Sinh thái cảnh quan
lượt xem 87
download
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường.có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Việt nam có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn với 11 vườn quốc gia, 52 khu bảo tồn thiên nhiên, 16 khu bảo tôn động vật hoang dã và 22 khu di tích lịch sử văn hóa môi trường chiếm diện tích 2,3 triệu ha. Tuy nhiên, cho đến nay , việc khai thác các tiềm năng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sinh thái cảnh quan
- ̣ ́ ĐĂT VÂN ĐÊ Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường.có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Việt nam có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn với 11 vườn quốc gia, 52 khu bảo tồn thiên nhiên, 16 khu bảo tôn động vật hoang dã và 22 khu di tích lịch sử văn hóa môi trường chiếm diện tích 2,3 tri ệu ha. Tuy nhiên, cho đến nay , việc khai thác các tiềm năng này còn hạn chế, mang tính tự phát, không có cơ sở khoa học và quy hoạch thận trọng. Trong h ệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của việt nam, vườn quốc gia tam đảo là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Tới đây du khách không chỉ được chiêm ngưỡng khung cảnh núi non hùng vĩ, những cánh rừng bát ngát với nhiều loài động thực vật đặc hữu, nhiều cảnh quan đẹp nhi ều di tích l ịch sử và sự đa dạng về vanw hóa các dân tộc ít người như dao và sán dìu... Hơn nữa, Vườn quốc gia tam đảo có vị trí đại lí gần với Hà Nội nên rất thuận tiện cho việc tổ chức các tour du lịch sinh thái vào nh ững ngày ngh ỉ cuối tuần. Do vậy du lịch sinh thái nơi đây đã và ngày càng phát triển, và dần các hoạt động du lịch này diễn ra ngày càng không kiểm soát được chặt chẽ. Từ đó đã gây nên những suy thoái cho nhiều nơi có giá trị tự nhiên và văn hóa làm tổn hại đến đa dạng sinh học cũng như mất đi các nguồn thu quá trình. Vì vậy đánh giá hiện trạng tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên thiên nhiên và vấn đề bảo tồn chia s ẻ l ợi ích c ộng đồng là cần thiết để từ đó đưa ra giải pháp định hướng .Nhằm đánh giá kết quả học tập và thời gian học môn sinh thái c ảnh quan em làm báo cáo thực tập “Đánh giá ảnh hưởng của con người đến cảnh quan khu vực và đề xuất phương hướng biện pháp duy trì tính ổn định cảnh quan nh ằm tăng du lịch bền vững khu vực Tây Thiên – Tam Đảo”. Do hạn chế về thời gian và trình độ hiêu biết nên bài còn r ất nhi ều sai xót mong được sự chỉ bảo của thầy! em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, Ngày 3 tháng 1 năm 2013
- 2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.Tình hình phát triển sản xuất ở hai khu vực thị trấn Tam Đ ảo và Tây Thiên thuộc huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. a. Tam Đảo Ở thị trấn Tam Đảo công nghiệp chiếm 13% vì ở đây không có cơ sở s ản xuất công nghiệp lớn mà chỉ có một phần nhỏ cơ sở khai thác mỏ đá trong núi song quy mô không lớn. Hiện tại, việc khai thác rất ít chủ y ếu các xã bên trong núi. Về nông nghiệp tỷ lệ chiếm 50% người dân sống nghề chính là trồng lúa nước. Nhưng hiện nay với thương hiệu đặc sản rau su su nên họ đang chuyển dần đất vườn , đất đồi sang trồng su su. Và cây su su đóng vai trò là nguồn thu nhập chính . Dịch vụ ở thị trấn Tam Đảo chiếm 37% đó là tỷ lệ cũng không thấp thể hiện được các loại dịch vụ đang dần dần được phát triển như nhà nghỉ , khách sạn, nhà hàng ăn uống… b. Tây Thiên Qua biểu 02 ta thấy ngành dịch vụ ở Tây Thiên chỉ chiếm 25% th ể hiện dịch vụ Tây Thiên rất thấp nhưng ở Tây Thiên như đánh giá ở trên do đây là đất phật nên du khách thập phương tới đây để lễ chùa là chính . Bởi thế các dịch vụ còn phát triển chậm. Qua quá trình khảo sát tôi thấy ở đây rất nhiều các nhà nghỉ khách sạn đang được xây dựng và nhiều người dân cũng đang có ý định phát triển loại hình dịch vụ này. Đây cũng là tiềm năng lớn để nơi đây có động lực phát triển các loại hình sinh thái khác để thu hút khách tới nghỉ dưỡng lâu dài . Nông nghiệp là nghề chính của người dân nơi đây và h ọ ch ủ y ếu tr ồng lúa nước và trồng su su là nguồn thu nhập chính hàng tháng. Mỗi tháng nghề trồng lúa và trồng rau su su mang lại thu nhập cho h ọ khoảng 3 triệu/tháng. Còn một số thành phần khác họ có th ể hái măng trên rừng thì có thêm thu nhập tùy vào lượng măng hái được nhiều hay ít. Công nghiệp chỉ chiếm 5% vì một số mỏ đá trong núi ít hoạt động giờ chỉ còn một số lò gạch sản xuất gạch thủ công phục vụ tại chỗ nhưng hiện nay quy mô hoạt động nhỏ và có tính ch ất th ời vụ ph ục vụ xây d ựng tại chỗ là chủ yếu. 2.3. Dân số, dân tộc. Theo số liệu điểu tra năm 2008 thì số dân ở huy ện Tam Đ ảo là 58.494người/ km2 , mật độ là 270 người /km 2 . Nhưng hiện nay, do sự
- phát triển ở Tam Đảo và thuận lợi về điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện xã hội nên người dân đã tới đây lập nghiệp sinh sống và số dân nơi khác tới đây càng ngày càng nhiều nên tình hình dân số tăng nhanh từ những năm gần đây . Ở đây ngoài người kinh còn có 7 dân tộc ít người cùng sinh sống, trong đó người Kinh Đông nhất chiếm tới 63%, 7 dân t ộc còn lại chiếm 37% và xếp theo tỷ lệ giảm dần như sau: Sán Dìu, Sán Ch ỉ, Dao, Tày, Cao lan, Hoa và Ngái. Ở thị trấn Tam Đảo chủ y ếu là người Kinh. Tây Thiên chủ yếu là người Kinh sinh sống và người ở vùng khác tới đây lâp nghiệp rất nhiều. Ngoài người Kinh còn có một số dân tộc nh ư ng ười Sán Dìu, Dao. Hiện nay, ở vùng này người dân đã sống tập trung rất nhiều, các đám đang dần bị thu hẹp. Do nhu cầu cuộc sống hay do muốn truy ền thuy ết lịch sử từ lâu con người đã xây dựng nhiều công trình lớn nhỏ làm ảnh hưởng lớn đến Nền. 2.4. Phong tục, tập quán. Cùng thuộc huyện Tam Đảo nên ở hai vùng thị trấn Tam Đảo và Tây Thiên đều có những phong tục tập quán từ xưa giống nhau . + Theo hương ước, lệ làng và quan niệm về quy ền s ở h ữu c ủa người dân bản địa. Trong xã hội truyền thống của người Kinh, Sán Dìu, Sán Chỉ, Tày,… làng bản là không gian sinh tồn trực ti ếp c ơ bản nh ất c ủa đồng bào các dân tộc. Thông thường làng của họ bao gồm : Đất thổ cư để xây dựng nhà của, soi bãi để làm ruộng, rừng để làm rấy và khai thác phục vụ đời sống, nguồn nước để làm rẫy và khai thác phục vụ đời sống, nguồn nước để uống và sinh hoạt, sông để kiếm cá và ranh giới đất đai giữa các làng được hình thành và duy trì bền vững qua những vật chuẩn tự nhiên như sông, suối, tảng đa, con đường, gốc cây…Có th ể nói ràng làng bản của các cộng đồng dân tộc nơi đây được hình thành với nh ững tập quán sống vốn là cội nguồn văn hóa của họ. Việc coi rừng, đất rừng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên là sở hữu chung của cộng động làng và đất đai canh tác thuộc sở hữu của các gia đình đã in sâu vào ti ềm th ức của họ, nằm trong hương ước của làng và trở thành một yếu tố văn hóa mưu sinh, văn hóa ứng xử dân tộc được truy ền từ đơid này qua đ ời khác. Những biến đổi xã hội bên ngoài hầu như ít tác động đến tập quán này của họ.
- + Tập quán canh tác nương rẫy, săn bắn, khai thác lâm sản. Khu vực cư trú của người dân bản địa vùng chân núi Tam Đảo và vùng bán sơn địa: Một phần là rừng, một phần là đồi, một phần là soi bãi. Do vậy, ngoài một số diện tích ruồn nước có được nhờ khai phá vùng soi bãi, cuộc sống truyền thống của đồng bài nơi đây dựa vào một phần rừng đ ể canh tác nương rẫy. Phương thức canh tác phổ biến là đốt nương làm rẫy, một loại hình khai thác phá rừng để gieo trồng đơn giản nhất . Trước đây theo tập quán canh tác nương rẫy khi xư th ường được người Dao, Sán, Dìu … canh tác 2 hoặc 3 vụ rồi bỏ hoang để rừng mọc lại 10- 15 năm mới được canh tác trở lại. Trong thời gian đó đồng bào lại gieo trồng trên nhưngc mảnh rừng mới. Tuy nhiên khi xưa do dân số ít, rừng nhiều và còn có ruộng nước nên phương thức canh tác này không gây nhiều tác động. Cùng với thời gian, dân số vùng chân núi Tam Đảo tăng mạnh do di dân từ nơi khác đến và tỉ lệ tăng dân số tự nhiên cao đã thúc đẩy người Dao vừa phải khai thác triệt để soi bãi nhằm mở rộng diện tích lúa nước lúa nước, cải tạo vườn đồi để trồng màu, vừa tăng cường phá rừng để làm nương à tăng vòng quay sử dụng đất. Kết quả là chu kỳ bỏ hóa nương rẫy không còn kéo dài như trước khiến nhiều mảnh rừng không kịp tái sinh. Trong khi rừng già mất đi rất nhanh, rừng m ới ch ưa k ịp phục hồi đã bị chặt đốt làm rẫy, tất yếu rừng non sẽ bị thoái hóa thành rừng cỏ tranh, cây bụi, và cuối cùng biến thành đồi trọc. Người Sán Dìu và Dao trong vùng có tập quán truyền thống săn bắn đọng vật hoang dã theo mùa vụ. Họ tiến hành săn bắn vào mùa khô hoặc trong v ụ mùa và c ả những ngày đầu xuân với mục đích vừa kiếm thức ăn giải trí. Công cụ săn bắn của họ chủ yếu là súng kíp, súng hỏa mai do đồng bào tự chế ngoài ra họ còn có nhiều bẫy băng kim loại bằng tre gỗ. Hoạt động săn b ắn d ưới hai hình thức cá nhân và tập thể. Do các phong tục săn bắn của người dân nơi đây làm cho rừng ở khu vực Tam Đảo và Tây Thiên ngày càng khan hiếm động vật rừng, đặc bi ệt là các loài động vật hoang dã. Vùng lõi càng ngày càng b ị thu h ẹp và N ền càng ngày càng bị phân chia thành nhiều đám to nhỏ khác nhau, mỗi đám giữ một chức năng khác nhau. Trong Nền hình thành các đám do sự can thiệp của con người như đốt rừng, phá rừng để trồng trọt, di ện tích r ừng càng bị thu hẹp dần. Do sự tác động không đồng đều của con người sau một thời gian dài sẽ để lại các đám tàn dư. Các đám này có th ể là các đám đất trống rồi để hoang hoặc các đám cỏ dại hoặc các đám rừng còn l ại sau vụ cháy rừng. Các đám này sẽ có sinh thái ổn định và kéo dài đ ến khi kết hợp với Nền khi đó sẽ làm thay đổi cảnh quan trước và sau khi b ị can
- thiệp. Ta thấy do phong tục của một số người dân còn tồn tại mà khiến cảnh quan bị thay đổi nhiều và nguồn động thực vật bị hủy diệt nhiều. Bởi vậy hiện nay ban quản lý rừng huyện Tam Đảo đã ki ểm soát ch ặt chẽ diện tích rừng và đất rừng để hạn chế hành động đốt nương Du khách tới tham gia lễ hội làm rẫy của người dân. 2.5. Lễ hội Tây Thiên là nơi thờ Quốc mẫu Lăng Thị Tiêu, người được Hùng Chiêu Vương thứ 7 lập làm Chính Vương Phi, có công giúp vua dẹp giặc, mở mang bờ cõi, thống nhất giang sơn, dạy dân trồng lúa, giữ lửa trong buổi bình minh của dân tộc. Xong công việc bà lại trở về quê hương tại thôn Đông Lộ xã Đại Đình huyện Tam Đảo ngày nay và hóa tại đây. Bao đời nay, các triều đại từ Đinh, Lý, Trần, Lê đều sắc phong bà là Tam Đảo Sơn Trụ Quốc Mẫu Tối Linh Đại Vương, hàng năm cử các quan đại thần lên cúng tế. Tưởng nhớ công đức của bà, nhân dân trong vùng lập đền thờ để hương khói hàng ngày. Hàng năm vào ngày 15/2 âm lịch, tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo (Vĩnh Phúc) lại long trọng tổ chức l ễ hội Tây Thiên truyền thống. Lễ hội được tổ chức ba ngày với phần tế lễ và nhiều trò chơi dân gian như thi hát dân ca của người dân tộc thiểu số Sán Dìu, thi nấu cơm, thi hú đáo, làm bánh chưng, bánh dày, kéo co. 2.6. Văn hóa. Giáo dục, ytế. Các xã thuộc huyện Tam Đảo đều có trường cấp I,II; con em dân t ộc kinh cũng như các dân tộc ít người khác đều được đến học chug một trường ; Trung tâm huyện lý và những cụm trọng điểm có trường cấp III ; Trung tâm huyện lỵ có trường dân tộc nội trú cho học sinh cấp I,II. Ở Tỉnh có trường PTTH cho con em dân tộc nội trú. Tất cả các xã đều có trạm y tế để khám chữa bệnh cho người dân. Hầu hết các xã đều có điện lưới quốc gia tuy nhiên m ạng lưới phân bố không đồng đều và chất lượng, giá thành sử dụng điện cũng khác nhau. 2.7. Giao thông Hệ thống đường bộ trong vùng đệm VQG Tam Đảo tuy khá nhi ều song hiện tại có các tuyến quốc lộ 2B, QL 2C, TL 35, TL 302 ( Vĩnh Phúc) ; QL 37, TL 204 ( Thái Nguyên ) là còn khá tốt. Thị trấn Tam Đảo nằm trên trục giao thông QL2, gần với sân bay qu ốc tế Nội Bài. TP. Hà Nội, trung tâm phân phối khách của vùng du l ịch Bắc Bộ có khả năng tiếp cận trực tiếp bằng đường bộ với khoảng
- cách không xa. Các tuyến đường lên thị trấn đều thuận ti ện cho các loại xe đi, có gương cầu dễ quan sát khi đi trên các tuy ến đ ường khuất núi. Tây Thiên đang dần dần được cải tạo nên các tuy ến đường chính đi l ại dễ dàng nhưng các tuyến đường trong làng còn nhiều đường đất nên phương tiện vào ngày mưa đi khó khăn. 3. Tài nguyên thiên nhiên 3.1 . Tài nguyên rừng Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài từ những năm 30 của thế kỷ 20 đến nay đã cho thấy khu v ực th ị tr ấn Tam Đảo thống kê được 1141 loài động vật thuộc 150 họ, 39 b ộ trong các l ớp động vật như sau: lớp thú: 70 loài, lớp chim: 239 loài, l ớp bò sát: 124 loài, lớp lưỡng cư: 57 loài, lớp côn trùng: 651 loài.Trong đó có 64 loài có giá tr ị khoa học cần được bảo tồn; 16 loài đặc hữu; 18 loài trong sách đ ỏ th ế giới và 8 loài cấm buôn bán trong phụ lục của CITES. , Th ống kê đ ược 1436 loài thuộc 741 chi trong 219 họ, 6 ngành thực vật, cụ thể là: ngành hạt kín 1149 loài, hạt trần 17 loài, thông đất 13 loài, cỏ tháp bút 1 loài, dương xỉ 59 loài, rêu 197 loài, trong đó có 58 loài mang ngu ồn gen quý hiếm và 68 loài đặc hữu có tên trong sách đỏ của Việt Nam và sách đỏ thế giới, Ở Tây Thiên theo nghiên cứu của các nhà khoa học, hệ th ực vật ở đây có 130 họ, 344 chi và 490 loài, một số loài có giá trị khoa h ọc và giá trị kinh tế đáng kể như pơ mu, la hán, sam pông… Rừng Tây Thiên có những cây thông đã sống đến ngàn năm tuổi. Hệ động vật Tây Thiên cũng khá phong phú, có 4 lớp, 26 bộ, 86 h ọ và 281 loài, trong đó có những loài động vật quý hiếm như rùa vàng, gà lôi trắng, voọc đen má trắng, voọc mũi hếch, cá cóc Tam Đảo… III. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN HAI KHU VỰC . 1. Điều kiện tự nhiên và tình hình cảnh quan Bảng 01. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tình hình cảnh quan ở hai khu vực thị trấn Tam Đảo –Tam Đảo – Vĩnh Phúc và Tây Thiên – Tam Đảo- Vĩnh Phúc. Khu vực Thuận lợi - Tam Đảo có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục giao thông QL2, th ẳng đường đi sân bay quốc tế Nội Bài. TP. Hà Nội, trung tâm phân phố Tam Đảo của vùng du lịch Bắc Bộ có khả năng tiếp cận trực tiếp bằng đư với khoảng cách không xa. - Tam Đảo luôn có khí hậu mát mẻ quanh năm và nhiệt độ trung bình n
- dưới 200C. Tại trạm Tam Đảo, nhiệt độ trung bình năm là 18"C, n tối cao tương đối là 33,re, nhiệt độ tối thấp tương đối là -0,2"C. - Địa hình cao, có nhiều kiểu địa hình, sông suối kết hợp với đồng bằng, thung lũng xanh . -Diện tích rừng nguyên sinh rộng, tài nguyên động –thực vật phong phú. - Có đến Mẫu là nơi tâm linh, và một số đền , chùa xung quanh khu vực thị - Toàn bộ khu danh thắng ở độ cao từ 54 - 1.100m so với mặt nước biển Tây Thiên chùa Tây Thiên ở độ cao 530m so với mặt nước biển). - Tây Thiên là cái nôi của phật giáo. Quần thể di tích ở đây t ập trung m ật các công trình văn hóa, dấu vết cũ các công trình văn hóa, các đ ịa ch ỉ có nghiên cứu khảo cổ học. Đó là hệ thống đền, chùa, thảo am và phong c nhiên được phân bố trên ngọn Thạch Bàn của dãy núi Tam Đảo. -Hệ thực vật Tây Thiên có 130 họ, 344 chi và 490 loài, m ột s ố loài có giá t học và giá trị kinh tế đáng kể như pơ mu, la hán, sam pông… R ừng Tây T những cây thông đã sống đến ngàn năm tuổi. Hệ động vật Tây Thiên cũ phong phú, có 4 lớp, 26 bộ, 86 họ và 281 loài, trong đó có những loài động hiếm như rùa vàng, gà lôi trắng, voọc đen má trắng, voọc mũi hếch, cá c Đảo. - Các thiền viện trúc lâm Tây Thiên, thiền viện An Tâm đang được xây dựn nga giữa lớp rừng xanh thẫm tạo điểm mạnh của Tây Thiên cũng là cái nôi giữ tâm linh và là nơi dạy đạo làm người.
- IV. Hiện trạng cảnh quan, môi trường tại hai khu vực thị trấn Tam Đảo và Tây Thiên thuộc huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. 1. Hiện trạng cảnh quan ở khu vực thị trấn Tam Đảo. a. Du lịch Đường lên thị trấn Tam Đảo Nằm trong địa phận VQG Tam Đảo , từ Hà Nội bạn chỉ mất hai giờ đi xe ôtô để dặt chân tới thị trấn Tam Đảo. Đường lên thị trấn ngoằn ngoèo đèo dốc, nhưng bù vào nỗi sợ hãi đó là du khách được tận hưởng không khí trong lành. Càng lên cao phong cảnh càng đẹp khi nhìn từ trên cao xuống như thũng lũng xanh mờ mở ảo ảo trong làn sương sớm được so sánh nh ư Đà Lạt của miền Bắc. Do quá trình biến đổi lâu dài cách đây 230 triệu năm, Nền đã bị phân chia nâng lên hạ xuống thành các đám to lớn khác nhau là những khối riolit pocfia - penzit khổng lồ tạo nên một dãy kéo dài hàng trăm km, rộng hàng chục km. Đặc biệt là, đá đã dựng cho Tam Đảo hàng trăm thác nước đẹp ở hàng chục con suối. Thác Bạc ở Tam Đảo cao tới 50m, nước trắng phau tung bọt trên sườn đá, dốc đá làm say lòng bao du khách. Người Pháp xây dựng khu nghỉ mát đã sử dụng đá để làm bi ệt th ự, nhà thờ. Núi Tam Đảo có 3 đỉnh nổi lên như 3 hòn đảo: đỉnh giữa có tên Bàn Thạch cao 1.388m; bên trái là đỉnh Thiên Nhị (chợ trời) cao 1.375m, trên có tháp truyền hình cao 93m, bên phải là đỉnh Phù Nghĩa cao 1.400m. Đường lên Tam Đảo là bậc thang nên cũng tương đối thuận ti ện với di khách khi tham quan. Không chỉ thế ngay điểm đầu chuẩn bị lên tháp truy ền hình chúng ta còn được tham quan đền Mẫu nơi đây có rừng trúc đẹp mà thơ mộng. Tạo cảm giác mới lạ cho người khi tham gia cảnh quan.
- Thiên nhiên đã ban tặng cho thị trấn Tam Đảo những di tích có sẵn và với vị trí có khí hậu ở đây rất độc đáo, bốn mùa trong m ột ngày. Bu ổi sáng se se gió xuân, buổi trưa nóng ấm mùa hạ, buổi chiều lãng đãng heo may mùa thu, buổi tối lạnh giá của đông. Đây là đi ểm lý t ưởng đ ể du khách nghỉ ngơi nhiều ngày để thư giãn với bầu không khí ở vùng cao này. Trên đường lên thị trấn du khách được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Tam Đảo từ trên cao, cảnh sương mù buổi sáng, kết hợp với thung lũng xanh, hai bên đường hoa nở đẹp. Song đường lên Tam Đảo dốc khi ến lái xe phải đi chậm nhưng có biển báo và gương cầu cũng thuận tiện cho việc quan sát.Bởi thế mà tỷ lệ người nhận xét đi lại thuận tiện khi lên Tam Đảo chiếm 20%, tỷ lệ người nhận xét cảnh quan nơi đây đẹp chiếm 57.14 %. Ở đây, hệ thống đền chùa đang được xây dựng và phát tri ển nên tỷ lệ người tới với mục đích lễ chùa chiếm 31.42%. Biểu 05: Nhận xét của du khách tới Tam Đảo b.Du khách Theo số liệu điều tra tháng 5/2011 tình hình du khách tới th ị trấn Tam Đảo chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức chiếm 51% . Thành ph ần h ọc sinh, sinh viên trong đợt này ít , bởi ở Tam Đảo có một s ố vùng qu ản lý nghiêm ngặt trong vùng lõi không được vào nên cũng ít thuận tiện cho việc học tập và nghiên cứu. Học sinh, sinh viên tới đây trong ngày nghỉ để tham quan là chủ yếu. Nhìn chung lượng du khách tới th ị trấn ngh ỉ mát tương đối ổn định trong tháng và chủ yếu tập trung vào thứ bảy, chủ nhật bởi Tam Đảo được thiên nhiên ban tặng cho điều kiện thiên nhiên tốt, yên tĩnh nên đáp ứng được nhu cầu giảm stress sau những ngày làm vi ệc trong tuần mệt mỏi của người cán bộ. Ngoài ra có một số thành phần khác nh ư cán bộ nghỉ hưu lên đây nghỉ dưỡng nhiều ngày. Tất cả điều này được thể hiện ở biểu đồ sau: Tuyến du lịch từ thị trấn Tam Đảo lên thác Bạc thì lượng khách ch ủ y ếu là sinh viên bởi đường đi cũng xa, vất vả mà cảnh quan cũng ch ưa đủ s ức thu hút du khách, thành phần sinh viên , học sinh đi dã ngo ại ho ặc đi ph ục vụ nhu cầu học tập. Tuyến du lịch từ thị trấn xuống thác Bạc thì lượng khách tới nhiều hơn đủ thành phần bởi thác cũng gần thị trấn, đường đi thuận lợi hơn nên du
- khách bao gồm thành phần như cán bộ công chức , người nghỉ hưu, sinh viên… c .Dịch vụ Về dịch vụ phòng trọ hiện nay ở địa bàn thị trấn Tam Đảo người dân đã xây dựng lên nhiều khu nhà nghỉ thuộc của nhà nước và của người dân địa phương. Thông thường du khách đến nghỉ qua đêm ở thị trấn Tam Đảo nhiều bởi ở đây có khí hậu trong lành . Ngay từ đầu thế kỷ 20 với khoảng 200 biệt thự, khách sạn, nhà hàng, bể bơi và sân chơi thể thao. Trải qua hàng năm tháng các cơ sở này xuống cấp và hư hỏng. Tuy nhiên trong những năm gần đây do nhu cầu của cuộc sống nhiều nhà ngh ỉ, khách s ạn đã xây dựng nhiều và thu hút nhiều nhà đầu tư t ới xây d ựng nhà ngh ỉ, khách sạn. Bởi thế mà tỷ lệ kinh doanh phòng trọ chiếm 30% trong tổng số các loại hình kinh doanh. Ở đây, người dân không có dịch vụ gánh thuê mà người dân chủ yếu trồng su su buôn bán các loại hàng lưu niệm , tỷ l ệ này chiếm 45%. Ngoài ra, người dân mở dịch vụ nhà hàng ăn uống . Một điều đáng chú ý khi du khách tới các điểm du lịch họ không nh ận được tờ rơi, các biển báo điểm du lịch họ đang tới. Hay các hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về khu di tích nơi này. Đây là đi ều mà ban qu ản lý khu du lịch này cần chú trọng. Tuyến du lịch từ thị trấn lên thác bạc thì dịch vụ chủ yếu t ập trung ở điểm đầu xuất phát ở thị trấn và ở cổng đền Mẫu còn trên đường lên tháp thì không có một loại hình dịch vụ nào, hầu hết du khách ph ải chuẩn b ị trước khi leo. Tuyến du lịch từ thị trấn xuống thác Bạc thì dọc tuy ến đ ường xu ống thác tập trung nhiều loại hình như các cửa hàng lưu niệm, các cửa hàng ăn uống , nước giải khát. Các dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn cũng gần đi ểm du lịch này nên cũng thuận tiện cho du khách tham quan. Nhìn chung thu nhập của người dân thị trấn tương đối ổn định bởi có khí hậu trong lành nên du khách ở lại qua đêm nhi ều, b ởi th ế mức thu nhập của một hộ gia đình 7-8 triệu hàng tháng. V ới những người trồng rau su su thì gia đình họ chỉ binhg ổn mức lương 3-4 triệu, ngoài ra hàng tháng vào ngày hè nóng, khách tới nghỉ mát nhiều thì có thêm thu nh ập
- khoảng 5-6 triệu còn dịch vụ ăn uống và nhà ngh ỉ thì đ ược 10-15 tri ệu hàng tháng. 2. Môi trường Hiện nay, vấn đề vệ sinh môi trường ở Tam Đảo đang được nhiều du khách phản ánh bởi vệ sinh ở nhà nghỉ không được sạch sẽ như các dịch vụ ở các khu nghỉ mát khác. Sự phát triển du lịch vùng đệm cũng như núi Tam Đảo vào nh ững ngày cuối tuần và mùa hè cho du khách từ các thành ph ố với s ố l ượng ngày càng nhiều đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học nơi đây. Nạn vứt rác bừa bãi dọc tuyến đường lên tháp truyền hình, xuống thác Bạc đã làm cho cảnh quan xấu đi và gây ô nhi ễm môi trường. 2. Hiện trạng ở khu vực Tây Thiên a. Cảnh quan Cũng thuộc địa phận VQG Tam Đảo, Tây Thiên là nơi có số lượng di tích rất phong phú, tính từ đền Cả (hay còn gọi là đền Trình) thuộc xã Tam Quan, qua đền Mẫu sinh, đền Mẫu hoá rồi mới đến Đền Thõng là khu vực chính cùng với chùa Thiên Ân và cây đa chín cội có c ấu trúc t ự nhiên rất đẹp tạo một không gian dịu dàng và thơ mộng. Đây là điểm du khách dừng chân để bắt đầu trèo đèo, lội suối lên tới đền Thượng (nơi thờ Quốc Mẫu). Đường lên Đền Thượng (núi Thạch Bàn) chỗ thì qua suối, chỗ lại men theo suối cứ lên dần, lên dần khoảng 3 – 4 km, đến chùa Phù Nghì, đền Cô, đền Cậu, suối Giải Oan (suối Bát Nhã). Từ phía t ả khe Gi ải Oan trèo lên núi đến Hồ Sen, nước xanh biếc. Trong hồ có th ứ đá lạ và có sen đỏ, hoa nở bốn mùa. Hai bên hồ, suối từ sườn núi ch ảy ra. Bên trái là Suối Bạc, phát nguyên từ khe đá đỉnh núi chảy xuống trông nh ư tấm l ụa. Bên phải gọi là suối Vàng, từ bên phải chạy ra hợp lưu ở trước Hồ Sen, quanh co chảy xuống đổ vào làm một với khe Giải Oan, sắc nước vàng (còn gọi là suối vàng. Rồi qua núi Rùng Rình, rừng Trúc, động Sách Hoa, đường mòn lên núi luôn song song và đan xen với suối, trùng điệp cây rừng tỏa bóng mát. Bên cạnh các dãy núi trùng trùng, đi ệp đi ệp là các con suối nước chảy róc rách, trong suốt quanh năm bên ghềnh đá. Đứng trên đỉnh núi Thạch Bàn, nhìn bao quát được cả một vùng rộng lớn núi non liên hoàn, rừng cây thâm u rậm rạp có tiếng suối chảy, thác reo, cảnh trí u nhã, thanh tịnh làm cho lòng người thanh khiết hơn. Với sự kiến tạo c ủa t ự nhiên cùng với sự kiến tạo của con người qua bao thế hệ, ngày nay Tây
- Thiên có một quần thể chùa chiền cấu trúc đa dạng, đ ộc đáo, đ ược b ố trí hài hoà với không gian hợp lý; bao gồm các chùa Thiên Ân, Chân Tiên, Phù Nghì, Lõng Sâu, chùa Cao, chùa Đỗ, Đồng Cổ…và các Đền Cô, Đ ền C ậu, Đền Mẫu sinh, Mẫu hoá…thờ Thần núi (Bà Chúa Thượng ngàn), thờ Mẫu, thờ Thần, thờ Phật và tín ngưỡng phồn thực. Nằm trong qu ần th ể của Tây Thiên còn có Thiền viện Trúc Lâm mới được xây dựng tô điểm thêm nét đẹp rực rỡ, làm cho Tây Thiên xứng đáng là “Danh th ắng b ậc nhất nước ”. Như hiện trạng cảnh quan nêu trên thì ta thấy Tây Thiên có những điểm mạnh như có di tích lịch sử đã từ lâu , là cái nôi c ủa đ ất ph ật nên tỷ lệ người tới đây nhận xét Tây Thiên có di tích nổi ti ếng chi ếm 68,57% ; cảnh quan đẹp chiếm 68,57%. Biểu 06 : Nhận xét của du khách tới Tây Thiên Tuyến đi từ đền Trình tới đền Thõng Tây Thiên thì du khách đánh giá là khu vực có cảnh quan đẹp đặc biệt là điểm dừng chân tại thác Bạc và cảm giác khi đứng độ cao đền Trình ngắm cảnh trên cao xuống thật hùng vĩ. Để tương xứng với các điểm du lịch, lễ chùa khác như Yên Tử, chùa Hương thì ở đây cũng đang xây dựng hệ thống cáp treo. Bởi thế mà du khách tới Tây Thiên chỉ có khoảng 8,57% người nhận xét là đi lại thuận tiện. Phần lớn đó là những người dân trong vùng hoặc những người từ Tuyên Quang tới du lịch. Đường đi tới các điểm du lịch còn đang khó khăn và xa nên du khách tới đây mỗi khi lên đền Thượng còn vất vả. Tuyến đi từ đền Trình lên thiền viện trúc lâm Tây Thiên là khu vực đang
- dần được phát triển và thành công đạt được đầu tiên và là điểm nhấn cảnh quan để lại trong lòng du khách khi tới đây là thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên. b. Du khách Còn ở Tây Thiên vào tháng 5 không phải mùa lễ hội nên l ượng du khách trong tháng cũng không ổn định, chủ yếu vào các ngày ngh ỉ trong tu ần h ọ tới đi lễ chùa thành phần này chủ yếu là các th ấy sư chi ếm 6,28% , h ội những người cao tuổi chiếm 11,4% , hay những người buôn bán chiếm 20%….họ muốn đi lễ phật để cầu sự may mắn. Còn bộ phận cán bộ công nhân viên chức chiếm 14,28% trong đó nhân viên văn phòng chiếm 5,71%; giáo viên 5,71% ..họ chủ yếu đi vào các dịp lễ hội hay đ ầu năm . Sinh viên, học sinh chiếm 22,84% thường đi dã ngoại lội suối, leo lên đền Thượng, hoặc một số sinh viên đến từ các trường đại học t ới nghiên c ứu về cây rừng, địa hình để phục vụ cho nhu cầu học tập. Điều này được thể hiện ở biểu sau: Tuyến du lịch từ đền Trình lên đền Th ượng thì thành ph ần g ồm nhi ều thành phần . Mặc dù tuyến đường đi cũng gần 7km nhưng nơi đây du khách tới đều cảm nhận được sự linh thiêng của chùa, đ ền nên dù đ ường đi vào những ngày khô ráo thì không trơn nhưng những ngày mưa mà vào cuối tuần , ngày lễ thì lượng khách tới đây để đi lễ ở đền Th ượng. Thành phần đi lề chùa chủ yếu là cán bộ, thành ph ần tự do nh ư buôn bán, s ư đồng, … Thành phần sinh viên, học sinh ch ủ yếu đi dã ngo ại vào cu ối tuần để tham quan, vui chơi. Tuyến đi từ đền Trình lên thiền viện trúc lâm Tây Thiên có tuyến đường thuận tiện cho các phương tiện đi lại mà còn mang sự linh thiêng của đất phật và cảnh quan ở nơi đây rất đẹp nên thu hút được nhiều du khách bao gồm nhiều thành phần khác nhau tới để tham quan, lễ chùa. c. Dịch vụ Tuyến đi từ đền Trình lên đền Th ượng ta th ấy tỷ l ệ ng ười dân đ ịa phương kinh doanh bằng nghề phục vụ ăn uống và bán hàng rong là chủ yếu. Dọc các tuyến đường khi lên các điểm du lịch người dân đã xây dựng rất nhiều cửa hàng phục vụ ăn uống và bán các đồ l ưu ni ệm chi ếm 33% trong tổng số các loại hình dịch vụ. Khu vực ở Tây Thiên do đ ịa hình lên đền Thượng cũng khá xa nên nhiều người tới du lịch hay đi l ễ th ường nhờ người dân gánh thuê, bởi thế để kiếm thêm thu nh ập người dân tỷ l ệ
- người làm công việc này chiếm 18%.Hiện nay ở Tây Thiên đang dần dần được chỉnh sửa và xât dựng các loại hình du lịch nên h ệ th ống nhà ngh ỉ đang dần dần xây dựng, chủ yếu do tư nhân quản lý. Một phần cũng do Tây Thiên còn ít điểm du lịch sinh thái và điểu kiện không được mát mẻ như thị trấn nên số lượng nghỉ qua đêm ở đây ít,một phần do người dân còn phát triển chậm chưa đủ điều kiện để xây dựng nhà nghỉ nên tỷ lệ người kinh doanh phòng trọ chỉ chiếm 13% trong tổng số các loại hình dịch vụ. Tuyến đi từ đền Trình lên thiền viện trúc lâm Tây Thiên thì dọc tuy ến đường không có các của hàng lưu niệm hay ăn uống. Nh ưng khi du khách lên thiền viện thì có thể được ở lại học đạo, ngồi thiền tại nhà chùa và ăn bữa cơm tránh niệm cùng các thầy trong chùa với những món cơm chay dễ ăn. Theo số liệu chúng tôi điều tra năm 2011 trên địa bàn Tây Thiên có rất nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ bao gồm phục vụ ãn uống, dịch v ụ vận chuyển hàng hóa, bán ðồ hàng rong, dịch vụ ãn uống và một số loại hình kinh doanh dịch vụ khác. Với những loại hình kinh doanh thì một hộ gia đình ở Tây Thiên thu nhập hàng tháng với mức lương là 3-4 triệu hàng tháng với những người chuyên trồng rau su su hoặc buôn bán nhỏ lẻ. Bên c ạnh đó còn có m ột s ố hộ gia đình chuyên buôn bán nhiều loại mặt hàng trong mùa l ễ h ội thu nhập có thể là 7-8 triệu, đặc biệt các mùa lễ hội này nhu cầu khách du lịch ở lại nhiều nên thu nhập các hộ gia đình kinh doanh nhà nghỉ thì thu nhập 8-10 triệu hàng tháng bởi họ còn phục vụ bán hàng lưu niệm, hàng ăn uống. 2. Môi trường Dọc tuyến đường từ đền Trình lên đền Thượng thì hiện tượng du khách và người dân kinh doanh vẫn còn vứt rác lộn xộn. Song các tuyến đường lá cây rụng được các thầy sư quan tâm quét dọn. Tuyến đi từ đền Trình lên thiền viện trúc lâm thì v ệ sinh t ương đ ối s ạch sẽ. Hàng ngày được du khách, các thầy sư quét dọn sach sẽ nên rất tạo ấn tượng cho du khách khi tới điểm du lịch này.
- VI: Những mặt hạn chế 1.Bộ máy quản lý Ban quản lý khu du lịch Tam Đảo được giao chức năng quản lý và tổ chức hoạt động du lịch khu vực Tam Đảo, trong khi Ban Quản lý Vườn Quốc gia Tam Đảo cũng có chức năng quản lý hoạt động du lịch trong phạm vi Vườn Quốc gia. Sự chồng chéo trong chức năng sẽ hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động du lịch, đặc biệt trong bối cảnh các ban quản lý không thể có được tính chuyên nghiệp cao của một doanh nghiệp du lịch, đặc biệt du lịch lữ hành trong phát triển sản phẩm du lịch, nhất là sản phẩm du lịch đặc thù; trong tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch; trong hướng dẫn và điều hành du lịch; trong quan hệ để tạo nguồn khách đến với Tam Đảo; v.v. Hơn thế nữa, với phương thức quản lý như hiện nay, hoạt động quản lý của các ban quản lý đối với tác động của du lịch đến các giá trị tự nhiên, văn hóa sẽ kém hiệu quả và điều này sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững của chính hoạt động du lịch ở khu vực này. 2. Cảnh quan a. Tuyến du lịch lên thị trấn Tam Đảo - Tuyến du lịch thị trấn Tam Đảo lên tháp truyền hình . Tuyến đường lên tháp khá thuận lợi. Du khách sẽ trèo lên đỉnh qua các bậc thang xuyên qua tán rừng rậm rạp, mát mẻ. Tuy nhiên sẽ có một chút thất vọng khi một người sau khi trèo lên đỉnh ngọn núi và phát hiện ra không được phép đi xa hơn do sự nhạy cảm của truyền hình và điểm du lịch chỉ giới hạn tới đó. - Tuyến từ thị trấn Tam Đảo xuống thác Bạc Thác Bạc chưa được tôn tại lại, và diện tích thu hẹp, chưa có lan can chắn giới hạn xung quanh điểm dưới thác nước chảy du khách là các em học sinh tới chơi dễ bị trượt ngã lăn xuống sườn núi sâu thẳm, đặc biệt vào những ngày mưa. . Ở khu du lịch Tam Đảo hiện nay đã bị biến dạng bởi việc xây dựng các công trình như nhà biệt thự, nhà hàng …chưa theo một quy hoạch du lịch làm ảnh hưởng đến toàn cảnh quan của khu du lịch. b. Tuyến ở khu vực Tây Thiên - Tuyến du lịch từ đền Trình lên thác Bạc có các biển báo nhưng hàng bán đồ lưu niệm, quán ăn xây dựng chiếm hết đường che kín cả biển, nên đôi khi du khách đi qua mệt mỏi mà không biết có điểm dựng chân du lịch lý tưởng. Đường đi xuống thác còn sơ sài, chưa có điểm nhấn để thu hút du khách .
- - Tuyến du lịch từ đền Thõng lên suối giải oan cũng chưa có biển báo và hiện tượng môi trường chưa được giữ gìn, nhiều quán nước xây dựng làm ảnh hưởng tới cảnh quan Tuyến đường lên đền Thượng xa, đường đi vào những ngày khô ráo thì thuận tiện nhưng những ngày mưa dốc cao, đường trơn du khách dễ bị ngã. Hiện tượng người dân vì mục đích cá nhân mà mở cửa hàng chiếm nhiều diện tích đất của khu du lịch . Hệ thống cửa hàng dịch vụ ăn uống không có quy mô lấn chiếm hết đường đi lên các điểm du lịch cụ thể là đường lên đền Thượng ở Tây Thiên. Bởi thế mà việc thu gom rác , don dẹp vệ sinh ban quản lý không thể kiểm soát hết nơi đây. - Tuyến du lịch lên thiền viện cũng chưa có điểm chỉ dẫn cho du khách . 3. Dịch vụ a. Tuyến du lịch lên thị trấn Tam Đảo Hoạt động vui chơi giải trí ít, chủ yếu do thiên nhiên tạo hóa có sẵn mà chưa được xây dựng thêm các hoạt động giải trí như công viên nhỏ cho trẻ em, khu ngồi ngồi nghỉ mát ngắm cảnh từ trên cao b. Tuyến du lịch ở Tây Thiên Dịch vụ bán hàng rong của người dân địa phương không có quy mô quản lý nên hiện tượng lôi kéo khách hàng mua đồ là một hiện tượng gây khó chịu cho du khách . V : ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO Theo Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO : “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hi ện t ại c ủa khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến vi ệc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát tri ển ho ạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con ngýời trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người. Như vậy huyện Tam Đảo nói chung và thị trấn Tam Đảo cũng như Tây Thiên nói riêng để phát triển bền vững tương xứng với các khu du l ịch trong Hà Nội cũng như các tuyến du lịch trên đất nước Việt Nam thì huyện Tam Đảo cần phải cải thiện các vấn đề sau : 1.Vấn đề nhận thức về phát triển du lịch bền vững Nói thì dễ tuy nhiên để nhận thức được đầy tầm quan trọng những nguyên tắc cần tuân thủ đối với phát triển du lịch bền vững thì không dễ. Và nhận thức này cần được bắt đầu từ các cấp quản lý ở
- địa phương Vĩnh Phúc đến các đối tác tham gia họat động du lịch ở khu vực Tam Đảo. Huyện Tam Đảo cần xác định du lịch là ngành cần trú trọng đầu tư . Bởi thế từ các cấp quản lý cần : +Tập trung mọi nguồn lực, phát huy hiệu quả và hợp lý tiềm năng lợi thế; khắc phục khó khăn, tận dụng cơ hội đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch theo hướng: du lịch là mũi nhọn, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nền tảng, quan tâm đầu tư phát triển các lĩnh vực CN-TTCN-XDCB, tạo động lực để phát triển kinh tế, đi đôi với nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, TTATXH và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ huyện xuống cơ sở. + Để trở thành huyện du lịch trọng điểm của tỉnh và khu vực, rất cần Tỉnh tạo cơ chế riêng để Tam Đảo phát huy tiềm năng vốn có của mình, từ đó bứt phát vượt lên so với các huyện, thành, thị trong tỉnh. Tam Đ ảo cần sự phân cấp mạnh mẽ hơn nữa, nhất là trách nhiệm trong quản lý kinh tế, từ đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành, ho ạt đ ộng của chính quyền từ huyện xuống cơ sở. Một trong vấn đề hiện nay rất được xã hội quan tâm đó là đảm bảo an sinh xã hội. V ới Tam Đảo, m ột huyện còn nhiều khó khăn, thu nhập và đời sống nhân dân còn nghèo. Do vậy, để giải quyết những vấn đề này bằng khả năng và nội lực là chưa đủ, đòi hỏi cần sự quan tâm nhiều hơn nữa của cấp trên, ưu tiên với huyện miện núi còn nhiều khó khăn để Tam Đảo có đủ điều kiện bứt phá, thực hiện thắng lợi nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra, đưa Tam Đảo trở thành địa điểm hấp dẫn du khách. + Về mô hình tổ chức quản lý hoạt động phát triển du lịch ở khu vực Tam Đảo, cần xem xét phương án cho thuê môi trường rừng đối với các công ty du lịch thuộc các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển du lịch. Điều này hoàn toàn phù hợp với tinh thần Khoản 2, Điều 22, Quyết định 186/226/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng, theo đó Chủ rừng được tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái, cho thuê môi trường rừng hoặc sử dụng quyền sử dụng đất và giá trị kinh tế của tài nguyên đa dạng sinh học và cảnh quan rừng để liên doanh, liên kết với các chủ đầu tư khác, các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái tại khu rừng đặc dụng. Nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước trong khu vực như Malaysia, Thailan, v.v. đã thực hiện rất thành công mô hình này. + Cần xác định Tây Thiên, thị trấn Tam Đảo là hai khu vực có nhiềm tiềm năng để phát triển du lịch nhất từ đó đầu tư , xây dựng và thu
- hút các nhà đầu tư khác tới xây dựng các loại hình du lịch khác nhau. Ở thị trấn nên phát huy du lịch sinh thái còn ở Tây Thiên phát huy loại hình du lịch tâm linh 2. Vấn đề về sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch: Cùng với việc nghiên cứu các loại tài nguyên trên thì ta cũng có những biện pháp bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên quí giá này. Hiện nay nhiều người dân vì lợi ích trước mắt đã khai thác rừng bừa bãi, săn bắt động vật rưng quí hiếm. Bởi thế ta cần có những biện pháp với người dân huyện Tam Đảo cụ thể là hai khu vực phát triển du lịch trọng điểm là Tây Thiên và thị trấn Tam Đảo: + Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về tầm quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. + Thường xuyên nâng cao trình độ năng lực công tác quản lý cũng cho các cán bộ để giữ gìn và bảo vệ các khu vực . + Thắt chặt các quy định về khai thác và buôn bán các loài động thực vật quý hiếm.Trong tổng thể Nền do sự khai thác quá bừa bãi tận dụng triệt để nguồn tài nguyên đã phá vỡ hành lang làm thay đổi các đám .Mối liên hệ giữa các đám dần bị phá vỡ ,hình thành cảnh quan đảo nhỏ tạo thành tuyến chạy dài hàng chục kilômet như một bức tường thành. Do đó ,tài nguyên thiên nhiên lúc này không phải là tài nguyên nhưng nó sẽ trở thành tài nguyên khi con người nhận thấy và có quan niệm về nó đầy đủ cũng như các điều kiện khác cho phép khai thác chúng. + Với Tam Đảo, Tây Thiên ,là khu vực còn nhiều khó khăn, thu nhập và đời sống nhân dân còn nghèo. Do vậy, để giải quyết những vấn đề này bằng khả năng và nội lực là chưa đủ, đòi hỏi cần sự quan tâm nhiều hơn nữa của cấp trên, ưu tiên với huyện miện núi còn nhiều khó khăn để Tam Đảo có đủ điều kiện bứt phá, thực hiện thắng lợi nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra, đưa Tam Đảo trở thành địa điểm hấp dẫn du khách. 3.Vấn đề bảo vệ môi trường Cần có những thùng rác ở các điểm du lịch và nêu cao tinh thần tự giác của người dân địa phương cũng như du khách. Để đạt được điểu này cần có những biển báo để người dân ý thức hơn. Các khu dịch vụ nghỉ dưỡng cần có hệ thống vệ sinh sạch sẽ, thu gom rác hàng ngày để không gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt hệ thống song suối ở Tây Thiên và Tam Đảo cần có biển báo để du khách ý thức làm xấu đi vẻ đẹp của cảnh quan.
- Đối với các nhà nghỉ ở Tây Thiên cũng như thị trấn Tam Đảo ban quản lý cần thường xuyên kiểm tra dịch vụ phòng ở của các khu này để mọi trang thiết sạch sẽ để lại ấn tượng trong long du khách. 4.Vấn đề bảo tồn Để khu danh thắng Tây Thiên thật sự là điểm đến lý tưởng của du khách thập phương, các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp ủy, chính quyền sở tại cần quan tâm tới việc bảo tồn các công trình có giá trị văn hóa, các giá trị văn hóa phi vật thể mang tính đặc trưng của vùng phục vụ cho lễ hội Tây Thiên.. Ở Tây Thiên tuyến du lịch từ đền Trình lên đền Thõng cần xây dựng hệ thống cáp treo từ thị trấn Tam Đảo sang đỉnh Rùng Rình. Tuyến đi thiền viện trúc lâm Tây Thiên cần xây dựng lại hệ thống nhà gửi xe để không cản trở giao thông và làm ảnh hưởng tới môi trường cảnh quan chốn linh thiêng này. Ở thị trấn Tam Đảo tuyến du lịch từ thị trấn lên tháp truyền hình cần mở rộng thêm các loại hình du lịch khác để thu hút khách du lịch leo lên tháp truyền hình ngắm được toàn cảnh vẻ đẹp của đất sương mù. Có thể sử dụng làm đường về cho tuyến đi đỉnh Rùng Rình. Điều này sẽ làm giảm bớt đi sự hụt hẫng của du khách khi leo lên đỉnh tháp truyền hình mệt mỏi mà chỉ được ngắm quang cảnh từ trên cao rồi xuống. Ở các điểm du lịch Tây Thiên, thị trấn Tam Đảo cần có các biển báo,, chỉ dẫn vị trí mà du khách đang tới. Thành lập hướng dẫn viên du lịch để quảng bá, giới thiệu cho du khách các khu di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh. Ở ngay trung tâm thị trấn Tam Đảo cần có bản đồ để giới thiệu điểm du lịch mà du khách tới. VI: Kết luận, tồn taị, kiến nghị. 1. Kết luận Sau một tuần thực tập ở huyện Tam Đảo cụ thể là khu di tích lịch sử Tây thiên thuộc xã Đại Đình và thị trấn Tam Đảo em không chỉ có một chuyến tham quan khu du lịch Tam Đảo mà quan trọng hơn cả là giúp em học tập và tích lũy được nhiều kiến thức về sự cảm nhận và đánh giá khi đứng trước cảnh quan. Cụ thể là thu được những kết quả như sau: - Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng hai khu vực là thị trấn Tam Đảo và khu di tích Tây Thiên
- - Đánh giá được tiềm năng phát triển của hai khu vực từ điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội - Đưa ra những ý kiến góp phần vào sự phát triển bền vững của khu du lịch - mảnh đất mà thiên nhiên đã ban tặng cho khí hậu mát mẻ, nơi ghi lại dấu ấn lịch sử bao đời nay. Hoạt động phát triển du lịch Tam Đảo đã, đang và sẽ đứng trước một thách thức không nhỏ là sự cạnh tranh thu hút khách du lịch từ thị trường phân phối khách lớn nhất ở vùng du lịch Bắc Bộ là thủ đô Hà Nội. Mặc dù có lợi thế về hình ảnh điểm đến đã được khẳng định từ những năm 1904, về hạ tầng, đặc biệt là vị trí với sân bay Nội Bài -cảng hàng không lớn nhất miền Bắc cho đến thời điểm này, tuy nhiên du lịch Tam Đảo đang và sẽ phải đối đầu với một thực tế là luồng khách du lịch từ Hà Nội đến khu vực này đang bị chia sẻ bởi sức hút của các điểm đến khác quanh Hà Nội như Ba Vì (Hà Nội), Tam Cốc - Bích Động, Tràng An, VQG Cúc Phương và khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long (Ninh Bình), VQG Xuân Thủy (Nam Định), v.v. Đây là vấn đề cần được đặt ra nghiên cứu để có được những giải pháp thích hợp, đặc biệt là phát triển sản phẩm du lịch đặc thù nhằm tăng cường tính cạnh tranh, góp phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững của Tam Đảo. 2. Tồn tại -Do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn chế nên việc điểu tra chỉ được một số điểm có thể nói có tiềm năng phát triển du lịch nhất trong huyện Tam Đảo còn một số khu vực lân cận chưa được điều tra. - Ngày điều tra không phải vào mùa lễ hội , cũng không phải ngày cuối tuâng nên số liệu thu nhập chỉ là tương đối - Do nhận thức còn nhiều hạn chế, chưa định hướng và chủ động được công việc tốt 3. Khuyến nghị - Nên có thời gian nghiên cứu dài hơn để điều tra trên được chi tiết và quy mô rộng hơn. - Thường xuyên quan tâm tới đội ngũ cán bộ cũng như các nhà kinh doanh có liên đến việc sử dụng và phát triển du lịch. - Đây là khu vực có tiềm năng phát triển du lịch, là một điểm du lịch hấp dẫn nên cần được chú trọng bảo tồn và phát triển. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài giảng sinh thái cảnh quan của thầy giáo :Ngô Quang Hưng trường ĐH Lâm Nghiệp Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận môn sinh thái cảnh quan
16 p | 761 | 154
-
Báo cáo sinh thái cảnh quan (Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan Đám, Hành lang, Nền)
23 p | 361 | 78
-
Luận án Tiến Sĩ Địa lý tự nhiên: Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
14 p | 184 | 34
-
Báo cáo tóm tắt đề tài cấp bộ: Định hướng quy hoạch du lịch sinh thái tự nhiên vùng đồng bằng Sông Cửu Long
149 p | 165 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững
223 p | 97 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý cảnh quan khu nghỉ dưỡng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
90 p | 39 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích, đánh giá cảnh quan sinh thái phục vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học khu vực Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
39 p | 66 | 7
-
Luận án tiến sĩ Địa lí: Đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La
238 p | 65 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Sinh thái học: Nghiên cứu ảnh hưởng nhân tố sinh thái đến hình thái và đa dạng di truyền của quần thể thạch tùng răng [Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.] ở Việt Nam
225 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh thái học: Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung Trường Sơn
80 p | 37 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lý: Phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững
27 p | 62 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Sinh thái học: Nghiên cứu ảnh hưởng nhân tố sinh thái đến hình thái và đa dạng di truyền của quần thể Thạch tùng răng (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.) ở Việt Nam
225 p | 29 | 5
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội
27 p | 49 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu du lịch đảo Vạn Cảnh, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo hướng sinh thái
31 p | 44 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu hiện trạng sinh thái cảnh quan và chất lượng môi trường nước đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
80 p | 38 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho mô hình quản lý tổng hợp hệ sinh thái núi nam Trường Sơn nhằm bảo tồn và khai thác bền vững
108 p | 26 | 4
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lí: Đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La
28 p | 48 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn