SKKN: Gây hứng thú cho học sinh khi học động từ bất qui tắc bằng bảng động từ bất qui tắc tự làm
lượt xem 51
download
Thực tế là đa số học sinh rất lười học và không có ý thức học tập tốt. Vậy làm thế no để các em yêu thích hơn khi học Tiếng Anh?, đặc biệt là học động từ bất qui tắc. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Gây hứng thú cho học sinh khi học động từ bất qui tắc bằng bảng động từ bất qui tắc tự làm”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Gây hứng thú cho học sinh khi học động từ bất qui tắc bằng bảng động từ bất qui tắc tự làm
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC ĐỘNG TỪ BẤT QUI TẮC BẰNG BẢNG ĐỘNG TỪ BẤT QUI TẮT TỰ LÀM Họ và tên tác giả: Nguyễn Xuân Anh Thơ Chức vụ: Giáo viên Tiếng Anh Đơn vị công tác: THCS Đinh Bộ Lĩnh Tổ chuyn Mơn: Khoa học X Hội
- Lời mở đầu Nhằm hưởmg ứng các cuộc vận động lớn của ngành : cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,…Năm học 2009-2010 là năm học tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục kĩ năng sống và ứng xử cho học sinh ... Với tinh thần là nâng cao chất lượng học tập của học sinh, làm sao để mỗi ngày đến trường là một niềm vui, tạo cho học sinh hứng thú học tập và đạt được kết quả tốt, ngăn chặn bớt tình trạng học yếu kém, chán học, trốn học, bỏ học dở chừng,… Việc nâng cao chất lượng đối với bộ môn Tiếng Anh tại các trường học, nhất là trường ở vùng nông thôn là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Một câu hỏi đặt ra là biện pháp nào giúp học sinh yêu thích học môn Tiếng Anh, giúp các em có được những kiến thức và kĩ năng cơ bản về Tiếng Anh và những sản phẩm trí tuệ cần thiết để tiếp thu khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của một số nước sử dụng Tiếng Anh, giúp các em dễ dàng lĩnh hội kiến thức tiếp theo hoặc rèn luyện khả năng giao tiếp của học sinh trong cuộc sống nghề nghiệp của các em sau này. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm bộ môn Tiếng Anh ở trường THCS và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong BGH nhà trường, của các bạn đồng nghiệp qua những lần thao giảng chuyên đề chuyên môn…. Bản thân tôi cũng tích lũy được một số kinh nghiệm về biện pháp về : “Gây hứng thú cho học sinh khi học Động Từ Bất Qui Tắc bằng bảng Động Từ Bất Qui Tắt tự làm”. Tôi xin trình bày với tất cả các thầy cô, những bậc tiền bối và các bạn đồng nghiệp gần xa. Rất mong sự đóng góp ý kiến xây dựng thật chân tình của quí vị để biện pháp này ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn. Khánh Hải ngày 17 tháng 4 năm 2010 Người viết Nguyễn Xuân Anh Thơ
- Mục Lục Nội Dung Trang I / Hoàn cảnh nảy sinh áp dụng sáng kiến kinh 3 nghiệm . 4 II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP : 5 1/ Quá trình thực hiện 6 a/ Lịch sử của vấn đề 7 b/ Đối tượng đề tài 7 c/ Nhiệm vụ đề tài 8 d/Cơ sở lý luận 9 2/ CÁC GIẢI PHÁP 10 a/ Vài nét sơ lược về bảng ĐTBQT tự làm 11 b/Cách sử dụng bảng ĐTBQT c/ Lợi ích của bảng ĐTBQT 12,13 d/ .Mục đích sử dụng bảng ĐTBQT tự làm 14,15 * Sử dụng để dạy ĐTBQT mới 16,17 * Sử dụng để ôn tập và kiểm tra ĐTBQT đ học 18,19 III/ Kết quả thực hiện. 20 IV/ Kết luận.
- I/ Hoàn cảnh nảy sinh áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Nhằm đáp ứng được mục tiêu của vịêc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo nghị quyết số 40/ 2000/ QH 10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X là tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học của người học,…giáo dục hiện nay là đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực là người Việt Nam nhạy bén tiếp thu những tri thức về khoa học kĩ thuật tiên tiến của loài người. Môn Tiếng Anh ở trường phổ thông cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri thức khoa học tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hòa nhập với cộng đồng quốc tế. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển, đã gia nhập WTO, hoà mình với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới, nên rất cần một lực lượng trí thức trẻ, đông đảo, rộng khắp. Tiếng Anh là một trong những trang bị tất yếu cho hành trang nghề nghiệp của các em sau này , các em sẽ có điều kiện làm việc, giao lưu và thành đạt trong sự nghiệp mà ít gặp phải trở lực của sự bất đồng về ngôn ngữ. Tiếng Anh còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho môn tin học đặc biệt là phần mềm máy tính ( người bạn đồng hành của nhiều người trong mọi lĩnh vực). Tuy nhiên Tiếng Anh là môn ngoại ngữ nên luôn là môn học khó đối với phần lớn học sinh nhất là học sinh nông thôn vì các em ngại nói tiếng nước ngoài và hay xấu hỗ khi phát âm sai.Việc nâng cao chất lượng đối với bộ môn Tiếng Anh tại các trường học, nhất là trường ở vùng nông thôn là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Bởi do điều kiện sinh sống, ngoài một buổi đến trường, các em còn phải lao động phụ giúp gia đình, không có thời gian đầu tư cho bất kỳ môn học nào, nhất là bộ môn Tiếng Anh - không phải là tiếng mẹ đẻ. Cha mẹ các em thường không có thời gian, không đủ trình độ để kềm cặp thêm ở nhà. Hơn nữa, việc trang bị cơ sở vật chất,các phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc dạy và học môn Tiếng Anh ở trường nông thôn còn nhiều khó khăn. Trong khi đó môn Tiếng Anh ngày càng giữ vị trí quan trọng. Nó cần thiết cả khi lên cấp ba và đại học, trong khi cấp hai là nền tảng để làm cơ sở cho việc tiếp thu bài vở ở các cấp học sau này. L một giáo viên dạy bộ môn Anh Văn lớp 8 nhiều năm, tôi luôn ray rứt một điều là “ tại sao học sinh đ học Tiếng Anh hơn 4 năm (chưa kể các giờ ngoại khoá, phụ đạo) mà lại có rất nhiều em gặp khó khăn khi sử dụng động từ, nhất l động từ bất qui tắc (irregular verb) để hoàn thành câu (nói,viết, làm các bài tập ngữ pháp), thậm chí có thể nói là khơng thể sử dụng được đối với một số em”.
- Với vai trị l người hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức ở một ngôi trường nông thôn nghèo, tôi luôn đặt ra cho mình một trách nhiệm là làm sao để học sinh học tốt hơn môn Tiếng Anh . Tôi cần phải có những sáng tạo trong cách truyền đạt và phải có óc tổ chức những hoạt động học tập như thế nào để tạo một bầu không khí thoải mái không gượng ép nhằm giúp các em chủ động trong việc khm ph kiến mới . Với một thực tế là đa số học sinh rất lười học và không có ý thức học tập tốt . Vậy lm thế no để các em yêu thích hơn khi học Tiếng Anh ? , đặc biệt là học động từ bất qui tắc (ĐTBQT). Đó là câu hỏi mà tôi luôn đặt ra cho mình đồng thời tôi luôn cố gắng tìm những hướng giải quyết tốt nhất. Với đề tài “Gây hứng thú cho học sinh khi học Động Từ Bất Qui Tắc bằng bảng Động Từ Bất Qui Tắt tự làm”, tôi muốn rút ra một số kinh nghiệm về việc dạy ĐTBQT “mới” cũng như kiểm tra và ôn tập ĐTBQT “đ học” ở học sinh khối 8 bằng bảng ĐTBQT do tôi tự làm. II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP : 1/ Quá trình thực hiện a/ Lịch sử của vấn đề : Đầu năm học 2007 – 2008, tôi được phân công giảng dạy học sinh ở khối lớp 8. Qua khảo sát đầu năm các lớp tôi trưc tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy có hơn 2/3 số học sinh không nắm được động từ bất qui tắc cho dù là những động từ đơn giản, thường gặp. Học sinh chán học, chưa thấy được tầm quan trọng của việc học ĐTBQT, chưa tìm ra cho mình một cch học cĩ hiệu quả. Cc em cho rằng ĐTBQT rất khó học, nhiều từ, dễ nhằm lẫn giữa các cột với nhau…Hơn nữa việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên cịn hạn chế chưa gây được sự yêu thích của học sinh. Không giống như những môn học khác, học Tiếng Anh không cần phải tư duy nhiều mà địi hỏi phải sing năng. Chỉ cần học sinh thuộc, nắm vững từ vựng thì cc em cĩ thể vận dụng một cch dễ dng. Thực tế lại cĩ một nghịch lý gy nhiều khĩ khăn cho giáo viên là đa số học sinh rất lười học dẫn đến không thuộc ĐTBQT nói riêng và từ vựng nói chung . Với thực trạng học sinh như thế, đầu năm học 2007-2008, tôi đ tổ chức kiểm tra ở 3 lớp 8 về ĐTBQT ( chỉ kiểm tra cột 2, các em chưa học cột 3). Kết quả là chỉ có hơn 40% hoc sinh chia đúng hình thức của 5 ĐTBQT đơn giản nhất (do, go, give, see, come) trong khi ở chương trình lớp 7 cc em đ được học hơn 65 động từ.
- HSsử dụng đúng HS khôngsử dụng đúng Năm học Sĩ số ĐTBQT ĐTBQT SL TL SL TL 2007- 2008 145 47 32,4% 98 67,5% Kết quả kiểm tra cũng cho thấy khả năng ghi nhớ ĐTBQT của các em cịn rất hạn chế dẫn đến việc làm sai bài tập và không vận dụng được ĐTBQT để viết câu.Đáng ngại hơn nữa, ở lớp 7 và đầu năm lớp 8 lượng ĐTBQT cịn rất ít, chỉ cần học thuộc 2 cột thôi mà các em vẫn chưa học tốt thì khi học sang cột 3 với số lượng từ ngày càng nhiều hơn chắc chắn các em sẽ không hoc tốt hơn nếu như giáo viên không tạo được sự yêu thích cho các em . Đây là một vấn đề đ cĩ nhiều người quan tâm và đúc, rút, viết thành kinh nghiệm nhưng có người thành công , có người chưa thành công do đặc thù học sinh ở mỗi trường có khác nhau . Riêng bản thân tôi luôn tìm tịi sng tạo để tìm ra cho mình những cch dạy tốt hơn môn Tiếng Anh nói chung và ĐTBQT nói riêng để giúp các em học sinh ngày càng có những kết quả cao hơn. Với hình ảnh mới lạ, chữ viết mu sắc, bảng ĐTBQT do tôi tự thiết kế sẽ giúp các em hứng thú hơn khi học, tạo cho các em có cảm giác như mình đang chơi chương trình Chiếc Nĩn Kỳ Diệu trên tivi . Từ đó, gợi cho các em niềm say mê hứng thú hơn trong học tập. Học sinh chán học, chưa thấy được tầm quan trọng của việc học ĐTBQT, chưa tìm ra cho mình một cch học cĩ hiệu quả. Cc em cho rằng ĐTBQT rất khó học, nhiều từ, dễ nhằm lẫn giữa các cột với nhau…Hơn nữa việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên cịn hạn chế chưa gây được sự yêu thích của học sinh. Không giống như những môn học khác , học Tiếng Anh không cần phải tư duy nhiều mà địi hỏi phải sing năng . Chỉ cần học sinh thuộc, nắm vững từ vựng thì cc em cĩ thể vận dụng một cch dễ dng. Thực tế lại cĩ một nghịch lý gy nhiều khĩ khăn cho giáo viên là đa số học sinh rất lười học dẫn đến không thuộc ĐTBQT nói riêng và từ vựng nói chung . Chính vì thế tơi đ tự lm một bảng ĐTBQT để giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập , các em sẽ tự tìm tịi kiến thức chứ khơng tiếp nhận một cch thụ động . Từ đó các em có thể nhớ lâu , nhớ r cc ĐTBQT được học , sẽ được học ĐTBQT mới và kiểm tra các ĐTBQT đ học qua đồ dùng này với sự tổ chức linh hoạt của giáo viên và một không khí lớp học thoải mái, không gượng ép .
- b/ Đối tượng đề tài : Đối tượng đề tài là học sinh lớp 8 và đề tài này cũng được nghiên cứu qua quá trình giảng dạy mơn Tiếng Anh ở khối 8 v cc khối khc . c/ Nhiệm vụ đề ti : Đề tài này nhằm nói lên cách gây hứng thú cho HS khi học ĐTBQT qua việc sử dụng bảng ĐTBQT tự làm . Phương pháp này sẽ giúp gio vin cảm thấy yêu thích hơn khi học ĐTBQT , tạo cho các em một không khí thoải mái trong quá trình học tập v lĩnh hội kiến thức. Giúp các em thấy được vai trị quan trọng của ĐBQT trong một câu và sử dụng đúng khi làm câu. Từ đó nâng cao kết quả học tập môn Tiếng Anh 8 . d/Cơ sở lý luận : Động từ nói chung và ĐTBQT nói riêng được các nhà ngữ phạm xem như “linh hồn ”của một câu ,được dùng để diễn tả hoạt động của một chủ ngữ . ĐTBQT không chỉ đơn thuần giúp học sinh hoàn thành các bài tập ngữ pháp mà cịn gip cc em rất nhiều khi nĩi v viết Tiếng Anh . Trong chương trình Tiếng Anh lớp 8 , ĐTBQT đóng vai trị hết sức quan trọng khi được sử dụng để thành lập câu ở thì qu khứ đơn (simple past ), thì hiện tại hồn thnh ( Present perfect tense ), v đặc biệt hơn nữa là câu bị động (passive voice) và câu tường thuật ( reported speech) . Học sinh khơng thuộc ĐTBQT sẽ gây ảnh hưởng rất lớn trong quá trình học tập của cc em : cc em khơng thể hồn thnh bi tập , khơng thể viết hay nĩi đúng một câu theo thời điểm mà các em cần viết hay nói . Sử dụng sai hoặc không biết sử dụng ĐTBQT cịn lm cho người nghe hoặc người đọc hiểu nhầm , hiểu sai ý của tác giả .Tôi xin đơn cử một ví dụ : Khi gặp một bi tập : Supply the correct form of the verb: She (give) me a present last week. Sẽ cĩ 2 tình huống xảy ra : · Nếu HS không nhận ra “give” là ĐTBQT các em sẽ chia động từ “give” như một động từ hợp quy tắc : give" gived (sai) · Nếu HS nhận ra “give” là ĐTBQT nhưng không thuộc cột 2 thì cc em cũng khơng thể hồn thnh bi tập ny được v cịn nhiều ảnh hưởng khác nữa . Muốn tránh được những tác hại của việc không thuộc ĐTBQT địi hỏi học sinh
- phải thật sự siêng năng chăm chỉ khi tự học ở nhà ,ở trường . Đặc biệt địi hỏi gio vin giảng dạy cho cc em phải tự tìm ra cho mình một cch dạy tối ưu nhằm gy hứng th cho học sinh khi học ĐTBQT . 2/ CÁC GIẢI PHÁP: a/ Vài nét sơ lược về bảng ĐTBQT tự làm : Gồm 2 mặt phẳng trịn được đặt đồng tâm.
- - Mặt phẳng trịn lớn :được làm bằng một loại ván ép mỏng được phủ lên một lớp giấy crôki hoặc mos-bitis ( ở mẫu giáo thường dùng).Trên mặt phẳng này ta viết 3 cột của những ĐTBQT mà ta cần dạy theo đúng vị trí.
- - Mặt phẳng trịn nhỏ :Được làm bằng mos-bitis hoặc giấy crôki , trên mặt phẳng này ta có thể trang trí một vàichi tiết theo ý thích tc giả.Trn mặt phẳng ny ta khot 2 ơ trống hình chữ nhật đúng kích cỡ và đúng vị trí với những ĐTBQT để ta xoay và tìm hai cột cịn lại của ĐTBQT mà ta cần tìm .
- b/Cách sử dụng bảng ĐTBQT : - Khi sử dụng , ta gắn bảng ĐTBQT lên trục đ được mắc cố định trên bảng. Cả hai mặt phẳng đều có thể xoay được. - Muốn cần tìm cột 2 v 3 của ĐTBQT nào thì xoay mặt phẳng trịn lớn sao cho mũi tn trn mặt phẳng trịn nhỏ chỉ ngay từ m ta cần tìm. Lc ny sẽ xuất hiện 2 cột cịn lại của động từ mà ta cần tìm ( chỉ nn xoay mặt phẳng trịn lớn vì như thế học sinh có thể dễ thấy chữ hơn ). c/ Lợi ích của bảng ĐTBQT : - Gây hứng thú cho học sinh khi học ĐTBQT. Dùng để dạy ĐTBQT mới đồng thời cũng được dùng để ôn tập và kiểm tra ĐTBQT đ học . - Gip học sinh thuộc và nhớ lâu hơn ĐTBQT với một tinh thần thoải mái, không gượng ép .Các em sẽ chủ động tìm tịi kiến thức , khơng cịn cảm thấy “đáng sợ” khi học chúng. - Học tốt ĐTBQT , các em sẽ hoàn thành tốt bài tập , vận dụng chúng để viết câu tốt hơn . Từ đó nâng cao chất lượng học tập . d/ .Mục đích sử dụng bảng ĐTBQT tự làm : * Sử dụng để dạy ĐTBQT mới :
- Trong chương trình lớp 7, các em đ được học dạng nguyên mẫu (Infinitive form–cột 1) v hình thức qu khứ (Past form –cột 2) của 65 ĐTBQT .Sang chương trình lớp 8, cc em sẽ được học sang dạng quá khứ phn từ (Past participle –cột 3) bắt đầu từ bài 7 (Unit 7) với thì hiện tại hồn thnh (Present Perfect tense ) v sẽ được học tiếp ở các bài sau. Đ ặc biệt là ở bài 10 (Unit 10) các em sẽ được học ĐTBQT nhiều hơn để thành lập câu bị động (passive voice ). - Dạy ĐTBQT mới có trong chương trình sch gio khoa (SGK) : Ví dụ 1 :Ở Unit 7, khi tơi muốn dạy hình thức past participle (p.p) của động từ “be” tôi dạy như sau : · Gio vin (GV) :What’s the past form of “be”? · Học sinh (HS): was / were · GV: What’s the p.p form of “be” ? " HS sẽ khơng biết v rất muốn biết , GV yu cầu HS thử trả lời (HS sẽ khơng biết hoặc trả lời sai ). Lúc này GV treo bảng ĐTBQT lên , giới thiệu sơ qua cách sử dụng. Sau đó gọi 1 HS bất kì ln xoay bảng ĐTBQT sao cho mũi tên chỉ ngay từ “be”. Lc ny sẽ xuất hiện 2 cột cịn lại của động từ “be”ở 2 ô trống trên mặt phẳng nhỏ. · GV :What’s the p.p form of “be” ? HS : It’s “been” · GV : right " Cả lớp tìm ra cu trả lời v tự ghi ch cột 3 của động từ “be” ( been).
- Tương tự như thế GV có thể dạy các động từ “do, go, write, eat, see…” Ví dụ 2 : Ở unit 10 / lớp 8, HS sẽ học một điểm ngữ pháp mới là “Passive form” v-ed S + BE + P .P … v3 "không thể thiếu sự có mặt của ĐTBQT .Trong bài này GV cần dạy những ĐTBQT sau : “begin, buy, tell, throw” Tương tự như cách dạy ở ví dụ 1, GV sẽ dạy như sau : GV :What’s the past form of “begin” ? HS: “ began ” GV:What’s the p.p form of “begin” ? " HS sẽ khơng biết v rất muốn biết , GV yu cầu HS thử trả lời (HS sẽ khơng biết hoặc trả lời sai ). Lúc này GV treo bảng ĐTBQT lên , giới thiệu sơ qua cách sử dụng. Sau đó gọi 1 HS bất kì ln xoay bảng ĐTBQT sao cho mũi tên chỉ ngay từ “begin”.
- Lc ny sẽ xuất hiện 2 cột cịn lại của động từ “begin”ở 2 ô trống trên mặt phẳng nhỏ. · GV :What’s the p.p form of “begin” ? · HS : It’s “begun” · GV : right " Cả lớp tìm ra cu trả lời v tự ghi ch cột 3 của động từ “begin” ( begun). FVà cứ như thế gio vin dạy cc từ “ buy, tell, throw” v những từ gio vịn cần dạy. - Dạy ĐTBQT mới do GV mở rộng thơng qua bi tập : Để tránh sự nhàm chán khi học ĐTBQT, thay vì chỉ dng cch dạy trn, gio vin có thể dạy ĐTBQT thông qua bài tập ở những tiết dạy : Language Focus, ơn tập, Getting Started, … Với cách dạy thông qua bài tập, tôi vừa có thể dạy ĐTBQT mới vừa cĩ thể gip cc em lm quen với một số dạng bi tập , ơn lại cc thì, mẫu cu,…Tơi cũng sẽ cho lẫn lộn giữa ĐTBQT và động từ hợp qui tắc để các em biết phân biệt 2 loại động từ này. Có thể các em sẽ nhầm lẫn, nhưng chính sự nhầm lẫn này giúp các em nhớ lâu hơn. Ví dụ : Tôi muốn mở rộng cho các em cột 3 của của ĐTBQT “break, lend, leave, live …” tôi làm như sau : Gio vin cung cấp bi tập ln bảng Exercises: * Supply the correct form of the verbs in brackets: 1. She (lend) me a book yesterday. 2. Ba (live) in Hue with his family for 10 years . 3. My mom (leave) Viet Nam since last month. 4. Nam ( break ) a watch two days ago. Gio vin yu cầu học sinh xem bài tập, suy nghĩ và sau đó hướng dẫn cả lớp hoàn thành từng câu (để gây tập trung cho cả lớp và để các em cùng tìm ra ĐTBQT mới ). Cụ thể như sau : · GV :What tense is used in sentence 1 ? · HS: Past tense. · GV :Is “lend” a regular verb or irregular verb ? · HS : It’s an irregular verb · GV: What’s the past tense of “lend”?( HS không trả lời được ) "Gio vin treo bảng ĐTBQT, HS xoay bảng tìm cu trả lời. · GV :What’s the past tense of “ lend”?
- · HS :It’s “lent” "Cả lớp hồn thnh bi tập. Tương tự như thế gio vin gip học sinh hồn thnh cc cu cịn lại. * Change these sentences into the passive voice 1/ People speak English all over the world. 2/ Did you buy have a new bike last week ? 3/ Someone has broken this chair. 4/ We will receive a present next week. - Gio vin yu cầu học sinh nĩi lại cch chuyển từ cu chủ động sang câu bị động. · GV: What is the object in sentence 1? · HS: “English”. · GV :What tense is used in sentence 1 ? · HS: Simple present tense. · GV: What form of “To be “ is used in sentence 1? · HS: “is” · GV :Is “speak” a regular verb or irregular verb ? · HS : It’s an irregular verb · GV: What’s the past participle of “speak”?( HS không trả lời được )
- "Giáo viên treo bảng ĐTBQT, học sinh xoay bảng tìm cu trả lời. Các câu khác giáo viên giúp học sinh làm tương tự. Trong qu trình dạy từ mới thơng qua bi tập, gio vin cĩ thể cho nhiều dạng bi tập khc nhau : multiple choice, gap filling, complete the sentences,… * Sử dụng để ôn tập và kiểm tra ĐTBQT đ học : - Ơn tập thơng qua những tiết dạy trn lớp : Trn lớp, gio vin có thể sử dụng bảng ĐTBQT này để ôn tập và kiểm tra ĐTBQT cho học sinh ở phần “ warm up”, củng cố… Ở phần “warmer”, thay vì chng ta chỉ tổ chức những trị chơi thường ngày ( bingo, shark attack , matching, …) đôi khi sẽ làm cho các em nhàm chán. Ta có thể thay bằng một trị chơi tương tự như chương trình “Chiếc nĩn kỳ diệu “trên tivi bằng cách sử dùng bảng ĐTBQT này . Ví dụ: Ở tiết Language Focus của bi 7, yu cầu của bi tập ny l học sinh phải nhớ cột 3 của 5 ĐTBQT: “go, eat, do, write, see” Tôi sẽ ôn 5 ĐTBQT này ở phần “warmer”, cách làm như sau : · Gio vin treo bảng ĐTBQT đ được dán kín 2 ô trống trên mặt phẳng nhỏ . · Chia lớp ra làm 2 đội A,B và hướng dẫn các em cách chơi .Trong trị chơi này sẽ có 5 em bất kỳ ở mỗi đội tham gia, lần lượt 5 em lên bảng để viết
- cột 2 và cột 3 của 5động từ gio vin cần ôn .Để tăng sự hứng thú cho học sinh , gio vin khơng cho cc em biết mình sẽ yu cầu cc em viết ĐTBQT nào. · Treo bảng điểm và hướng dẫn BẢNG ĐIỂM A B Lượt 1 …điểm Lượt 1 …điểm Lượt 2 …điểm Lượt 1 …điểm Lượt 3 …điểm Lượt 1 …điểm Lượt 4 …điểm Lượt 1 …điểm Lượt 5 …điểm Lượt 1 …điểm TỔNG CỘNG …điểm TỔNG CỘNG …điểm Lượt chơi thứ 1:Gio vin gọi một học sinh bất kỳ ở mỗi đội lên bảng .Gio vin xoay bảng ĐTBQT chầm chậm để tăng sự tập trung của học sinh và cuối cùng dừng lại ở động từ “go” "học sinh viết 2 cột cịn lại của động từ “ go” lên bảng (went, gone).Gio vịn quan st, khi cc em viết xong gio vin ghi điểm cho từng đội. Đội nào viết đúng và nhanh hơn sẽ được 2 điểm, đội cịn lại nếu đúng sẽ được 1 điểm . Lượt chơi thứ 2,3,4,5: tương tự như lượt chơi thứ 1, gio vin sẽ xoay bảng và dừng lại lần lượt ở 4 từ cịn lại (eat, do, write, see ). Sau khi kết thúc 5 lượt chơi, gio vin tổng kết điểm cho từng đội " hoan hô đội có số điểm nhiều hơn, khuyến khích đội có số điểm ít hơn. Lưu ý: Gio vin nên ghi điểm ở từng lượt chơi để đảm bảo tính chính xác . - Ôn tập ở những giờ học phụ đạo : Học sinh học phụ đạo là những em rất yếu . Các em không thích học bất cứ môn nào, bất cứ tiết học nào, ĐTBQT cũng khơng ngoại lệ .Cc em cho rằng thật “khủng khiếp” khi học chng. Những em khá nhất trong nhóm phụ đạo cũng chỉ thuộc vài ĐTBQT mà thôi . Để khích lệ các em học tốt ĐTBQT tôi làm theo cách sau : Tôi giới hạn số lượng ĐTBQT và yêu cầu các em học thuộc để tôi kiểm tra ở tiết sau. Ví dụ : Ở tiết học hơm nay, tôi quy định các em về nhà phải học thuộc cột 2 và 3 của 10 ĐTBQT sau: go, do, buy, drink, come, give, see, be, meet, fall v nĩi
- với cc em rằng nếu em no học tốt sẽ cĩ mĩn qu thật thú vị.Và đến tiết học hôm sau tôi sẽ kiểm tra bằng cách sau : Tôi treo bảng ĐTBQT lên (đ dn tất cả những từ ngồi 10 từ quy định trên và dán kín 2 ô trống trên mặt phẳng nhỏ ). Trên bảng ĐTBQT lúc này chỉ cịn lại 10 từ :“go, do, buy, drink, come, give, see, be, meet, fall ” . Tơi gọi bất kỳ học sinh nào lên bảng , cho em xoay bảng ĐTBQT và lấy tay ra khỏi bảng ĐTBQT . Các em sẽ rất hào hứng , hồi hộp chờ đợi . Khi bảng dừng lại , mũi tên chỉ ngay ĐTBQT nào thì em ny viết 2 cột cịn lại của nó . Nếu viết đúng được 5 ĐTBQT em sẽ được một món quà nhỏ (1 cây viết , 1 móc khoá…). Mỗi lần các em viết đúng gio vin nên khích lệ tinh thần cho các em bằng những lời khen: “rất tốt, khá lắm , em có tiến bộ nhiều, cố gắng lên chỉ cần viết đúng một từ nữa thôi em sẽ nhận được 1 món quà,…”sẽ giúp các em có một tinh thần phấn khởi hơn trong học tập . - Nếu có trường hợp khi bảng dừng lại , mũi tên chỉ ở vị trí những động từ đ được dán kín , gio vin quy định thêm trong trường hợp này các em sẽ viết ĐTBQT bn tri mũi tn.
- Và cứ như thế số lượng từ quy định sẽ tăng dần dần ( lần đầu 10 từ, sau đó12 từ ,15 từ, và số từ quy định tối đa một lần không nên quá 20 từ) Với cch lm trn , học sinh đ tiến bộ rất nhiều. Cc em cĩ ý thức cao trong việc tự học ở nhà , ngay cả những em yếu và lười nhất cũng đ thuộc ĐTBQT rất tốt. ] Chắc chắn có người sẽ thắc mắc rằng : “ Với số lượng ĐTBQT rất nhiều thì lm sao cĩ thể chuyển tải hết ln trn một ci đồ dùng như thế?”.Vì bảng ĐTBQT mà tôi làm chỉ tải được 43 ĐTBQT mà thôi . Tôi đ nghĩ ra cch sau : Ví dụ khi muốn dạy ĐTBQT “rebuild (không có trên bảng ĐTBQT tôi làm), tôi sẽ làm 3 cái “card” nhỏ để ghi 3 cột của ĐTBQT “rebuild” , sau đó tạm dán chồng lên 3 vị trí của một ĐTBQT bất kỳ nào đó (bằng keo dán 2 mặt để có thể gỡ ra khi không cần thiết) . ( xem hình minh họa )
- Card 1 rebuild Card 2 rebuilt Card 3 rebuilt Tương tự như thế , ta có thể dạy bất kỳ động từ nào mà ta cần dạy . Trên đây là một số cách để gây hứng thú cho HS khi học ĐTBQT bằng bảng ĐTBQT tự làm .Tuỳ theo tình hình thực tế m mỗi GV cĩ thể lựa chọn cho mình cch vận dụng ph hợp nhất . III/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN : Tuy tính kinh tế của nó không cao nhưng tôi đ lm được một bảng ĐTBQT rất tiện lợi, mang tính khả thi cao. Nĩ khơng chỉ sử dụng ring cho khối 8 m cịn cho cả khối 7 v khối 9 nữa .Qủa thật l kinh phí ít nhưng đồ dùng này được dùng để dạy được cho nhiều tiết, nhiều khối lớp . Tuy nhìn bn ngồi nĩ cĩ vẻ hơi cồng kềnh, nhưng với những chất liệu nhẹ, gio vin có thể mang xuống lớp dễ dàng đồng thời có thể sử dụng ở bất kỳ lớp nào vì đ cĩ gắn sẵn trục xoay ở mỗi lớp. Qua việc áp dụng bảng ĐTBQT tự làm để dạy cho học sinh từ năm học 2007-2008 đến nay tôi đ gip cc em yêu thích học ĐTBQT hơn bởi vì nĩ rất mới la, sinh động, nó đ gip cc em hứng th hơn trong quá trình học tập đồng thời cũng giúp các em phát huy tính sáng tạo , tìm tịi , khm ph . Từ đó giúp các em ngày càng thuộc nhiều ĐTBQT hơn góp phần nâng cao chất lượng học tập . Học sinh thuộc nhiều ĐTBQT là điều mà gio vin dạy ngoại ngữ no cũng mong muốn vì cĩ như thế các em mới có thể làm được nhiều bài tập ngữ pháp , về các thì , cu bị động …
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Tổ chức một số trò chơi toán học lớp 2 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh
35 p | 3224 | 602
-
SKKN: Phương pháp gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học qua các bài hát ngắn
19 p | 3100 | 452
-
SKKN: Tổ chức một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp 3/3 ở trường TH Bùi Thị Xuân
17 p | 1333 | 209
-
SKKN: Giáo viên nên vận dụng phần Warn up hoặc Revision như thế nào để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học Anh Văn
8 p | 523 | 184
-
SKKN: Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi”
14 p | 506 | 109
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin gây hứng thú cho trẻ vào học bộ môn làm quen văn học
27 p | 883 | 97
-
SKKN: Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi trong việc hình thành các biểu tượng toán sơ đẳng
30 p | 1221 | 85
-
SKKN: Gây hứng thú cho học sinh trong các giờ đạo đức lớp 1
13 p | 628 | 81
-
SKKN: Một số biện pháp tổ chức trò chơi toán học lớp 1 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh
19 p | 466 | 37
-
SKKN: Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ dạy các dạng bài cấu tạo trong của thực vật
13 p | 397 | 30
-
SKKN: Gây hứng thú cho học sinh trong tiết kể chuyện đã đọc đã nghe
23 p | 264 | 24
-
SKKN: Những biện pháp gây hứng thú cho trẻ nhằm nâng cao tiết học
16 p | 529 | 20
-
SKKN: Một số biện pháp tổ chức trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh học môn Tiếng Việt lớp 3- Theo mô hình trường học mới VNEN
25 p | 159 | 19
-
SKKN: Làm thế nào gây hứng thú học tập cho học sinh
12 p | 128 | 16
-
SKKN: Biện pháp gây hứng thú cho học sinh trong giờ học môn Tiếng Anh lớp 5
17 p | 158 | 8
-
SKKN: Gây hứng thú cho học sinh lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi
30 p | 57 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp giáo gây hứng thú cho trẻ 24- 36 tháng hình thành và nhận biết số lượng, màu sắc, hình dạng
6 p | 66 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn