% 11 39,3% 7 33,3% 4 6% Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt câu hỏi về việc thích hay không thích học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh và nhận được kết quả như sau: Lớp thực nghiệm 4A Tổng số Thích học Lịch sử Không thích học Lịch sử học sinh SL TL SL TL 31 31 100% 0 0% Lớp đối chứng 4C Tổng số Thích học Lịch sử Không thích học Lịch sử học sinh SL TL SL TL 28 10 35,7% 18 64,3% Từ kết quả trên cho thấy kết quả dạy học Lịch sử của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối chứng. Hơn nữa hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm đã nâng lên rõ rệt. Học sinh chủ động và hứng thú học tập, yêu thích và mong muốn được hcọ Lịch sử nhiều hơn. Điều này khẳng định các biện pháp mà tôi đã sử dụng trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga B ạch đã thực sự hiệu quả. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu trình bày ở trên, tôi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số bài học kinh nghiệm sau : Để giúp học sinh học tốt môn Lịch sử trước hết phải có những giáo viên vững về kiến thức, thực sự yêu thích môn học. Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình. Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa học Tham mưu nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích. 17
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học. Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng học sinh học Lịch sử tại trường tiểu học. Đề tài xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp đã nêu trên có tính thực tiễn phù hợp với tình hình học sinh hiện nay. 2. KIẾN NGHỊ Đối với cấp phòng : + Nên cung cấp nhiều tư liệu Lịch sử nhiều hơn cho các trường học triển khai chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học. + Hàng năm phối hợp với nhà trường tổ chức cho giáo viên cùng một số học sinh tiêu biểu tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử gần địa phương công tác để tăng thêm lòng nhiệt huyết đối với môn học. Đối với nhà trường : + Đầu tư mua sắm đầy đủ các phương tiện nghe nhìn như: ti vi, máy chiếu, máy vi tính,… để giáo viên có đủ phương tiện sử dụng trong giờ dạy Lịch sử. + Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cho giáo viên chuyên sâu các kiến thức về Lịch sử. + Tổ chức tham quan các bảo tàng, khu di tích gần địa phương công tác. + Kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường tổ chức các cuộc thi hoặc trò chơi lớn tìm hiểu Lịch sử tạo niềm say mê môn học và giáo dục các em hướng về cội nguồn. 3. Những biện pháp được trình bày trên đây đã được đúc kết kinh nghiệm từ quá trình tôi làm giáo viên đứng lớp, được công tác trong một môi trường làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và cụ thể là trên thực tế kết quả học sinh của lớp mình. Qua từng giai đoạn học, tôi nhận thấy các em đã nắm được một số cách ghi nhớ có hiệu quả để lĩnh hội được kiến thức lịch sử nhiều hơn. Bản thân các em trong tiết học lịch sử luôn hứng thú và có sự mạnh dạn tin tưởng đưa ý kiến, câu hỏi thắc mắc của mình đến cho cô giáo, cho các bạn trong lớp. Điều này càng làm tôi phải không ngừng tìm tòi, nghiên cứu kiến thức trước khi giải đáp cho các em. Đó còn là động lực để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt vai trò của người giáo viên trong thời đại mới. Trªn ®©y lµ mét sè kinh nghiÖm nhá mµ t«i muèn trao ®æi rÊt mong ®îc héi ®ång khoa häc c¸c cÊp vµ b¹n ®äc ch©n thµnh gãp ý ®Ó c«ng t¸c gi¶ng d¹y cña b¶n th©n t«i còng nh viÖc d¹y häc môn Lịch sử trong tr- êng TiÓu häc ngµy cµng ®¹t kÕt qu¶ tèt h¬n. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Xác nhận của Ban giám hiệu Nga Tân, ngày 20 tháng 3 năm 2022 18
- Người thực hiện Đàm thị Thêu Tài liệu tham khảo 1. Sách Lịch sử và Địa lí 4 ( Nhà xuất bản Giáo dục) 2. Sách Giáo viên Lịch sử và Địa lí 4 ( Nhà xuất bản Giáo dục) 3. Sách Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam( Nhà xuất bản Văn háo Thanh niên) 4. Sách Các triều đại phong kiến Việt Nam ( Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin) 5. Sách Tám vị vua thời Lý ( Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin) 19
- 6. Sách Phương pháp dạy học Lịch sử và Địa lý Tiểu học( Trường Đại học Vinh) 7. Một số bộ phim hoạt hình, phim tài liệu, phim truyền hình,… sưu tầm qua mạng internet. PHỤ LỤC 1 DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN NGHÀNH GD & ĐT HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số phương pháp nâng cao cất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học
7 p | 1313 | 365
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tỉnh Kiên Giang, thực trạng và giải pháp
21 p | 816 | 111
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 441 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5
36 p | 88 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5
27 p | 42 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 25 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên dạy học phân môn học vần lớp 1 bộ sách Cánh diều đạt hiệu quả
39 p | 40 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động thảo luận nhóm trong giờ dạy Đạo đức lớp 3
38 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 5
30 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tiếp tục chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học (2021)
21 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Địa lí lớp 4
28 p | 10 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng lớp học thân thiện tại lớp 5B trường tiểu học Giao Châu năm học 2021 - 2022
14 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh lớp 1 sau các tiết học
18 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng tổ chức trò chơi vận động trong tiết dạy Thể dục cho học sinh lớp 1 ở Tiểu học
59 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập môn Toán ở lớp 2
25 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp dạy chuyên đề hình học cho học sinh lớp 5
26 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đổi mới phương pháp tổ chức lễ kỉ niệm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh cho thiếu nhi trường tiểu học Thanh Liệt (2021)
25 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn