intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy Toán lớp 3 ở trường Tiểu học

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học "Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy Toán lớp 3 ở trường Tiểu học" này nhằm giải quyết vấn đề đưa công nghệ thông tin vào dạy học góp phần thực hiện kế hoạch đẩy mạnh công nghệ thông tin giai đoạn 2015 – 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy Toán lớp 3 ở trường Tiểu học

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật Đất nước ta đang bước vào thiên niên kỷ mới, với công cuộc công nghiệp   hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước. Trong Nghị  quyết trung  ương V   Khoá VIII Đảng ta nhấn mạnh: “Muốn tiến hành CNH, HĐH  thắng lợi phải   phát triển Giáo dục ­ Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản   để phát triển nhanh và bền vững”. Điều đó chứng tỏ rằng Đảng và nhà nước  ta thực sự coi Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là một bộ  phận cấu thành hữu  cơ  của nền kinh tế hiện đại và ngày càng coi đây là yếu tố  hàng đầu tạo ra   nội lực của quốc gia. Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của GD&ĐT là nhằm xây dựng con người và  thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Giáo dục   đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố  quyết định tăng trưởng kinh   tế phát triển xã hội. Gần đây nhất trong văn kiện đại hội X Đảng ta lại nhấn mạnh   “Phát  triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự  nghiệp   CNH, HĐH là điều kiện để  phát huy nguồn lực con người”. Với chức năng  “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, GD&ĐT được nhìn  nhận như là con đường quan trọng nhất để phát triển. Tuy nhiên để đạt được  điều đó, nền Giáo dục Việt Nam phải có một hệ  thống giáo dục quốc dân  hoàn chỉnh và một cơ sở vững chắc là bậc giáo dục Tiểu học. Điều 2 luật Giáo dục Tiểu học khẳng định: “Giáo dục Tiểu học là bậc   học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân có nhiệm vụ xây dựng và phát   triển tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và thể chất trẻ em, nhằm hình thành   cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách của con người Việt Nam   XHCN.”  Với mục tiêu đó Điều lệ  trường Tiểu học  đã quy định nhiệm vụ  và   quyền hạn của trường tiểu học: “Tổ  chức giảng dạy, học tập và hoạt động   1
  2. giáo dục theo chương trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành”. Cùng  với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ XX đầu thế  kỷ XXI là sự phát triển vượt bậc của Công nghệ thông tin. Môn Tin học đã và   đang được ứng dụng  rộng rãi vào mọi lĩnh vực và đời sống xã hội. Có thể nói   hiện nay, ngành nào nghề  nào cũng cần sự  hỗ  trợ  của công nghệ  thông tin   (CNTT). Nhờ   ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy học mà hiệu quả  công  tác giảng dạy đã tăng lên vượt bậc, những việc to lớn tưởng như  không thể  mà đã trở thành hiện thực. Cùng với sự  đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng   dụng CNTT vào dạy học. Từ năm học 2008­2009 được xác định là “Năm học   đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trường học   thân thiện, học sinh tích cực”. Đối với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác  dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác,   ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn   nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới   một “ xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học 2014­ 2015 này, ngành giáo  dục xác định phải tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học, làm  tăng hiệu quả mà công nghệ thông tin đưa lại trong công tác dạy và học. Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn   có sử  dụng nhiều tranh  ảnh cho bài giảng. Trong 5 năm học gần đây, tôi đã   mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào nhiều môn học. Đặc biệt đối với bộ môn  Toán,   ngoài   sử   dụng   phần   mềm  Power   Point   tôi  còn   sử   dụng   phần  mềm  Violet vào phần luyện tập dưới dạng trò chơi, tạo không khí học tập thoải  mái cho học sinh. Qua việc giảng dạy sử dụng đồ dùng bằng CNTT trong dạy   học Toán, giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư  duy, rèn  luyện phương pháp và kỹ năng lô­gíc, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát  phỏng đoán, tìm tòi. Giờ học toán của các em diễn ra một cách nhẹ nhàng, sinh  động, cụ thể nhằm tích cực hoá các hoạt động nhận thức của học sinh. 2
  3. Như  vậy có thể  nói dạy – học toán  ở  tiểu học là một khoa học, là một  công việc hết sức quan trọng đối với người dạy và người học. Qua sử  dụng   CNTT trong dạy học môn Toán học sinh có một công cụ, một chiếc chìa khoá  vàng để  mở  cửa chân trời khoa học. Trường tiểu học của tôi thực hiện dạy  học môn Tin học từ lớp 3 ­ 5. Từ năm học 2014­ 2015 cùng với việc tổ  chức  dạy Tin học cho HS nhà trường tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy  học một cách tích cực thông qua việc sử dụng ứng dụng công nghệ ở hai khâu  cơ bản đó là soạn bài và thực hiện dạy học trên lớp. Bản thân tôi là giáo viên  trực tiếp  thực hiện quá trình dạy học  ở  lớp  đã đúc rút được một số  kinh  nghiệm cơ  bản trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp và  ứng dụng   công nghệ thông tin trong soạn bài và dạy học trên lớp nên mạnh dạn nghiên  cứu chuyên đề: “Thực hiện  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy Toán  lớp 3 ở trường Tiểu học". 2. Điểm mới và sự cần thiết chọn sáng kiến CTKT: Sáng kiến CTKT này chưa có ai nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu là về  lĩnh vực CNTT. Sáng kiến CTKT này nhằm giải quyết vấn đề đưa CNTT vào  d¹y häc góp phần thực hiện kế  hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2015 –  2020. Hiện nay không chỉ ngành giáo dục mà ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn  hóa, khoa học kỹ  thuật đều triển khai, áp dụng rộng rãi mô hình quản lý và  triển khai hiệu quả công việc bằng Email điện tử và đăng tải công khai thông  tin trên website.   Đối với cán bộ  giáo viên và nhân viên rất cần thiết sử  dụng hộp thư  điện tử, website để cập nhật thông tin từ các cấp quản lý; Cập nhật kế hoạch   chỉ  đạo thực hiện nhiệm vụ  công tác từ  phía lãnh đạo nhà trường, các bộ  phận, tổ chøc có liên quan. 3. Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT: 3
  4. ­Thời gian nghiên cứu áp dụng   bắt đầu từ  năm học 2014 ­ 2015 tại   trường Tiểu học. ­Đề  tài đề  cập đến việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học  toán lớp 3 4
  5. PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng         Do sự nhận thức của một bộ phận GV còn hạn chế về  vai trò của CNTT   nên ngại áp dụng, không vượt qua được những khó khăn bước đầu. Một số  giáo  viên nhà trường chỉ  thấy  mặt trái của CNTT, thấy một số  hiện tượng tiêu cực   của giới trẻ trong xã hội là đổ lỗi cho CNTT.   Đội ngũ giáo viên: Đa số là giáo viên có tuổi đời cao nên trình độ  Tin học, kỹ  năng sử  dụng máy tính và các  phương tiện hỗ  trợ  còn hạn chế,  do không  thường xuyên rèn luyện, không tranh thủ thời gian để học tập nâng cao tay nghề,  hoặc do điều kiện không có máy để  rèn luyện. Một số  người sử  dụng máy do   thiếu kiến thức bảo quản máy nên chất lượng máy tính và các thiết bị  nhanh  xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến quá trình sử dụng. Ngay từ đầu năm học, tôi tiến hành kiểm tra việc nắm kiến thức và kĩ năng vận   dụng về  môn Toán theo hình thức phỏng vấn và làm bài trên giấy khi học sinh  chưa được học các tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin. Kết quả như sau: Lớp 3B có 32 học sinh. ­ Làm toán nhanh:   8/32: Tỷ lệ: 25% ­ Làm toán còn chậm:  14/32  Tỷ lệ: 44% ­ Chưa biết làm toán:           10/32 Tỷ lệ: 31% Với một thực trạng như thế việc đưa CNTT vào dạy học toán không chỉ là  một nhu cầu tất yếu mà còn bảo đảm sự  tồn tại và phát triển của chất lượng  dạy học trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của giáo dục và đào tạo. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, là người giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 3   tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học   nói chung và dạy học môn Toán lớp 3 nói riêng nhằm đưa chất lượng dạy học  của lớp, của nhà trường ngày một đi lên thể hiện bằng các biện pháp sau:  2. Một Số giải  pháp nhằm ứng dụng CNTT vào dạy học toán lớp 3. Giải pháp 1; Thiết kế bài dạy phù hợp theo ý tưởng. 5
  6. Giáo viên phải nghiên cứu kỹ  mục tiêu bài học nêu ra để  thiết kế  bài dạy   theo ý tưởng của mình, phù hợp với thực tế lớp học giúp học sinh tiếp thu bài  nhanh hơn.  Ví dụ 1: Bài toàn giải bằng hai phép tính (sách giáo khoa trang 50). Trong phần giải toán về “Bài toán giải bằng hai phép tính” chiếm một phần  tương đối lớn trong chương trình Toán 3. Để hình thành cho các về cách giải và   cách trình bày bài giải bằng hai phép tính ngay từ  tiết đầu tiên không dễ. Nên từ  hình vẽ  trong sách giáo khoa GV có thể  thiết kế  các hình  ảnh động để  cho HS   quan sát, để HS dễ hình dung, dễ nhận ra bản chất của bài toán: Hình ảnh 1: Hàng trên có 3 cái kèn. Hình ảnh 2: Hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 cái kèn (5 cái kèn).  Slide minh hoạ: Qua quan sát một cách trực tiếp hình ảnh động, âm thanh vui nhộn học sinh   thấy ngay được là muốn tìm số kèn hàng dưới thì ta phải vận dụng cách giải của  bài toán “nhiều hơn”, từ đó HS có thể dễ dàng tìm được số kèn ở hai hàng.   Ví  dụ 2: Bài Giảm đi một số lần (sách giáo khoa trang 37). Để HS biết cách thực hiện giảm một số đi một số lần và vận dụng vào giải  toán. Ngay  ở  ví dụ  để  hình thành kiến thức, thay bằng việc cho HS quan sát  ở  sách giáo khoa, GV sẽ cho xây dựng Slide hình ảnh động: Hình ảnh 1: Hàng trên có 6 con gà. Hình ảnh 2: Hàng dưới có 2 con gà. 6
  7. Slide minh hoạ:  Qua quan sát những hình  ảnh động trên màn hình HS sẽ  dễ  hình dung, đặt  được bài toán phù hợp với tranh, từ đó các em không những biết cách  giảm một   số đi một số lần mà còn phân biệt rõ giảm đi một số lần với giảm đi một số đơn   vị. Giải pháp 2: Đưa hình  ảnh động, âm thanh vào Slide để  cho bài dạy   phong phú. Đối với loại bài luyện tập thực hành, nếu để nguyên các bài toán theo sách   giáo khoa thì chỉ là những con số và chữ viết... nên tôi đã sưu tầm tranh ảnh để  minh họa cho học sinh quan sát từ đó giải toán đúng, nhanh và hiểu được thực tế  cuộc sống thông qua bài học. Ví dụ: Luyện tập (sách giáo khoa trang 32). Bài tập 3: trang 32 (Mỗi lọ hoa có 7 bông hoa. Hỏi 5 lọ hoa như thế có bao   nhiêu bao nhiêu bông hoa?). 7
  8. Giải pháp 3: Tạo các Slide trò chơi để  giải quyết các bài tập trong sách   giáo khoa. Đối với một số  bài tập  ở  sách giáo khoa tôi đưa về  hình thức trò chơi để  giúp các em hứng thú khi học. Ví dụ: Bài tập 2 Trang 39 (Toán 3): Trò chơi này tôi sử  dụng phần mềm   Violet cùng với những  chiếc thẻ từ một mặt có ghi các chữ cái a,b,c,d , mặt kia   ghi các số 1,2,3,4 cho học sinh chơi dưới dạng bài tập trắc nghiệm. ­ Phần thứ nhất trong trò chơi là phép tính a của bài tập 2: Tìm m, biết 12 :   m = 2 (trang 39). Với bài tập này tôi đưa ra 3 đáp án (1 đáp án đúng và 2 đáp án  8
  9. sai). Đầu tiên tôi giới thiệu cách chơi cho học sinh biết: m có 3 đáp án trong đó  có 1 đáp án đúng và 2 đáp án sai, học sinh tìm ra đáp án nào đúng thì giơ  thẻ  có  chữ  cái  ở  trước đáp án đó. Tôi cho học sinh suy nghĩ trong vòng 1 phút rồi gõ  hiệu lệnh cho HS giơ  thẻ. Sau khi học sinh giơ thẻ tôi kiểm tra kết quả  (hoặc  cho 1 học sinh lên kiểm tra kết quả): Tích vào 1 trong 3 đáp án rồi kích chuột vào   chỗ  kết quả. Nếu tích vào đáp án đúng thì trên màn hình sẽ  hiện lên dòng chữ:  “Hoan hô bạn đã làm đúng” và kèm theo tiếng vỗ tay trên loa, bông hoa thì cười   rất tươi. Còn nếu tích vào đáp án sai thì trên màn hình sẽ hiện lên dòng chữ “Rất  tiếc bạn đã làm sai” và bông hoa thì ủ rũ. Nếu muốn tích vào đáp án khác thì kích  chuột vào chữ làm lại, rồi làm như trên. m m m m m + Tương tự cách làm như trên, tôi tổ chức cho các em chơi tiếp các bài tập  b,c,d còn lại. 9
  10. ­ Khi chơi trò chơi này tôi thấy học sinh rất thích, tìm kết quả nhanh, đúng,  rất ít học sinh tìm sai. Những học sinh tìm kết quả  sai là do nhầm lẫn. Sau khi   kiểm tra kết quả  có thể  cho học sinh nhận xét: Nêu cách làm hoặc nêu lí do vì   sao bạn tìm kết quả sai. ­ Ở 2 phép tính a và d của bài tập 2 khi đưa vào trò chơi số chia chưa biết  không ghi chữ  x như  trong đề  bài, mà dùng chữ  m và n thay thế  để  từ  đó nhấn  mạnh cho học sinh biết dù số  chia được biểu thị  là chữ  cái nào thì cách tìm số  chia vẫn không thay đổi. Để phần trò chơi luôn hấp dẫn trong các tiết học tôi có   thể đổi tên trò chơi; “Thử tài đoán nhanh” hoặc “Thi nêu đúng, nêu nhanh?”... Giải pháp 4: Kết hợp với giáo viên Tin học và Âm nhạc làm việc nhịp   nhàng. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi thường xuyên đề xuất những khó  khăn trong quá trình thực hiện (chọn và đưa ra những bài dạy cần sử  dụng máy  và những nội dung nào khó khi vào Slide) từ đó kết hợp với giáo viên Âm nhạc   để  đưa vào bài dạy những âm thanh tự  nhiên, quen thuộc, gần gũi với các em  hàng ngày như tiếng ô tô, tiếng chim hót, tiếng vịt bơi… Âm thanh là cần thiết nhưng hình  ảnh động cũng quan trọng không kém.  Vì vậy chúng tôi đã phối kết hợp với giáo viên tin h 10 ọc xây dựng bài dạy sao cho  
  11. có hình ảnh động (phông, nền, hiệu ứng...) phù hợp giúp học sinh tri giác cụ thể,  trọng tâm. Vì vậy trong quá trình thiết kế  bài dạy chúng tôi cùng nhau bàn bạc  để đưa ra những hình  ảnh và âm thanh phù hợp với nội dung kiến thức của bài   học. Biện pháp 4: Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân để   khắc phục được những tình huống do sự cố máy móc khi  dạy. Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân tôi luôn nhận thức được cần   phải có kế  hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân bằng cách tự  tìm tòi, tham  khảo các tài liệu có liên quan và trực tiếp học hỏi những người có kinh nghiệm   trong soạn bài trên máy. Ví dụ: Khi chẳng may bấm quá hình ảnh thì khôi phục bằng cách nào? Hay  chọn phông, nền, kiểu bay, hiệu  ứng như thế nào là phù hợp? Giáo án đã hoàn  thiện muốn thêm chữ để minh họa thì làm như thế nào ?... Giải pháp 5: Dạy  ứng dụng công nghệ  thông tin giúp học sinh nắm   kiến thức, kỹ năng Toán. * Công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được không ít thời gian   cho rất nhiều thao tác, từ  việc kẻ  vẽ  hình hay hình thành một số  kiến thức về  phép tính cộng, trừ, nhân, chia số  tự  nhiên hay các dạng toán giải. Thông qua   việc bấm phím, di chuyển chuột, giáo viên dễ dàng giúp học sinh tiếp thu được   những kiến thức, kỹ năng cần thiết của bài dạy. Ví dụ: Bài “Phép nhân 7”         Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát trên màn hình để lập bảng nhân 7 11
  12. Bảng nhân 7 7 được lấy 1 lần, ta viết: 7 1  =  7 7 1 = 7 7 2  = 14 7 được lấy 2 lần, 7 3  =  21 ta có: 7 4  =  28 7 2  =  7 + 7 = 14 7 5  =  35 Vậy: 7 2 = 14 7 6  =  42 7 7  =  49 7 được lấy 3 lần, ta có: 7 8  =  56 7 3 = 7 + 7 + 7= 21 7 9  =  63 7 10 =  70 Vậy: 7 3 = 21 w w w . t he m e ga lle r y. com Hình ảnh 1: Một tấm bìa có 7 chấm tròn: 7 chấm tròn được lấy 1 lần. (HS   lập được phép nhân: 7 x 1 = 7)                                 Hình ảnh 2: Hai tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm tròn xuất hiện. (tương tự lập   phép nhân: 7 x 2 = 14) Hình  ảnh 3: Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm tròn xuất hiện: (tương tự  lập phép nhân: 7 x 3 = 21).       Gải pháp 6. Các điều kiện tối thiểu trong soạn bài vào Slide. 1.   Cần   chọn   phông   chữ,   màu   chữ,   phông   nền,   màu   nền   cho   phù   hợp.  Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ  không gây được sự  chú ý của học   sinh. Không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một   Slide nhìn sẽ rối mắt. 2. Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide. 3. Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu  ứng đổi màu hoặc  gạch chân chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú  ý xem các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài. 12
  13. 4. Hiệu  ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu  ứng phù hợp, không nên  chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến sự  tập trung vào bài học của học sinh. 5. Khi sử dụng phần mềm Violet cần chọn bài toán phù hợp với nội dung   kiến thức của bài để học sinh chơi trò chơi. Không nên chọn bài quá khó, bởi vì  phần trò chơi này học sinh làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn. Đề bài  nên thiết kế   ở  phần mềm Microsoft Office... chọn màu cho phù hợp, chụp  ảnh  rồi mới đưa vào Violet. Bởi phần mềm Violet phông chữ nhỏ, chỉ có màu đen.   3. Kết quả đạt được. Qua quá trình thực hiện dạy toán lớp 3B, thông qua việc sử  dụng công  nghệ thông tin học tụi đó thu được kết quả sau: Tổng số học sinh: 32 ­ Làm toán nhanh, đúng 23/32 71,8% ­ Làm toán đúng. 7/32 22% ­ Làm toán chậm. 2/32 6,2% ­ Chưa biết làm toán. 0/32 0% ­ Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng toán lớp 3  có ứng dụng CNTT đạt   kết quả cao hơn so với việc dạy học truyền thống bằng tranh  ảnh không có ứng   dụng CNTT. Tôi thấy rằng các biện pháp áp dụng công nghệ  thông tin vào dạy  học Toán 3 đó trình bày ở trên các em không những nắm chắc kiến thức mà các  em học tập phấn khởi hơn, đạt chất lượng thực sự. 13
  14. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận:  Ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục ­ đào tạo là một yêu cầu cấp   thiết của chiến lược phát triển giáo dục của Đảng ta. Dạy học bằng công nghệ  thông tin tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho  giáo viên: ­ Tiết kiệm được một số  thao tác viết và nói để  giáo viên có thời gian  hướng dẫn, kiểm tra nhiều hơn.  ­ Nội dung dạy học, khối lượng thông tin cần truyền đạt tới học sinh được  ghi vào các đĩa gọn nhẹ  nên mỗi giáo viên có thể  dễ  dàng có trong tay phương  tiện để mình tự chủ động thực hiện phương pháp dạy học tích cực ở bất kì nơi   nào có máy tính. ­ Với học sinh, việc sử dụng đồ dùng hiện đại sẽ thu hút học sinh tích cực   tham gia hoạt động học tập, giúp các em tự  tin hơn khi tiếp thu các kiến thức,   phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo một cách phong phú và đa dạng, tạo   nguồn cảm hứng, sự say mê học tập của học sinh. ­ Việc thiết kế bài dạy của giáo viên được đầu tư  nhiều về  thời gian, về  suy nghĩ, về kiến thức, về lựa chọn các hình ảnh phù hợp cho bài dạy. ­ Kỹ  thuật thao tác của giáo viên phải tuân thủ  thao tác kĩ thuật của công  nghệ máy tính chứ không thể tùy tiện.   ­ Người giáo viên phải biết sử dụng máy tính cũng như sử dụng máy chiếu  với các thao tác thành thạo để  có thể  thực hiện chủ  động CNTT vào các hoạt   động dạy học. ­ Phải phối kết hợp chặt chẽ  với giáo viên Tin học và Âm nhạc để  xây   dựng ý tưởng của bài dạy.  Nền giáo dục với vị trí là quốc sách hàng đầu, đảm  bảo mục tiêu nâng cao  dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Con đường cơ  bản đào tạo, bồi  dưỡng các thế  hệ  con người có đủ  bản lĩnh để  đưa dân tộc ta vượt qua những   nguy cơ tụt hậu trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Việc nâng cao chất  14
  15. lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay là vấn đề bức thiết và quan trọng, để có  được chất lượng giáo dục thực sự  hơn ai hết người làm công tác giáo dục cần  phải thực hiện  đổi mới phương pháp dạy học một cách triệt để, vận dụng   phương tiện, đồ dùng dạy học hiện có và làm thêm một số đồ dùng dạy học phù   hợp với điều kiện địa phương. Phải biết thực hiện đổi mới phương pháp bằng  các phương tiện dạy học hiện đại như vận dụng công nghệ thông tin trong soạn   giáo án và dạy học trên lớp, từ đó giúp học sinh hứng thú hơn trong học toán và  các môn học khác. Trên đây là một vài kinh nghiệm đưa ứng dụng CNTT vào dạy Toán lớp 3.  Bước đầu đưa  ứng dụng CNTT vào dạy học tuy có vất vả  và mất nhiều thời   gian, nhưng hiệu quả  đưa lại rất cao. Những tiết dạy có sử  dụng CNTT gây  hứng thú cho học sinh học tập, làm cho tiết học nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Tuy  nhiên để  có một giáo án điện tử  phải có thời gian, có ý tưởng từ  trước chứ  không thể đến giờ  lên lớp mới chuẩn bị. Bởi vậy, đòi hỏi người giáo viên luôn  dành nhiều thời gian cho công việc nghiên cứu và soạn bài. 2. Kiến nghị:  Để  nâng cao chất lượng hiệu quả  giáo dục đào tạo nói chung, chất lượng  dạy học trong trường Tiểu học nói riêng, đồng thời để  biện pháp mà đề  tài đề  xuất có điều kiện thực hiện rộng rãi và khả  thi, chúng tôi có một số  kiến nghị  sau: 1. Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương cần quan tâm đầu tư hơn nữa  cho giáo dục tiểu học nguồn kinh phí, trang cấp thêm một số  máy tính, máy  chiếu ... để  giáo viên thường xuyên được dạy bằng giáo án điện tử  nhằm nâng   cao chất lượng dạy và học trong từng tiết học. 2. Phòng Giáo dục ­ Đào tạo: Sở Giáo dục ­ Đào tạo: ­ Có biện pháp chỉ đạo sát sao hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học,   ứng dụng CNTT dạy học trong trường tiểu học. ­ Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong   dạy học để chúng tôi có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ. 15
  16. ­ Cung ứng thêm một số tài liệu có liên quan đến CNTT và sử dụng CNTT   vào giảng dạy để GV tiện nghiên cứu.  ­ Tạo mọi điều kiện để  các trường trong huyện, tỉnh có thể  trao đổi học  hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong dạy học, tạo sự  liên thông giáo dục trong hệ  thống các trường tiểu học. Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã thực hiện có hiệu quả  “Ứng dụng  công nghệ  thông tin vào dạy học Toán”, kính mong nhận được những ý kiến  đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp để  đề  tài được đưa vào thực hiện có   hiệu quả cao. Xin chân thành cảm ơn!  Thái Thủy, ngày 15 tháng 5 năm 2015 ý kiến  16
  17. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nghị quyết TƯ V khoá VIII. 2. Văn kiện đại hội X của Đảng. 3. Luật Giáo dục. 4. Điều lệ trường tiểu học 5. Bộ GD&ĐT: Chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học. 6. Báo Giáo dục và thời đại. 7. Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học. 8. Sách Toán lớp 3. 9. Sách giáo viên Toán lớp 3. 10. Sách thiết kế Toán lớp 3. 11.Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở, Phòng GD&ĐT. 12. Mạng Internet. 17
  18. MỤC LỤC Phần thứ nhất: Phần mở đầu Trang  1­3 Phần thứ hai: Nội dung đề tài Trang  4­12 Phần thứ ba: Phần kết luận Trang 13­15 Tài liệu tham khảo Trang 16  Mục lục  Trang 17 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0