A. PHẦN MỞ ĐẦU:<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
Báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng (2001) đã chỉ rõ:"Phát triển giáo <br />
dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những động lực <br />
quan trọng thúc đẩy sự nhgiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là yếu <br />
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".<br />
Bước vào thế kỷ XXI, giáo dục Việt Nam đã trải qua hơn mười năm đổi <br />
mới và thu được nhều thành quả tốt đẹp. Tiếp tục phát huy những kết quả đã <br />
đạt được, từng bước thực hiện các mục tiêu của xã hội. Năm học 20032004 <br />
toàn ngành giáo dục cùng đẩy mạnh phong trào thi đua: Dạy tốt học tốt, nâng <br />
cao chất lượng giáo dục tạo sự đột biến có tính đột phá đi lên con đường công <br />
nghiệp hoá, hiện đại hoá.<br />
Ngày nay, đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên <br />
rất cần những con người có tri thức, có khoa học kỹ thuật. Trước yêu cầu của <br />
sự phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi nền giáo dục phải thay đổi mục tiêu đào tạo, <br />
xét lại nội dung và phương pháp dạy học. Đó là việc làm rất bức xúc và cần <br />
thiết hiện nay.<br />
Chính vì vậy, chất lượng dạy và học trong nhà trường đang là vấn đề <br />
được các nhà giáo dục hết sức quan tâm. Đây là một trong những việc làm quan <br />
trọng, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. Vì thế, biết bao thầy cô giáo <br />
ngày đêm miệt mài nghiên cứu để có những sáng kiến mới, những kinh nghiệm <br />
hay, nhằm cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với nhận htức của học <br />
sinh.<br />
Trong giáo dục phổ thông nói chung và ở trường Tiểu học nói riêng, môn <br />
học Tiếng Việt là một môn quan trọng, chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình. <br />
Môn này có đặc trưng cơ bản là: Nó vừa là môn học cung cấp cho học sinh một <br />
khối lượng kiến thức cơ bản nhằm đáp ứng được những mục tiêu, nhiệm vụ <br />
của từng bài học, vừa là công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Trẻ em <br />
muốn nắm được kỹ năng học tập, trước hết cần nghiên cứu tiếng mẹ đẻ chìa <br />
khoá của nhận thức, của học vấn, của sự phát triển trí tuệ đúng đắn, nó cần <br />
thiết cho tất cả các em khi bước vào cuộc sống. Ở nước ta, môn Tiếng Việt có <br />
vai trò quan trọng, là một môn học chính ở nước ta, trong đó không thể không kể <br />
đến môn Tập đọc.<br />
Dạy môn Tập đọc trong các trường Tiểu học đang là vấn đề được các <br />
trường, các nhà nghiên cứu và toàn xã hội quan tâm. Biết đọc là có thêm một <br />
công cụ mới để học tập, để giao tiếp, để nắm bắt được mọi thông tin diễn ra <br />
hàng ngày trong xã hội. Thông qua việc đọc các tác phẩm văn chương, con <br />
người không những được thức tỉnh về nhận thức mà còn rung động về tình <br />
cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, được khơi dậy năng lực hành động, sức <br />
mạnh cũng như được bồi dưỡng tâm hồn. Tập đọc là một phân môn thuộc bộ <br />
<br />
1<br />
môn Tiếng Việt bậc Tiểu học, nó giữ vai trò cực kỳ quan trọng, trước hết giúp <br />
học sinh rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc đúng, diễn cảm) một văn bản. Xét về <br />
tính mục đích dù trong khuôn khổ của chương trình cấp học, đọc vẫn là một <br />
hình thức chiếm lĩnh tác phẩm. Hay nói rộng hơn đọc để tiếp cận thế giới nghệ <br />
thuật mà nhà văn xây dựng.<br />
Chính vì vậy, dạy Tập đọc có ý nghĩa to lớn ở Tiểu học, nó trở thành một <br />
đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Học sinh đọc tốt, đọc một <br />
cách có ý thức sẽ giúp các em hiểu biết nhiều hơn, bồi dưỡng các em lòng yêu <br />
cái thiện, cái đẹp, dạy các em biết suy nghĩ một cách lôgic cũng như có hình <br />
ảnh, những kỹ năng này các em sẽ sử dụng suốt đời. Như vậy dạy đọc có ý <br />
nghĩa vô cùng quan trọng vì nó bao gồm các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và <br />
phát triển.<br />
Vì những lý do trên và do những yêu cầu của giáo dục Tiểu học tôi xin <br />
mạnh dạn trình bày một vài quan điểm của bản thân về đổi mới phương pháp <br />
dạy học lớp 2 chương trình mới ở trường Tiểu học.<br />
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:<br />
1. Tìm hiểu yêu cầu nhiệm vụ và thực trạng dạy học của phân môn <br />
Tập đọc ở lớp 2.<br />
2. Đề xuất một số phương pháp dạy Tập đọc theo hướng đổi mới. <br />
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
Phương pháp điều tra.<br />
Phương pháp thực nghiệm.<br />
Phương pháp đọc tài liệu.<br />
Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.<br />
B. PHẦN NỘI DUNG.<br />
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:<br />
Phân môn Tập đọc có vị thế đáng kể, Tập đọc là nhóm bài học khởi đầu <br />
giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, chiếm lĩnh công cụ (năng lực đọc, nghe, nói, <br />
viết) từ đó mở rộng cánh cửa cho học sinh nắm lấy kho tàng tri thức của loài <br />
người.<br />
Quá trình dạy học gồm 2 mặt có quan hệ hứu cơ với nhau: Hoạt động <br />
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể <br />
của hoạt động dạy với hai chức năng truyền đạt và chỉ đạo tổ chức. Người học <br />
sinh là đối tượng (khách thể) của hoạt động dạy nhưng lại là chủ thể của hoạt <br />
động học tập với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức.<br />
Hoạt động học tập của học sinh chỉ có thể đạt hiệu quả nếu học sinh <br />
tiến hành các hoạt động học tập một cách tích cực, chủ động, tự giác với một <br />
động cơ nhận thức sâu sắc. Bằng hoạt động học tập, mỗi học sinh tự hình <br />
thành và phát triển nhân cách của mình mà không ai có thể làm thay được. <br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
A.Komexi đã viết: "Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, <br />
phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách. Hãy tìm ra phương pháp cho phép <br />
giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn. "<br />
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN (những mặt còn hạn chế)<br />
1. Học sinh:<br />
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, học sinh Tiểu học còn nhỏ, sự tự giác <br />
trong học tập chưa cao, trình độ đọc còn yếu (chưa rành mạch, còn ấp úng, ngân <br />
nga, nhát gừng, chưa thật thông hiểu văn bản). Các em còn có thói quen đọc <br />
thiếu ý thức (đồng thanh nhiều, ít được nhắc nhở uốn nắn nên đọc ê a như "cầu <br />
kinh", liến thoắng, vội vã, hấp tấp).<br />
Do ảnh hưởng cách phát âm của phương ngữ tại tỉnh nhà thường mắc <br />
lỗi như: <br />
+ Phát âm không chuẩn xác một số phụ âm đầu: l/n; tr/ch; s/x<br />
+ Đọc và dùng từ địa phương: chổi/ chủi; bảo/ bẩu; ổi/ ủi; đứt/ đất; sổi/ sủi; <br />
nổi/ nủi; nhiều/ nhều; cổng/ củng<br />
2. Giáo viên: <br />
Quá sa vào giảng văn, lúng túng trong xử lý phần tìm hiểu bài. Đây là <br />
điểm vướng mắc khá phổ biến mà nhiều giáo viên vẫn chưa tìm ra cách gỡ. <br />
Một số giáo viên lúc nào cũng thấy giảng chưa đủ học sinh hiểu, mà quên rằng <br />
học sinh Tiểu học "tiêu hoá" kiến thức ít hơn học sinh Trung học cơ sở.<br />
Phần luyện đọc nhiều giáo viên cho là dễ, nhưng thực chất đây là phần <br />
khó nhất, phần trọng tâm của bài giảng. Ở khâu này, giáo viên ít mắc lỗi về <br />
thao tác kỹ thuật nhưng lại không biết dạy như thế nào để phát huy tính tích <br />
cực, sáng tạo của học sinh, chưa chú ý đến tốc độ đọc của các em theo yêu cầu <br />
về kiến thức và kỹ năng cơ bản phù hợp với từng khối lớp. <br />
Phần hạn chế thường gặp nhất là giáo viên phân bố thời gian chưa hợp <br />
lý. Có những phần dạy quá sâu hoặc dông dài, không cần thiết. Có phần lại hời <br />
hợt chưa đủ độ "cần" của bài giảng. Thường thấy nhất là hiện tượng học sinh <br />
không còn thời gian luyện đọc, dẫn đến hiệu quả giờ dạy đạt không cao. Không <br />
sửa được lỗi phát âm sai chủ yêú của học sinh. <br />
Một hạn chế rất phổ biến ở giáo viên khi dạy Tập đọc là không phân <br />
biệt được sự khác nhau giữa tiết Tập đọc và tiết Tập đọc học thuộc lòng. <br />
Nhiều giáo viên chỉ thấy sự khác nhau ở các lớp đầu cấp khi cho học sinh đọc <br />
đồng thanh ,mà quên rằng nhiệm vụ chủ yếu của tiết Tập đọc là luyện đọc cá <br />
nhân, còn nhiệm vụ của tiết Tập đọc học thuộc lòng là vừa phải luyện đọc <br />
vừa kết hợp rèn trí nhớ.<br />
Ít chú ý đến đối tượng học sinh yếu cũng là lỗi thường gặp trong tiết <br />
Tập đọc. Trong giờ dạy, nhất là những giờ có người dự, nhiều giáo viên cố tình <br />
"bỏ quên" đối tượng này, coi như không có các em trong đội quân đi tìm tri thức <br />
ở lớp mình. Nguyên nhân là do các em đọc chậm, trả lời ngắc ngứ làm giảm tốc <br />
độ thi công của tiết dạy. Tuy vậy nhiều khi lỗi này do người dự "tập hư" cho <br />
người dạy. Dự một giờ thấy học sinh trả lời trôi chảy, bài giảng tiến hành <br />
3<br />
thuận lợi, người dự thường khen là được. Ngược lại, trong tiết dạy giáo viên <br />
chú ý tập đọc, trả lời cho học sinh yếu, người dự thường phê "dạy buồn" Mặc <br />
dù lựa chọn phương pháp phù hợp đối tượng là những nguyên tắc dạy học ai <br />
cũng biết.<br />
Có một số giáo viên tuổi cao, mặc dù có nhiều kinh nghiệm trong giảng <br />
dạy, nhưng do phương pháp dạy học truyền thống đã tiềm tàng, khả năng nắm <br />
bắt phương pháp mới còn hạn chế. Các bước lên lớp còn công thức, chưa linh <br />
hoạt, mềm dẻo. Vì vậy tiết Tập đọc còn buồn tẻ, đơn điệu. Các em nặng về <br />
học vẹt, năng về nội khoá, chưa coi trọng ngoại khoá, chưa khuyến khích các <br />
em đọc thêm sách báo ở nhà. Khâu thực hành còn yếu, nhất là khâu luyện đọc, <br />
đặc biệt là rèn đọc diễn cảm cho học sinh. Các em đọc còn gặp khó khăn khi <br />
tiếp xúc với những câu văn dài và đọc phân vai. <br />
III. YÊU CẦU NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT <br />
LƯỢNG DẬY TẬP ĐỌC .<br />
1. Yêu cầu nhiệm vụ của phân môn Tập đọc:<br />
Tập đọc là phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành <br />
năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ 4 kỹ năng, cũng là 4 <br />
yêu cầu chất lượng đọc đó là: Đọc đúng, đọc nhanh (lưu loát, trôi chảy), đọc có <br />
ý thức (thông hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) <br />
và đọc diễn cảm. Bốn kỹ năng này được hình thành trong 2 hình thức đọc: Đọc <br />
thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. <br />
Sự hoàn thiện một trong những kỹ năng này sẽ tác động tích cực đến những kỹ <br />
năng khác. Vì vậy trong dạy đọc, không xem nhẹ yếu tố nào.<br />
Nhiệm vụ thứ hai của dạy đọc là giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành <br />
phương pháp và thói quen làm việc với văn bản, làm việc với sách. Thông qua <br />
việc dạy đọc văn bản làm việc với sách. Thông qua việc phải làm cho học sinh <br />
thích đọc và thấy được khả năng đọc là có ích cho các em trong cả cuộc đời. <br />
Ngoài ra phân môn Tập đọc còn có khả năng thực hiện tốt các nhiệm vụ của <br />
môn ngữ văn. <br />
+ Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, kiến thức đời sống, kiến thức về văn học, <br />
rèn luyện cho học sinh kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.<br />
+ Phát triển về ngôn ngữ, tư duy, về các mặt năng lực trí tuệ cho học sinh.<br />
+ Giáo dục tư tưởng đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh.<br />
Chương trình Tập đọc Tiểu học nói chung và Tập đọc lớp 2 nói riêng <br />
còn có nhiệm vụ dạy thêm kiến thức khoa, sử, địa. Cho nên, Tập đọc trong một <br />
số tiết quy định còn là con thuyền trở kiến thức tự nhiện và xã hội đến với học <br />
sinh.<br />
2. Cấu trúc và nội dung:<br />
Ở lớp 2, mỗi tuần học 3 bài Tập đọc trong đó có 1 bài học trong 2 tiết, 2 <br />
bài còn lại mỗi bài học trong 1 tiết. Như vậy tính cả năm học sinh được học 93 <br />
bài Tập đọc với 124 tiết. Những bài Tập đọc còn được xếp theo 15 đơn vị học, <br />
<br />
4<br />
mỗi đơn vị học gắn với một chủ điểm học trong hai tuần (riêng chủ điểm nhân <br />
dân học 3 tuần). Như vậy học sinh lớp 2 lần l ượt ti ếp xúc với 15 chủ điểm, từ <br />
những mảng gần gũi với đời sống hằng ngày của các em đến những điều thiêng <br />
liêng, rộng lớn như Tổ quốc, nhân dân lãnh tụ, em là học sinh, bạn bè, trường <br />
học, thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, bạn trong nhà, bốn mùa, chim chóc, <br />
muông thú, sông biển, cây cối, Bác Hồ, nhân dân.<br />
Có 60 bài Tập đọc là văn bản học gồm 45 bài văn xuôi và 15 bài thơ, <br />
trong đó có một số văn bản văn học nước ngoài. Trung bình, trong mỗi chủ <br />
điểm học sinh được học một truyện vui (Học kỳ I) hoặc một truyện ngụ ngôn <br />
(Học kỳ II) các văn bản khác có 33 bài (Không kể có văn bản dịch của nước <br />
ngoài) bao gồm văn bản khoa học, báo chí hành chính (tự thuật, thời khoá biểu, <br />
thời gian biểu, mục lục sách)<br />
Về nội dung, các bài văn thơ, truyện ngụ ngôn, truyện vui trong nước và <br />
nước ngoài đều hướng tới mục đích giáo dục: Tính trung thực đức vị tha, tình <br />
yêu lao động, tinh thần đoàn kết, tương trợ bảo vệ của công, đưa dần các em <br />
đến với nhận thức về quan hệ giữa các em với nhà trường, thầy cô, bạn bè, ông <br />
bà, cha mẹ, rộng ra là núi sông, trời biển, Tổ quốc, nhân dân, lãnh tụ, từ đó hình <br />
thành dần trong các em ý thức cá nhân giữa cộng đồng, ý thức công dân trong <br />
lòng thiên nhiên, dân tộc. Đặc biệt, mạch bài cổ tích, ngụ ngôn, truyện vui trong <br />
và ngoài nước được đưa vào dạy khá hấp dẫn, dí dỏm, sinh động, dễ hiểu, dễ <br />
nhớ đối với các em. Đó là những bài học về sự tích các loài (Sự tích cây vú sữa, <br />
Cò và Vạc); Hiện tượng thiên nhiên (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh); Nguồn gốc các dân <br />
tộc anh em (Chuyện quả bầu); Bài học về tính kiên trì (Có công màu sắt có ngày <br />
lên kim); Phê bình sự lười biếng (Há miệng chơ sung); Ca ngợi lao động (Kho <br />
báu); Trí thông minh (Một trí khôn hơn trăm trí khôn, quả tim của khỉ); Lòng biết <br />
ơn (Tìm ngọc); Sự gian ác phải trả giá (Bác sĩ Sói); Nhìn người giao việc (Sư tử <br />
xuất quân); Bài học về tình làng nghĩa xóm (Cháy nhà hàng xóm). Những bài trên <br />
phần lớn được rút ra từ kho tàng văn học dân gian hoặc từ tác phẩm nổi tiếng <br />
của các tác giả lớn trên thế giới. Sang mảng thơ và văn vần bài đồng dao: (Vè <br />
chim) rất hấp dẫn, làm bật ra rất nhanh tính nết của mỗi loài, vừa hợp với sức <br />
đọc (do câu ngắn) vừa mang nhịp học mà vui, vui mà học.<br />
3. Yêu cầu về kiến thức kỹ năng của phân môn Tập đọc lớp 2.<br />
Ở lớp 2, việc dạy Tập đọc cần đạt được những yêu cầu sau: <br />
Trau dồi vốn Tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự <br />
hiểu biết của học sinh về cuộc sống. <br />
Bối dưỡng tư tưởng tình cảm và tâm hồn lành mạnh trong sáng, tình yêu <br />
cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống, hứng thú đọc <br />
sách và yêu thích Tiếng Việt.<br />
Đọc rõ ràng, rành mạch từng câu, tường đoạn trong bài Tập đọc (Thơ <br />
hay văn xuôi), biết đọc rõ từ và nghỉ hơi ở dấu chấm, ngắt hơi ở dấu phẩy. <br />
Cường độ đọc vừa phải (không đọc quá to hay đọc lí nhí). Tốc độ đọc vừa phải, <br />
đạt yêu cầu khoảng 50 tiếng/ 1 phút.<br />
5<br />
Đọc thầm và hiểu nội dụng bài đọc. Nắm được nghĩa của các từ ngữ <br />
trong văn cảnh (bài đọc); nắm được nội dung của câu, đoạn hoặc bài đã đọc. <br />
Biết cách trả lời câu hỏi về nội dung, ý nghĩa của bài đọc. <br />
Có giọng đọc phù hợp với thể loại và nội dung bài đã học. Thông qua <br />
các bài Tập đọc, một mặt học sinh được cung cấp thêm vốn từ ngữ cơ bản theo <br />
chủ đề, mặt khác vốn tri thức về cuộc sống của các em cũng được mở rộng và <br />
nâng cao.<br />
Dạy bài Tập đọc giáo viên cần hiểu rõ mối quan hệ qua lại giữa hai hoạt <br />
động chính của tiết học là luyện đọc và tìm hiểu bài, trong đó việc luyện đọc <br />
được coi là trọng tâm. Hai hình thức luyện đọc chủ yếu mà giáo viên cần lưu ý <br />
quan tâm là đọc thành tiếng (trong đó chú ý yêu cầu đọc đúng, rõ ràng, rành <br />
mạch) và đọc thầm. Giữa hai hình thức này có một hình thức đọc mang tính chất <br />
chung gian là đọc nhẩm (có mấp máy môi, âm thanh phát ra rất khẽ, không rõ <br />
tiếng).<br />
Khi học sinh luyện đọc, giáo viên cần giúp học sinh luyện đọc đúng <br />
những từ, cụm từ, câu khó đọc trong bài, hướng dẫn các em ngắt, nghỉ hơi <br />
( nhất là đối với các câu dài). Trình độ (đọc mẫu) của giáo viên có ảnh hưởng <br />
đáng kể đến kết quả bài dạy. Do đó giáo viên càn rèn luyện để có trình độ đọc <br />
tốt, góp phần làm cho giờ Tập đọc đạt hiệu quả cao.<br />
Mỗi bài Tập đọc là một tác phẩm nghệ thuật. Vì vậy rèn đọc và khai thác <br />
đều phải chú ý tính nghệ thuật, ngoài chức năng dạy đọc, nó còn trau dồi cho <br />
học sinh kiến thức Tiếng Việt, kiến thức văn học, kiến thức đời sống, giáo dục <br />
tình cảm và thẩm mỹ.<br />
4. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập đọc lớp 2:<br />
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và qua tìm hiểu thực tế, tôi mạnh dạn đưa <br />
ra một số định hướng đổi mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực học tập của <br />
học sinh trong giờ Tập đọc. Một việc làm quan trọng trong giờ dạy Tập đọc là <br />
xem lại "vị thế" của môn học, học sinh đóng vai trò chủ động, giáo viên chỉ là <br />
người tổ chức, hướng dẫn. Có như vậy mới bồi dưỡng ý thức chủ động vai trò <br />
chủ thể trong hoạt động cho các em.<br />
Vì vậy đề cao vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình dạy Tập đọc <br />
lớp 2 nói riêng hay các môn học khác nói chung là phương án cơ bản để nâng <br />
cao hiệu quả dạy học.<br />
4.1: Nâng cao chất lượng dạy Tập đọc qua việc đọc mẫu của giáo <br />
viên:<br />
Việc đọc mẫu của giáo viên đòi hỏi phải chuẩn mực, chính xác, có tác <br />
dụng làm cơ sở định hướng cho học sinh. Mặt khác không hạn chế việc đọc <br />
mẫu chỉ một hoặc hai lần. Trong quá trình giảng, có thể đọc diễn cảm lại một <br />
câu hay, một đoạn văn hay để diễn tả sắc thái tình cảm của nội dung thông tin. <br />
Khi luyện đọc cá nhân, giáo viên có thể cho học sinh dừng lại để đọc một đoạn <br />
văn tập diễn cảm cho học sinh.<br />
<br />
6<br />
Giáo viên đọc mẫu phải tốt, diễn cảm để học sinh cảm nhận được cái <br />
hay, cái đẹp của bài Tập đọc. Trong quá trìnhđọc mẫu giáo viên biết sử dụng <br />
các thủ pháp ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ, dùng ngữ điệu, nhấn giọng, hạ giọng, lên <br />
giọng… để làm nổi bật ý nghĩa và tình cmả của tác giả đã gửi gắm vào bài đọc <br />
đó. Từ đó giúp học sinh thấy sôi nổi, hào hứng tham gia vào việc tìm hiểu, khám <br />
phá bài Tập đọc hơn và học sinh có ý thức đọc diễn cảm tốt hơn.<br />
4.2: Nâng cao chất lượng dạy Tập đọc qua việc đọc thầm của học <br />
sinh.<br />
Đây là việc làm quan trọng để hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo <br />
đọc thầm và nó luôn theo ta trong suốt cuộc đời. Đọc thầm giúp các em chuẩn bị <br />
tốt cho khâu đọc thành tiếng, tìm hiểu bài và nằm bắt nội dung bài học tốt hơn. <br />
Vì vậy, chúng ta không nên bỏ qua bước này.<br />
Đối với học sinh lớp 2, đọc thầm khó hơn đọc thành tiếng do các em <br />
chưa có sức tập chung cao để theo dõi bài đọc. Thường các em dễ bị sót dòng, <br />
bỏ dòng.<br />
Để hướng dẫn học sinh đọc thầm đạt kết quả, khi dạy tôi yêu cầu học <br />
sinh tập chung vào bài, đọc thầm kết hợp với việc tham gia đặt câu hỏi nhận <br />
biết nhiệm vụ học tập hoặc kiểm tra đọc thầm bằng cách hỏi học sinh đã đọc <br />
đến đâu và định hướng nội dung cần tìm. Có như vậy các em mới chú ý và tập <br />
chung trong khi đọc thầm và kích thích tinh thần học tập của học sinh.<br />
Học sinh đọc thầm có thể dưới nhiều hình thức: Cả lớp đọc thầm, đọc <br />
thầm theo bạn (học sinh đọc cá nhân) hoặc theo cô (đọc mẫu) và giáo viên đưa <br />
ra những định hướng sau: <br />
+ Tự phát hiện tiếng, từ phát âm dễ lẫn?<br />
+ Tìm những từ cần nhấn giọng, hạ giọng, lên giọng, chỗ ngắt, nghỉ hơi?<br />
+ Bài văn, bài thơ nói về ai?<br />
+ Trong bài có những nhân vật nào? Ai đang trò chuyện? <br />
+ Phát hiện giọng đọc của đoạn, bài, từng nhân vật? <br />
4.3. Cải tiền hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài:<br />
Bổ sung thêm câu hỏi phát hiện những hình ảnh trực cảm, trước khi dẫn <br />
đến câu hỏi có tính chất khái quát giúp trẻ em cảm nhận trực tiếp các hình ảnh <br />
cụ thể trong bài, từ đó dẫn dắt quá trình hồi tưởng, so sánh, đánh giá để bước <br />
đầu nhận thức được nội dung của bài học.<br />
Những câu hỏi vận dụng ngôn ngữ thường được sử dụng vào phần đọc <br />
cá nhân (luyện đọc) để khỏi phân tán chiều hướng cảm xúc đang được hình <br />
thành ở bước tìm hiểu bài. Đó là những câu hỏi tìm từ gần nghĩa, từ láy, đặt câu <br />
có từ đã học.<br />
Đặt thêm những câu hỏi về đọc diễn cảm để tiếp tục khơi sâu nguồn <br />
cảm xúc khi rèn đọc cho học sinh. Các dạng câu hỏi như: Phát hiện cách đọc <br />
diễn cảm của cô giáo: Cô ngừng nghỉ chỗ nào khi gặp các câu dài, cô nhấn <br />
giọng, hạ giọng, kéo dài giọng ở chỗ nào, từ nào? Phát hiện giọng đọc của từng <br />
đoạn, cả bài từng nhận vật.<br />
7<br />
Phân loại các dạng câu hỏi khi khai thác bài văn:<br />
+ Câu hỏi làm tái hiện nội dung chính của bài (Loại câu hỏi này dùng để <br />
giảng từ và ý).<br />
+ Câu hỏi bắt buộc học sinh phải so sánh, liên tưởng, liên hệ thực tế.<br />
Câu hỏi mở rộng vận dụng kiến thức cuộc sống.<br />
Hệ thống câu hỏi đặt ra phải được nâng bậc từ thấp đến cao và cuối cùng chốt <br />
lại ở phần tổng kết bài, mở rộng và liên hệ thực tế, giáo dục đạo đức cho học <br />
sinh; có thể đưa thêm câu hỏi ngoài những câu hỏi có sẵn ở sách giáo khoa.<br />
Ví dụ: Bài Bé Hoa Tiếng Việt 2 Tập 1:<br />
Tôi đưa ra hệ thống câu hỏi như sau: <br />
+ Em biết những gì về gia đình Hoa?<br />
+ Em Nụ có những nét gì đáng yêu?<br />
+ Hoa đã làm gì giúp mẹ?<br />
+ Ở lớp ta có những bạn nào có em bé?<br />
+ Em thường làm gì thể hiện yêu quý em bé?<br />
+ Không có em bé, em đã làm gì giúp bố mẹ?<br />
+ Trong thư gửi bố, Hoa kể chuyện gì và mong ước điều gì?<br />
+ Em hãy tưởng tượng xem bố sẽ nói gì với Hoa?<br />
+ Theo em Hoa đáng yêu ở điểm nào?<br />
+ Em học tập được ở Hoa điều gì?<br />
4.4: Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh:<br />
Trong giảng dạy Tiếng Việt, chúng ta không nên xem nhẹ việc bồi dưỡng <br />
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh. Nếu học sinh có năng lực cảm thụ văn <br />
học tốt thì các em sẽ thấy được sự phong phú, trong sáng của Tiếng Việt, cảm <br />
nhận được cái hay, cái đẹp trong thơ văn và phục vụ cho khả năng nói viết <br />
Tiếng Việt của chính mình . Ở lớp 2, giáo viên cần cho học sinh làm quen với <br />
việc cảm thụ văn học qua khâu tìm hiểu bài, trả lời câu hỏi ở mức độ dễ rồi <br />
nâng dần đến khó. Học sinh được tìm hiểu tín hiệu nghệ thuật và giá trị của các <br />
tín hiệu nghệ thuật như:<br />
+ Em có nhận xét gì về câu, về cách dùng từ đặt câu trong bài?<br />
+ Trong câu văn (đoạn văn, đoạn thơ) tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ <br />
gì? Sử dụng biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng gì? <br />
Ví dụ: Bài Cây dừa Tiếng Việt 2 Tập 2:<br />
Ai mang nước ngọt, nước lành<br />
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa.<br />
Trong câu thơ trên, từ nào được lặp lại nhiều lần? Tác giả sử dụng biện <br />
pháp tu từ đó để làm gì?<br />
Học sinh sẽ tìm được từ "Ai" lặp lại 2 lần, "nước" được lặp lại 2 lần. <br />
Biện pháp tu từ này cho thấy: Quả dừa có sẵn ở trên cây, do quy luật của cây ra <br />
hoa, kết quả và cảm nhận được phần nào về hương vị của nước dừa cũng như <br />
tác dụng của nước dừa.<br />
<br />
8<br />
Em có nhận xét gì về cách gieo vần trong các dòng thơ? Tiếng cuối của <br />
dòng thơ 6 tiếng cùng vần với tiếng thứ 6 của dòng thơ 8 tiếng. Đây là cách gieo <br />
vần của thể thơ lục bát.<br />
Lá dừa, thân, ngọn, quả dừa được so sánh với những gì? biện pháp tu từ <br />
này có tác dụng gì?<br />
Học sinh tìm được những hình ảnh được so sánh: lá như bàn tay, chiếc <br />
lược; Ngọn như đầu của người; Thân : mặc áo bạc phếch, đứng canh trời đất; <br />
Quả: Như đàn lợn con, như những hũ rượu. Với cách nhìn và so sánh, mô tả tài <br />
tình mà thú vị của nhà thơ nhỏ tuổi Trần Đăng Khoa đã cho chúng ta thấy cây <br />
dừa giống như một con người.<br />
4.5: Giải nghĩa từ phù hợp với văn cảnh:<br />
Đối với các từ ngữ khó cần giải thích, giáo viên không áp đặt, không mớm <br />
sẵn, không đưa ra kết luận sẵn có để bắt buộc học sinh bị động tiếp thu mà cần <br />
gợi mở, dẫn dắt học sinh để các em tìm tòi, khám phá, tự tìm ra kết luận. Tuỳ <br />
theo từng từ mà giải nghĩa theo từ điển hoặc văn cảnh bài Tập đọc, hoặc dựa <br />
vào từ trái nghĩa, trực quan.<br />
Ví dụ: Bài Bạn của Nai Nhỏ Tiếng Việt 2 Tập 1. Có từ "Hích vai": <br />
dùng vai đẩy. Giáo viên có thể thông qua việc làm mẫu. Giải thích thêm từ <br />
"húc": Bằng cách cho 2 học sinh lên thực hành: một em đứng thẳng, em kia hơi <br />
cúi xuống và cong người lấy đầu "húc" vào bụng bạn kia làm bạn chao đảo.<br />
Tóm lại: Trong quá trình truyền thụ kiến thức mới để học sinh nắm được <br />
nội dung bài người giáo viên phải vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp. <br />
Không có phương pháp nào là vạn năng, tuyệt đối. Cần lựa chọn các phương <br />
pháp sao cho phù hợp với từng bài nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và vừa <br />
sức.<br />
4.6: Coi trọng việc rèn đọc cho học sinh:<br />
Đọc có nhiều hình thức: Đọc trơn, đọc diễn cảm, đọc to, đọc nhỏ, đọc <br />
thầm, đọc cá nhân, đọc hiểu. Kĩ năng đọc của học sinh lớp 2 chưa thật hoàn <br />
thiện nên trong việc rèn đọc yêu cầu đọc đúng và tiến tới đọc hay là chủ yếu. <br />
Trong việc rèn đọc cần luôn gắn với yêu cầu cảm thụ văn học.<br />
a. Muốn học sinh đọc tốt, trước hết cần rèn cho học sinh phát âm đúng, rõ <br />
ràng. Tôi thấy học sinh phát âm sai rất nhiều, chủ yếu là phát âm sai phụ âm đầu <br />
l/n, s/x nguyên nhân là do học sinh chưa phân biệt được cách phát âm và phát âm <br />
sai do theo thói quen địa phương.<br />
Để khắc phục tình trạng trên, tôi đã tiến hành như sau:<br />
Điều tra phân loại lỗi ngay từ đầu năm cho từng em, từng nhóm để có <br />
kế hoạch uốn nắn.<br />
Có bảng theo dõi sự tiến bộ và tồn tại của học sinh qua từng tháng.<br />
Khi hướng dẫn phát âm, tôi phân tích cho các em thấy sự khác biệt của <br />
phát âm đúng với phát âm sai mà các em mắc phải. Đi sâu vào phân tích, có khi <br />
dùng hình vẽ để minh hoạ cho các em thấy được cấu tạo hệ thống môi, răng, <br />
<br />
9<br />
lưỡi khi phát âm. Giáo viên dùng trực giác hay nghe nhìn để hướng dẫn cho các <br />
em nghe, nhìn khuôn miệng của cô giáo đánh vần( các bộ phận cấu âm) để học <br />
sinh theo đọc mẫu.<br />
Ví dụ:<br />
+ Âm N: Đầu lưỡi và mặt sau của răng cửa hàm trên tạo nên điểm cấu âm <br />
cho âm N, luồng hơi thoát ra dưới mũi tạo nên phụ âm mũi N.<br />
Phát âm phụ âm N: Đầu lưỡi thẳng, luồng hơi đi ra nhẹ.<br />
+ Âm L: Đẫu lưỡi và lợi của hàm trên là điểm cấu âm của L. Luồng hơi bị <br />
chặn ngay ở giữa miệng do đầu lưỡi hạ xuống, luồng hơi lách qua một hay hai <br />
bên lưỡi tạo nên âm L.<br />
b. Kết hợp với việc rèn phát âm đúng, rõ ràng, cần rèn luyện cho học sinh <br />
đọc đúng và trôi chảy. Khi tập đọc lưu ý những dấu thanh mà các em hay bỏ <br />
quên hoặc đọc sai. Đọc rõ từng tiếng, không được kéo dài liền tiếng này sang <br />
tiếng khác (đọc ê a). Rèn học sinh biết ngừng, nghỉ đúng chỗ, biết phận biệt câu <br />
thơ, dòng thơ. Đối với câu văn dài, hướng dẫn học sinh biết đọc thành từng cụm <br />
từ, biết giữ hơi để khỏi phải bị ngắt quãng giữa các âm tiết.<br />
c. Hướng dẫn đọc phân vai:<br />
Đối với học sinh lớp 2, đọc phân vai được htực hiện sau khi học sinh đã <br />
nắm được nội dung bài đọc. Yêu cầu chính của khâu này là học sinh thể hiện <br />
được giọng đọc của bài, giọng điệu của từng nhân vật, thể hiện được tình cảm <br />
của người viết.<br />
Thực tế giảng dạy, tôi thấy học sinh lớp tôi rất hào hứng tham gia đọc <br />
phần này và thể hiện giọng đọc tốt.<br />
4.7: Nâng cao hiệu quả tập đọc qua những việc tổ chức các trò chơi <br />
luyện đọc.<br />
Có thể tổ chức trò chơi vào cuối tiết học (nếu còn thời gian) để tạo không <br />
khí vui tươi, hồn nhiên, nhẹ nhàng. Các trò chơi được tổ chức dưới các hình <br />
thức sau:<br />
Thi đọc nhanh, thuộc giỏi.<br />
Thi đọc tiếp sức.<br />
Thả thơ.<br />
Đọc thơ truyền điện.<br />
Đóng kịch.<br />
Chọn người uyên bác.<br />
Kể lại cái đã đọc (áp dụng cho từng bài đọc) để giúp các em thể hiện <br />
bằng lời, bằng ngữ điệu và tỏ rõ thái độ của mình đối với điều đã học. Đây <br />
chính là dịp các em rèn cách sử dụng vốn từ, ngôn ngữ làm sống lại cách diễn <br />
đạt có hình ảnh theo cách suy nghĩ của riêng mình và phát triển ngôn ngữ cho <br />
học sinh. Sau khi học sinh kể xong giáo viên cần chú ý sửa từ, sửa câu và chính <br />
tả .<br />
Ví dụ: Bài Bé Hoa Tiếng Việt 2 Tập 1.<br />
<br />
10<br />
Sau khi học xong bài tập đọc, giáo viên cho học sinh dựa vào những hiểu <br />
biết của mình kể lại cho cả lớp nghe về gia đình bạn Hoa.<br />
4.8: Liên hệ thực tế:<br />
Để giáo dục đạo đức, tư tưởng tình cảm, tạo vốn sống lành mạnh cho các <br />
em (có thể giáo dục dân số nếu phù hợp).<br />
Ơ phần này giáo viên nên lưu ý bài Tập đọc đó thuộc chủ đề gì để giáo <br />
dục đạo đức cho học sinh theo chủ đề.<br />
Tóm lại: Trong một giờ dạy Tập đọc, căn cứ vào nội dung từng phần và <br />
quỹ thời gian cho phép, tôi đã tổ chức cho các em được tự mình tham gia tìm <br />
hiểu bài, tìm ra cách đọc bài đúng, hay. Như vậy các em sẽ hoạt động tích cực <br />
hơn, sôi nổi hơn. Khi đó vai trò của giáo viên sẽ bị "mờ nhạt" đi vì học sinh là <br />
trung tâm, là chủ thể của giờ học. Làm như vậy không phải giáo viên được nhàn <br />
dỗi hơn mà thực ra vai trò của giáo viên càng quan trọng hơn vì giáo viên phải <br />
tinh nhạy trong việc bắt lỗi của học sinh, sửa lỗi cho học sinh. Coi tr ọng phần <br />
luyện đọc vì đây là nội dung chính của tiết học. Đặc biệt chú ý tới luyện đọc <br />
các nhân là chủ yếu, quan tâm tới mọi đối tượng học sinh. Luyện đọc bằng <br />
nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo từng đối tượng học sinh, không theo một <br />
quy trình cứng nhắc và phải được thực hiện trước bước tìm hiểu bài. Có thể <br />
dùng một số trò chơi có tác dụng luyện đọc để tạo không khí học tập vui tươi, <br />
sôi nổi, nhẹ nhàng sinh động trong giờ học.<br />
C. KẾT QUẢ GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM:<br />
I. MỤC ĐÍCH CỦA THỰC NGHIỆM:<br />
Thông qua thực nghiệm tôi muốn làm rõ một số vấn đề sau:<br />
Giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học: "Lấy học sinh làm trung <br />
tâm", giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến <br />
thức mới.<br />
Giáo viên có thể lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học cho từng <br />
bài phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình nhằm đạt được yêu cầu cơ bản <br />
của Tập đọc lớp 2.<br />
II. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM:<br />
Tôi đã chọn 2 lớp : 2A (lớp chưa thực nghiệm)<br />
2B (Lớp đối chứng)<br />
+ Lớp 2A có sĩ số 29<br />
+ Lớp 2B có sĩ số 29<br />
Học lực môn Tiếng Việt của 2 lớp tương đương nhau (căn cứ vào kết <br />
quả kiểm tra định kỳ giữa kỳ I năm học : 2007 2008 )<br />
<br />
Giỏi Khá Trung Bình<br />
Lớp<br />
Sl % Sl % Sl %<br />
2A 7 27 11 42 8 31<br />
<br />
11<br />
2B 7 27 13 50 6 23<br />
<br />
Tôi đã tiến hành soạn giáo án và dạy lớp 2A do tôi chủ nhiệm 2 tiết thực <br />
nghiệm.<br />
+ Bài: Bé Hoa.<br />
Ngày dạy: 10.12.2007.<br />
+ Bài: Chuyện bốn mùa Tiếng Việt 2 Tập 2.<br />
Ngày dạy: 12.1.2008.<br />
Mục đích: Đưa phương pháp mới dạy vào lớp 2A còn lớp 2B dạy theo <br />
phương pháp thông thường do cô giáo chủ nhiệm Phạm Thị Nga thực hiện.<br />
Sau khi dạy xong 2 tiết ở lớp 2A (Lớp thực nghiệm) và lớp 2B (Lớp đối <br />
chứng) do cô Phạm Thị Nga dạy tôi đã ra đề kiểm tra và phiếu bài tập trắc <br />
nghiệm cho 2 lớp để đánh giá kết quả.<br />
ĐỀ KIỂM TRA<br />
Sau khi học xong bài: Bé Hoa Tiếng Việt 2 Tập 1, tôi ra đề như sau:<br />
1. Đọc thành tiếng bài: Bé Hoa.<br />
2. Bài tập: Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu x vào ô trống trước câu <br />
trả lời đúng:<br />
Câu 1: Em Nụ đáng yêu như thế nào?<br />
Em Nụ môi đỏ hồng.<br />
Em cứ nhìn Hoa mãi.<br />
Mắt em mở to, tròn và đen láy.<br />
Câu 2: Trong thư gửi bố, Hoa kể chuyện gì, nêu mong muốn gì?<br />
Kể về gia đình.<br />
Kể về em Nụ.<br />
Kể về bài hát ru em.<br />
Mong bố về chơi với hai chị em.<br />
Mong muốn khi nào bố về, bế sẽ dạy hêm những bài hát mới khác cho <br />
Hoa<br />
III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:<br />
Với cùng một đề kiểm tra. Kết quả như sau:<br />
<br />
<br />
Giỏi Khá Trung Bình<br />
Lớp Sĩ số<br />
Sl % Sl % Sl %<br />
<br />
12<br />
Thực nghiệm (2A) 26 11 42 9 35 6 23<br />
Đối chứng (2B) 26 8 31 12 46 6 23<br />
Nhìn vào bảng tổng hợp trên cho thấy chất lượng của lớp 2A trội hơn <br />
hẳn so với lớp 2B. Hầu hết học sinh lớp 2A đã có kỹ năng đọc tốt hơn, các em <br />
đọc trôi chảy, phát âm chuẩn hơn, đọc đúng, hay.<br />
Còn một số học sinh ở lớp 2B khi đọc bài vẫn còn có nhược điểm: Phát <br />
âm còn ngọng l/n, ngắt nghỉ hơi chưa đúng, ít em biết đọc nhấn giọng.<br />
Như vậy khi tôi soạn giáo án và thiết kế giờ dạy Tập đọc: Bài Bé Hoa, <br />
Chuyện bốn mùa và thực hiện tại lớp 2A do tôi chủ nhiệm (lớp thực nghiệm) <br />
tôi nhận thấy dạy theo phương pháp mới học sinh đã tự tìm ra cách đọc, cách <br />
ngắt, nghỉ hơi, từ nhấn giọng, giọng đọc, giọng nhân vật. Do vậy các em có kỹ <br />
năng đọc, đọc hiểu tốt hơn.<br />
Qua phần dạy thực nghiệm do tôi thiết kế cách dạy đã được đồng <br />
nghiệp đánh giá như sau:<br />
Giáo viên nghiên cứu kĩ bài dạy.<br />
Phương pháp dạy học sát đối tượng học sinh phát huy được tính tích <br />
cực, chủ động của học sinh, phát triển được tư duy của học sinh.<br />
Khắc sâu được kiến thức bài dạy, có mở rộng với học sinh khá giỏi.<br />
Sau khi tôi đã nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề này, tôi đã áp dụng đổi <br />
mới một số phương pháp (như đã trình bày ở trên) với lớp 2A do tôi chủ nhiệm <br />
cho thấy kết quả thật đáng mừng. Cách dạy này đáp ứng được yêu cầu đổi mới. <br />
Từ thực tế trên ta thấy học sinh ngày càng có kĩ năng đọc tốt hơn. Vì vậy theo <br />
tôi đổi mới phương pháp là một việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng dạy <br />
học.<br />
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.<br />
Trong thực tế giảng dạy và trong quá trình nghiên cứu làm chuyên đề tôi <br />
rút ra bài học kinh nghiệm, đó là:<br />
1. Đối với giáo viên:<br />
Có lòng say mê nghề nghiệp, luôn có ý thức tìm tòi và sáng tạo trong dạy <br />
học.<br />
Luôn tự học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức, mở rộng tầm nhìn, <br />
mở rộng giao lưu để làm giàu thêm kiến thức và tích luỹ kinh nghiệm giảng <br />
dạy.<br />
Nắm vững đặc trưng, phương pháp, yêu cầu, nhiệm vụ của phân môn <br />
Tập đọc, nghiên cứu kĩ bài dạy, từ đó có được phương pháp dạy phù hợp, có tác <br />
dụng phát triển tư duy và năng lực cảm thụ văn học cho học sinh.<br />
Hết sức coi trọng việc rèn luyện đọc, đặt nhiệm vụ này lên hàng đầu, <br />
phải giáo dục lòng ham đọc sách và thói quen làm việc với văn bản cho học <br />
sinh.<br />
Không nặng về giảng văn.<br />
2. Đối với học sinh:<br />
<br />
13<br />
Cần đọc trước bài, suy nghĩ về nội dung bài học, tự mình có thể nêu ra <br />
những câu hỏi để tự kiểm tra kiến thức, có cách đọc đúng, hay.<br />
Trong quá trình học tập cần thể hiện vai trò chủ thể tích cực trong các <br />
hoạt động để có được kĩ năng cần thiết, đó là kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tốt.<br />
Cần phát huy tính chủ động, năng động sáng tạo trong hoạt động học, tự <br />
do phát biểu ý kiến để rèn luyện cho mình phương pháp học tập tích cực và bản <br />
lĩnh tự tin, biết ứng xử thông minh, đúng đắn với môi trường xung quanh.<br />
E. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN:<br />
1. Với các cấp quản lý:<br />
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và lý luận về đổi <br />
mới phương pháp dạy học cho giáo viên Tiểu học. Tạo điều kiện cho giáo viên <br />
học tập và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả.<br />
Cần đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học.<br />
Các nhà quản lý giáo dục và những giáo viên trực tiếp giảng dạy cần <br />
mạnh dạn hơn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng <br />
cao hiệu quả giảng dạy.<br />
2. Đối với giáo viên:<br />
Từng bước giáo viên Tiểu học phấn đấu đạt trình độ chuẩn để đáp ứng <br />
mục tiêu cấp học.<br />
Giáo viên không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ học vấn. Cần <br />
luyện đọc thường xuyên để có giọng đọc thật chuẩn có sức thuyết phục.<br />
Cần sớm tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục về đổi mới <br />
phương pháp dạy học ở Tiểu học.<br />
Giảng dạy nhiệt tình, tạo lên không khí học tập sôi nổi để giúp mọi đối <br />
tượng học sinh nắm bắt được kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Đặc biệt chú trọng <br />
việc rèn thói quen có nề nếp học tập tốt cho học sinh. Hướng dẫn các em biết <br />
phương pháp tự học ở nhà để đến lớp các em dễ hiểu bài hơn.<br />
Ngay từ đầu năm học cần phân loại học sinh để có hướng bồi dưỡng <br />
học sinh giỏi, kèm cặp học sinh yếu kém, tích cực kiểm tra, theo dõi thường <br />
xuyên kết quả, sự tiến bộ về việc đọc của học sinh.<br />
Trên đây là một số kinh nghiệm về phương pháp dạy Tập đọc cho học <br />
sinh lớp 2 nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy môn Tập đọc của tôi đã được đúc <br />
rút qua nghiên cứu và thực tế giảng dạy. Trong quá trình viết chuyên đề này hẳn <br />
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa <br />
học các cấp và các đồng nghiệp để ý kiến tôi đưa ra được hoàn thiện hơn nữa.<br />
<br />
T ôi xin chân thành cảm <br />
ơn!<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
phòng giáo dục và đào tạo nam sách<br />
trường tiểu học nam hồng<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
Đổi mới phương pháp dạy tập đọc lớp <br />
2 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tác giả: NGUYỄN HUY ĐÁO<br />
HIỆU TRƯỞNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năm học 2004 2005<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />