intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Gây hứng thú cho học sinh lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua nghiên cứu và vận dụng phương pháp trò chơi vào việc gây hứng thú cho học sinh trong giờ học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2, và đây là một phương pháp dạy học đặc biệt quan trọng. Nó giúp mỗi học sinh đến với tri thức bằng sự chủ động, sáng tạo có mong muốn khám phá kiến thức học để thể hiện mình, do đó cùng với thời gian ý thức học tập của các em được nhân lên và kết quả giảng dạy sẽ đạt tới đỉnh điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Gây hứng thú cho học sinh lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi

“GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2 HỌC PHÂN MÔN LUYỆN <br /> TỪ VÀ CÂU THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI"<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />      Lý do chọn đề tài:<br /> <br />     Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục Tiểu <br /> học nói riêng, đang tạo ra những chuyển dịch định hướng có giá trị. Cùng với <br /> những môn học khác Tiếng Việt là môn học có nhiều sự đổi mới cả về mục đích, <br /> nội dung và quan niệm dạy học. Bao gồm sáu phần môn Tiếng Việt có một vị trí <br /> đặc biệt quan trọng. Nó là cơ sở để tiếp thu và lĩnh hội tri thức các môn học khác.<br /> <br />        Mỗi môn học có một sắc thái riêng. Phân môn Luyện từ  và câu tuy bản <br /> chất là cung cấp vốn từ  (từ  ngữ) và học về  câu (ngữ  pháp), song trong sách <br /> giáo khoa không đưa ra “những kiến thức đóng khung có sẵn” mà là “hệ thống <br /> các bài tập” Học sinh (h/s) muốn lĩnh hội tri thức không thể khác là thực hành <br /> giải tất cả  các bài tập trong sách giáo khoa. Vậy một giờ  Luyện từ  và câu <br /> (LTVC) ở lớp 2 được tiến hành ra sao ?<br /> <br />    Thực tế cho thấy mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp dạy học  <br /> thì giờ  LTVC  ở lớp 2 diễn ra vẫn còn trầm lắng. Tục ngữ có câu “Phong ba  <br /> bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam” thực chẳng ngoa. Tuy chưa phải học  <br /> những kiến thức sâu rộng như  thành phần chính phụ  của câu hoặc những khái <br /> niệm mang tính kinh viện “câu là gì”… nhưng với hệ thống bài tập cũng dễ làm  <br /> h/s mệt mỏi nếu giáo viên không có sự thay đổi linh hoạt các hình thức tổ chức  <br /> dạy học.<br /> <br />    Đối với h/s lớp 2, ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn nhiên,  <br /> sự  chú ý chưa cao. Bên cạnh học là hoạt động chủ đạo thì nhu cầu chơi nhu <br /> cầu được giao tiếp với bạn bè… vẫn tồn tại và cần thoả  mãn. Nếu người <br /> giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng giữa học mà chơi, chơi mà học thì h/s sẽ <br /> <br /> 1<br /> hăng hái, say mê học tập và tất yếu kết quả  của qúa trình dạy học cũng đạt  <br /> tới đỉnh điểm. Dạy học bằng phương pháp trò chơi là đưa học sinh đến với  <br /> các hoạt động vui chơi giải trí có nội dung gắn liền với bài học. Trò chơi <br /> trong học tập có tác dụng giúp h/s thay đổi động hình, chống mệt mỏi. Tăng  <br /> cường khả năng thực hành kiến thức của bài học. Phát huy hứng thú tạo thói <br /> quen độc lập, chủ động và sự sáng tạo của h/s…<br /> <br />      Xuất phát từ lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu kinh nghiệm : “Gây hứng <br /> thú cho học sinh lớp 2 học phân môn LTVC thông qua phương pháp trò chơi ”.<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận:<br /> <br />    Trò chơi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập  <br /> không chỉ nhằm chơi vui giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kỹ <br /> năng học tập của các em. Với các đặc điểm riêng, trò chơi mở ra cho h/s tiểu <br /> học một khả  năng phát triển lớn. Các em được tiếp cận hoàn cảnh chơi, <br /> nhiệm vụ  chơi, hoạt động chơi … từ  đó các em lĩnh hội các tri thức sống <br /> động về  thực tế  cuộc sống xung quanh và tri thức khoa học. Bởi “chơi” là <br /> được sống hết mình và khác với hoạt động học. Các thành tích học tập cơ <br /> bản phụ thuộc vào bản thân các em còn sự thắng thua trong trò chơi mang tính <br /> ngẫu nhiên. Các em tham gia chơi với hy vọng chiến thắng và để khẳng định <br /> chính mình. Bên cạnh đó trò chơi tạo cho bản thân các em sự  thư  giãn thoải <br /> mái, vui vẻ.<br /> <br />      Áp dụng phương pháp trò chơi vào dạy phân môn LTVC là đưa học sinh <br /> vào hoạt động vận dụng. Học sinh phải thể hiện chủ động, sáng tạo để  phát  <br /> hiện điều cần học. Nó làm bớt đi sự  căng thẳng khô khan không còn sự  tẻ <br /> nhạt; đem đến sự  sôi nổi, ham mê, hấp dẫn, say sưa tìm hiểu khám phá và  <br /> lĩnh hội tri thức trong mỗi giờ  học. Thành công của việc sử  dụng trò chơi  <br /> trong học tập là góp phần đạt được mục tiêu giờ  học. Bởi vậy để  đảm bảo <br /> cho sự  thành công việc sử  dụng trò chơi thì nội dung trò chơi phải gắn với <br /> mục tiêu bài học, luật chơi rõ ràng đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, điều kiện  <br /> 2<br /> ­ phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, chơi đúng lúc, đúng chỗ, đồng thời <br /> phải kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các đội tham gia. <br /> <br /> 2. Cơ sở thực tiễn:<br /> <br />       Việc áp dụng phương pháp trò chơi để  gây hứng thú vào giờ dạy LTVC  <br /> chính là việc giáo viên khơi dậy hứng thú, niềm say mê học tập tạo không khí  <br /> sôi nổi cho một giờ  học. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải xác định rõ yêu cầu <br /> đạt. Trên cơ  sở  đó xác định cần đưa trò chơi vào lúc nào, bài tập nào ? Nếu <br /> giáo viên không tổ chức tốt thì trò chơi không gặt hái được kết quả như mong  <br /> muốn mà còn bị  phản tác dụng gây sự  mất trật tự  trong giờ  học. Thực tế  ở <br /> trường tiểu học nơi tôi đang công tác có bốn lớp 2, trong quá trình dạy học <br /> mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp để  đạt hiệu quả  giờ  dạy  <br /> cao nhất. Song qua dự giờ, thăm lớp tôi nhận thấy có giờ dạy đã tổ chức đến  <br /> 3 hoạt động khác nhau mà không khí giờ  học vẫn trầm lắng. H/s ít tích cực, <br /> không sôi nổi chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức. Bên cạnh đó có giờ  dạy <br /> giáo viên lạm dụng ba trò chơi học tập vào giảng dạy. Kết quả là cả một giờ <br /> học không khí lúc nào cũng tràn ngập tiếng reo hò, tiếng cười, song vì chính  <br /> trạng: thái tâm lý bị  kích thích quá ngưỡng làm cho sự  nhận thức của h/s  <br /> không đạt hiệu quả  như  mong muốn. Học sinh không nắm được kiến thức  <br /> trọng tâm của bài. Chính vì vậy việc giảng dạy các bài tập trong tiết LTVC ở <br /> lớp 2 được tiến hành ra sao để h/s chủ động, hào hứng lĩnh hội tri thức, đó là  <br /> điều tôi đã nghiên cứu, nhận biết và tìm hiểu được một số  kinh nghiệm về <br /> vận dụng một số trò chơi vào tiết dạy LTVC ở lớp 2.<br /> <br /> II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 1. Điều tra thực trạng:<br /> <br /> 1.1. Đặc điểm nội dung sách giáo khoa phân môn LTVC ở lớp 2.<br /> <br />       Luyện từ và câu là tên mới của phân môn Từ ngữ ngữ pháp. Cách gọi này <br /> cũng phản ánh một sự chuyển đổi khá căn bản của sách giáo khoa Tiếng việt. <br /> <br /> 3<br /> Đó là sự chú trọng rèn kỹ năng, hơn là cung cấp cho học sinh những kiến thức <br /> kinh viện, những khái niệm lý thuyết. Ở lớp 2 toàn bộ chương trình sách giáo <br /> khoa không có một tiết lý thuyết nào, h/s tiếp thu kiến thức và rèn kỹ  năng <br /> hoàn toàn thông qua hệ thống các bài tập.<br /> <br />      Về mức độ yêu cầu của nội dung luyện từ trong sách; học khoảng 300 ­> <br /> 350 từ  mới (kể cả  thành ngữ  và tục ngữ  thuộc các chủ  điểm) học sinh, bạn  <br /> bè, trường học, thầy cô ông bà, cha mẹ, anh em, các con vật nuôi, các mùa  <br /> trong năm, chim chóc, muông thú, sông biển, cây cối. Bác Hồ, nhân dân. Thực <br /> chất các từ này bổ sung cho vốn từ về thế giới xung quanh gần với các em và <br /> vốn từ về chính bản thân các em; H/s còn nhận biết được ý nghĩa chung của <br /> từng lớp từ (từ chỉ người, vật, sự vật, từ chỉ hoạt động trạng thái, từ  chỉ đặc  <br /> điểm, tuy nhiên chưa yêu cầu h/s hiểu các khái niệm danh từ, động từ, tính <br /> từ). Ngoài ra h/s được nhật biết nghĩa một số  thành ngữ  tục ngữ, làm quen  <br /> với cách giải nghĩa thông thường, nhận biết tên riêng và cách viết hoa tên <br /> riêng.<br /> <br />          Nội dung luyện câu chủ  yếu yêu cầu h/s nói viết thành câu trên cơ  sở <br /> những hiểu biết sơ  giản. Thay vì học kiến thức lý thuyết các thành phần <br /> chính của câu, các kiểu câu h/s lớp 2 được hướng dẫn đặt câu theo kiểu Ai  <br /> (con gì, cái gì) là gì ? Ai (con gì, cái gì) làm gì ? Ai (con gì, cái gì) như  thế <br /> nào ? Thay vì học các kiến thức lý thuyết về  trạng ngữ  h/s lớp 2 được học  <br /> cách đặt câu và trả  lời câu hỏi khi nào ? ở  đâu ? Vì sao ? Nhận biết các dấu  <br /> kết thúc câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm (dấu chấm, dấu hỏi, dấu  <br /> chấm than) và dấu phẩy đặt ở giữa câu để tách ý. Ở đây sách không yêu cầu <br /> h/s biết các khái niệm chủ  ngữ, vị  ngữ, trạng ngữ, câu kể, câu hỏi, câu cầu <br /> khiến, câu cảm mà chỉ yêu cầu h/s hiểu đó là các bộ phận để tạo câu; hiểu ý  <br /> nghĩa của câu như thế nào thì thích hợp với một dấu kết thúc câu ấy.<br /> <br />         Như vậy kiến thức trong bài LTVC chủ yếu là rèn kỹ năng dùng từ, đặt  <br /> câu. Bên cạnh đó sách giáo khoa có cung cấp một số  thuật ngữ  như: từ  trái <br /> <br /> 4<br /> nghĩa, cụm từ, câu …. Nhưng không đòi hỏi h/s phải nắm được định nghĩa, <br /> thông qua hàng loạt hình  ảnh biểu tượng  ở  các dạng bài tập khác nhau. Xét <br /> theo mục đích của bài tập, sách có các loại bài tập LTVC như sau:<br /> <br />                  Bài tập nhận diện từ và câu<br /> <br />                  Bài tập tạo lập từ và câu<br /> <br />                  Bài tập sử dụng dấu câu<br /> <br />        Vậy hướng dẫn học sinh giải các bài tập LTVC ra sao, giờ dạy học như <br /> thế nào để có hiệu quả cao. Tôi đã tiến hành điều tra việc dạy học của thầy <br /> trò hai lớp 2A và 2B tại trường tôi.<br /> <br /> <br /> <br /> 1.2. Dự giờ khảo sát:<br /> <br />            Ngày 27/9/2013 dự giờ lớp 2A<br /> <br />           Tiết 3: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì ?<br /> <br />             Nhận xét: giáo viên lần lượt hướng dẫn h/s đi giải 3 bài tập (SGK  <br /> trang 26, 27). Phương pháp giảng đơn điệu chỉ  là thầy hỏi h/s trả  lời. lớp <br /> nhận xét, giáo viên chốt kiến thức, Học sinh làm việc mệt mỏi, có em không <br /> tập trung, hình thức tổ chức dạy học chưa phát huy tính chủ động h/s <br /> <br />    * Ngày 28/9/2013, đồng thời kiểm tra hai lớp 2A, 2B<br /> <br /> Đề bài (thời gian 6 phút):<br /> <br /> Bài 1: (6 điểm): Viết 2 từ chỉ người, 2 từ chỉ con vật, 2 từ chỉ đồ vật <br /> <br />         Bài 2: (4 điểm): Xếp các từ sau thành câu hợp nghĩa:<br /> <br />                              Em, ngoan, là, học sinh<br /> <br /> Kết quả thu được như sau:<br /> <br /> Lớp Sĩ số Kết quả<br /> Giỏi Khá Trung bình Yếu<br /> 5<br /> SL: % SL: % SL: % SL: %<br /> 2A 35 10  28,6 7     20 13  37,1 5        14,3<br />            <br /> <br />   Như vậy kết quả học sinh đạt điểm khá, giỏi là không nhiều, đồng thời <br /> vẫn còn nhiều h/s điểm yếu. Kết quả  học tập của học sinh đạt được do <br /> nhiều nguyên nhân khách quan và chủ  quan đem tới. Song một điều tôi thấy <br /> rằng do tiết học tẻ  nhạt, không có sự  sôi động như  vốn sống của học sinh,  <br /> tạo ra tâm lý chán hoặc sợ  hãi. Chính áp lực tâm lý này làm kiến thức giáo <br /> viên đưa ra học sinh tiếp thu chưa được cao. <br /> <br /> 1.3. Phân tích nguyên nhân <br /> <br /> a, Về phía giáo viên:<br /> <br /> * Giáo viên chưa coi trọng phương pháp trò chơi trong việc dạy phân <br /> môn Luyện từ và câu. Bắt đầu vào giờ  học giáo viên thường yêu cầu các em <br /> làm việc như một “cỗ máy” không có sự thư giãn.<br /> <br /> Ví dụ trong tiết tôi dự giờ ở trên<br /> <br /> Tiết 3: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì?<br /> <br /> Bài 1: Tìm những từ chỉ sự vật (người, đồ vật, con vật, cây cối…) được vẽ dưới <br /> đây:<br /> <br /> ­ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài<br /> <br /> ­ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát từng bức tranh (trong sách giáo <br /> khoa tr26) ­> trả lời miệng tên gọi chỉ người, vật…  ứng với mỗi bức  <br /> tranh (thứ tự từng học sinh)<br /> <br /> ­ Lớp nhận xét, chữa bài<br /> <br /> ­ Giáo viên chốt kiến thức về từ chỉ sự vật có trong bài<br /> <br /> Bài 2: Tìm các từ chỉ sự vật có trong bảng sau:<br /> <br /> <br /> 6<br /> Giáo viên treo bảng phụ chép bài 2<br /> <br /> ­ Yêu cầu lớp tìm từ ­> ghi vở. Một học sinh lên bảng gạch chân các từ <br /> chỉ sự vật.<br /> <br /> ­ Một số học sinh đọc đáp án trong vở.<br /> <br /> ­ Lớp nhận xét bài trên bảng, bổ sung.<br /> <br /> ­ Giáo viên chữa bài trên bảng<br /> <br /> ­ Học sinh chữa vở (nếu sau hoặc còn thiếu)<br /> <br /> ­ Giáo viên chốt kiến thức<br /> <br /> Bài 3: Đặt câu theo mẫu dưới đây:<br /> <br /> Ai (hoặc cái gì, con gì) là gì ?<br /> Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A<br /> ­ Giáo viên ghi mẫu lên bảng phân tích mẫu.<br /> <br /> ­ Học sinh thảo luận nhóm .<br /> <br /> Nhiều nhóm báo cáo trước lớp. Giáo viên nhận xét, sửa ý, câu….<br /> <br /> ­ Học sinh làm bài vào vở ­ giáo viên chấm, chữa bài.<br /> <br /> ­ Giáo viên chốt kiến thức<br /> <br /> Như  vậy ba hoạt  động với các hình thức tổ  chức khác nhau nhưng <br /> không khí giờ  học vẫn diễn ra một cách nặng nề  vì học sinh phải làm việc <br /> không chút thư giãn.<br /> <br /> * Cũng có trường hợp giáo viên quá lạm dụng phương pháp trò chơi vào dạy  <br /> học dẫn đến cả  một giờ, học sinh luôn trong tâm trạng phân kích thái quá.  <br /> Mặt khác do giáo viên tổ chức không “khéo” làm cho sự cổ vũ mạnh mẽ quá  <br /> mức cần thiết. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mạch kiến <br /> thức trong bài và những lớp ở xung quanh. Ví dụ: Khi dạy bài:  Từ chỉ sự vật.  <br /> Câu kiểu Ai là gì?<br /> <br /> <br /> 7<br />          Giáo viên đưa vào bài tới 3 trò chơi. Riêng trò chơi ở bài tập 1 do giáo  <br /> viên chia lớp thành hai nhóm để  thi đua, mỗi nhóm 8 học sinh nối tiếp tham  <br /> gia. Các thành viên còn lại cổ  vũ. Do vậy tiếng “Cố  lên”  ầm cả  những lớp  <br /> xung quanh.<br /> <br />           Giáo viên chưa nắm bắt được biện pháp tổ chức trò chơi học tập trong  <br /> giờ  Luyện từ và câu có hiệu quả. Thông thường giáo viên cho học sinh chơi  <br /> theo hình thức (4 ­ 5 h/s) mà các học sinh được tham dự là học sinh khá ­ giỏi.  <br /> Sau, thu được kết quả  của yêu cầu trò chơi giáo viên chốt lại kiến thức bài <br /> thi có đến 1/3 số học sinh không nắm được kiến thức vì đó là những học sinh  <br /> trung bình h/s yếu (đối tượng cổ vũ trong trò chơi).<br /> <br /> b, Về phía học sinh<br /> <br />          Do đặc điểm tâm lý của lứa tuổi nên khả năng chú ý, tập trung còn yếu, <br /> tính kỷ luật chưa cao dễ mệt mỏi. Nếu phương pháp dạy học của giáo viên  <br /> đơn điệu, bài giảng khô khan sẽ tạo sức ì, sự mệt mỏi cho học sinh.<br /> <br /> 2. Biện pháp thực hiện:<br /> <br /> 2.1. Về nhận thức của giáo viên<br /> <br />          Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò của việc tạo hứng thú hiệu quả trong <br /> giờ  dạy bằng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy học  ở  Tiểu học nói  <br /> chung và dạy LTVC ở lớp 2 nói riêng. Phải nắm bắt được đặc điểm tâm sinh  <br /> lý của học sinh. Hiểu rõ mục tiêu của từng bài, từng đơn vị  học và toàn bộ <br /> chương trình phân môn LTVC ở lớp 2.<br /> <br /> 2.2. Về nội dung <br /> <br />          Mỗi tiết LTVC có từ  3 đến 4 bài tập với các yêu cầu khác nhau. Giáo <br /> viên cần xác định rõ mục đích yêu cầu cần đạt của mỗi bài là gì ? Kiến thức  <br /> trọng tâm của bài ? Từ  đó giáo viên có thể  chọn trò chơi thích hợp với nội <br /> dung bài và thiết kế các hình thức dạy học hài hoà, sinh động.<br /> <br /> <br /> 8<br />           Sau đây là một số trò chơi có thể áp dụng để tổ chức cho h/s giải các  <br /> bài tập trong tiết LTVC một cách hào hứng hiệu quả đồng thời gây hứng thú <br /> trong giờ học.<br /> <br /> a. Nhóm 1: Các trò chơi được vận dụng vào giải các bài tập trong giờ LTVC.<br /> <br />               (1). Trò chơi: Tìm nhanh các từ cùng chủ đề:<br /> <br /> ­ Mục đích: Mở  rộng vốn từ phát huy óc liên tưởng, so sánh và rèn tác  <br /> phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh.<br /> <br /> ­ Cách  chơi: <br /> <br /> + Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm (A ­ B) (h/s bằng nhau).<br /> <br /> + Sau khi giải thích nghĩa từ dùng để gọi tên chủ đề (giáo viên hoặc h/s  <br /> giải thích), giáo viên nên yêu cầu: Tìm nhanh các từ cùng chủ đề.<br /> <br /> + Luật chơi: Giáo viên chỉ  định một học sinh  ở  nhóm A nói được từ <br /> theo yêu cầu. Rồi h/s A1 chỉ 1 bạn bất kỳ B1, h/s B1 nói nhanh từ  tìm được  <br /> rồi chỉ bất kỳ A2 nêu tiếp … Cứ như vậy cho tới hết lớp.<br /> <br /> Trường hợp bạn bị  chỉ  định không nêu được từ  theo yêu cầu hoặc nói <br /> từ  trùng lặp sẽ  nói “chuyển” để  bạn khác cùng nhóm (đứng cạnh, tiếp sức, <br /> mỗi lần như  vậy nhóm nào có h/s nói “chuyển” thì nhóm đó bị  (trừ) 1 điểm <br /> phạt, nhóm nào nhiều điểm phạt là nhóm bị thua.<br /> <br /> ­ Trò chơi được áp dụng ở các bài:<br /> <br /> Bài 1: (Tuần 7 ­ 59/TV2 ­ I). Kể tên các môn học ở lớp 2<br /> <br /> Bài 2 (Tuần 10 ­ trang 82). Kể thêm các từ  chỉ  người trong gia đình họ  hàng <br /> mà em biết.<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 13 ­ trang 108). Kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ.<br /> <br /> Bài 2 (Tuần 15 ­ trang 122). Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> Bài 2 (Tuần 26 ­ trang 74). Kể tên các con vật sống ở dưới nước. Mẫu: tôm,  <br /> sứa, ba ba …<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 28 ­ trang 87). Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm:<br /> <br /> a. Cây lương thực, thực phẩm           Mẫu: lúa<br /> <br /> b. Cây ăn quả                                    Mẫu: cam<br /> <br /> c. Cây lấy gỗ                                     Mẫu: xoan<br /> <br /> d. Cây bóng mát                                Mẫu: bàng<br /> <br /> đ. Cây hoa                                         Mẫu: cúc<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 30 trang 104). Tìm những từ ngữ:<br /> <br /> a. Nói lên tình cảm của Bác Hồ với thiếu nhi. Mẫu thương yêu.<br /> <br /> b. Nói lên tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ. Mẫu: biết ơn<br /> <br /> Bài 2 (tuần 33 ­ trang 129). Tìm thêm những từ  ngữ  chỉ  nghề  nghiệp khác <br /> nhau mà em biết. Mẫu: thợ may.<br /> <br /> (2). Trò chơi: Ghép nhanh tên cho sự vật<br /> <br /> ­ Mục đích: + Ghép nhanh từ với đồ vật, hình vẽ tương ứng<br /> <br />                    + Có biểu tượng về nghĩa của từ<br /> <br /> ­ Chuẩn bị:  + Tranh ảnh, đồ vật thật theo yêu cầu bài: 3 bộ<br /> <br />                    + Thẻ ghi tên các tranh ảnh, đồ vật thật: 3 bộ.<br /> <br />  ­ Cách chơi:<br /> <br />          + 3 nhóm chơi/lần (mỗi nhóm 4 ­ 8 h/s tuỳ vào số lượng tranh ảnh <br /> có trong bài).<br /> <br />           + Các tranh (ảnh, đồ vật) xếp thành 3 nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br />           + Luật chơi: Khi giáo viên nêu yêu cầu: Ghép nhanh tên cho các  <br /> sự  vật thì h/s cùng tiếp sức thi đua gắn thẻ  vào đồ  vật (ảnh, tranh) tương <br /> ứng. Nếu nhóm nào gắn đúng, nhanh nhất là nhóm thắng cuộc.<br /> <br /> ­ Trò chơi được vận dụng ở các bài <br /> <br /> Bài 1 (Tuần ­ trang 8). Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc  <br /> được vẽ dưới đây:<br /> <br /> (học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cô giáo)<br /> <br /> Mẫu 1: 1 trường học, 5 hoa hồng<br /> <br /> Bài 1 (tuần 3 ­ trang 26). Tìm những từ chỉ  sự  vật (người, đồ  vật, con <br /> vật, cây cối …) được vẽ dưới đây.<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 17 trang 142). Chọn cho mỗi con vật dưới đây mỗi từ  chỉ <br /> đúng đặc điểm của nó: nhanh, chậm, khoẻ, trung thành.<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 22 ­ trang 35). Nói tên các loài chim trong những tranh sau: <br /> (đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt).<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 24 ­ trang 55). Chọn cho mỗi con vật trong tranh v ẽ bên  <br /> một từ chỉ đúng đặc điểm của chúng: tò mò, nhút nhát, dữ tợn, tinh ranh, hiền  <br /> lành, nhanh nhẹn.<br /> <br /> (3). Trò chơi: Kẻ giấu mặt là ai ?<br /> <br /> ­ Mục đích: + Mở rộng vốn từ, gọi tên được sự vật ẩn trong tranh<br /> <br />                     + Luyện kỹ năng quan sát, óc tưởng tượng<br /> <br /> ­ Chuẩn bị:  + Tranh phóng to trong bài<br /> <br />                     + 3 giấy tô ki khổ to, bút dạ, nam châm (băng dính).<br /> ­ Cách chơi: chia lớp thành 3 nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br /> + Nêu yêu cầu: Kẻ giấu mặt trong mỗi bức tranh là đồ vật ẩn chứa trong bức  <br /> tranh đó.Nhiệm vụ  của các em là tìm ra những đồ  vật đó, số  lượng là bao <br /> nhiêu?<br /> <br /> + Luật chơi: Trong một khoảng thời gian nhất định, khi có hiệu lệnh <br /> của giáo viên, h/s quan sát tranh và ghi ra giấy tên các đồ vật đã quan sát được <br /> và số  lượng mỗi loại. Hết thời gian, các nhóm đính kết quả  lên bảng, một <br /> bạn đại diện nhóm đọc to kết quả. Giáo viên là trọng tài phân xử nhóm thắng  <br /> cuộc dựa vào kết quả đồ vật mà các nhóm gọi tên được.<br /> <br /> ­ Trò chơi vận dụng được vào các bài tập<br /> <br /> Bài 3 (Tuần 6 ­ trang 52). Tìm các đồ  dùng học tập  ẩn trong các tranh  <br /> sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì.<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 11 ­ trang 90). Tìm các đồ vật được vẽ ẩn trong bức tranh <br /> sau và cho biết mỗi vật dùng để làm gì.<br /> <br /> (4): Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau<br /> <br />   Mục đích: + Mở rộng vốn từ bằng cách tạo “từ” từ một “tiếng” cho trước.<br /> <br />           + Rèn khả năng huy động nhanh vốn từ.<br /> <br />   ­ Chuẩn bị: Phấn, bảng con<br /> <br />  ­ Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu. Thi tìm nhanh các từ  chứa tiếng cho  <br /> trước.<br /> <br />            + Luật chơi: Dựa vào tiếng đã cho  ở  đầu bài, h/s cố  gắng ghi  <br /> nhanh các từ  vào bảng con. Trong khoảng thời gian quy định, ai tìm được  <br /> nhiều từ nhất là người thắng cuộc.<br /> <br /> ­ Trò chơi này sử dụng các bài tập:<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 2 ­ trang 17). Tìm các từ<br /> <br />                         ­ Có tiếng học           Mẫu: học hành<br /> <br /> <br /> 12<br />                ­ Có tiếng tập            Mẫu: tập đọc<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 25 ­ trang 64). Tìm các từ ngữ có tiếng biển. Mẫu; tàu biển<br /> <br /> (5). Trò chơi: Phân nhanh các nhóm từ<br /> <br />   Mục đích: + Nhận biết nghĩa của từ  bằng cách tìm ra các đặc điểm <br /> giống nhau của sự vật mà từ đó gọi tên.<br /> <br />                     + Rèn trí thông minh, khả năng phân tích.<br /> <br /> ­ Chuẩn bị:  + Viết sẵn các từ trong bài tập lên bảng<br /> <br />                     + Hoa có dán sẵn băng dính (Số lượng tuỳ theo số từ có  <br /> trong bài và số hoa phải có 2 màu khác nhau, gấp 2 lần số từ).<br /> <br /> + Cách chơi:   Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và nêu yêu cầu: Phân <br /> nhanh các nhóm từ.<br /> <br /> + Luật chơi: Trong khoảng thời gian quy định (có thể  là 2 phút), học <br /> sinh của các nhóm tiếp sức nhau dán hoa dưới các từ giáo viên đã viết sẵn lên <br /> bảng, dán hoa màu xanh vào nhóm 1, dán hoa màu đỏ vào nhóm 2. Nhóm nào <br /> đúng và nhanh hơn là thắng cuộc.<br /> <br /> ­ Trò chơi vận dụng được ở các bài tập sau:<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 23 ­ trang 45). Xếp tên các con vật dưới đây vào nhóm  <br /> thích hợp.<br /> <br /> a. Thú dữ, nguy hiểm                    Mẫu: hổ<br /> <br /> b. Thú không nguy hiểm               Mẫu: thỏ<br /> <br /> (hổ, báo, gấu, lơn nòi, chó sói, sư  tử, ngựa vằn, bò rừng, khỉ, vượn, tê  <br /> giác, sóc, chồn, cáo, hươu).<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 26 ­ trang 73). Hãy xếp tên các loài cá vẽ  dưới đây vào  <br /> nhóm thích hợp:<br /> <br /> a. Cá nước mặn (cá biển)                      Mẫu: cá nục<br /> <br /> 13<br /> b. Cá nước ngọt (cá ở sông, hồ, ao)      Mẫu: cá chép<br /> <br /> (6). Trò chơi: Tìm nhanh từ trái nghĩa<br /> <br /> ­ Mục đích: Nhận biết nhanh từ trái nghĩa<br /> <br />                    Mở rộng vốn từ, luyện trí thông minh, tính nhanh nhẹn.<br /> <br /> ­ Chuẩn bị: Giáo viên viết sẵn các cặp từ  trái nghĩa vào 2 mặt của các <br /> bảng con.<br /> <br /> ­ Cách chơi: + Giáo viên yêu cầu: Tìm nhanh từ trái nghĩa<br /> <br />        + Luật chơi: Giáo viên giơ từng bảng con có từ trong đề bài. Gõ tín  <br /> hiệu thước để h/s xung phong giơ tay chơi. Những h/s giơ tay trước hiệu lệnh  <br /> bị phạm quy không được dự chơi.<br /> <br /> Giáo viên gọi bất kỳ 1 h/s giơ tay nêu từ trái nghĩa tìm được khi h/s đọc <br /> xong, giáo viên quay đáp án  ở  mặt sau bảng. Nếu đúng thì h/s đó được lớp  <br /> khen nếu sai thì thôi.<br /> <br /> ­ Trò chơi vận dụng ở các bài tập.<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 16 ­ trang 133). Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: tốt, ngoan,  <br /> nhanh, trắng, cao, khoẻ.<br /> <br />          Mẫu: tốt ­ xấu<br /> <br /> Bài 1 (Tuần 32 ­ trang 120). Xếp các từ dưới đây thành những từng cặp  <br /> có nghĩa trái ngược nhau.<br /> <br /> a. Đẹp, ngắn, nóng, thấp, lành, xấu, cao, dài<br /> <br /> b. Lên, yêu, xuống, chê, ghét, khen<br /> <br /> c. Trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm<br /> <br />             Mẫu: nóng ­ lạnh<br /> <br /> Bài 2 (Tuần 34 ­ trang 137). Hãy giải nghĩa từng từ  dưới đây bằng từ <br /> trái nghĩa với nó:<br /> <br /> 14<br /> a. trẻ con b. cuối cùng c. xuất hiện    d. bình tĩnh<br /> <br />    Mẫu: Trẻ con trái nghĩa với người lớn<br /> <br /> (7). Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu<br /> <br />   ­ Mục đích:<br /> <br />  + Rèn kỹ năng nói viết đúng các mẫu câu Ai là gì ? (Ai làm gì ? Ai thế <br /> nào ?); có sự tương hợp về nghĩa giữa hai thành phần của câu.<br /> <br />  + Luyện óc so sánh liên tưởng nhanh, tác phong nhanh.<br /> <br /> ­ Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu: Đặt câu theo mẫu Ai là gì ? (Ai <br /> làm gì ? Ai thế  nào ?).<br /> <br />  + Luật chơi: Giáo viên hô Ai ? (Hoặc cái gì ? con gì ? cây gì ?) rồi chỉ <br /> định h/s một. Nếu học sinh 1 trả lời đúng, giáo viên lại hô tiếp là gì ? (hoặc  <br /> làm gì ? như thế nào ?) tuỳ theo yêu cầu của bài rồi chỉ  h/s 2. Học sinh 2 trả <br /> lời câu hỏi của giáo viên nhưng nội dung phải phù hợp với nội dung từ ngữ <br /> h/s 1 đã đưa ra. Ai trả lời đúng, nhanh sẽ được tuyên dương, ai không trả lời  <br /> được sẽ phải đúng nguyên, không được ngồi khi trò chơi kết thúc.<br /> <br /> ­ Trò chơi có thể vận dụng ở các bài tập:<br /> <br /> Bài 3 (Tuần 3 ­ trang 26). Đặt câu theo mẫu dưới đây:<br /> <br /> Ai (hoặc con gì, cái gì) Là gì ?<br /> Bạn Vân Anh Là học sinh lớp 2A<br /> Bài 3 (Tuần 15 ­ trang 122). Chọn từ thích hợp rổi đặt câu với từ ấy để tả:<br /> <br /> a. Mái tóc của ông (hoặc bà) em: Bạc trắng, đen nhánh, hoa râm.<br /> <br /> b. Tính tình của bố (hoặc mẹ) em: hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm.<br /> <br /> c. Bàn tay em bé: mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn.<br /> <br /> d. Nụ cười của anh (chị) em: tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành.<br /> <br /> Ai (cái gì, con gì) Thế nào?<br /> Mẫu: Mái tóc ông em Bạc trắng<br /> 15<br /> Bài 2 (tuần 16 tr 133)<br /> Chọn một cặp từ trái nghĩa ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ trong cặp từ <br /> trái nghĩa đó.<br /> Ai (cái gì, con gì) Thế  nào?<br /> Mẫu: Chú mèo ấy Rất ngoan<br /> b. Nhóm 2: Các trò chơi mang tính chất củng cố nội dung bài, mở rộng <br /> vốn từ (các từ không có trong sách giáo khoa)<br /> <br /> (1)Trò chơi: Nhìn hình đoán chữ.<br /> <br /> ­ Mục đích:<br /> <br /> + Luyện sử  dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ  có hình ảnh <br /> so sánh đúng. Có biểu tượng về hình ảnh so sánh.<br /> <br /> + Luyện phản ứng nhanh, óc liên tưởng, trí tưởng tượng.<br /> <br /> ­ Chuẩn bị: Tranh vẽ các hình ảnh dùng để so sánh.<br /> <br /> ­ Cách chơi:<br /> <br /> + Giáo viên nêu yêu cầu: Nhìn hình đoán chữ<br /> <br /> + Luật chơi: Giáo viên treo tranh có hình ảnh so sánh. H/s nhận biết các  <br /> sự vật có trong tranh từ đó liên tưởng tới hình ảnh so sánh. Học sinh nêu được <br /> so sánh đúng thì giáo viên cất hình ảnh đó đi treo hình ảnh khác. Nếu học sinh  <br /> không nêu được thì giáo viên tiếp tục gợi ý để học sinh đoán.<br /> <br /> ­ Trò chơi vận dụng trong các bài tập.<br /> <br /> Bài 2 (tuần 17 tr 143). Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ dưới đây.<br /> <br /> ­ Đẹp, cao, khoẻ.<br /> <br /> ­ Nhanh, chậm, hiền.<br /> <br /> ­ Trắng, xanh, đỏ.<br /> <br /> Mẫu: đẹp   đẹp như tiên.<br /> <br /> <br /> 16<br /> Bài 2 (tuần 24 tr 55). Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới  <br /> đây.<br /> <br /> a. Dữ như….     b. Nhát như…..      c. Khoẻ như…..  d. Nhanh như…<br /> <br /> (Thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)<br /> <br /> (2)Trò chơi: Tìm nhanh từ trong các câu thơ (văn)<br /> <br /> ­ Mục đích:<br /> <br /> + Mở rộng vốn từ và củng cố cách sử dụng từ hơp nghĩa.<br /> <br /> + Luyện khả năng phản xạ nhanh.<br /> <br /> ­ Chuẩn bị: Một số  câu thơ  (văn, ca dao) có từ  ngữ  thuộc chủ  đề  bài <br /> học.<br /> <br /> ­ Cách chơi: <br /> <br /> + Giáo nêu yêu cầu : Tìm từ  chỉ  sự  vật (hoạt động, trạng thái, đặc  <br /> điểm, tính chất…) có trong các câu thơ (văn, ca dao) sau<br /> <br /> + Luật chơi: Khi nghe giáo viên đọc xong câu thơ (văn, ca dao), học sinh <br /> xung phong nói từ có trong đoạn thơ (văn,ca dao). Học sinh nói đúng, giáo viên  <br /> yêu cầu lớp khen bạn. Học sinh nói sai, giáo viên yêu cầu học sinh khác chơi  <br /> tiếp. Tiếp tục cho đến hết số câu thơ (văn, ca dao) mà giáo viên đã chuẩn bị.<br /> <br /> ­ Trò chơi này có thể  sử dụng được ở  tất cả  các tiết Luyện từ  và câu. <br /> Có thể tổ chức cuối bài tập, có mục đích cung cấp vốn từ hoặc tổ chức cuối  <br /> tiết học.<br /> <br /> (3)Trò chơi: Đoán từ sau hoa.<br /> <br /> ­ Mục đích:<br /> + Củng cố nghĩa, chủ đề hoặc thể loại từ<br /> + Rèn sự liên tưởng nhanh.<br /> ­ Chuẩn bị:<br /> + Chép sẵn nhóm từ cần đoán lên bảng lớp, dùng bông hoa che lại.<br /> 17<br /> ­ Cách chơi:<br /> + Giáo viên nêu yêu cầu: Đoán từ sau hoa.<br /> + Luật chơi: Giáo viên nêu nghĩa của các từ (có thể mô tả bằng hành  <br /> động). Học sinh xung phong đoán từ. Học sinh đoán đúng thì hoa sẽ mở, <br /> không đúng học sinh khác tiếp tục đoán với một số  gợi ý về  “chữ  ghi <br /> âm” của từ đó.<br /> ­ Trò chơi này có thể áp dụng ở tất cả các tiết Luyện từ và câu để củng <br /> cố, mở  rộng vốn từ. Đặc biệt được áp dụng ở  một số  bài dùng để  củng cố <br /> một nhóm từ nhằm nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài tập như.<br /> Bài 3 (tuần 13 tr 108). Chọn và xếp các từ ở 3 nhóm sau thành câu.<br /> 1                                 2                               3<br /> Em, chị em                   quét dọn, giặt               nhà cửa, sách vở<br /> Linh, cậu bé                   xếp, rửa                       bát đũa, quần áo<br /> Ai Làm gì<br /> Mẫu: em Quét dọn nhà cửa<br /> Bài 2 (tuần 14 tr 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu<br /> <br /> 1                                2                                           3<br /> <br /> Anh, chị, em          khuyên bảo, chăm sóc              anh, chị, em<br /> <br /> Chị em, anh em         trông nom, giúp đỡ                   nhau<br /> <br /> Ai Làm gì<br /> <br /> Mẫu: Chị em Giúp đỡ nhau<br /> <br /> Bài 2 (tuần 24 trang 64). Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa sau:<br /> <br /> a. Dòng nước chảy tương đối lớn trên đó thuyền bè đi lại được.<br /> <br /> b. Dòng nước chảy tự nhiên ở đầu núi.<br /> <br /> c. Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền<br /> <br /> (Suối, hồ, sông)<br /> <br /> <br /> 18<br /> Ví dụ: Tôi vận dụng trò chơi này vào bài 2 (tuần 14 trang 116). Sắp xếp  <br /> các từ ở ba nhóm sau thành câu:<br /> <br /> 1                                     2                                3<br /> <br /> Anh, chị, em                    khuyên bảo                  anh, chị, em<br /> <br /> chị em                              chăm sóc                      nhau<br /> <br /> anh em                             trông nom                     giúp đỡ<br /> <br /> Ai Làm gì<br /> <br /> Mẫu: Chị em Giúp đỡ nhau<br /> <br /> Các thao tác hướng dẫn học sinh<br /> <br /> + Tôi chép sẵn các nhóm từ 1, 2, 3 lên bảng<br /> <br /> + Che nhóm 1, 3 bằng hai tờ  giấy màu, nhóm 2 gắn mỗi từ  một bông <br /> hoa (màu khác nhau).<br /> <br /> “Khuyên bảo”                         ­ hoa màu xanh<br /> <br /> “Chăm sóc”                            ­ hoa màu đỏ<br /> <br /> “Trông nom”                          ­ hoa màu tím.<br /> <br /> “Giúp đỡ”                               ­ hoa màu vàng<br /> <br /> + Tôi yêu cầu học sinh: Đoán chữ sau hoa (trò chơi với cả lớp)<br /> <br /> + Khi học sinh chọn bông hoa nào tôi sẽ  dùng nghĩa từ  để  gợi ý. Học  <br /> sinh dựa vào đó đoán từ. Nếu đúng thì hoa được mở, nếu sai học sinh khác <br /> tiếp tục được chơi.<br /> <br /> (Với từ “khuyên bảo” tôi đã gợi ý: Ẩn sau bông hoa màu xanh là từ chỉ <br /> một người dùng lời nói để hướng người khác vào làm những việc tốt).<br /> <br /> + Sau khi mở hết 4 từ ở nhóm 2 tôi hỏi.<br /> <br /> ? Các từ ở nhóm 2 đều là từ chỉ gì? (từ chỉ hoạt động)<br /> <br /> 19<br /> ? Từ chỉ hoạt động này trả lời cho câu hỏi nào? (làm gì?)<br /> + Tôi bỏ băng giấy mở ừ nhóm 1 yêu cầu học sinh đọc<br /> ? Từ nhóm 1 gồm các từ chỉ gì? (từ chỉ vật)<br /> ? Các từ này thường trả lời cho câu hỏi nào? (câu hỏi ai?)<br /> + Tôi bỏ băng giấy mở nhóm từ 3 yêu cầu học sinh đọc.<br /> + Sau đó đến lúc này tôi mới yêu cầu: Sắp xếp từ   ở  3 nhóm thành một câu <br /> theo mẫu Ai làm gì?<br />        Với cách đưa trò chơi vào củng cố nghĩa, từ loại của một nhóm từ này sẽ <br /> giúp học sinh hiểu sâu bài, giờ  học cũng bớt đi sự  gò bó áp đặt khuôn thước  <br /> do kiến thức mẫu đưa ra.<br />  Có thể nói để phương pháp trò chơi thực sự có hiệu quả trong giờ học <br /> luyện từ và câu ở  lớp 2 thì mỗi giáo viên phải lựa chọn trò chơi hay và hiệu  <br /> quả nhất cho mỗi bài dạy. Trong một tiết giáo viên không nên tổ chức quá 2 <br /> trò chơi song cũng có bài chỉ cần tổ chức một trò chơi. Đổi mới trò chơi vận <br /> dụng để giải bài tập giáo viên chỉ  được tổ chức một lần trong tiết dạy. Cần  <br /> phối hợp liên hoàn, linh hoạt và sáng tạo giữa các phương pháp truyền thống,  <br /> hiện đại và trò chơi để tiết học sôi nổi, hứng thú và hiệu quả.<br /> <br /> <br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br /> A. DẠY THỰC NGHIỆM.<br /> <br /> <br /> * Tự thuật một kế hoạch bài dạy (dạy lớp 2A)<br /> (Ngày dạy: 28/10/2013)<br /> Tiết 23: Từ  ngữ  về  muông thú. Đặt và trả  lời câu hỏi  Như  thế  <br /> nào?<br /> I. Mục tiêu:<br /> ­ Xếp được tên một số con vật theo nhóm thích hợp (BT1).<br /> ­ Biết đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ “Như thế nào?” (BT2, BT3)<br /> <br /> 20<br /> ­ Học sinh yêu thích môn học, kích thích sự  tìm tòi, ham hiểu biết về <br /> các loài thú.<br /> II. Đồ dùng dạy học.<br /> ­ 4 tờ tô ki có ghi tên các con vật trong bài 1 (tr 45)<br /> ­ Các hoa giấy màu xanh, màu đỏ; hồ dán.<br /> ­ Bảng phụ chép lời giải bài 1.<br /> III. Hoạt động dạy học.<br /> 1. Kiểm tra: ?Giờ trước học bài gì? ­ 1 học sinh trả lời<br /> ? Kể tên 1 số bài loài chim mà em biết? ­ 3 ­ 5 học sinh trả  lời miệng tên <br /> ? Những loài chim nào nào có giọng hót  các   loài   chim   theo   yêu   cầu   của <br /> hay? giáo viên .<br /> ? Những loài chim nào biết bắt chước <br /> tiếng nói của người?<br /> ­ Yêu cầu 1 học sinh đọc chữa bài 3 (với <br /> BTTV) ­ Lớp quan sát vở   nhận xét, cách <br />  giáo nhận xét, sửa sai, cho điểm điền   dấu   chấm,   dấy   phẩy   vào <br /> 2. Bài mới: đoạn văn<br /> a. Giới thiệu: Trong tiết học trước các <br /> em đã được mở  rộng vốn từ về các loài <br /> chim. Tiết học hôm nay sẽ  giúp các em <br /> tiếp tục được mở  rộng vốn từ  về  loài <br /> thú  sống trong rừng qua việc tìm hiều <br /> một số  đặc điểm của chúng. Đồng thời <br /> tiết học này sẽ  dạy các em đặt câu và <br /> LTVH có cụm từ “Như thế nào?”<br />  Giáo viên ghi đầu bài<br /> b. Hướng dẫn làm bài tập<br /> Bài   1:   Xếp   các   con   vật   dưới   đây   vào <br /> <br /> <br /> 21<br /> nhóm thích hợp Đọc tên bài + mở sách giáo khoa<br /> a. Thú dữ, nguy hiểm<br /> Mẫu: Hổ<br /> b. Thú không nguy hiểm. Mẫu: Thỏ<br /> ­ Giáo viên cho học sinh chơi trò: Phân <br /> nhanh   các   nhóm   từ   (thời   gian   chơi:   2 <br /> phút)<br /> ­ Giáo viên yêu cầu: N1 + N2: Dán hoa  ­   Lớp   chia   4   nhóm,   mỗi   nhóm <br /> màu xanh dưới tên thú dữ, nguy hiểm. nhận 1 tờ    giấy tô ki và hoa để <br /> N3 + N4: Dán hoa màu đỏ  dưới tên thú  dán.<br /> không nguy hiểm.   ­Học   sinh   trong   nhóm   tiếp   sức <br /> ­ Kết thúc thời gian giáo viên treo 4 tờ  nhau dán hoa<br /> giấy/4 nhóm lên bảng và cùng lớp nhận <br /> xét đúng sai<br />  giáo viên chốt lời giải đúng (treo bảng <br /> phụ).<br /> <br /> <br /> Thú   dữ,   nguy  Thú   không   nguy  ­ 1 học sinh đọc to<br /> hiểm hiểm<br /> Hổ,   báo,   gấu,  thỏ, ngựa vằn, khỉ,  ­ Lớp vỗ tay khen thưởng<br /> lợn   lòi,   chó,   sư  vượn,   sóc,   chồn, <br /> tử,   bò   rừng,   tê  cáo, hươu<br /> giác<br />       Kết   luận   nhóm   nhanh,   đúng   thắng <br /> cuộc.<br /> ­   Giảng:   Đây   là   tên   các   loài   thú   sống <br /> trong rừng. Thú dữ, nguy hiểm là những <br /> con thú mà thức ăn của chúng là thịt các <br /> con động vật khác có khi chúng còn tấn <br /> <br /> 22<br /> công ăn thịt  cả con người, còn thú không <br /> nguy  hiểm   là  con  thú   bản  tính  thường <br /> hiền lành thức ăn là cỏ cây hoa, lá không  ­   Học   sinh   khá,   giỏi   có   thể   kể <br /> gây hại cho con người. thêm.<br /> ? Kể tên loài thú khác mà em biết không <br /> có tên trong bài và xem xét đó là thú dữ <br /> hay thú không dữ?<br /> Giáo viên chốt kiến thức bài và liên hệ <br /> cách bảo vệ các loài thú ­Học sinh đọc thầm bài<br /> Bài 2: Giáo viên nêu đề bài. ­ Các nhóm thảo luận<br /> ­ Yêu cầu thảo luận nhóm 2. (bạn hỏi bạn trả lời)<br /> (giáo   viên   gợi   ý   học   sinh   nên   trả   lời  ­   Học   sinh   có   thể   có   nhiều <br /> thành câu) phương án trả lời đúng khác nhau<br /> ­   Nhiều   nhóm   báo   cáo,   giáo   viên   chốt <br /> cách trả lời đúng.<br /> a. Thỏ chạy nhanh như bay<br /> b.   Sóc   chuyền   từ   cành   này   sang   cành <br /> khác thoăn thoắt.<br /> c. Gấu đi lặc lè. ­“ Đều có cụm từ  như  thế  nào? <br /> d. Voi kéo gỗ rất khoẻ ở cuối câu”<br /> ­Các câu hỏi trên có điểm gì giống nhau?<br /> ­   Giáo   viên   khắc   sâu:   Để   hỏi   về   đặc <br /> điểm   của   người,   vật,   con   vật   ta   dùng <br /> câu hỏi như thế nào? ­ Học sinh khá giỏi đặt câu hỏi và <br /> ? Dựa vào các câu hỏi trong bài, đặt một  trả lời.<br /> câu hỏi về  đặc điểm con vật khác em <br /> yêu thích? (ví dụ: con Trâu) ­ Học sinh nêu yêu cầu đề  :“Đặt <br /> Bài 3: Giáo viên ghi đề lên bảng câu hỏi cho từ in đậm”<br /> ­ Giáo viên hướng dẫn câu mẫu “Rất khoẻ”<br /> 23<br /> a. Trâu cày rất khoẻ ­ “Việc cày của con trâu”<br /> ? Nêu từ in đậm trong câu?<br /> ? Từ  “rất khoẻ” nêu đặc điểm về  việc  “Trâu cày như thế nào?”<br /> gì của con trâu? ­ 1 học sinh lên bảng chữa<br /> ? Để hỏi về việc đó, ta hỏi như thế nào?<br /> Các câu khác học sinh làm vở<br /> ­ Thu chấm 1 số bài, nhận xét<br /> ­ Giáo viên nhận xét bài trên bảng, chốt <br /> lời giải đúng.<br /> Câu Câu hỏi<br /> <br /> a. Trâu cày rất khoẻ a. Trâu cày như thế nào?<br /> <br /> b. Ngựa phi nhanh như bay b. Ngựa phi như thế nào?<br /> <br /> c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn  c.   Thấy   một   chú   ngựa   béo   tốt <br /> cỏ, sói thèm rỏ rãi. đang ăn cỏ, sói thèm như thế nào?<br /> <br /> d.   Đọc   xong   nội   quy,   khỉ   nâu   cươid  d. Đọc xong nội quy khỉ nâu cười <br /> khành khạch. như thế nào?<br /> <br /> ­ Giáo viên kết luận: Tất cả những từ in <br /> đậm trong bài đều là những từ  miêu tả <br /> đặc   điểm,   trạng   thái   của   các   con   vật. <br /> Vậy muốn hỏi về  đặc điểm, trạng thái <br /> của người, vật, con vật ta dùng câu hỏi <br /> như  thế  nào. Khi viết câu hỏi cuối câu <br /> phải ghi dấu chấm hỏi (?)<br /> <br /> 3. Củng cố bài.<br /> <br /> ­ Trò chơi: Giáo  viªn cho học sinh nghe  ­ Học sinh nghe xong băng hát.<br /> đoạn băng có các bài hát: “Chú voi con ở <br /> Thi xem ai kể  nhanh, kể  đúng tên <br /> bản   Đôn”,   “Ngựa   ta   phi   nhanh”,   “Con <br /> các con vật được nêu trong bài và <br /> <br /> 24<br /> chim vành khuyên”. đặc điểm của chúng; xét xem con <br /> vật nào thuộc loài chim, con vật <br />   Mục đích: Mở  rộng sự  hiểu biết về <br /> nào thuộc loài thú.<br /> loài chim, loài thú và các đặc điểm của <br /> chúng.<br /> <br /> 4. Hướng dẫn tự  học: Tìm hiểu các loài <br /> thú qua (sách, báo…) và chuẩn bị bài sau <br /> Tiết 24<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B. KHẢO SÁT:<br /> Đề bài (thời gian 6’)<br /> Câu 1 (5 đ): Nối lên các con thú với đặc điểm của chúng:<br /> Hổ                        hiền lành<br /> Nai                       hung dữ<br /> Cáo                       nhanh nhẹn<br /> Sóc                      ranh mãnh<br /> Câu 2(5đ): Gạch chân dưới bộ  phận trả  lời cho câu hỏi Như  thế  nào? <br /> trong mỗi câu sau:<br />   a. Bạn Mai rất ngoan                         <br />   b. Cái áo này đẹp quá.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * KẾT QUẢ<br /> <br /> Kết quả<br /> Lớp Sĩ số<br /> Giỏi Khá TB Yếu<br /> <br /> 71,4 25,7<br /> 2A 35 25 9 1 2.9% 0 0<br /> % %<br /> 25<br /> Với một thời gian ngắn ngủi để áp dụng phương pháp trò chơi vào dạy <br /> ­ học phân môn luyện từ và câu tôi thấy 100% học sinh hứng thú học, các giờ <br /> học mất đi sự  trầm lắng thay vào đó là không khí sôi nổi, hào hứng. Chất <br /> lượng lớp thực nghiệm đi lên rõ rệt. Việc áp dụng những trò chơi vào dạy <br /> Luyện từ  và câu là một hướng đi đúng góp phần nâng cao chất lượng giáo <br /> dục toàn diện học sinh mở ra một triển vọng tốt đẹp trong mông Tiếng Việt <br /> nói chung, phân môn luyện từ và câu nói riêng,<br /> <br /> 4. Bài học kinh nghiệm.<br /> <br /> Trong quá trình nghiên cứu và vận dụng phương pháp trò chơi để  gây <br /> hứng thú tạo hiệu quả cho giờ học luyện từ và câu ở lớp 2, tôi nhận thấy:<br /> <br />  Trước hết người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi, <br /> học  hỏi, trao đổi kiến thức, cập nhật những vấn đề mới của xã hội.<br /> <br />   Cần khơi dậy hứng thú học tập, lòng say mê thích học hỏi của học <br /> sinh. Làm cho học sinh cảm thấy mỗi giờ học là một buổi tham quan kỳ thú. <br /> Không nên gò ép các em theo một khuôn thước nhất định. Biết trân trọng và <br /> phát huy tính sáng tạo của học sinh.<br /> <br />  Cần phối kết hợp các phương pháp trong quá trình dạy học. Cần coi <br /> trọng phương pháp trò chơi và phát huy tối đa tiềm lực của phương pháp này <br /> trong dạy học phân môn luyện từ  và câu. Tuy nhiên khi vận dụng phương <br /> pháp trò chơi vào dạy học giáo viên cần chú ý:<br /> <br /> Trò chơi phải góp phần thực hiện được mục tiêu bài học.<br /> <br />  Trò chơi phải được chuẩn bị  kỹ, chu đáo phù hợp với đối tượng học <br /> sinh (về thẩm mỹ và nội dung)<br /> <br />  Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br />  Không nên lạm dụng trò chơi. Chỉ nên chọn 1 trò chơi hay áp dụng cho <br /> 1 bài. Trong 1 tiết chỉ nên tổ  chức từ  1 đến 2 trò chơi. Tuyệt đối tránh hiện  <br /> tượng tổ chức 2 trò chơi trong 1 bài tập. Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ.<br /> <br />  Giáo viên cần “khéo” tổ  chức trò chơi để  trò chơi học tập mang đúng <br /> nghĩa của nó: Học mà chơi, chơi mà học. Giáo viên cần kích thích sự  thi đua  <br /> giành phần thắng giữa các bên tham gia.<br /> <br />  Trò chơi không nên tổ chức kéo dài vì nó sẽ ảnh hưởng tới mạch kiến thức.<br /> <br /> 5. Phạm vi áp dụng.<br /> <br /> Kinh nghiệm được áp dụng cho tất cả giáo viên lớp 2 khi dạy phân môn <br /> Luyện từ và câu.<br /> <br />         IV. KẾT LUẬN<br /> <br /> Qua nghiên cứu và vận dụng phương pháp trò chơi vào việc gây hứng <br /> thú cho học sinh trong giờ học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2, tôi thấy đây <br /> là một phương pháp dạy học đặc biệt quan trọng. Nó giúp mỗi học sinh đến <br /> với tri thức bằng sự  chủ động, sáng tạo có mong muốn khám phá kiến thức <br /> học để  thể  hiện mình, do đó cùng với thời gian ý thức học tập của các em <br /> được nhân lên và kết quả giảng dạy sẽ đạt tới đỉnh điểm.<br /> <br /> <br /> <br /> V. ĐỀ NGHỊ<br /> <br />       Mỗi giáo viên cần có cho mình một hướng riêng trong cách vận dụng  <br /> linh hoạt các phương pháp giảng dạy để  giờ  dạy đạt được hiệu quả  cao  <br /> nhất.<br /> <br /> Tổ chức Đoàn ­ Đội trong nhà trường cần tổ chức nhiều các cuộc thi: Sắc <br /> hoa học trò – Văn + Toán tuổi thơ  ­ Hoa ngũ sắc… để  học sinh vừa học vừa  <br /> chơi, chơi mà học.<br /> <br /> <br /> <br /> 27<br /> Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong dạy học phân môn Luyện <br /> từ  và câu ở lớp 2. Do thời gian ngắn ngủi, kinh nghiệm còn hạn chế nên nội <br /> dung không thể  tránh khỏi những thiếu sót và những ý kiến mang tính chủ <br /> quan, cảm tính. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và các  <br /> cấp lãnh đạo để kinh nghiệm của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                         Mạo Khê, ngày 18 tháng 11 năm 2013<br />                                                                                          Người thực hiện<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                                             Mạc Thị Lý<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 1. PGS – TS Bùi Văn Huệ. Tài liệu: Tâm lí học Tiểu học – NXB Giáo dục – <br /> 1997.<br /> 2. Lê A – Đỗ Xuân Thảo – Giáo trình Tiếng việt 1 – NXB ĐHSP.<br /> 3. Lê A – Nguyễn Quang Ninh­ Bùi Văn Toán – phương pháp Dạy học <br /> Tiếng việt – NXB Giáo dục 1997.<br /> 4. Lê Phương Nga – Đặng Kim Nga­ Phương pháp dạy học Tiếng việt ở <br /> Tiểu học – NXB Giáo dục, NXB Đại học Sư phạm 2007.<br /> 5. GS – TS Lê Phương Nga. Tài liệu: Dạy học tập đọc ở tiểu học – NXB <br /> Giáo dục – 2003.<br /> 6. GS­ TS Lê Phương Nga.Tài liệu: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở <br /> Tiểu học II – NXB Đại học Sư phạm.<br /> 7. Nguyễn Trí – Dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới, <br /> NXB Giáo dục 2002.<br /> 8. Nghiên cứu lí luận dạy học.<br /> 9. Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.<br /> 10. Nghiên cứu SGK và phương pháp dạy học TV.<br /> 11. Nghiên cứu SGK­ SGV (TV2­ NXB­ Giáo Dục).<br /> 12. Nghiên cứu nội dung chương trình TV­ Lớp 2 ­ Thiết kế bài giảng TV2 <br /> ( NXB­ Hà Nội).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br />  MỤC  LỤC<br /> <br /> <br />  I. Đặt vấn đề:<br /> Lí do chọn đề tài                                                                      trang 1<br /> 1. Cơ sở lý luận                            
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0