intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm về kĩ năng soạn thảo văn bản trong trường tiểu học

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

443
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số kinh nghiệm về kĩ năng soạn thảo văn bản trong trường tiểu học" với mục tiêu nhằm góp phần nâng cao tính pháp lí các văn bản trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm về kĩ năng soạn thảo văn bản trong trường tiểu học

   Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br />   MỘT SỐ  KINH NGHIỆM VỀ KĨ NĂNG <br /> SOẠN THẢO VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC<br /> <br />           I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> Văn bản là phương tiện chủ  yếu, quan trọng để  ghi lại, chuyển tải <br /> các thông tin quản lý; là hình thức để cụ thể hóa pháp luật nhằm điều chỉnh  <br /> những quan hệ  xã hội thuộc phạm vi quản lý hành chính nhà nước hoặc <br /> trình bày ý kiến của cá nhân về một vấn đề nào đó. Nhà nước ta không thể <br /> quản lý xã hội nếu thiếu các loại hình văn bản. Tuy nhiên, qua khảo sát <br /> thực tế  tại một số  trường học cho thấy vẫn còn tình trạng văn bản ban  <br /> hành không đúng thẩm quyền, sai thể  thức, chưa thể  hiện hết nội dung  <br /> trong văn bản... Nguyên nhân là do người trực tiếp soạn thảo văn bản  ở <br /> phương diện nào đó vẫn còn hạn chế  nhất định trong nhận thức đối với  <br /> việc soạn thảo văn bản dẫn tới chất lượng của văn bản chưa cao. <br /> <br /> Trong thời đại nền kinh tế  tri thức đang ngày một khẳng định vị  trí <br /> hàng đầu, khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng cao đòi hỏi chúng ta cần  <br /> phải có tính chính xác tuyệt đối. Vì vậy việc xây dựng văn bản và phương <br /> pháp soạn thảo văn bản cần phải vận dụng công nghệ  thông tin nhằm đạt <br /> được hiệu quả cao nhất. <br /> <br /> Để có một văn bản mang tính chính xác cao đòi hỏi người soạn thảo  <br /> phải có những kĩ năng, kĩ thuật về  xây dựng văn bản, phương pháp soạn <br /> thảo văn bản theo đúng thể thức của mỗi loại văn bản cụ thể do nhà nước  <br /> quy định. Trình bày văn bản trong trường học đúng theo mẫu quy định là <br /> một việc làm rất quan trọng đòi hỏi người làm công tác này phải thận <br /> trọng, tỉ mỉ và chính xác. <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   1<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Thực tế  trong những năm học qua, công tác soạn thảo văn bản đã <br /> góp phần tích cực đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực <br /> của đời sống xã hội. Đặc biệt sau khi Bộ  Nội vụ  ban hành Thông tư  số <br /> 01/2011/TT­ BNV ngày 19/01/2011 hướng dẫn về  thể  thức và kỹ  thuật <br /> trình bày văn bản, công tác soạn thảo văn bản hành chính ngày càng được  <br /> đưa vào nề nếp, phần nào khắc phục những nhược điểm và hạn chế trước  <br /> đây. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều văn bản hành chính bộc lộ  những <br /> khiếm khuyết về  cả  nội dung lẫn thể  thức: thiếu mạch lạc, không đảm <br /> bảo tính pháp lí…<br /> <br /> Những tồn tại, yếu kém trên đều do nguyên nhân khách quan và chủ <br /> quan, nhưng không thể không nói đến năng lực và trình độ  hạn chế  về kỹ <br /> thuật soạn thảo văn bản cũng như sự  tùy tiện, thiếu cẩn thận của một số <br /> cán bộ, viên chức trong nhà trường. Do đó, yêu cầu đặt ra trước mắt là cán <br /> bộ, viên chức một mặt phải được trang bị  kiến thức và kinh nghiệm làm <br /> việc, mặt khác cũng cần rèn luyện thái độ nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật  <br /> và nhiệt tình đối với công việc.<br /> <br /> Xuất phát từ  những lí do trên, nhằm góp phần nâng cao tính pháp lí <br /> các văn bản trong nhà trường, tôi quyết định chọn đề  tài: “ Một số  kinh  <br /> nghiệm về kĩ năng soạn thảo văn bản trong trường tiểu học.”<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br /> Chấn chỉnh công tác trình bày văn bản trong trường học theo Thông <br /> tư  01/2011/TT­ BNV ngày 19/01/2011 của Bộ  Nội vụ  về  Hướng dẫn thể <br /> thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.<br /> <br /> Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác trình bày văn bản.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   2<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Kĩ năng soạn thảo, trình bày văn bản của cán bộ, viên chức, nhân <br /> viên một số trường Tiểu học trong huyện. <br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu thực trạng soạn thảo văn bản của cán bộ, viên chức, <br /> nhân viên một số  trường Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Ana từ  năm  <br /> học 2012­ 2013 đến nay và đề  xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu  <br /> quả của việc soạn thảo, ban hành văn bản trong nhà trường.<br /> <br />  5. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> ­ Phương pháp phân tích;<br /> <br /> ­ Phương pháp quan sát;<br /> <br /> ­ Phương pháp điều tra;<br /> <br /> ­ Phương pháp nghiên cứu;<br /> <br /> ­ Phương pháp trải nghiệm thực tế; <br /> <br /> ­ Phương pháp thống kê.<br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> <br /> 1. Cơ sở lí luận<br /> <br /> Trình   bày   văn   bản   là   công   việc   nhằm   đảm   bảo   thông   tin   phục <br /> vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Nội dung này bao <br /> gồm các việc về soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản và các tài liệu khác <br /> hình thành trong quá trình hoạt động của các nhà trường. <br /> <br /> Hiện nay, công tác soạn thảo và ban hành văn bản đang được Nhà <br /> nước, các cơ  quan nói chung hết sức chú trọng. Đặc biệt, sau khi Bộ  Nội  <br /> vụ   ban   hành   Thông   tư   số   01/2011/TT­BNV   ngày   19/01/2011   về   việc <br /> Hướng dẫn thể thức và kỹ  thuật trình bày văn bản thì công tác soạn thảo <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   3<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> văn bản hành chính ngày càng được các cấp quan tâm, khắc phục được  <br /> nhiều nhược điểm và những hạn chế trước đây. <br /> <br /> 2. Thực trạng<br /> <br /> 2.1.  Thuận lợi, khó khăn<br /> <br /> * Thuận lợi<br /> <br /> ­ Cơ  sở  vật chất tương đối đảm bảo, có giáo viên phụ  trách công <br /> nghệ thông tin và giảng dạy ở các trường học.<br /> <br /> ­ Một số  viên chức đã có Chứng chỉ  tin học văn phòng, có khả  năng <br /> soạn thảo văn bản. <br /> <br /> * Khó khăn<br /> <br /> ­ Hầu hết giáo viên đã lớn tuổi, chưa có Chứng chỉ tin học văn phòng  <br /> nên kỹ năng trình bày, soạn thảo văn bản còn hạn chế. <br /> <br /> ­ Một số  giáo viên chưa hiểu được tác dụng của văn bản cũng như <br /> chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc soạn thảo văn bản trong nhà <br /> trường.<br /> <br /> 2.2. Thành công, hạn chế<br /> <br /> * Thành công<br /> <br /> Một số  cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thành thạo trong việc soạn  <br /> thảo, kĩ thuật trình bày văn bản, xác định đúng mục đích, yêu cầu, thẩm  <br /> quyền của người ban hành.<br /> <br /> * Hạn chế<br /> <br /> ­ Lãnh đạo một số trường chưa thực sự quan tâm đến công tác soạn <br /> thảo văn bản. Không ít cán bộ quản lí không phân biệt được đâu là văn bản  <br /> Quy phạm pháp luật, đâu là văn bản hành chính thông thường, các quy định <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   4<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> về  thể  thức trình bày văn bản… Hệ  thống thuật ngữ, văn phong trong văn <br /> bản hành chính vẫn còn nhiều hạn chế, ít nhiều  ảnh hưởng đến việc sử <br /> dụng từ ngữ làm cho văn bản không đảm bảo tính khả thi. <br /> <br /> ­ Việc quản lí văn bản còn thiếu chặt chẽ. Bộ  phận văn thư  nhà <br /> trường chưa phát huy vai trò trách nhiệm trong việc lưu trữ văn bản.<br /> <br /> ­ Việc xác định thẩm quyền ban hành văn bản còn chưa thống nhất.<br /> <br /> ­ Trình độ  công nghệ  thông tin còn thấp, nhiều cán bộ, giáo viên, <br /> nhân viên không nắm được quy trình, kỹ năng soạn thảo văn bản. <br /> <br /> 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu<br /> <br /> * Mặt mạnh<br /> <br /> Một số  trường đã tổ  chức tập huấn trình bày văn bản cho cán bộ, <br /> giáo viên theo Thông tư số  01/2011/TT­ BNV ngày 19/01/2011 của Bộ  nội <br /> vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.<br /> <br /> * Mặt yếu<br /> <br /> Trong quá trình soạn thảo văn bản, lỗi chính tả  còn nhiều, sử  dụng <br /> câu từ không chính xác. Sai về thể thức của văn bản như ở mục số, ký hiệu <br /> văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản còn chưa thống nhất về cỡ chữ, kiểu <br /> chữ, định lề văn bản...<br /> <br /> 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br /> <br /> * Nguyên nhân của thành công<br /> <br /> ­ Công nghệ thông tin phát triển nhanh, cơ hội và điều kiện tiếp cận  <br /> thuận lợi đến tất cả đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   5<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> ­ Cán bộ  quản lí các trường đã chú trọng và có sự  quan tâm, nhận <br /> thức đúng mức tầm quan trọng của việc soạn thảo văn bản trong quản lý, <br /> điều hành các hoạt động của nhà trường.<br /> <br /> * Nguyên nhân của hạn chế<br /> <br /> Đội ngũ giáo viên các trường đa phần đã lớn tuổi nên ngại học hỏi;  <br /> việc tiếp cận với công nghệ thông tin còn nhiều lúng túng, hạn chế.<br /> <br /> 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề  về  thực trạng mà đề  tài đặt  <br /> ra<br /> <br /> * Thành công, ưu điểm, mặt mạnh<br /> <br />  Thường xuyên nhận được sự  quan tâm của Lãnh đạo, chuyên viên <br /> phòng Giáo dục và Đào tạo, cụ  thể  là: nhiều trường được trang bị  phòng <br /> máy vi tính, các trang thiết bị  liên quan đến công nghệ  thông tin. Hầu hết <br /> các đơn vị trường học đều kết nối mạng internet từ đó tạo điều kiện thuận <br /> lợi cho giáo viên được khai thác mạng tham khảo tài liệu để  phục vụ  cho  <br /> việc soạn thảo văn bản. Các trường được biên chế  giáo viên phụ  trách <br /> công nghệ thông tin giảng dạy, đội ngũ giáo viên được hướng dẫn các thao <br /> tác nên không còn lúng túng khi soạn thảo văn bản. Nhiều giáo viên đã  <br /> không ngừng nâng cao ý thức tự  học tự rèn, ngoài việc giảng dạy trên lớp  <br /> còn tham gia bồi dưỡng chương trình Chứng chỉ tin học văn phòng để nâng <br /> cao chuyên môn nghiệp vụ. <br /> <br /> Ngay từ  khi Thông tư  số  01/2011/TT­ BNV ngày 19/01/2011 hướng <br /> dẫn về  thể  thức và kỹ  thuật trình bày văn bản của Bộ  Nội vụ  được ban  <br /> hành, có hiệu lực, cán bộ quản lí một số trường đã tiến hành tập huấn cho  <br /> giáo viên về  kĩ năng soạn thảo và trình bày văn bản, nhờ  đó các văn bản <br /> đều được trình bày đảm bảo đúng quy định.<br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   6<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> * Tồn tại, hạn chế, mặt yếu<br /> <br />  Lãnh đạo một số trường chưa thật chú trọng đến công tác soạn thảo  <br /> văn bản dẫn đến nhiều văn bản ban hành còn sai sót cả  về  hình thức lẫn <br /> nội dung.<br /> <br /> Việc xác định thẩm quyền ban hành văn bản còn chưa thống nhất.  <br /> Trong quá trình soạn thảo và ban hành văn bản có nhiều trường hợp đáng <br /> lẽ nên ban hành bằng công văn thì lại ban hành bằng kế hoạch.<br /> <br />  Quy trình xây dựng và ban hành văn bản chưa đúng quy định. Công <br /> tác tự kiểm tra, rà soát lại văn bản trước khi ban hành chưa được coi trọng. <br /> Chính vì vậy có nhiều văn bản sau khi đưa vào vận dụng gặp nhiều sai sót.<br /> <br /> Việc quản lý văn bản còn chưa chặt chẽ. Cán bộ  văn thư  nhiều <br /> trường không làm nhiệm vụ phân loại công văn đi, công văn đến; xử lí văn  <br /> bản không kịp thời.<br /> <br /> Ngôn ngữ trong nhiều văn bản sử dụng không phù hợp với đặc trưng <br /> văn phong hành chính (từ  địa phương, từ  lóng, từ  hoa mỹ, thừa từ, lặp  <br /> từ…), câu chữ rườm rà, tối nghĩa, không đủ thành phần ngữ pháp, diễn đạt <br /> câu thiếu mạch lạc, rõ ràng, không đảm bảo tính nhất quán, logic v.v…  Từ <br /> đó, làm cho người đọc khó hiểu hoặc hiểu theo nhiều cách khác nhau và  <br /> làm giảm đi tính trang trọng, nghiêm túc cũng như  hiệu quả  tác động của <br /> văn bản hành chính trong hoạt động giao tiếp, điều hành, quản lý.<br /> <br /> Về  thể  thức và kỹ  thuật trình bày, một số  văn bản hành chính được <br /> ban hành vẫn còn những sai sót cơ bản, không tuân thủ những quy định tại <br /> Thông tư số 01/2011/TT­ BNV ngày 19/01/2011 như: ghi tên loại công văn <br /> (CV) vào ký hiệu văn bản; trích yếu nội dung văn bản dài dòng nhưng <br /> không khái quát được nội dung chủ  yếu của văn bản; viết tắt, viết hoa <br /> trong văn bản tùy tiện, không theo quy tắc chính tả tiếng Việt; bố cục văn <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   7<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> bản không hợp lý theo điều, khoản, điểm … đối với từng loại văn bản <br /> hành chính cụ thể; khoảng cách giữa các đoạn văn và khoảng cách giữa các <br /> dòng không đúng quy định; sử  dụng không thống nhất loại chữ  (in hoa, in <br /> thường), kiểu chữ  (đứng, đậm), số  thứ  tự  (chữ  số  La Mã, chữ  số   Ả­rập <br /> hoặc chữ  cái tiếng Việt theo thứ  tự  abc) trong các văn bản được bố  cục <br /> theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm v.v… <br /> <br /> Nhiều văn bản không thể  hiện đúng các yếu tố  thể  thức theo quy  <br /> định (bao gồm các thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và  <br /> các thành phần bổ  sung đáp  ứng yêu cầu hành chính trong những trường  <br /> hợp cụ thể).<br /> Chẳng hạn:<br /> <br /> ­ Tên cơ quan chủ quản<br /> <br /> Thực tế  có một số  trường do không xác định được tên cơ  quan chủ <br /> quản của cơ  quan ban hành văn bản nên thường xảy ra những sai sót như <br /> sau:<br /> <br />   UBND THỊ TRẤN BUÔN TRẤP<br /> <br />         TRƯỜNG TIỂU HỌC …<br /> <br /> <br /> ­ Số và ký hiệu văn bản<br /> <br /> Do không hiểu được tác dụng của số  và kí hiệu văn bản nên nhiều <br /> trường văn thư vào sổ các loại văn bản rất tùy tiện, có khi văn bản ra trước <br /> thì đánh số  lớn hơn văn bản ra sau, cũng có trường hợp hai văn bản khác <br /> nhau nhưng cùng chung một số. Đa số  các trường đánh số  văn bản không  <br /> tuân theo quy định tại Thông tư  01/2011/TT-BNV  mà tính theo thời gian <br /> năm học. <br /> <br /> ­ Địa danh và ngày tháng năm ban hành văn bản<br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   8<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Một số  giáo viên khi xây dựng kế  hoạch, ghi địa danh, lấy ngay tên  <br /> trường mình đang công tác, chẳng hạn: <br /> <br /> Lý Tự Trọng, ngày …   tháng  …     năm…<br /> <br /> Hoặc:<br /> <br /> Trần Phú, ngày …    tháng …    năm…<br /> <br /> ­ Chữ kí của người có thẩm  quyền<br /> <br /> Rất nhiều trường học, người kí văn bản giữ  chức phó Thủ  trưởng <br /> nhưng khi kí văn bản vẫn không ghi chữ KT (kí thay) trước chức danh thủ <br /> trưởng. Chẳng hạn: <br /> <br />                                                                     PHÓ HIỆU TRƯỞNG<br /> <br />                                                                           Nguyễn Thị B<br /> <br /> ­ Nơi nhận<br /> <br /> Hầu hết văn bản của các trường viết xong đều kết thúc bằng cách <br /> thủ  trưởng kí tên và đóng dấu của cơ  quan chứ  không ghi nơi nhận, hoặc  <br /> có chăng thì cũng ghi không đúng địa chỉ.<br /> <br /> 3. Giải pháp, biện pháp<br /> <br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Đề  tài đưa ra một số  giải pháp, biện pháp nhằm thống nhất về  nội <br /> dung cũng như hình thức một số loại văn bản hành chính trong nhà trường. <br /> <br />  3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Để  đạt hiệu quả, trước hết tôi cung cấp cho mọi người hiểu được  <br /> khái niệm về  văn bản, tầm quan trọng của việc ban hành văn bản trong <br /> trường tiểu học, sau đó tổ  chức các chuyên đề  về  kĩ năng soạn thảo văn  <br /> bản trong nhà trường bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Trong quá trình <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   9<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> thực hiện chuyên đề, chú trọng hướng dẫn thể thức trình bày văn bản một <br /> cách chi tiết kèm theo ví dụ minh học cụ thể.<br /> <br />  3.2.1. Khái niệm văn bản<br /> <br /> Văn bản nói chung là một loại phương tiện ghi tin và truyền đạt  <br /> thông tin bằng ngôn ngữ  (hay một loại kí hiệu) nhất định. Văn bản được <br /> hình thành trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Tùy theo từng lĩnh vực <br /> mà văn bản có những nội dung và hình thức thể hiện khác nhau.<br /> <br /> Văn bản trong nhà trường là văn bản hành chính thông thường, bao <br /> gồm nhiều loại như: công văn, kế  hoạch, báo cáo, quyết định, biên bản,  <br /> thông báo, tờ trình, hợp đồng…<br /> <br /> 3.2.2. Thể thức trình bày văn bản<br /> <br /> Một văn bản được coi là trình bày đúng thể  thức khi có đầy đủ  các <br /> yếu tố tạo thành văn bản và được thiết lập, bố  trí khoa học theo đúng các <br /> quy định hiện hành. Đây là yêu cầu cần phải được tôn trọng và tuân thủ <br /> nghiêm ngặt trong hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản. Bởi vì, thể thức <br /> là điều kiện đảm bảo hiệu lực pháp lý cho văn bản. Do đó, cần phải nghiên <br /> cứu kỹ  nội dung, vị  trí, ý nghĩa các yếu tố  thể  thức để  thể  hiện đúng với  <br /> từng loại hình văn bản. <br /> <br />  Theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT­ BNV của Bộ Nội vụ ban <br /> hành ngày 19 tháng 01 năm 2011 hướng dẫn về thể thức và kỹ  thuật trình <br /> bày văn bản, thể thức văn bản bao gồm các thành phần chung áp dụng đối <br /> với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ <br /> thể hoặc đối với mỗi loại văn bản nhất định.  <br /> <br /> a) Về kết cấu <br /> <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   10<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Thường được thể hiện  gồm 3 phần: phần mở đầu (phần viện dẫn),  <br /> phần nội dung chính (phần triển khai) và phần kết luận (quy định hiệu lực <br /> pháp lý), Trong đó: <br /> <br /> * Phần mở  đầu: Nêu các căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn và lý do, <br /> mục đích ban hành văn bản. <br /> <br /> * Phần nội dung chính: Lần lượt trình bày các nội dung vấn đề phù <br /> hợp với chủ  đề  văn bản. Tùy vào từng loại hình (hình thức) văn bản mà  <br /> phần này được trình bày theo "văn điều khoản" hoặc "văn nghị luận".<br /> <br /> * Phần kết luận: Nêu các quy định về hiệu lực pháp lý hoặc những  <br /> yêu cầu trách nhiệm thực hiện văn bản. <br /> <br /> Căn cứ  vào tính chất, đặc điểm của mỗi loại hình văn bản để  thể <br /> hiện nội dung từng phần phản ánh tính liên kết với nhau theo chủ đề  nhất  <br /> định nhằm tạo nên một chỉnh thể thống nhất. <br /> <br /> b) Về ngôn ngữ <br /> <br /> Văn bản hành chính thông thường được  thể  hiện bằng ngôn ngữ <br /> viết, tiếng Việt (tiếng Việt phổ  thông). Đây là phương tiện để  chủ  thể <br /> quản lý thể  hiện và truyền đạt ý chí của mình dưới dạng văn bản tới đối <br /> tượng có liên quan. <br /> <br /> Ngôn ngữ trong văn bản hành chính thông thường cần đảm bảo: tính <br /> nghiêm túc, chính xác; tính phổ thông; tính khách quan; tính trang trọng, lịch  <br /> sự. Để ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phản ánh đầy đủ các đặc điểm đó  <br /> đòi hỏi người soạn thảo văn bản phải sử dụng từ, câu và dấu câu đúng quy  <br /> tắc ngữ pháp tiếng Việt. <br /> <br /> <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   11<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Một văn bản hành chính thông thường chỉ  được coi là hợp lệ  và có  <br /> tính khả  thi khi ban hành phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ  tục và tuân  <br /> thủ các yêu cầu về thể thức, nội dung, ngôn ngữ. <br /> <br /> c) Thể thức của một văn bản <br /> <br /> Cần phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau đây:<br /> <br />  * Tiêu ngữ <br /> <br /> ­ Khái niệm: Là thành phần biểu thị tên quốc gia và chế  độ  chính trị <br /> mà Nhà nước của quốc gia đó thực thi.<br /> <br /> Ví dụ: CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc<br /> <br />                                            (Đối với văn bản của nhà trường)<br /> <br />  Hoặc:               ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH<br /> <br />                                          (Đối với văn bản của Đoàn thanh niên)<br /> <br /> <br />                             ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH<br /> <br />                                           (Đối với văn bản của Liên đội)<br /> <br /> <br /> ­ Tác dụng: Thể  hiện quyền quản lý hành chính của một nhà nước  <br /> trên phương diện văn bản hành chính.<br /> <br /> * Tên cơ quan ban hành văn bản<br /> <br /> ­ Khái niệm: Là tên cơ quan, đơn vị soạn thảo ra văn bản. Vì trường  <br /> học là đơn vị  trực thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo (cơ  quan chủ  quản) <br /> nên cần phải ghi thêm tên cơ quan chủ quản của cơ quan ban hành văn bản.<br /> <br /> Ví dụ: PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA<br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   12<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG<br /> <br /> <br /> Hoặc: <br />       <br />                   HỘI ĐỒNG ĐỘI HUYỆN KRÔNG ANA<br />           LIÊN ĐỘI TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG<br /> <br /> ­ Tác dụng: <br /> + Cho biết cơ quan (đơn vị) ban hành văn bản.<br /> <br /> + Cho biết vị  trí của cơ  quan (đơn vị) ban hành văn bản trong hệ <br /> thống tổ chức.<br /> <br /> + Thể hiện mối liên hệ giữa các cơ quan.<br /> <br /> + Giúp cho việc sử dụng, quản lý và tra tìm văn bản được thuận lợi,  <br /> chính xác.<br /> <br /> * Số và ký hiệu văn bản<br /> <br /> ­ Khái niệm: Số  văn bản là số  thứ  tự  của văn bản được ban hành <br /> trong một năm đối với một cơ  quan công tác (một nhiệm kỳ  với các cơ <br /> quan làm việc theo nhiệm kỳ). Số văn bản được bắt đầu từ  số  01 tính từ <br /> ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.<br /> <br /> Ví dụ: Số: 10/KH­THLTT<br /> Trong đó:   ­ KH: Tên gọi của một kế hoạch<br />                                                     ­ THLTT: Tên đơn vị ban hành văn  <br /> bản (Tiểu học Lý Tự Trọng)<br /> * Lưu ý: Có 02 cách đánh số  cho một văn bản phù hợp với phương  <br /> pháp đăng ký quản lý văn bản.<br /> <br /> Cách 1: <br /> <br /> Đánh số  tổng hợp: Nghĩa là đánh số  chung cho tất cả  các văn bản  <br /> của cơ quan ban hành, không phân biệt theo tên loại của văn bản, văn bản <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   13<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> nào ra trước thì số  nhỏ, văn bản nào ra sau thì số  lớn. Phương pháp này <br /> thường dùng cho các cơ  quan có số  văn bản không nhiều, chẳng hạn các  <br /> trường học.<br /> <br /> Cách 2: <br /> <br /> Đánh số theo tên loại văn bản: Nghĩa là đánh số  riêng cho từng loại  <br /> văn bản. Trong mỗi loại văn bản thì văn bản nào ra trước thì đánh số  nhỏ, <br /> văn bản nào ra sau đánh số lớn. Thường các cơ quan đánh số  theo phương  <br /> pháp này lập thành hai hệ thống số thứ tự: một cho các văn bản quy phạm  <br /> pháp luật, một cho các văn bản thông thường.<br /> <br /> ­ Tác dụng: Số  và ký hiệu của văn bản tiện cho việc đăng ký, phân <br /> loại và sắp xếp văn bản trong hồ sơ, giúp cho việc tìm kiếm được dễ dàng <br /> và nắm được số lượng văn bản mà cơ quan ban hành.<br /> <br /> * Tên loại và trích yếu<br /> <br /> ­ Khái niệm: Là tên gọi chính thức của một văn bản do cơ  quan, tổ <br /> chức ban hành như  báo cáo, kế  hoạch, quyết định… trừ  công văn, còn lại <br /> các loại văn bản khác khi ban hành đều phải ghi tên loại. Trích yếu là câu  <br /> hay cụm từ phản ánh khái quát, ngắn gọn nội dung cơ bản của văn bản.<br /> <br /> Trích yếu văn bản phải được viết ngắn gọn, đủ  ý và phản ánh đúng <br /> nội dung chính của văn bản và được trình bày dưới tên loại, riêng đối với <br /> công văn thì yếu tố này nằm ở vị trí dưới số và kí hiệu. <br /> <br /> Chẳng hạn:<br /> <br /> ­ Trích yếu một Quyết định (đặt dưới tên loại)<br /> <br /> QUYẾT ĐỊNH<br /> <br /> Về việc thành lập Ban Chỉ đạo Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   14<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> ­ Trích yếu một Công văn (đặt dưới số và kí hiệu)<br /> <br /> Số: 12/THLTT<br />  V/v  Thành lập tổ Tư vấn thực hiện Thông tư 30/2014  <br /> của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />  Quy định đánh giá học sinh tiểu học<br />                     <br /> <br /> * Địa danh và ngày tháng năm<br /> <br /> ­ Khái niệm: Địa danh là nơi cơ  quan soạn thảo văn bản; thời gian <br /> ban hành văn bản là ngày tháng năm văn bản được hoàn tất, bắt đầu có giá <br /> trị pháp lý và hiệu lực thi hành.<br /> <br /> Ví dụ:  Buôn Trấp, ngày 10 tháng 12 năm 2014<br /> <br /> ­ Tác dụng: Cho ta biết được văn bản được thiết lập ở đâu, thời gian <br /> văn bản có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành.<br /> <br /> * Nội dung văn bản<br /> <br /> ­ Khái niệm: Là toàn bộ  thông tin mà văn bản cần đề  cập đến. Tùy  <br /> theo mỗi loại văn bản khác nhau mà thể hiện nội dung phù hợp.<br /> <br /> ­ Tác dụng:  <br /> <br /> + Giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành và quản lý các hoạt động <br /> của cơ  quan một cách hữu hiệu. Nó phản ánh đầy đủ  tình hình, kết quả <br /> hoạt động quản lý của cơ quan.<br /> <br /> + Góp phần thực hiện tốt các mục tiêu về quản lý như: tính khả thi, <br /> chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan. Ngược lại, nếu làm không <br /> tốt công tác văn bản sẽ hạn chế kết quả hoạt động quản lý, làm giảm hiệu  <br /> lực chỉ đạo điều hành của cơ quan nói riêng và ảnh hưởng đến chất lượng  <br /> cũng như  hiệu quả  công tác của các cơ  quan trong hệ  thống quản lý nhà <br /> nước nói chung (các trường, Phòng, Sở, Bộ GD&ĐT).<br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   15<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> * Chữ ký của người có thẩm quyền<br /> <br /> Thể hiện thẩm quyền của người quản lí trong cơ quan đơn vị.<br /> <br /> Ví dụ:                                                    HIỆU TRƯỞNG<br />                                                   (Chữ ký)<br /> <br /> <br />                                                                                   Nguyễn Văn A<br /> <br /> Trong trường hợp người ký văn bản giữ  chức phó Thủ  trưởng cơ <br /> quan phải ghi chữ (KT) trước chức danh thủ trưởng.<br /> <br /> Ví dụ:                                                        KT. HIỆU TRƯỞNG<br />                                                          PHÓ HIỆU TRƯỞNG<br />                                                          (Chữ ký)<br /> <br /> <br /> <br />                                                   Nguyễn Thị B<br /> <br /> ­ Tác dụng: Giúp cho văn bản có hiệu lực thi hành.<br /> <br /> * Dấu cơ quan<br /> <br /> Thể hiện tư cách pháp nhân của cơ quan (đơn vị) trong giao dịch với  <br /> các cơ quan và trước pháp luật của Nhà nước.<br /> <br /> ­ Tác dụng: Đảm bảo tư  cách hợp pháp của văn bản và của chữ  ký  <br /> trên văn bản.<br /> <br /> * Nơi nhận<br /> <br /> Ghi tên cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân tiếp nhận và xử lý văn bản.<br /> <br /> Ví dụ:                  Nơi nhận:<br />                                   ­ Phòng GD&ĐT Krông Ana;<br />                                            ­ Lãnh đạo nhà trường;<br />                                            ­ Tổ trưởng tổ chuyên môn;<br />                                             ­ Lưu: VT.<br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   16<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> ­ Tác dụng: Giúp cho chúng ta gửi văn bản đúng đối tượng tiếp nhận  <br /> và xác định rõ yêu cầu xử lý văn bản đối với đơn vị, cá nhân tiếp nhận văn  <br /> bản.<br /> <br /> 3.2.5. Phương pháp soạn thảo Quyết định <br /> <br /> Quyết định hành chính cá biệt là loại hình văn bản áp dụng pháp luật <br /> do cơ  quan, tổ  chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết <br /> công việc cụ  thể, do đó, phải được viết dưới dạng điều, khoản (thông <br /> thường có từ  03 đến 05 điều), trong đó mỗi điều chứa đựng những nội <br /> dung nhất định. <br /> <br /> Quyết định gồm có 2 phần: Phần mở đầu và phần nội dung <br /> <br /> a) Phần mở đầu <br /> <br /> Gồm 3 loại căn cứ:<br /> <br /> + Căn cứ thẩm quyền <br /> <br /> + Căn cứ áp dụng<br /> <br /> + Căn cứ thực tế (thực tiễn)<br /> <br /> Căn cứ  thẩm quyền là loại căn cứ  phải nêu đầu tiên, đây là cơ  sở <br /> pháp lý chứng minh thẩm quyền được ban hành Quyết định của chủ  thể <br /> ban hành Quyết định.<br /> <br />  Ví dụ: Đối với Quyết định của Hiệu trưởng nhà trường, viện dẫn <br /> căn cứ thẩm quyền là: <br /> <br /> Căn cứ Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư  số  <br /> 41/2010/TT­BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo  <br /> dục và Đào tạo; <br /> <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   17<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Căn cứ áp dụng là loại căn cứ được nêu ngay sau căn cứ thẩm quyền  <br /> dùng để chứng minh nội dung điều chỉnh trong Quyết định dựa trên cơ  sở <br /> pháp lý là các văn bản của hệ thống luật hiện hành.<br /> <br /> Căn cứ  nhiệm vụ  năm học 2015­2016 của trường Tiểu học Lý  <br /> Tự Trọng;<br /> <br /> Căn cứ thực tiễn là loại căn cứ nêu sau cùng dựa trên các văn bản, đề <br /> nghị của cơ quan, đơn vị tổ chức có thẩm quyền quản lý có liên quan đến  <br /> nội dung điều chỉnh của Quyết định. Nêu tên cơ  quan, đơn vị, cá nhân đề <br /> nghị (tại văn bản nào?) hoặc dựa vào cơ sở thực tiễn nào? và thường được  <br /> bắt đầu bằng cụm từ mang tính khuôn mẫu: "Xét đề nghị của..."; " Xét nhu  <br /> cầu..."; "Căn cứ biên bản họp...", <br /> <br /> Xét nhu cầu và khả năng công tác của viên chức;<br /> <br /> Theo đề nghị của Chuyên môn,<br /> <br /> * Cách trình bày các căn cứ<br /> <br /> Mỗi căn cứ là một (hoặc hai) dòng, sau mỗi căn cứ là một dấu chấm <br /> phẩy(;), căn cứ cuối cùng là dấu phẩy(,) <br /> <br /> Căn cứ pháp lý trình bày trước căn cứ thực tiễn.<br /> <br /> b) Phần nội dung chính của Quyết định<br /> <br /> Thông thường nội dung một Quyết định gồm từ  3 đến 5 Điều, song <br /> về cơ bản gồm 3 Điều với các chức năng cụ thể như sau:<br /> <br /> Điều 1.  Thể  hiện đối tượng, thành phần tham gia giải quyết công <br /> việc<br /> <br /> Điều 2. Nêu lên các quyền lợi và nghĩa vụ  của đối tượng đã được  <br /> điều chỉnh ở điều 1.<br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   18<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Điều 3. Nêu thời gian có hiệu lực, đối tượng có trách nhiệm thi hành  <br /> văn bản và quy định về xử lý văn bản cũ (nếu có). <br /> <br /> Chẳng hạn, đối với Quyết định thành lập Ban chỉ  đạo Hội thi giáo <br /> viên dạy giỏi cấp trường "văn điều khoản" để  diễn đạt nội dung các điều <br /> như sau: <br /> <br /> Điều 1. Thành lập Ban chỉ đạo Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường  <br /> (nêu   tên   gọi   đầy   đủ  gồm:   họ   tên,   chức   vụ   hiện   giữ,   phân   công   trách <br /> nhiệm).<br /> <br />  Điều 2. Ban chỉ đạo Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường có nhiệm  <br /> vụ  chỉ  đạo Hội thi theo đúng quy định của Ngành (nêu nhiệm vụ  quyền <br /> hạn).<br /> <br /> Điều 3. Phụ trách Chuyên môn, Tài vụ nhà trường và cá nhân có <br /> tên tại Điều 1 căn cứ Quyết định thi hành./.<br /> <br /> Mẫu Quyết định:<br /> <br /> Mẫu 1:<br /> <br />    TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN      CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN             Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc<br />           <br />         Số:    /QĐ­ (1)                                     Địa danh, ngày….tháng….năm …<br /> <br /> QUYẾT ĐỊNH CỦA (Chủ thể ra quyết định) (2)<br /> (V/v:……………………….)<br /> <br /> THẨM QUYỀN BAN HÀNH<br /> Căn cứ…………..;<br /> <br /> Căn cứ…………..;<br /> <br /> Căn cứ…………..;<br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   19<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Theo đề nghị của……….,<br /> <br /> QUYẾT ĐỊNH:<br /> <br /> Điều 1. ……………<br /> <br /> Điều 2.… ………...<br /> <br /> Điều 3.… …………<br /> <br /> <br /> Nơi nhận:                                                             CHỦ THỂ KÍ VĂN BẢN<br /> ­ Tên cơ quan đơn vị nhận văn bản;<br /> ­ Lưu: VT.                                                         <br /> <br /> <br /> Họ tên người kí văn bản<br />                                                                                         (3)<br /> Ghi chú:<br /> (1) Phần ký hiệu ghi tên cơ  quan đơn vị  ban hành văn bản (viết tắt, <br /> bằng chữ in hoa)<br /> (2) Nếu cơ  quan hoạt động theo chế  độ  lãnh đạo thủ  trưởng (Hiệu  <br /> trưởng) phần tên cơ  quan được ghi bằng chức danh của thủ  trưởng cơ <br /> quan.<br /> <br /> (3) Phần này ghi thể thức ký văn bản và chức danh người ký<br /> <br /> Sau đây là một số ví dụ cụ thể đối với Quyết địnhcủa Nhà trường và  <br /> của Liên đội  <br /> <br />       PHÒNG GD & ĐT K RÔNG ANA            CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT <br /> NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br /> <br /> Số: 82/QĐ­THLTT                    Buôn Trấp, ngày 05 tháng 12 năm <br /> 2014<br /> <br /> QUYẾT ĐỊNH<br /> Về việc Thành lập Hội đồng chấm thi chữ viết đẹp học sinh cấp trường <br /> Năm học 2014­2015<br /> <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   20<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG<br /> <br /> Căn cứ Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số <br /> 41/2010/TT­BGDĐT   ngày   30  tháng  12   năm   2010   của  Bộ   trưởng  Bộ <br /> Giáo dục và Đào tạo;<br /> Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2014 – 2015;<br /> Xét khả năng, phẩm chất cán bộ, viên chức;<br /> Theo đề nghị của Chuyên môn,<br /> <br /> QUYẾT ĐỊNH:<br /> Điều 1. Thành lập Hội đồng chấm thi chữ viết đẹp học sinh cấp  <br /> trường năm học 2014­2015 gồm các ông, bà có tên sau:<br /> 01. Bà Nguyễn Thị A           ­ Hiệu trưởng           ­ Chủ tịch<br /> 02. Bà Lê Thị B                   ­ Phó Hiệu trưởng     ­ Phó Chủ tịch<br /> 03. Ông Đinh Văn T            ­ Giáo viên                ­ Thư kí<br /> 04. Bà Trần Thị H               ­ Tổ trưởng tổ 1         ­ Thành viên <br /> 05. Bà Đậu Thị P                 ­ Tổ trưởng tổ 2        ­ Thành viên<br /> 06. Bà Hồng Thị M             ­ Tổ trưởng tổ 4         ­ Thành viên<br /> 07. Bà Lê Thị C                   ­ Giáo viên                ­ Thành viên<br /> Điều 2. Hội đồng chấm thi chữ  viết đẹp học sinh có nhiệm vụ <br /> tổ chức và điều hành Hội thi theo đúng quy định.<br /> Thời gian: Từ 07 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 ngày 12 tháng 01 năm  <br /> 2015.<br /> Điều 3. Bộ  phận Tài vụ  và các ông, bà có tên tại Điều 1 căn cứ <br /> Quyết định thi hành.<br /> Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí./.<br /> Nơi nhận:                                                                          HIỆU TRƯỞNG<br /> ­ Như Điều 3;<br /> ­ Lưu: VT.          (Đã kí)<br /> <br /> <br />                                                                       Nguyễn Thị A<br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   21<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HỘI  ĐỒNG ĐỘI  HUYỆN KRÔNG ANA                            ĐỘI  TNTP  HỒ CHÍ MINH                <br /> LIÊN ĐỘI TRƯỜNG TH LÝ TỰ TRỌNG               <br /> <br /> Số: 27/QĐ­ LĐTHLTT             Buôn Trấp, ngày 08 tháng 9 năm 2014<br /> <br /> QUYẾT ĐỊNH<br /> (Về việc Thành lập Ban phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng <br /> Hồ Chí Minh ­ Năm học 2014­2015<br /> <br /> <br /> HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG<br /> <br /> Căn  cứ  Điều  lệ   trường  tiểu  học  ban  hành kèm  theo  Thông tư   số <br /> 41/2010/TT­BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục  <br /> và Đào tạo;<br /> <br /> Căn cứ  vào Điều lệ  và hướng dẫn thực hiện điều lệ  Đội TNTP Hồ  Chí <br /> Minh của Hội Đồng Đội Trung Ương;<br /> <br /> Căn cứ vào chương trình công tác Đội và phong trào Thiếu nhi năm học <br /> 2014 – 2015;<br /> <br /> Xét khả năng và nhu cầu công tác của cán bộ, giáo viên.<br /> <br /> Theo đề nghị của Tổng phụ trách đội,<br /> <br /> QUYẾT ĐỊNH:<br /> <br /> Điều 1.  Thành lập Ban phụ  trách Đội TNTP Hồ  Chí Minh và Sao Nhi <br /> đồng Hồ Chí Minh năm học 2014 –2015 (Có danh sách kèm theo)<br /> <br /> Điều 2: Ban Phụ  trách Đội TNTP Hồ  Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ  Chí <br /> Minh có nhiệm vụ  tham gia xây dựng, tổ  chức thực hiện kế  hoạch hoạt động <br /> của Đội TNTP Hồ Chí Minh và Sao Nhi Đồng Hồ Chí Minh ở nhà trường thông <br /> qua công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá theo các chủ đề <br /> năm học, chủ điểm từng tháng.<br /> <br /> Điều 3: Các ông (bà) có tên ở điều I căn cứ quyết định thi hành.<br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   22<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký .<br /> <br /> Nơi nhận:                                                                          HIỆU TRƯỞNG<br /> ­ Như Điều 3;<br /> ­ Lưu: VT.          (Đã kí)<br /> <br /> <br />                                                                       Nguyễn Thị A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> DANH SÁCH BAN PHỤ TRÁCH ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH VÀ <br /> SAO NHI ĐỒNG HỒ CHÍ MINH ­ NĂM HỌC 2014­2015 <br /> (Ban hành kèm theo quyết định số 27 ngày 08 tháng 9 năm 2014 của  <br /> Hiệu trưởng trường TH Lý Tự Trọng)<br /> <br /> <br /> <br /> CHỨC <br /> STT HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ  ĐƯỢC PHÂN CÔNG<br /> VỤ<br /> TPT <br /> 01  Phạm Lê Đăng K Trưởng ban<br /> Đội<br /> Bí thư <br /> 02 Thân Thị T Phó Trưởng ban<br /> đoàn <br /> <br /> 03 Nguyễn Thị Kim D GV Ủy viên ­ Phụ trách Chi đội 5A<br /> <br /> 04 Hoàng Thị H GV Ủy viên ­ Phụ trách Chi đội 5B<br /> <br /> 05 Nguyễn Thị Đ GV Ủy viên ­ Phụ trách Chi đội 4A<br /> <br /> 06 Nguyễn Thị H GV Ủy viên ­ Phụ trách Chi đội 4B<br /> <br /> 07 Trần Thị L GV Ủy viên ­ Phụ trách Sao Nhi đồng 3A<br /> <br /> 08 Nguyễn Thị Bích L GV Ủy viên ­ Phụ trách Sao Nhi đồng 3B<br /> <br /> 09 Dương Thị H GV Ủy viên ­ Phụ trách Sao Nhi đồng 2A<br /> <br /> 10 Nguyễn Thị H GV Ủy viên ­ Phụ trách Sao Nhi đồng 2B<br /> <br /> 11 Hồng Thị H GV Ủy viên ­ Phụ trách Sao Nhi đồng 1A<br /> <br /> 12 Trịnh Thị N GV Ủy viên ­ Phụ trách Sao Nhi đồng 1B<br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   23<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br />  (Danh sách này gồm có 12 người)<br /> <br /> <br /> <br /> 3.2.6. Phương pháp soạn thảo Kế hoạch<br /> <br /> Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích yêu cầu, chỉ tiêu của <br /> nhiệm vụ  cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện <br /> pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ <br /> đó.<br /> Khác với Quyết định, khi soạn thảo Kế hoạch ta không sử dụng cách  <br /> diễn đạt "văn điều khoản" với ngôn ngữ  cứng rắn, mệnh lệnh mà lại sử <br /> dụng "văn nghị luận" với ngôn ngữ mềm mỏng mang tính thuyết phục cao <br /> (nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu ngôn ngữ  hành chính công vụ) để  hình <br /> thành nội dung văn bản. Bởi vì, công văn không chứa đựng các quy tắc xử <br /> sự mà được sử dụng trao đổi thông tin hình thành trong quản lý giữa các cơ <br /> quan, tổ chức với nhau hoặc giữa cơ quan, tổ chức với công dân nhằm thực  <br /> hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.  <br /> <br /> Kế hoạch có rất nhiều loại khác nhau.<br /> Ví dụ:<br /> + Kế hoạch điều chỉnh nội dung dạy học;<br /> + Kế hoạch Bồi dưỡng học sinh năng  khiếu;<br /> + Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu;<br /> + Kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên…<br /> Mẫu của một loại Kế hoạch:<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   24<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br />  <br /> Tên cơ quan chủ quản                 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT <br /> NAM<br /> Tên cơ quan ban hành văn bản            Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc<br />           <br />    Số:    /KH ­ (1)                                     Địa danh, ngày…tháng...  năm …<br /> <br /> KẾ HOẠCH<br /> (V/v: ……………………….)<br /> <br /> ̣ ̀<br /> Ho va tên:    <br /> Chức vụ: <br /> Đơn vị công tác: <br /> <br /> I. Căn cứ<br /> <br /> + Căn cứ áp dụng<br /> + Căn cứ thực tế (thực tiễn)<br /> <br /> II. MUC ĐICH, YÊU CÂU<br /> ̣ ́ ̀<br /> <br /> Nêu mục đích, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch<br /> <br /> III. NÔI DUNG, TH<br /> ̣ ƠI L<br /> ̀ ƯỢNG <br /> <br /> <br /> IV. KÊ HOACH CU THÊ<br /> ́ ̣ ̣ ̉<br /> <br /> <br /> ( 2)<br />                                                          <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ghi chú:<br /> <br /> (1) Phần ký hiệu ghi tên cơ quan đơn vị ban hành văn bản. <br /> <br /> (2) Phần này ghi thể thức ký văn bản (Họ và tên người xây dựng kế <br /> hoạch).<br /> <br />                  <br />                    <br />                    Đặng Thị Thơ – Trường Tiểu học Lý Tự Trọng                   25<br />    Một số kinh nghiệm về kỹ năng soạn thảo văn bản trong trường Tiểu học<br /> <br /> Sau đây là một ví dụ về kế hoạch cá nhân:<br /> <br /> <br /> <br /> PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA       CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> TRƯỜNG TIỂU H ỌC LÝ TỰ TRỌNG         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br />                                                  <br /> Số:    /KH ­ (1)                                     Buôn Trấp, ngày…tháng…năm 2014<br /> <br /> KẾ HOẠCH<br /> Bồi dưỡng thường xuyên <br /> Năm 2014 ­ 2015<br /> <br /> ̣ ̀<br /> Ho va tên:    Trần Thị M<br /> <br /> Chức vụ: Giáo viên<br /> Đơn vị công tác: Trương ti<br /> ̀ ểu học Lý Tự Trọng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2