intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tỉnh Kiên Giang, thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nhi Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

815
lượt xem
110
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học đề tài Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tỉnh Kiên Giang, thực trạng và giải pháp được nghiên cứu với mục đích: Nhằm củng cố, nâng cao chất lượng công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi từ nay đến 2017 ngày một tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tỉnh Kiên Giang, thực trạng và giải pháp

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIÊN GIANG PHÒNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC ---------------------  CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI TỈNH KIÊN GIANG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Người viết: Lê Văn Hùng Chức vụ: Trưởng phòng Năm học: 2011 - 2012 MỤC LỤC 1
  2. Trang Mục lục 1 A- ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Bối cảnh của đề tài: 3 2. Phạm vi và đối tượng của đề tài: 4 3. Mục đích của đề tài: 4 4. Điểm mới của đề tài: 4 B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 1. Cơ sở lý luận: 5 2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan: 7 a. Phổ cập: 7 b. Phổ cập giáo dục: 7 c. Phổ cập giáo dục tiểu học: 8 d. Phổ cập giáo dục tiểu học Đúng độ tuổi: 8 3. Thực trạng về công tác Phổ cập Giáo dục tiểu học Đúng độ 8 tuổi trong giai đoạn 2007 – 2011 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang: a. Đặc điểm tình hình: 8 b. Công tác triển khai và thực hiện: 9 c. Kết quả thực hiện: 10 4. Những giải pháp thực hiện trong thời gian tới: 15 C. KẾT LUẬN 17 1. Những bài học kinh nghiệm: 17 2. Một số yêu cầu khi áp dụng: 17 3. Ý nghĩa: 18 4. Những kiến nghị, đề xuất: 18 a. Đối với Chính phủ 19 b. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 19 c. Đối với UBND tỉnh 19 d. Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 Phụ biểu về kế hoạch phổ cập GDTH. ĐĐT mức độ 2 2
  3. A- ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Bối cảnh của đề tài: Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị quan trọng chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Bộ Chính trị (khóa VIII) đã ban hành Chỉ thị về Phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở (Chỉ thị 61-CT/TW, ngày 28/12/2000). Chỉ thị này đã được cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc, rộng khắp với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, tạo được sự chuyển biến nhận thức về vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong việc Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; công tác xóa mù chữ và phổ cập Giáo dục tiểu học tiếp tục thu được những kết quả quan trọng, cơ sở vật chất được củng cố và phát triển; công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được những tiến bộ nhất định. [6] Ngày 28/12/2010, Tỉnh ủy Kiên Giang đề ra Chương trình hành động số 04-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh. Trong đó, đề ra nhiệm vụ và giải pháp “Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và Đào tạo, nguồn nhân lực”, tiếp tục củng cố, duy trì kết quả phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, xuống cấp về đạo đức và yếu kém trong học tập,...” [8] Tuy nhiên, nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của công tác Phổ cập giáo dục và Xóa mù chữ ở một số địa phương trong tỉnh còn chưa đầy đủ; chất lượng phổ cập ở nhiều nơi thật sự chưa bền vững, tỉ lệ lưu ban, bỏ học còn nhiều,...Để khắc phục những hạn chế, thiếu sót trên, ngày 05/12/2011, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 10-CT/TW về phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau Trung học cơ sơ và xóa mù chữ cho người lớn, trong đó nhấn mạnh “…Phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp 3
  4. phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020…” [9] Với hy vọng nhỏ bé của mình trong việc tìm ra giải pháp nhằm củng cố và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục, nhất là công tác Phổ cập Giáo dục tiểu học Đúng độ tuổi theo tinh thần Chỉ thị 10/CT-TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, làm nền tảng để "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", góp phần thắng lợi trong công cuộc “Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” đất nước. Đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình với tên gọi “Công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi tỉnh Kiên Giang, thực trạng và giải pháp". 2. Phạm vi và đối tượng của đề tài: - Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, chúng tôi tập trung những vấn đề có liên quan đến thực trạng của công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2007 - 2011. Từ đó, đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót để tiếp tục thực hiện công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi từ nay đến 2017 ngày một tốt hơn. - Đối tượng nghiên cứu: Công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi của tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi của tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2007 - 2011; đề tài xác lập các giải pháp quản lý nhằm củng cố, nâng cao chất lượng công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi từ nay đến 2017 ngày một tốt hơn. - Có những đề xuất, khuyến nghị với các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi trong thời gian tới. 4. Điểm mới của đề tài: Tìm ra giải pháp chính, mang tính cơ bản để củng cố và nâng cao chất lượng Phổ cập Giáo dục tiểu học Đúng độ tuổi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. - Đây là vấn đề mang tính đột phá, được lãnh đạo các cấp quan tâm. 4
  5. B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lý luận: Lịch sử phát triển của nhiều nước thế giới cho thấy, tất cả các nước đi vào công nghiệp hoá đều phải bắt đầu từ việc nâng cao dân trí, trước hết là thực hiện phổ cập giáo dục. Nước Pháp, ngay sau cuộc cách mạng tư sản 1789, đã chủ trương tiến hành Phổ cập giáo dục Tiểu học và đến năm 1959 mới hoàn thành Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; Nhật Bản, từ thời Minh Trị Thiên Hoàng đã có Luật Phổ cập giáo dục sơ học (năm 1868), sau đó ban hành Đạo luật Giáo dục (năm 1872), trong đó đặt ra mục tiêu: “Phải làm sao để không một thôn xóm nào còn có gia đình mù chữ, cũng như không một gia đình nào còn có người mù chữ”; Trung Quốc khi quyết định thực hiện “Bốn hiện đại hóa” cũng đã ban hành Luật Giáo dục nghĩa vụ năm 1986 với mục tiêu đến năm 2010 hoàn thành giáo dục nghĩa vụ 9 năm trong cả nước;…các ví dụ trên cho thấy, bất cứ một nước nào muốn đi vào Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đều phải tiến hành Phổ cập giáo dục và đó là công việc cực kỳ khó khăn, các nước đều phải quan tâm, đầu tư lâu dài mới có được kết quả vững chắc. Ở Việt Nam nói chung, Kiên Giang nói riêng, việc chống nạn thất học, Phổ cập giáo dục từ lâu đã là một trong những chủ trương lớn của Đảng và là một tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã khẳng định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và đề ra mục tiêu là “Ai cũng được học hành”, “Dân tộc Việt Nam trở thành dân tộc thông thái”,… [2] Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục đã trở thành những tư tưởng chiến lược để xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục cách mạng Việt Nam. Suốt mấy thập kỷ qua, vấn đề Phổ cập giáo dục luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm sâu sắc và coi đó là điều kiện cơ bản ban đầu để phát triển con người, phát triển sản xuất, phát triển xã hội, đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Năm 2000, nước ta chính thức tuyên bố đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ và Phổ cập giáo dục Tiểu học. Tuy nhiên, để thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đi vào hội nhập quốc tế, mục tiêu Phổ cập 5
  6. giáo dục phải đòi hỏi cao hơn tạo nền tảng dân trí cho việc đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Kiên Giang được công nhận phổ cập giáo dục tiểu đúng độ tuổi mức độ 1 năm 2007 là điều đáng mừng, song giữ được chuẩn phổ cập trong thời gian tới là điều đáng lo. Nhiệm vụ ở phía trước về công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vẫn còn khá nặng nề. Vì vậy, không được tỏ ra thỏa mãn, chủ quan với kết quả đạt được; phải tiếp tục tổ chức điều tra, bổ sung, cập nhật số liệu về phổ cập giáo dục tiểu học hàng năm; phải huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và học xong chương trình tiểu học; xây dựng các giải pháp chống lưu ban, bỏ học, nâng cao chất lượng đội ngũ; thực hiện có hiệu quả chương trình tiểu học ở tất cả các vùng, miền; thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng các môn học ở tiểu học, tăng cường việc dạy tiếng Anh cho bậc tiểu học; tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người học, người dạy; nâng cao tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; mở rộng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia và thư viện đạt chuẩn; thực hiện tốt hơn nữa công tác phối hợp chặt chẽ và sự chỉ đạo thống nhất để chuẩn Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi của tỉnh Kiên Giang được duy trì một cách bền vững. Bước vào thế kỷ XXI, mục tiêu Phổ cập giáo dục của nước ta đã được Đảng xác định: “Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ và Phổ cập giáo dục Tiểu học, tiến hành Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trong cả nước, phổ cập Trung học phổ thông ở một số thành phố và vùng nông thôn đồng bằng có điều kiện. Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và cơ cấu hợp lý. Tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi học tập liên tục, suốt đời trong môi trường giáo dục lành mạnh” . [5] Ngày 04/12/2009, Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 36/2009/TT-BGDĐT quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập Giáo dục Tiểu học và Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, Thông tư này thay thế cho Quyết định 28/1999/QĐ-BGDĐT ngày 23/6/1999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nó là 6
  7. cơ sở để các đơn vị xây dựng kế hoạch đạt chuẩn phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi mức độ 1, tiến tới xây dựng kế hoạch đạt chuẩn phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi mức độ 2 vào năm 2017 trên phạm vị toàn tỉnh. Trên tinh thần đó, Tỉnh ủy Kiên Giang đã ban hành Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 28/12/2010 nhấn mạnh: “…tiếp tục củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và Trung học cơ sở; khắc phục tình trạng bỏ học, xuống cấp về đạo đức và yếu kém trong học tập; gắn trách nhiệm của gia đình, nhà trường và các đoàn thể, nhất là cha mẹ, thầy cô giáo và đoàn thanh niên trong việc quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên…” [8] Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau Trung học cơ sơ và xóa mù chữ cho người lớn, một lần nữa nhấn mạnh “…Phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020…” [9] Có thể nói, việc củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập, trong đó có phổ cập Giáo dục tiểu học Đúng độ tuổi đã là vấn đề cấp thiết, được các cấp lãnh đạo quan tâm và nó cũng là vấn đề thách thức, nan giải của Ban Chỉ đạo, cho Ngành Giáo dục trong việc tìm ra những giải pháp cơ bản, nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong quản lý, chỉ đạo, để thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi một cách tốt hơn trong thời gian tới. Đây cũng là nội dung cơ bản, cần được giải quyết mà tác giả đề ra trong đề tài. 2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan: a. Phổ cập: Nếu là động từ thì nó đề cập đến việc làm sao ai cũng được biết, được có; còn khi là tính từ, nó có nghĩa gần giống như một việc làm mang tính bắt buộc. [10] b. Phổ cập giáo dục là tổ chức giảng dạy, làm cho đa số dân chúng có trình độ giáo dục nhất định (như phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, phổ 7
  8. cập trung học phổ thông, phổ cập đúng độ tuổi,...) c. Phổ cập giáo dục tiểu học: là thực hiện giáo dục tối thiểu đạt trình độ tiểu học cho trẻ trong độ tuổi quy định một cách phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho đa số trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết, tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy giáo, cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; có nếp sống văn hoá; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hoà bình. [11] d. Sự phát triển cao hơn của Phổ cập giáo dục tiểu học là Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện giáo dục cho trẻ em đúng tuổi quy định của đầu vào bậc Tiểu học đến với lớp 1 là 6 tuổi và đầu ra (học sinh tốt nghiệp) của bậc Tiểu học là 11 tuổi. 3. Thực trạng về công tác Phổ cập Giáo dục tiểu học trong giai đoạn 2007- 2011 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang: a. Đặc điểm tình hình: Kiên giang là một trong những tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 6.346 km2. Phía đông giáp hai tỉnh An Giang và Cần Thơ, phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía bắc giáp Campuchia và phía nam giáp tỉnh Cà Mau. Về mặt địa hình, Kiên Giang bao gồm cả vùng đồng bằng, rừng núi, biên giới hải đảo, có 58km đường biên giới và 200 km bờ biển, có nhiều kênh rạch chằng chịt, dân cư sống phân tán, giao thông đi lại ở một số địa bàn còn nhiều khó khăn. Về mặt hành chính Kiên Giang có 13 huyện, 01 thị xã (TX.Hà Tiên), 01 thành phố (TP.Rạch Giá). Toàn tỉnh có 145 xã, phường, thị trấn, dân số 1.694.652 người trong đó có 12,05% đồng bào dân tộc Khmer, 2,14% đồng bào người Hoa. Toàn ngành hiện có 602 trường công lập, trong đó có 79 trường mầm non; 303 trường tiểu học; 41 trường phổ thông cơ sở; 128 trường trung học cơ sở và 51 trường trung học phổ thông. Tổng số giáo viên hiện có là 17.599 người, trong đó: nhà trẻ, mẫu giáo có 1.516 giáo viên; tiểu học: 8.530 giáo viên, trung học cơ 8
  9. sở: 5.388 giáo viên và trung học phổ thông: 2.165 giáo viên. Năm học 2011 – 2012, huy động đến trường được 312.106 học sinh gồm: mầm non, mẫu giáo là 35.119 cháu; tiểu học: 160.433 học sinh: trung học cơ sở: 86.471 học sinh và trung học phổ thông: 34.105 học sinh. b. Công tác triển khai, thực hiện: - Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục Tiểu học – Chống mù chữ Kiên Giang được thành lập từ năm 2000 và được kiện toàn tại Quyết định số 603/QĐ – UB ngày 02/3/2005; các Trưởng ban là các phó Chủ tịch thuộc đơn vị cấp tỉnh và huyện, Bí thư các đơn vị cấp xã, phường, thị trấn. Các ban ngành, đoàn thể là các thành viên của Ban chỉ đạo đã được phân công trách nhiệm cụ thể, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi với ngành giáo dục. - Ban chỉ đạo đã triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi, hội nghị về công tác phổ cập, thực hiện lồng ghép vào các chương trình được triển khai trên địa bàn. Hằng năm, tỉnh đã sử dụng nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục nói chung cũng như thực hiện các mục tiêu Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi nói riêng. Ngành giáo dục đã xây dựng chương trình hành động, tham mưu cho Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục của tỉnh và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các biện pháp phù hợp với từng vùng để thực hiện đúng tiến độ Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi đảm bảo chất lượng. Ban chỉ đạo các cấp đã cố gắng và tập trung tổ chức thực hiện các mục tiêu Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi. - Tháng 12/2007 Tỉnh Kiên Giang đã được đoàn kiểm tra Bộ Giáo Dục & Đào tạo công nhận đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi. Năm 2010, Tỉnh đã thành lập đoàn kiểm tra đánh giá kết quả công tác Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi của tất cả 15 đơn vị huyện, thị, thành phố. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục của tỉnh đã tiến hành uốn nắn những thiếu sót, tồn tại trong công công tác quản lý chỉ đạo, hồ sơ sổ sách, các 9
  10. loại số liệu có liên quan đến công nhận đạt chuẩn, đặc biệt là tư tưởng buông lơi, thỏa mãn với kết quả đã đạt được, không tập trung chỉ đạo quyết liệt để giữ vững và nâng tỉ lệ đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi mức độ 1, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phấn đấu đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi mức độ 2 trong các năm tiếp theo. - Ngày 13/4/2011, Sở Giáo dục & Đào tao đã ban hành công văn số 63/SGD&ĐT-GDTH hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch và lộ trình đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi mức độ 2 theo điều kiện và tình hình thực tế của từng đơn vị cơ sở theo đúng tinh thần chỉ đạo Thông tư 36 của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt là trách nhiệm của Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục các cấp trong việc xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học, tỉ lệ học sinh được học 2 buổi /ngày v.v… c. Kết quả thực hiện: Sau 05 năm triển khai và thực hiện, công tác phổ cập Giáo dục tiểu học Đúng độ tuổi ở Kiên Giang đã đạt được kết quả như sau: c.1. Về Phát triển mạng lưới trường, lớp: Ngành giáo dục đã tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền để chỉ đạo thực hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề nẩy sinh trong quá trình thực hiện các mục tiêu Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi. Tham mưu quy hoạch mạng lưới trường lớp phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh. Đến nay, Toàn ngành hiện có 602 trường công lập, trong đó có 79 trường mầm non; 303 trường tiểu học; 41 trường phổ thông cơ sở; 128 trường trung học cơ sở và 51 trường trung học phổ thông. Năm 2010 bố trí xây mới 831 phòng học và 203 phòng công vụ giáo viên, tu sữa 506 phòng học (trong đó Đề án kiên cố hóa 660 phòng học và 203 phòng công vụ), với số vốn được giao là 307.500 triệu đồng. Nguồn ngân sách 30.000 triệu đồng. Nguồn xổ số kiến thiết 182.000 triệu đồng. Nguồn trái phiếu Chính phủ là 95.500 triệu đồng. c.2. Đội ngũ giáo viên: Tổng số giáo viên hiện có là 17.599 người, trong đó: nhà trẻ, mẫu giáo có 1.516 giáo viên; tiểu học: 8.530 giáo viên, trung học cơ sở: 5.388 giáo viên và trung học phổ thông: 2.165 giáo viên. Ngành giáo dục đã 10
  11. cố gắng bố trí đủ giáo viên làm chuyên trách Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi; đã chỉ đạo, duy trì và củng cố kết quả Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi. Công tác kiểm tra, đánh giá công nhận các đơn vị đạt chuẩn được tiến hành đúng quy trình, các loại hồ sơ theo quy định được thực hiện nghiêm túc từ xã, phường, thị trấn đến huyện, thị, thành phố. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học ngày càng được tăng thêm về số lượng, chất lượng từng bước được nâng cao, tỉ lệ giáo viên/lớp là 1,29. Đến nay, toàn tỉnh đã cơ bản khắc phục tình trạng thiếu giáo viên. Các đơn vị trường học đã quan tâm đến việc nâng chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên; mặt khác, bản thân cán bộ, giáo viên tự giác, nỗ lực học tập. Do vậy, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng tăng. Ngành giáo dục đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy đối với các cấp học phổ thông. Vì vậy, đã góp phần hạn chế dần tỷ lệ lưu ban, bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh 6 tuổi vào lớp 1 và tăng số lượng học sinh tiểu học học lên cấp THCS, tăng tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi. c.3. Tổ chức duy trì sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng phổ cập: c.3.1. Duy trì sĩ số học sinh: Đối với giáo dục phổ thông, hàng năm, để chuẩn bị cho năm học mới, ngành giáo dục phối hợp với chính quyền địa phương xã, phường chỉ đạo các trường tiểu học tiến hành rà soát số liệu học sinh, từ đó huy động học sinh đến lớp, đặc biệt quan tâm đến lớp đầu cấp (lớp 1). Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi việc duy trì sĩ số học sinh trên lớp, theo dõi và quản lý những học sinh bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học để có biện pháp vận động thích hợp, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất để các em đi học bình thường. Năm học 2011 – 2012 tỷ lệ huy đông trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,61%. c.3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng: - Các cấp quản lý giáo dục từ Sở, phòng GD&ĐT đến các trường học luôn quan tâm đến việc phát triển số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục phổ 11
  12. thông nói chung, trong đó cấp tiểu học nói riêng. Củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống lưu ban, bỏ học trong các trường. - Ngành giáo dục xây dựng cơ chế phối hợp chống bỏ học, trong đó quy định trách nhiệm cụ thể của trường tiểu học và địa phương. - Chỉ đạo các trường tôn tạo cảnh quan và môi trường xung quanh, cải tiến phương pháp giảng dạy, tăng cường việc sử dụng phương tiện dạy học và hoạt động trên lớp nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, trong đó đặc biệt chú ý phương pháp soạn giảng sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh nhất là học sinh yếu kém nhằm hạn chế thấp nhất số lưu ban, bỏ học hàng năm. - Nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh. - Thực hiện đúng chương trình, dạy đủ các môn. Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, thường xuyên phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức thi học sinh giỏi. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt – học tốt. - Trang bị kịp thời, đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên và các thiết bị dạy học tối thiểu cho các trường và giáo viên. - Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá tiết dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT. * Bảng tổng hợp kết quả Phổ cập Giáo dục Tiểu học, năm học 2011 - 2012 Tổng số Năm Tổng số trẻ Tổng số xã xã đạt 11 tuổi hoàn đạt chuẩn thực Tổng số trẻ 6 chuẩn Tỉ lệ thành Tỉ lệ PCGDTH- tuổi vào lớp 1 PCGDTH hiện chương trình ĐĐT mức -ĐĐT tiểu học độ 2 mức độ 1 2007 23378/23685 98,70% 22465/25974 86,49% 139/139 2008 22023/22243 99,01% 21074/24335 86,59% 142/142 2009 23912/24085 99,28% 17941/21014 85,37% 145/145 12
  13. 2010 23792/23947 99,35% 18512/21331 86,78% 145/145 2011 23778/23871 99,61% 22232/25214 88,17% 145/145 4/145 (Nguồn từ Sở Giáo dục và Đào tạo) * Nhận xét, đánh giá chung: Trong những năm qua, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội có nhiều thay đổi theo hướng phát triển; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện đáng kể; cơ sở hạ tầng ở nông thôn (điện, đường, trường, trạm) được đầu tư xây dựng mới góp phần đáng kể trong việc huy động học sinh đến trường, mạng lưới trường lớp tiếp tục được mở rộng đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa, cơ sở vật chất trường học ngày càng được quan tâm và hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền các cấp. Về cơ bản, công tác Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của Kiên Giang đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần không nhỏ cho việc nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới. Đạt được những kết quả trên là do: + Sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự cố gắng của ngành Giáo dục và Đào tạo bằng các giải pháp mang tính khả thi thực hiện hoàn thành mục tiêu phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. + Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi để Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện có kết quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. + Sự phối hợp khá chặt chẽ giữa ngành Giáo dục và các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, sự đồng thuận đóng góp công sức của nhân dân đã góp phần thực hiện thắng lợi công tác Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi . + Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục các cấp được thành lập, củng cố và đổi mới phương thức làm việc với sự phân công trách nhiệm rõ ràng, chương trình kế hoạch chỉ đạo cụ thể, có theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ tổng kết từng giai đoạn của việc thực hiện lộ trình đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi. 13
  14. + Nhiều kinh nghiệm được đúc kết từ việc công nhận đạt chuẩn Phổ cập giáo dục – Xóa mù chữ của năm 2000 đã được các trường vận dụng trong công tác quản lý hồ sơ, cập nhật các loại số liệu, công tác vận động và duy trì các trẻ bỏ học vào học các lớp phổ cập đạt kết quả khá tốt. * Bên cạnh những mặt thuận lợi, công tác Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế như sau: + Điểm xuất phát về giáo dục của Kiên Giang nếu so với các tỉnh trong khu vực còn thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn nghèo, tình trạng học sinh bỏ học vẫn ở tỉ lệ cao; cơ sở vật chất trường học mặc dù đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu nâng cao chất lượng; mật độ dân cư phân bố không đều, một bộ phận sống rải rác, hoặc không có nơi ở cố định gây khó khăn cho việc huy động trẻ đến trường cũng như công tác thống kê cập nhật số liệu phục vụ công tác phổ cập. + Tỉ lệ đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi mức độ 1 (trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học) có tăng nhưng không đáng kể. + Nhiều nơi, Ban chỉ đạo có tư tưởng thỏa mãn với kết quả đã đạt được, công tác kiểm tra, đôn đốc thiếu thường xuyên nên hiệu quả đạt được ở các đơn vị thiếu tính bền vững. + Sự thay đổi thành viên ở một số Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục cũng làm ảnh hưởng đến việc chỉ đạo, điều hành ở một số địa phương trong tỉnh. * Nguyên nhân tồn tại: + Sự kiểm tra, đôn đốc của Ban Chỉ đạo thiếu tính thường xuyên. + Các thành viên trong Ban Chỉ đạo đa số là kiêm nhiệm, phụ trách nhiều công việc. + Việc kiện toàn Ban chỉ đạo còn chậm so với sự thay đổi cơ cấu nhân sự hiện có của các đơn vị, Ban ngành trong tỉnh. + Một bộ phận nhỏ trong nhân dân chưa quan tâm đến điều kiện học tập của con em học sinh, dẫn đến tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học còn nhiều. * Tóm lại: Phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng 14
  15. cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020. Nhiệm vụ ở phía trước về công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vẫn còn khá nặng nề. Vì vậy, không được tỏ ra thỏa mãn, chủ quan với kết quả đạt được; phải xác định đây là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt trong mọi thời điểm; phải tiếp tục tổ chức điều tra, bổ sung, cập nhật số liệu về phổ cập giáo dục tiểu học hàng năm; phải huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và học xong chương trình tiểu học; xây dựng các giải pháp chống lưu ban, bỏ học, nâng cao chất lượng đội ngũ; thực hiện có hiệu quả chương trình tiểu học ở tất cả các vùng, miền; thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng các môn học ở tiểu học, tăng cường việc dạy tiếng Anh cho bậc tiểu học; tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người học, người dạy; nâng cao tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; mở rộng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia và thư viện đạt chuẩn; thực hiện tốt hơn nữa công tác phối hợp chặt chẽ và sự chỉ đạo thống nhất để chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của tỉnh Kiên Giang được duy trì một cách bền vững. 4. Những giải pháp thực hiện trong thời gian tới: Để củng cố và nâng cao kết quả công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi trong thời gian tới, nhất thiết phải tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong cán bộ và nhân dân về công tác Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi; tập trung nguồn lực phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả phổ cập giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có đông học sinh là người dân tộc thiểu số. - Củng cố và phát triển kết quả phổ cập giáo dục Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi mức độ 1 đã đạt được; xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi mức độ 2 từ nay đến 2017 trên phạm vi toàn tỉnh. - Thực hiện tốt công tác giáo dục chính quy trong nhà trường, nâng cao chỉ tiêu huy động học sinh ra lớp, giảm tỉ lệ lưu ban, bỏ học. Đây là giải pháp 15
  16. cơ bản, mang tính đột phá trong chỉ đạo, thực hiện. Bởi vì nó không chỉ hạn chế tối đa đối tượng phổ cập, mà nó còn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo của địa phương. Để thực hiện tốt giải pháp này, cần: + Đẩy mạnh cuộc vận động đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Truyền đạt kiến thức theo hướng tinh giản,vững chắc. Đảm bảo nguyên tắc học đi đôi với hành. + Giữ vững kỷ cương, nền nếp giảng dạy, học tập, đánh giá, thi cử. + Tổ chức sôi nổi phong trào thi đua dạy tốt học tốt. + Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ và hoạt động văn thể trong nhà trường, xây dựng ý thức tập thể, gắn bó với trường lớp của từng học sinh, qua đó thu hút học sinh ra lớp và học tập chuyên cần. + Tổ chức thường xuyên việc bồi dưỡng và thi học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. - Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là giáo viên dạy phổ cập, xóa mù chữ. - Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung đồ dùng, thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phục vụ thiết thực công tác phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt chương trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục. - Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác phổ cập giáo dục. Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, kịp thời biểu dương người tốt, việc tốt và những địa phương làm tốt công tác phổ cập giáo dục; phối hợp liên ngành, phát huy kết quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để bảo đảm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. 16
  17. - Từng đơn vị phải xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện kế Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi mức độ 2 của tỉnh từ nay đến 2017 với các chỉ tiêu và giải pháp mang tình khả thi. C- KẾT LUẬN: 1. Những bài học kinh nghiệm: Qua thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, bản thân tự rút ra một số bài học kinh nghiệm cơ bản cho bản thân như sau: - Công tác Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó ngành Giáo dục & Đào tạo giữ vai trò nồng cốt để phối hợp với các ban ngành, đoàn thể địa phương một cách có hiệu quả. - Phải xây dựng kế hoạch, lộ trình đạt chuẩn với các mốc thời gian cụ thể cùng các giải pháp thực hiện đồng bộ có hiệu quả. - Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn giúp cơ sở tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện, xây dựng quy trình kiểm tra phổ cập Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi thống nhất trong toàn tỉnh về hồ sơ, biểu mẫu được thực hiện để các cơ sở nhập dữ liệu, xử lý số liệu được dễ dàng, ít lẫn lộn sai sót. - Lấy tổ nhân dân tự quản làm nồng cốt để huy động học sinh theo học và duy trì các lớp phổ cập. - Xây dựng và mở rộng mạng lưới trường lớp đến tất cả các địa bàn, trong đó ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. 2. Một số yêu cầu khi áp dụng: Để thực hiện tốt những giải pháp trên, cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Phải nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác phổ cập Giáo dục tiểu học Đúng độ tuổi, xem nó là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực cho xã hội về sau. - Phải xây dựng một Ban Chỉ đạo đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng 17
  18. để kịp thời quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng thành chương trình hành động cụ thể của địa phương. - Phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các Ban, ngành và đoàn thể, xem đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, không phải là nhiệm vụ riêng của ngành Giáo dục và Đào tạo. - Có sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Sở Giáo dục; sự quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà ngành Giáo dục và Đào tạo đã đề ra. - Từng đơn vị, cơ sở giáo dục phải có kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn về công tác Phổ cập giáo dục tiểu học Đúng đô tuổi để tìm ra những giải pháp cơ bản, thích hợp với từng giai đoạn và thực hiện có hiệu quả. 3. Ý nghĩa: Như chúng ta đã biết, Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước. Tiểu học có thể được coi là nền tảng, là những bước đi đầu đời của một con người. Những bước đi ấy càng vững chắc bao nhiều thì con người mới đứng vững, khi có một nền tảng tốt thì con người cũng mới có thể phát triển tốt. Ở lứa tuổi này, ngoài sự giáo dục của cha mẹ, trẻ còn tiếp xúc với bạn bè và được thầy cô giáo chỉ bảo, học tập được rất nhiều từ thầy cô giáo của mình. Vì vậy. chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học có tốt, có được nâng cao thì mới giúp các bé bước những bước đi đầu tiên của mình vững chắc. Phổ cập giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chiến lược phát triển giáo dục nước ta trong những thập kỷ đầu thế kỷ XXI. Thực hiện Phổ cập giáo dục là điều kiện để đưa nền giáo dục nước ta nói chung, của tỉnh Kiên Giang nói riêng sớm tiến kịp giáo dục các tỉnh trong khu vực; đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Việc thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi tỉnh Kiên Giang cũng là một bộ phận trong chiến lược phát triển con người, giữ vai trò quyết định cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. 4. Những kiến nghị, đề xuất: 18
  19. a. Đối với Chính phủ: Cần đưa nội dung công tác Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi vào chương trình mục tiêu quốc gia để có kế hoạch hỗ trợ ngân sách cho các địa phương. b. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sớm có chương trình quản lý (phần mềm) về hồ sơ, biểu mẫu cho công tác Phổ cập giáo dục tiểu học để thuận lợi trong việc quản lý và cập nhật các số liệu theo quy định. - Tham mưu với Chính phủ có định hướng tăng cường, củng cố hệ thống Giáo dục thường xuyên nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục cho mọi người, tiến tới xây dựng một xã hội học tập. c. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: - Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hoá trường lớp, gắn chương trình kiên cố hóa với việc xây dựng trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia ở các cấp, bậc học để giáo dục địa phương có sự phát triển theo hướng bền vững. - Kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục cấp tỉnh; nâng cao nhận thức về vai trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhân dân về công tác Phổ cập giáo dục ; đưa chỉ tiêu Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. d. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo: - Tăng cường công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục, Hội đồng giáo dục các cấp. - Tham mưu với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, giai đoạn 2012 – 2015 và đến 2020 cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương - Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội tổ chức huy động mọi nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục, động viên nhân dân tích cực chủ động tham gia công tác Phổ cập giáo dục tiểu học. - Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở các ngành học, cấp học đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó, chú trọng công 19
  20. tác giáo dục chính quy trong nhà trường, hạn chế lưu ban, bỏ học, tạo nền tảng vững chắc cho Phổ cập giáo dục tiểu học – Đúng độ tuổi trong giai đoạn tiếp theo./. Nhận xét của Hội đồng Xác nhận của Người viết SKKN Thi đua – Khen thưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Lê Văn Hùng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2