intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường tiểu học Hải Vĩnh

Chia sẻ: Nguyễn Đức Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

109
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Sáng kiến kinh nghiệm "Công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường tiểu học Hải Vĩnh" với mục tiêu áp dụng một số giải pháp hiệu quả trong công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường tiểu học Hải Vĩnh

A. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> <br /> <br /> I. Đặt vấn đề:<br /> 1. Lý do chọn đề tài :<br /> Ngày nay với sự  phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ  nói chung của <br /> ngành tin học nói riêng, với những tính năng  ưu việt, sự  tiện dụng và  ứng dụng <br /> rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể  thiếu được của nhiều ngành <br /> trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời <br /> sống của con người. Tin học đã thâm nhập khá mạnh mẽ  vào Việt Nam, nhiều <br /> lĩnh vực hoạt động từ  lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự  động hóa <br /> công nghiệp …đến các lĩnh vực giáo dục và đào tạo đều có thay đổi đáng kể nhờ <br /> ứng dụng tin học. Máy tính là công cụ  cần thiết đối với con người trong thời đại <br /> ngày nay. Mọi loại thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng  <br /> kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho  <br /> nhiều người.<br /> Những công cụ  và sự  kết nối của thời đại kỹ  thuật số  cho phép chúng ta dễ <br /> dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ  sở  những thông tin này theo <br /> phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các  <br /> tập tục, các thói quen truyền thống, và thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc <br /> sống. Công nghệ thông tin (CNTT) là một trong các động lực quan trọng nhất của <br /> sự  phát triển…ứng dụng và phát triển công nghệ  thông tin  ở  nước ta nhằm góp <br /> phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy <br /> công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường  <br /> năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ  trợ  có hiệu quả  cho quá trình hội <br /> nhập kinh tế  quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an  <br /> ninh quốc phòng…<br /> CNTT đi vào cuộc sống sẽ lan toả đến mọi nơi, mọi lĩnh vực, máy tính sẽ  có <br /> mặt ở khắp mọi nơi, việc kết nối mạng cũng trở  nên dễ  dàng và thuận tiện nhất  <br /> cho tất cả  mọi người dân. Vì vậy với sự  phát triển như  vũ bão của công nghệ <br /> thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ <br /> được công nghệ thông tin thì sẽ  khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của <br /> mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang  <br /> phát triển như  nước ta đó là làm thế  nào để  phát huy được thế  mạnh của CNTT <br /> thúc đẩy sự  phát triển của xã hội mà không mất đi văn hoá truyền thống quý báu <br /> của dân tộc trong đó có sự góp mặt của nền giáo dục.<br /> Sự phát triển của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to <br /> lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với ngành giáo dục, việc vận dụng <br /> Công nghệ  thông tin (CNTT) vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một  <br /> hiệu quả  thật tích cực: Thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác, việc <br /> quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học. Hoà nhập với xu thế chung  <br /> của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập, <br /> thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2017 – 2018, trường Tiểu học Hải Vĩnh  <br /> đã áp dụng những  ứng dụng của công nghệ  thông tin vào quá trình quản lý và <br /> giảng dạy nhằm đổi mới quá trình quản lý và phương pháp dạy học.<br /> 2. Thời gian triển khai và thực hiện<br /> Qua năm học 2017 – 2018, thực hiện chủ đề năm học   "Đẩy mạnh ứng dụng <br /> Công nghệ thông tin", áp dụng một số giải pháp hiệu quả trong công tác chỉ đạo <br /> và quản lý  ứng dụng công nghệ  thông tin trong nhà trường, xin chia sẻ  để  đồng  <br /> nghiệp cùng trao đổi bàn bạc đó là lý do tôi chọn đề tài “Công  tác  chỉ  đạo  và quản  <br /> lý  ứng  dụng  Công  nghệ  thông  tin  trong  trường  tiểu  học  Hải Vĩnh” <br /> <br /> <br /> B. PHẦN NỘI DUNG<br /> <br /> I. Cơ sở nghiên cứu.<br /> 1. Cơ sở lý luận:<br /> Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ <br /> liên quan đến thông tin và các quá trình xử  lý thông tin. Theo quan niệm này thì <br /> CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công <br /> cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ <br /> chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử  dụng có hiệu quả  các nguồn thông tin <br /> trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con người.<br /> Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phát ứng dụng công  <br /> nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu.  <br /> Đối với lĩnh vực giáo dục CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. <br /> Mặt khác, giaó dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự  phát triển của  <br /> CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo <br /> cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp <br /> học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như  là một công cụ  hỗ  trợ <br /> đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.<br />          Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của  Bộ  Giáo dục và Đào tạo, của Sở <br /> Giáo dục và Đào tạo về “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin" nhằm hướng <br /> đến nhà trường quản lý, điều hành, dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa <br /> học góp phần hiện đại hóa cùng với xu thế  chung và nâng cao chất lượng giáo <br /> dục.<br /> 2. Cơ sở thực tiễn.<br /> Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã tạo <br /> ra một phương thức nhẹ  nhàng trong việc thực hiện hồ  sơ  sổ  sách và báo cáo. <br /> Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự  cân nhắc và <br /> chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử <br /> là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều <br /> năm qua được sự  chỉ  đạo của Sở  GD­ĐT Quảng Trị, Phòng giáo dục huyện Hải  <br /> Lăng đã thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL  <br /> và giáo viên những kỹ năng cơ bản để vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy <br /> như : Tin học A, Microsoft, Intel, PIL... Qua các lớp tập huấn này, trình độ tin học, <br /> phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo viên đã từng bước <br /> được nâng lên rõ rệt. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng những thành tựu <br /> CNTT vào qúa trình thực hiện nhiệm vụ  giáo dục là một việc làm vô cùng cần <br /> thiết và hợp lý. Góp phần hình thành cơ  sở  dữ  liệu trong nhà trường, kết nối với <br /> ngành, quản lý hành chính và xử  lý hồ  sơ  công việc của nhà trường  trên môi <br /> trường mạng, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ  quản lý giáo dục  <br /> được thực hiện qua mạng. Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy ­ học, kiểm <br /> tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý: Hình thành kho tài liệu bài <br /> giảng, phầm mềm, các tài liệu khác hỗ  trợ  dạy ­ học, thường xuyên làm việc và  <br /> quản lý công việc thông qua mạng trực tuyến, email..., Tạo điều kiện cho học sinh  <br /> tiếp cận các sân chơi trên mạng, có quản lý chặt chẽ.<br /> III. Thực trạng CNTT trong nhà trường:<br /> 1. Về máy tính: Nhà trường có tổng số 19 máy tính, trong đó có 4 máy tính xách  <br /> tay và 15 máy tính để bàn, hiện đang hoạt động tốt.<br /> 2. Về  đường truyền kết nối: Nhà trường có 2 đường truyền kết nối internet <br /> của vietel đang hoạt động khá tốt.<br /> 3. Về  Máy chiếu và màn hình: Trường có 1 máy chiếu, 1 màn hình và 1 ti vi <br /> phục vụ cho hoạt động CNTT.<br /> 4. Về  trình độ: Hiện tại trường có 25/25 CBGVNV có trình độ  A tin học trở <br /> lên,tuy nhiên việc tiếp cận với những thay đổi mới, hiện đại về  CNTT vẫn chưa  <br /> theo kịp, cần phải học tập và rèn luyện thêm. Học sinh lớp 3 đến lớp 5 bước đầu <br /> tiếp cận môn tin học, tuy nhiên học sinh dự thi tin học trẻ và các hoạt động tin học <br /> hiệu quả chưa cao.<br /> 5. Việc tạo ra các sân chơi trí tuệ trong nhà trường chưa thường xuyên nên học <br /> sinh chưa ý thức hết tầm quan trọng của CNTT.<br /> IV. Giải pháp thực hiện:<br /> 1. Trong quản lý và điều hành<br /> Xây dựng cơ chế làm việc và khai thác thông tin trên hệ thống, kết nối, chia sẻ <br /> và chuyển tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin,... Tuân thủ sự chỉ đạo của <br /> cấp trên về thống nhất sử dụng phần mềm đồng bộ, các văn bản chỉ đạo về  công  <br /> nghệ thông tin.<br /> Cụ  thể  hóa nội dung, nhiệm vụ, giải pháp kế  hoạch  ứng dụng công nghệ <br /> thong tin. Tổ  chức triển khai thực hiện trong năm học 2017 ­ 2018. Tính toán <br /> nguồn kinh phí và thời gian thực hiện từng nội dung cụ thể. Tổ chức sơ kết, t ổng  <br /> kết việc thực hiện kế hoạch, kiến nghị, đề xuất.<br /> Về  đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng: Trang cấp các trang thiết bị, phần mềm theo yêu <br /> cầu, đáp ứng nhu cầu của nhà trường, đảm bảo đủ máy tính, đường truyền tốc độ <br /> cao.<br /> Tuân thủ  hệ  thống xác thực dùng chung theo cơ  chế  đăng nhập một lần, hệ <br /> thống chứng thực điện tử và chữ ký số.<br />  Huy động từ nguồn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác, đảm bảo kinh phí  <br /> cho phát triển  ứng dụng công nghệ  thông tin. Vận động các nguồn hỗ  trợ, tài trợ <br /> từ các tổ chức, cá nhân cho đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.<br /> Ngay từ đầu năm học, BHG nhà trường đã quán triệt với đội ngũ tinh thần làm <br /> việc: Mọi bộ phận cần ứng dụng những kỹ năng đã được tập huấn về  CNTT để <br /> thực hiện hiệu quả công tác của mình. Trong các buổi họp Hội đồng sư phạm để <br /> triển khai những nội dung trọng tâm trong tháng, Nội dung cụ thể được nhà trường  <br /> gửi qua email cá nhân để  giáo viên dễ  theo dõi, nắm bắt đồng thời rút ngắn thời  <br /> gian hội họp. các bộ phận có thể gởi kế hoạch tổ chức hoạt động của bộ phận do <br /> mình phụ  trách cho Ban giám hiệu (BGH) thông qua địa chỉ  mail. Sau đó BGH sẽ <br /> góp ý và bổ sung những thiết sót để bộ phận hoàn chỉnh kế hoạch.<br /> ­ BGH công khai địa chỉ mail, website, nhập thông tin trực tuyến trên trang tính <br /> <br /> để  khi cần, giáo viên có thể  chủ  động liên hệ, trao đổi công việc qua việc thực <br /> hiện trao đổi thông tin, BGH đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số <br /> giáo viên, qua đó đã động viên và chia sẻ  những khó khăn, vướng mắc của giáo <br /> viên trong quá trình giảng dạy, công tác. Từ đó phần nào giải tỏa những khó khăn,  <br /> khúc mắc từ phía giáo viên, đồng thời tạo cho đội ngũ có sự tin tưởng hơn đối với  <br /> BGH nhà trường.<br /> ­ Được sự chỉ đạo và tập huấn của PGD, nhà trường đã thành lập ban quản trị <br /> <br /> WEBSITE với những thành viên tích cực, thường xuyên đưa tin về  những hoạt <br /> động của nhà trường. trong quá trình thực hiện công tác quản trị  mạng, các thành <br /> viên đều từng bước cải tiến những thông tin và hình ảnh trên website sao cho ngày <br /> càng kịp thời và hiệu quả. Chính qua trang web này, đội ngũ giáo viên tại trường và <br /> lãnh đạo Phòng Giaos dục và  Đào tạo đã có những thông tin cụ thể về tất cả các  <br /> mảng hoạt động của nhà trường: chính quyền, chuyên môn, công đoàn, chi đoàn, <br /> đội, hội cha mẹ học sinh...<br /> Về quản lý nhân sự và thực hiện thông tin 2 chiều:<br /> Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư thu thập những  <br /> thông tin về  giáo viên để  cập nhật kịp thời vào hồ  sơ  cá nhân trong chương trình  <br /> quản lý cán bộ. Sử dụng những hiệu quả của chương trình để  nhanh chóng phục <br /> vụ công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Sở, Phòng...<br /> Ngoài ra, bộ phận văn thư cũng thường xuyên truy cập website để kịp thời nắm <br /> bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác của Phòng <br /> Giáo dục và Đào tạo để  BGH, các bộ  phận trong nhà trường chủ  động thực hiện  <br /> công việc của mình. <br /> Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo các bộ phận truy cập mạng internet để lấy <br /> những thông tin cần thiết, phục vụ  cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các  <br /> ngày lễ  kỷ  niệm trong tháng, tranh  ảnh phục vụ  cho việc tuyên truyền, giáo dục  <br /> đạo đức, thực hiện tuyên truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm  <br /> gương đạo đức Hồ Chí Minh”.<br /> Đối với các bộ  phận trong nhà trường như: TV­TB, tài chính – kế  toán, công  <br /> đoàn, chi đoàn, đội cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện  <br /> công việc để  tiết kiệm được thời gian mà hiệu quả  lại tích cực (Soạn thảo văn <br /> bản, kế  hoạch hoạt động, thể  hiện chứng từ, sổ  sách...) Nhận thức được những  <br /> tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công việc, các bộ  phận như  : Công đoàn,  <br /> Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM là những bộ  phận chủ  động và thường <br /> xuyên UDCNTT vào quá trình công tác và đã đạt được những hiệu quả nhất định.<br /> Đối với công đoàn: Việc tổ  chức tuyên truyền về  TTCT và công tác tuyên <br /> huấn cho đội ngũ thường xuyên được triển khai và phổ biến dưới dạng trình chiếu  <br /> : quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức đố vui nhân các ngày lễ như : 20/10, 08/03...<br /> Đối với chi đoàn: Thường xuyên truy cập mạng internet để lấy những hình ảnh <br /> và thông tin về  Bác Hồ  các tưlieeuj phục vụ  các bài dự  thi, các cuộc thi do đoàn  <br /> cấp trên tổ chức. <br /> Đối với hoạt động Đội: Được sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng, TPT Đội <br /> vừa là thành viên tham gia quản trị website của trường, vừa thường xuyên tra cứu  <br /> vào các trang website trên mạng để  lấy những thông tin thực hiện cho công tác <br /> tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh: Tìm hiểu về ý nghĩa của các ngày lễ <br /> kỷ  niệm trong tháng để  sinh hoạt với học sinh vào mỗi thứ  hai hàng tuần, thực  <br /> hiện bảng tin đoàn – đội với những nội dung thiết thực như: thân thế và sự nghiệp  <br /> của Bác Hồ; những mẩu chuyện về bác; sưu tập thơ, văn nhân ngày giỗ  tổ  Hùng <br /> Vương, 20/11...<br /> Đối với BGH: Trong năm học này, việc tổ  chức triển khai, báo cáo các hoạt <br /> động của nhà trường cho đội ngũ đều có UDCNTT: thực hiện việc lồng ghép  <br /> những hình  ảnh, tư  liệu, đoạn phim với nội dung báo cáo để  tránh mất thời gian  <br /> mà hiệu quả  lại thuyết phục đội ngũ (Sơ, tổng kết hoạt động của nhà trường,  <br /> cuộc vận động” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”, triển  <br /> khai kế hoạch năm học, hội nghị cán bộ ­ công chức, Đại hội đại biểu CMHS...<br /> 2. Trong dạy ­ học<br /> ­ Xây dựng và triển khai cơ  sở  dữ  liệu phục vụ  cho công tác dạy ­ học như: <br /> Công thông tin điện tử  tích hợp dành cho giáo viên, học sinh và phụ  huynh; hệ <br /> thống bài giảng điện tử, sách giáo khoa, ngân hàng đề  thi, ... qua đó giúp học sinh <br /> học tập trên môi trường internet một cách hiệu quả; thông qua kênh giao tiếp giữa  <br /> nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ  huynh thông qua cổng thông tin, hệ  thống <br /> thư điện tử và hệ thống tin nhắn trên các thiết bị di động nhằm nâng cao hiệu quả <br /> công tác rèn luyện đạo đức và học tập của các em.<br /> Tập huấn  ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ bài giảng điện tử  theo định <br /> hướng E­learning; các công cụ  tương tác trực tuyến hỗ  trợ  kĩ thuật dạy học và <br /> phương pháp dạy học. Tiếp cận và làm chủ  việc soạn bài giảng E­learning và <br /> trình bày tại hội đồng sư phạm, nộp sản phẩm dự thi cấp huyện.<br /> ­ Toàn trường: Tiến hành tập huấn, tìm hiểu, chủ động học hỏi và tập soạn bài <br /> giảng theo hướng tiếp cận từ đơn giản, đến phức tạp. Cán bộ, giáo viên, nhân viên <br /> chủ động tiếp cận, học tập và ứng dụng CNTT theo định hướng chuẩn khu vực và  <br /> quốc tế.<br /> ­ Tìm tòi, nghiên cứu đề  xuất các giải pháp về  cơ  sở  vất chất, kĩ thuật, công <br /> tác tập huấn, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.<br /> ­ Đi đầu  trong các vấn nội dung ứng dụng công nghệ thông tin mới, hiện đại.<br /> ­ Đề  xuất các kĩ thuật  ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành <br /> của nhà trường.<br /> ­ Tích cực học tập,  ứng dụng có hiệu quả  công nghệ  thông tin vào quản lý,  <br /> giảng dạy và hỗ trợ học sinh học tập.<br /> ­ Tuyên truyền tính hiện đại, tiện ích và hiệu quả  của việc  ứng dụng công  <br /> nghệ thông tin trong trường học đến với học sinh, phụ huynh và người dân.<br /> 2. Công tác chỉ đạo và quản lý UDCNTT vào hoạt động giảng dạy:<br /> ­ Ngay từ đầu tháng 08/2007, nhà trường đã tổ chức chuyên đề: nâng cao hiệu  <br /> quả trong việc UDCNTT vào quá trình giảng dạy cho toàn thể giáo viên trong nhà <br /> trường. Qua chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn <br /> giáo viên thực hành một số  kỹ  năng  ứng dụng CNTT vào giảng dạy: chèn hình <br /> ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim, tạo những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy cập <br /> vào các trang web để  lấy thông tin, hình  ảnh, đoạn phim... cần thiết để  phục vụ <br /> soạn giảng GAĐT. Kết hợp với chuyên đề  chính tả, giáo viên các khối đã mạnh  <br /> dạn chia sẻ  những thuận lợi, khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình giảng  <br /> dạy phân môn chính tả  qua các slide để  giáo viên toàn trường cùng tham khảo và <br /> học tập.<br /> ­ BGH cũng có sự đầu tư về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cao để giáo viên  <br /> có những điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT : tham mưu với ngành trang bị <br /> thêm một máy chiếu đa phương tiện, một màn hình cố  định tại phòng số  1 (CSI)  <br /> để  thực hiện phòng giảng dạy GAĐT cho giáo viên, một màn hình di động và 01  <br /> projector để phục vụ cho việc giảng dạy tại CS2&3. Trang bị nhiều đĩa nhạc, hình <br /> ảnh, phim tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ  TV­TB liên <br /> hệ  tại cửa hàng băng đĩa – Trung tâm Dịch vụ  thuộc đài THTP.HCM, sưu tầm <br /> những giáo án hay của các hội thi giáo viên giỏi cấp quận, thành phố để giáo viên  <br /> tham khảo, cung cấp thêm những nguồn tài nguyên thiết thực, cụ  thể  để  động <br /> viên, hỗ  trợ  và tạo điều kiện thuận lợi nhất  để  giáo viên tích cực giảng dạy  <br /> GAĐT với những nội dung bài phù hợp. ngoài ra, BGH còn xây dựng kế  hoạch <br /> đầu tư  cho các giáo viên nòng cốt tại các tổ  khối để  phát triển phong trào giảng <br /> dạy tích cực và GAĐT tại trường : cử GV tham gia các lớp tập huấn do ngành tổ <br /> chức như  : Intel, Pil, phương pháp nhóm, phương pháp tích cực bộ  môn. Cho GV  <br /> vay vốn trả dần để học tập nâng cao trình độ về Tin học (TPT Đội), khen thưởng <br /> các giáo viên đã hoàn tất các chứng chỉ  A, B tin học. đến nay toàn thể  giáo viên  <br /> dạy lớp đã có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học khởi đầu do Intel  tổ  chức  <br /> (Kể cả những giáo sinh, giáo viên mới chuyển trường đầu năm học 2007 – 2008).  <br /> Toàn trường có khoảng hơn 65%  giáo viên trực tiếp giảng dạy có bằng A tin học, <br /> 02 giáo viên bằng B, các giáo viên còn lại đều có tinh thần học hỏi đồng nghiệp <br /> để từng bước hoàn thiện kỹ năng sử dụng vi tính và thực hiện GAĐT.<br /> ­ Đối với công tác bồi dưỡng học sinh:<br /> Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho  <br /> các em học sinh có năng khiếu về bộ môn vi tính ngay từ đầu năm học để các em  <br /> có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình, đồng thời thành lập đội tuyển  <br /> để tham gia hội thi “Tin học không chuyên do PGD – Quận đoàn và Hội đồng Đội <br /> phối hợp tổ chức. kết quả đã có 02 học sinh đạt giải cấp quận và được tham dự <br /> hội thi cấp Thành phố. Đây cũng là một thành quả  đáng khích lệ  của các em học <br /> sinh trong năm học này.<br /> ­ Kết quả thực hiện giảng dạy  GAĐT:<br /> Từ đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, toàn trường đã thực hiện được 26 giáo <br /> án điện tử giảng dạy tại tất cả các khối lớp. Đa số  GV đã ứng dụng CNTT một  <br /> cách nhuần nhuyễn, các GAĐT có chất lượng cao, góp phần tạo hứng thú học tập <br /> cho học sinh, làm tăng hiệu quả trong hoạt động dạy học.<br /> Giáo viên đã có sự chọn lựa các bài dạy với những nội dung phù hợp để đầu tư <br /> giảng dạy GAĐT. Qua những tiết dạy này, giáo viên phát huy tối đa những ưu thế <br /> trong việc UDCNTT vào giảng dạy, tạo cho lớp học thật sự sinh động với những <br /> hiệu quả về âm thanh , hình ảnh, mà giảng dạy bằng GAĐT mới tạo được những <br /> hiệu quả tích cực này.<br /> 3. Vận dụng CNTT vào công tác GDCTTT và các hoạt động phong trào tại  <br /> trường:<br /> ­ BGH, Công đoàn, Chi đoàn, Đội TNTP và các bộ  phận thường xuyên truy <br /> cập trên mạng để  lấy thông tin, tư  liệu phục vụ  cho công tác GDCTTT để  giáo  <br /> viên và học sinh hiểu rõ ý nghĩa các ngày lễ kỷ niệm trong năm như : 23/09, 20/11,  <br /> 22/12, 09/01, 03/02, 08/03, 26/03… Đây chính là nguồn thong tin khổng lồ  có ích, <br /> chính xác và lý thú, hỗ trợ đắc lực cho công tác GDCTTT trong nhà trường. Có thể <br /> nói rằng chính hệ thống internet là công cụ  thúc đẩy sự  phát triển việc vận dụng  <br /> CNTT vào các hoạt động chung của nhà trường. làm cho các hoạt động trở  nên <br /> thuận lợi và đạt được các hiệu quả như mong muốn.<br /> ­ Ví dụ: Để tổng kết tháng GDTTATGT, với khuôn viên sân trường nhỏ, hẹp, <br /> nhà trường rất khó tổ chức các tình huống giao thông thật để học sinh thực hành lý <br /> thuyết. tuy nhiên với sự hỗ trợ của CNTT, thông qua các câu hỏi và tình huống lấy  <br /> trên mạng, hiển thị  trên các side, học sinh đã có thể  hình dung và vận dụng từ  lý <br /> thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.<br /> ­ Tương tự như vậy, các hoạt động tưởng chừng rất khô khan của Đoàn TN <br /> như  : Tìm hiểu về  truyền thống SVHS 09/01 cũng được chi đoàn biên soạn thành  <br /> những side với những câu hỏi gợi ý vui nhộn để  các bạn đoàn viên tham gia giải <br /> đáp. Qua đó đã cung cấp và củng cố những thông tin và hình ảnh của các anh hùng  <br /> dân tộc, truyền thống vẻ vang của  SVHS Việt Nam, thu hút sự  quan tâm và chú <br /> ý của đông đảo các bạn đoàn viên.<br /> V. Những kết quả đạt được.<br /> ­ Có thể  nói từ  đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, xác định được một trong <br /> những nội dung trọng tâm cần thực hiện trong hướng dẫn số 8232/BGDĐT­GDTH <br /> của BGD&ĐT đó là việc đổi mới phương pháp quản lý, tiếp tục khuyến khích và <br /> động viên đội ngũ sử  dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, trường TH Hồ  Văn <br /> Cường đã có những bước chuyển biến khá tích cực. việc vận dụng CNTT trong  <br /> quản lý đã giúp cho BGH và các bộ phận trong nhà trường liên hệ và phối hợp nhịp <br /> nhàng hơn với nhau. Thông tin nhanh, chính xác, nguồn tài nguyên phong phú, đa <br /> dạng đã phần nào giảm bớt cường độ  lao động cho người QL và nhân viên văn  <br /> phòng (Trang WEB của PGD, mạng internet…).<br /> ­ Trong năm học 2007 – 2008 hầu như  các hoạt động của nhà trường đều <br /> được cụ  thể  hóa thong qua website của trường. Đây là một nỗ  lực đáng khích lệ <br /> của toàn thể  đội ngũ. Ngoài việc thực hiện tốt việc UDCNTT trong nội bộ, nhà <br /> trường còn hỗ trợ chính quyền địa phương, ban TS Miếu Quan Âm khi có yêu cầu  <br /> giúp đỡ  trong việc vận dụng những tính năng của CNTT vào một số  hoạt động  <br /> như : báo cáo nghị quyết, chiếu phim thời sự, làm thư mời..<br /> ­ Hoạt động giảng dạy của nhà trường đều có sự đổi mới tích cực về phương  <br /> pháp. Giáo viên đã chủ động đầu tư soạn giảng GAĐT với những tiết học thật sự <br /> lôi cuốn học sinh. Tất cả những hoạt động này đều đạt được hiệu quả như mong <br /> muốn. nếu như trong suốt năm học 2006­2007, toàn trường chỉ có 06 GAĐT được  <br /> giảng dạy thì từ  đầu năm học 2007 – 2008 đến nay đã có 26 GAĐT được giảng  <br /> dạy trên 31 lớp.  Ước tính đến cuối năm học 2007 – 2008, 100% giáo viên sẽ  có  <br /> tiết dạy GAĐT trên lớp với khoảng 35 giáo án toàn trường.<br /> ­ Việc tổ  chức các hoạt động GDCTTT cho đội ngũ GV và học sinh toàn <br /> trường cũng gặp nhiều thuận lợi : Đối với cuộc vận động “Học tập và làm theo <br /> tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nhà trường đã thường xuyên truy cập để cung <br /> cấp cho giáo viên và học sinh những bài viết hay về Bác trên bản tin chuyên môn; <br /> những mẩu chuyện nhỏ  về  tấm gương đạo đức sáng ngời của Người cũng lần  <br /> lượt được giới thiệu với đội ngũ thong qua các buổi họp HĐGD của nhà trường.  <br /> những buổi trò chuyện, giáo dục học sinh hiểu biết về  ý nghĩa các ngày lễ  trong <br /> tháng cũng phần nào hiệu quả và nhẹ nhàng hơn do việc tìm kiếm các thông tin để <br /> sinh hoạt tương đối đơn giản nhưng lại đầy đủ  về  nội dung và ý nghĩa (truy cập <br /> và lấy thông tin trên internet).<br /> ­ Với những kết quả  đã đạt được khi vận dụng CNTT trong thực tiễn  đã <br /> chứng minh xu thế  hội nhập của nhà trường nhằm thực hiện tốt mục tiêu và <br /> nhiệm vụ trong năm học 2007 – 2008. Với những nền tảng cơ bản này, nhà trường <br /> sẽ nổ lực không ngừng để phát huy hơn nữa vai trò của CNTT trong công tác quản  <br /> lý và thực hiện nhiệmvụ  chuyên môn. Bên cạnh đó nhà trường sẽ  tiếp tục bồi <br /> dưỡng về nhận thức tư tưởng, kiến thức và kỹ năng cơ bản về CNTT cho đội ngũ <br /> để  các bộ  phận và các cá nhân có thể   ứng dụng vào công việc của mình sao cho  <br /> hiệu quả nhất.<br /> VI. Bài học kinh nghiệm<br /> ­ BGH cần truyền đạt tinh thần UDCNTT trong mọi hoạt động đến tất cả các <br /> thành viên trong HĐGD. Chứng minh cụ  thể những hiệu quả mà UDCNTT mang  <br /> lại trong quá trình công tác.<br /> ­ Hãy luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ hoàn thành nhiệm vụ được  <br /> giao với hiệu quả cao nhất. (địa điểm giảng dạy, phương tiện máy móc, nguồn tài <br /> nguyên…)<br /> ­ Có kế  hoạch đầu tư, bồi dưỡng để  đội ngũ tự  tin, mạnh dạn vận dụng  <br /> UDCNTT trong công việc . (Cho vay vốn để học tập, cử GV cốt cán tham gia các <br /> lớp bồi dưỡng, tập huấn do các cấp quản lý, lãnh đạo tổ chức…)<br /> ­ Nhân rộng các gương điển hình ứng CNTT trong giảng dạy, công tác, để đội <br /> ngũ học hỏi, chia sẻ  kinh nghiệm thông qua các tiết thao giảng, chuyên đề, hội <br /> thảo…<br /> ­ CBQL luôn là người bạn đồng hành, sẵn sàng chia sẻ, học hỏi tất cả những <br /> thành viên trong nhà trường.<br /> <br /> <br /> C. PHẦN KẾT LUẬN.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vận dụng CNTT  <br /> vào quản lý và giảng dạy là một việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả thiết thực. <br /> hơn lúc nào, chúng ta cần chuẩn bị cho bản thân và tập thể một tinh thần cầu tiến  <br /> và nhạy bén với cái mới. vận dụng linh hoạt, kích thích sự  năng động, sáng tạo,  <br /> bồi dưỡng nhận thức đúng đắn cho đội ngũ trong việc UDCNTT vào công tác là <br /> một thử  thách và nhiệm vụ  của người CBQL. Thực hiện tốt công tác này, chắc <br /> chắn sẽ  mang lại những hiệu quả tích cực, góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới <br /> nhà trường theo hướng hội nhập đồng thời củng cố  và phát triển bền vững giáo <br /> dục Tiểu học trong tương lai.<br /> <br /> <br /> XÁC NHẬN  Hải Vĩnh, ngày 15 tháng 5 năm 2017<br /> CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của <br /> mình viết, không sao chép nội dung của <br /> người khác.<br /> Người viết<br />        Nguyễn Đức Tuấn<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2