intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm về việc hình thành cho học sinh phương pháp học Tiếng Anh ngoài giờ lên lớp

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

424
lượt xem
152
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Một số kinh nghiệm về việc hình thành cho học sinh phương pháp học Tiếng Anh ngoài giờ lên lớp” nêu một vài kinh nghiệm về hình thành cho học sinh phương pháp tự học Tiếng Anh ngoài giờ lên lớp, nhằm góp phần làm phong phú thêm kinh nghiệm dạy học môn Tiếng Anh trong nhà trường. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm về việc hình thành cho học sinh phương pháp học Tiếng Anh ngoài giờ lên lớp

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP HỌC TIẾNG ANH NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
  2. A. Đặt vấn đề. Yêu cầu hội nhập của thời đại đặt ra cho giáo dục thời đại nói chung, các nước phát triển như Việt Nam nói riêng phải đổi mới, đổi mới triệt để từ nội dung đến phương pháp dạy học, nhằm đào tạo nên một lớp người có đủ phẩm chất năng lực để hòa nhập với khu vực và thế giới . Trong quá trình đó, việc học ngoại ngữ có vị trí cực kỳ quan trọng - nó là cầu nối để thế hệ con người Việt Nam bước ra thế giới, hòa nhập với khu vực trong một tâm thế vững vàng, đỉnh đạc, tự tin. Điều đó đặt ra cho thầy giáo, cô giáo dạy bộ môn Tiếng Anh phải thực sự đổi mới cách dạy của thầy, phương pháp học của trò, để giúp các em nắm được ngôn ngữ Tiếng Anh một cách vững chắc, và sử dụng nó trong các hoạt động, giao lưu trên mọi phương diện lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm , tôi xin nêu một vài kinh nghiệm về hình thành cho học sinh phương pháp tự học Tiếng Anh ngoài giờ lên lớp, nhằm góp phần làm phong phú thêm kinh nghiệm dạy học môn Tiếng Anh trong nhà trường . B. Nội dung I. Cơ sở lý luận. Mục tiêu dạy học trong nhà trường nói chung, môn Tiếng Anh nói riêng là phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh , coi học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động hoạt động trí óc, biết tự chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này đã được Luật Giáo dục khẳng định trong giáo dục phổ thông . Điều đặt ra cho giáo viên một yêu cầu cấp thiết là phải đổi mới phương pháp dạy học mà hạt nhân cơ bản của nó là lấy học sinh làm nhân vật trung tâm. Nói cách khác là xuất phát từ học sinh và vì học sinh thân yêu- người thầy chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, dẫn dắt học sinh tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. Không đi sâu vào quá trình tìm hiểu, cảm thụ của người học.
  3. Đổi mới phương pháp dạy học của thầy đòi hỏi đồng thời phải đổi mới phương pháp học của trò . Điều này hết sức quan trọng đối với tất cả các môn học, riêng môn Tiếng Anh lại càng quan trọng hơn. Trong đó đặc biệt là phương pháp học ngoài giờ lên lớp. Nghị quyết Trung ương khoa VII của Đảng đã xác định phải “ khuyến khích tự học ”phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề ”. Nghị quyết TW 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ”. Luật Giáo dục cũng nêu rõ trong điều 28.2 “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm hứng thú học tập cho học sinh ”. Theo chỉ đạo chung của ngành giáo dục Lệ Thủy tích cực hướng tới sự hoàn thiện về đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó coi trọng đổi mới cách thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh. Việc tìm ra phương pháp học tập ngoài giờ lên lớp có hiệu quả là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng ở bậc THCS . II. cơ sở thực tiễn. 1. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Với yêu cầu đổi mới giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được tăng trưởng nhanh song chưa đồng bộ và chưa đầy đủ ( như phòng nghe nhìn, băng đĩa, băng đài , đầu đĩa CD .... ) nên đã có phần ảnh hưởng đến sự tiếp thu bài dẫn đến các em có tâm lý chán nãn, mệt mõi . 2. Thực tế của thầy trong cách hướng dẫn học sinh ở nhà . Trong những năm thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học bộ môn Tiếng Anh, giáo viên chỉ chú trọng đến việc đổi mới tổ chức các hoạt động học tập của học sinh trên lớp, việc hướng dẫn học sinh cách
  4. học ở nhà chưa thật chú trọng hoặc nếu có quan tâm thì chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược, còn chung chung, nên hiệu quả dạy và học bộ môn chưa cao. 3. Tình hình thực tế học sinh . Tất cả giáo viên dạy ngoại ngữ đều có chung một nhận xét: Ban đầu học sinh rất háo hức học Tiếng Anh nhưng càng về sau háo hức đó càng bị mai một, do cảm nhận của người bản ngữ , học Tiếng Anh vô cùng khó ,lại càng khó hơn khi không có được phương pháp tự học, tự nghiên cứu ở nhà dẫn đến hiệu quả thấp. Cụ thể kết quả đó thể hiện như sau.. Cuối năm 2004- 2005 chất lượng bộ môn tiếng anh của khối 6 được thể hiện bởi các chỉ số: ( 4 kỹ năng nói ,đọc ,nghe, viết ) Nói Viết Đọc Nghe Chưa Chưa Chưa Chưa Nắm Nắm Nắm Nắm nắm nắm nắm nắm được được được được kiến được được được được kiến thức kiến thức kiến thức thức vận kiến thức kiến thức kiến thức kiến thức Số vận dụng vận dụng vận dụng dụng khá vận dụng vận dụng vận dụng vận dụng lượn khá khá khá Lớp yếu yếu yếu yếu g S S S S S S S SL % % % % % % % % L L L L L L L 6A 37 7 18,9 30 81,0 13 35,2 24 64,9 9 24,3 28 75,7 7 18,9 30 81,0 6B 35 5 14,3 30 85,7 12 34,3 23 65,7 8 22,9 27 77,2 6 17,2 29 82,9 6C 32 6 18,8 26 81,3 12 37,5 20 62,5 6 18,8 26 81,3 5 15,6 27 84,4 Tổn 104 18 17,3 86 82,7 37 35,6 67 64,4 23 22,1 81 77,9 18 17,3 86 82,7 g Theo bảng thống kê chất lượng của học sinh khối 6 về các kỹ năng nói, viết, đọc, nghe ta thấy rằng từ sự lúng túng,thiếu học hỏi, thiếu sáng tạo và việc học ở nhà của học sinh chưa được chú trọng nên tỷ lệ học sinh biết nói, viết đọc nghe tiếng anh từ trung bình trở lên còn hạn chế. Nhiều học sinh chưa vận dụng được kiến thức cơ bản mà giáo viên đã hướng dẫn trên lớp, học sinh chưa biết tự rèn luyện mình dẫn đến tỷ lệ học sinh khá giỏi chưa cao.
  5. Sở dĩ có chất lượng trên là do học sinh chưa nắm được phương pháp học tập, việc học từ vựng còn ít, chưa nắm chắc ngữ pháp, cách rèn luyện phát âm chưa chuẩn, các em chủ yếu phiên âm bằng Tiếng Việt. Từ cơ sở lí luận và thực tế, là giáo viên dạy Tiếng Anh ở trường THCS tôi luôn luôn tìm hiểu, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng môn học cao hơn. Từ dó tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp để thực hiện. III. CáC BIệN PHáP THực hiện 1. Phương pháp kết hợp đọc, viết và sử dụng từ trong câu. Học và nắm vững một số từ mới nghĩa là học sinh phải biết đọc ( pronunciation and strees ), biết viết (writing ) và cách sử dụng ( using ) từ đó trong ngữ cảnh khi học trên lớp học sinh được giáo viên rèn luyện cách đọc, cách viết. Tuy nhiên những việc trên lớp mới chỉ hình thành trong đầu các em “một vết mờ trong trí nhớ ”.Về nhà học sinh cần phải rèn luyện thêm để vết mờ đó trở thành vết hằn sâu khó quên. Muốn vậy các em cần phải thực hiện các thao tác. Vừa đọc vừa viết ra từ đó cho đến khi thuộc mặt chữ rồi đặt câu với từ đó , hoặc các em đọc các câu, ngữ liệu ở sách giáo khoa và phát hiện ra từ mới đó. Thao tac này giúp các em học sinh nắm vững từ ngữ kể cả ngữ âm và ngữ pháp. Ví dụ. Để học từ “ student “ học sinh vừa đọc { stju :dnt } vừa ghi ra giấy nháp nhiều lần, đồng thời nghĩ về nghĩa của nó hoặc nghĩ lại những cử chỉ hành động của giáo viên khi giới thiệu ở lớp để khắc sâu nghĩa của từ. Cuối cùng khi đã thuộc học sinh đặt câu có từ này. This is a student. I am a student. ... Phương pháp này diễn giải tuy phức tạp nhưng thực chất các bước đọc, viết, tái hiện nghĩa và cách dùng của từ diễn ra khá nhanh và tuần tự trong đầugiúp các em biến một từ mới thành một từ riêng trong kho kiến thức của mình. 2. Phương pháp dùng cards hoặc vẽ tranh. Theo một nhà nghiên cứu khoa học về “con đường dẫn đến trí nhớ ” con người sẽ nhớ được 10% , khi nghe được 20%, khi nhìn thấy 30% và khi tự thực hiện là 90%. Như vậy, để học sinh tự thực hiện là một phương pháp tối ưu nhằm nâng cao kết quả tiếp nhận, ghi nhớ và vận dụng kiến thức. Tuy nhiên lượng từ mới trong Tiếng Anh rất lớn vì vậy khó khăn cho người học hiểu và vận dụng nên các em sử dụng phương pháp thứ hai là ghi nhớ bằng thị giác
  6. Ghi nhớ bằng thị giác là cách người học sử dụng một tấm bìa cứng (cards ) sau khi được học từ vựng ở lớp các em ghi những từ đó lên tấm thẻ nhỏ đó và dán nó vào bất cứ một vị trí nào trong nhà hay ở trong nhà bếp...Mỗi lúc các em đi ngang thấy được từ là một lần các em tự học và khắc sâu những từ đó . Khi nào đã nhớ hết các từ đó thì cất đi và thay thế bằng những chiếc thẻ đó. V í dụ: Một học sinh lớp 6 khi học sinh unit 13 C5-6-7 với các từ mới học sinh đã học ở lớp là : weekend (n), wear (v), stove ( n), boot (n), overnight (adv), mỗi từ được viết lên một tấm thẻ nhỏ và được dán lên các vách tường nơi mà en đã thường hay đi lại rồi học, khi em đã biết được cách đọc, viết các từ đó thì em lại cất đi và dán những từ khác và như vậy...Một cách khác cũng vận dụng tác dụng của thị giác trong việc ghi nhớ từ Tiếng Anh là hình thức vẽ tranh để học. Cách này phù hợp với các bài học theo chủ đề của sách giáo khoa mới theo chương trình cải cách . Ví dụ: Sau khi học xong unit 3 ( Tiếng Anh 6) , giáo viên yêu cầu học sinh về nhà vẽ một bức tranh một phòng khách mà mình mơ ước và các trang thiết bị trong đó . Các em tự vẽ, tự trang trí, sắp xếp các đồ đạc trong phòng sao cho hợp lý nhất . Các em đã tự khẳng định lại mình thông qua tiết học . 3. Ghi nhớ kiến thức bằng cách vận dụng 6 khả năng nhận thức . Mỗi một giác quan của con người có một tác dụng khác nhau lên khả năng ghi nhớ một nội dung kiến thức nào đó.Vận dụng phối hợp các giác quan, các khả năng nhận thức sẽ có một tác dụng rất tốt trong việc ghi nhớ từ Tiếng Anh . Các khả năng nhận thức ấy là. Nhận thức bằng thi giác . ( see ) Nhận thức bằng thính giác .( hear ) Nhận thức bằng vị giác . ( taste ) Nhận thức bằng khứu giác .( smell ) Nhận thức bằng cảm giác . ( feel ) Nhận thức bằng cảm nhận .( realise ) Tuy nhiên không phải bất cứ một từ nào cần huy động tất cả 6 khả năng này mà tùy theo nghĩa của mỗi từ và tác động của chúng lên cơ quan cảm giác và hệ thần kinh của chúng ta. Điều này có thể giải thích vì sao khi đọc lên từ “sad” ta
  7. thường không thể vui lên được. Để tiến hành phương pháp này giáo viên phải hướng dẫn học sinh kẽ mẫu sau. words hear see smell taste feel realise Ví dụ : Sau khi học xong unit 6- Places với các từ mới. lake (n) hotel (n) yard (n) park (n) beautiful (adj) rice paddy (n) Giáo viên yêu cầu học sinh điền các từ vào bảng words hear see smell taste feel realise lake lake lake lake lake yard yard yard yard flower flower flower flower flower ...... ... ... ... ... ... ... Trong quá trình học sinh điền từ vào bảng học sinh phải vận dụng các giác quan, khả năng phân tích của mình, và mỗi lần điền từ vào cột là một lần học sinh được luyện tập và ghi nhớ từ. Cứ như thế học sinh dần dần khắc sâu kiến thức bằng các khả năng nhận thức của mình. 4. Tìm từ cùng chủ đề. Thời gian học ở nhà là lúc các em tìm tòi học hỏi, mở rộng thêm kiến thức đã học. Thời gian học ở nhà không hạn chế, tài liệu tham khảo cũng nhiều hơn hoặc các em có thể hỏi người lớn hoặc những người biết sử dụng Tiếng Anh về bài học của mình đã học ở lớp. Do đó việc giao thêm các bài tập mở rộng và nâng cao cho học sinh là điều hết sức cần thiết .Mặt khác cấu trúc của sách giáo khoa mới hiện nay là học theo chủ đề nên việc thực hiện phương pháp học tìm từ theo chủ đề rất phù hợp và dể thực hiện. Phương pháp này có thể thực hiện như ví dụ minh họa sau.
  8. Sau khi học xong unit 11 ( Tiếng Anh 6 ) What do you eat ? .Giáo viên yêu cầu học sinh tìm từ có liên quan đến chủ đề này càng nhiều càng tốt. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sắp xếp các từ mình tìm được theo 2 cách sau. Cách 1. Sắp xếp từ theo cột hoặc hàng * Food: rice, noodles, fish, meat ... * Drinks : beer, wine, water, cocacola ... * Vegetables : cucumber, carrot, lettuce ... * Fruits : oranges, apples, lemons ... * Cake and sweets : biscuits, chocolate ... Cách 2. Sắp xếp từ theo dạng Network. meat rice Food fish chicken Food and drinks coffee Drinks lemon Cocacola orange ............
  9. Đối với dạng bài tập này, giáo viên có thể giao cho cá nhân hoặc tổ nhóm cùng làm và giới hạn một lượng thời gian nào đó sau đó kiểm tra và cho điểm Với phương pháp này học sinh có thể tập được thói quen tra cứu, sưu tầm, tìm hiểu và sắp xếp thông tin .Chắc rằng những từ mới mà học sinh tự tìm ra thì các em có thể nhớ lâu hơn . Nhưng khi tổ chức học tập theo cặp hay nhóm cần phải đề phòng chỉ có một vài học sinh làm thay cho cả nhóm chép lại. Vì vậy đi đôi với việc ra bài tập, giáo viên phải có cách kiểm tra để kiểm soát từng cá nhân học sinh 5. Học Tiếng Anh qua trò chơi. Bậc THCS, học sinh rất thích những hình thức học mà chơi, học có thi đua với bạn. Do vậy ngoài những trò chơi trên lớp , giáo viên cũng nên hướng dẫn cho các em một vài trò chơi ở nhà nhằm giúp các em củng cố được bài hoặc nâng cao kiến thức. Sau đây là một số trò chơi bổ ích . * Thi nhau liệt kê các từ mới bắt đầu bằng một chữ cái nào đó. Ai đưa ra được nhiều từ đúng hơn sẽ là người chiến thắng. Ví dụ : Học sinh liệt kê từ bắt đầu bằng chữ cái B. Học sinh 1. banana, boy, ..... Học sinh 2. bowl, beef, but, ...... Trò chơi này cũng có thể áp dụng để chơi theo tổ, nhóm. *Thi đưa ra những từ nối nhau: Chữ cuối của từ đầu là chữ đầu của từ sau. Nếu học sinh 1 đưa ra từ “apple ” thì học sinh 2 phải đưa ra từ bắt đầu bằng chữ cái“e” như “egg” rồi học sinh 1 phải tiếp tục đưa ra từ bắt đầu bằng chữ cái “g” như “glass”... Cứ như thế cho đến khi một trong hai người không thể đưa ra một từ hợp luật thì bị thua . *Thi đua nhau liệt kê về một chủ đề nào đó trong một thời gian nhất định, ai liệt kê nhiều hơn sẽ là người chiến thắng . Ví dụ Trong 5 phút hãy liệt kê tất cả các từ có liên quan đến chủ đề “ Food and Drinks” . Sau 5 phút học sinh tự kiểm tra nhau, ai có số từ nhiều và đúng sẽ chiến thắng . Giáo viên có thể gợi ý cho các em một vài hình thức khen thưởng và phạt đối với những học sinh vi phạm để các em thú vị trong khi chơi .
  10. Nói chung việc học tiếng Anh qua trò chơi không gây căng thẳng mà học vẫn có thể ôn lại và tiếp thu kiến thức tốt, các em tự nguyện tìm hiểu, học tập để theo kịp bạn bè. Đây là động cơ lớn và đáng quý của học sinh bậc THCS. 6. Thiết lập giờ Tiếng Anh. Một hạn chế, thiệt thòi lớn nhất của học sinh học ngoại ngữ là không có môi trường tiếng. Những kiến thức ngôn ngữ của học sinh học được không có điều kiện sử dụng hàng ngày nên dễ dần quên do đó, việc linh hoạt tạo ra môi trường tiếng để luyện tập và giao tiếp là việc làm hết sức cần thiết.Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thiết lập giờ Tiếng Anh như sau . Trong các buổi học ngoài giờ lên lớp học sinh cần quy định cho mình một lượng thời gian cố định để học , khuyến khích động viên các em sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Cách này phù hợp cho học sinh tổ chức học nhóm , tổ , nhưng đòi hỏi học sinh phải có ý thức kỹ luật cao, tôn trọng quy định của nhóm. Tuy nhiên trong khi học không nên kéo dài thời gian ảnh hưởng đến các môn khác , chỉ nên học 30 đến 40 phút là đủ. Cách học này có thể áp dụng ngay trong giờ ra chơi hay lồng ghép vào các hoạt động ngoài giờ của Đội với hình thức trò chơi hay hội thi kiến thức ..... c.Kết quả Sau khi áp dụng các phương pháp trên tôi tiến hành kiểm tra lại chất lượng học sinh kết quả chất lượng thể hiện qua bảng số khảo sát khối lớp 7 kỳ 1 năm học 2006-2007 như sau. Thể hiện bởi các chỉ số qua 4 kỹ năng nói ,đọc ,nghe, viết
  11. Nói Viết Đọc Nghe Nắm Chưa Nắm Chưa Nắm Chưa Nắm Chưa được nắm được nắm được nắm được nắm Số kiến thức được kiến thức được kiến thức được kiến thức được Lớp lượng vận dụng kiến thức vận dụng kiến thức vận dụng kiến thức vận dụng kiến thức khá vận dụng khá vận dụng khá vận dụng khá vận dụng yếu yếu yếu yếu SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 7A 37 30 81,1 7 18,9 27 33,0 10 27,0 32 86,5 5 13,5 26 70,3 11 29,7 7B 35 29 82,9 6 17,1 25 71,4 10 28,6 30 85,7 5 14,3 24 68,6 11 31,4 7C 32 25 78,1 7 21,9 24 75,0 8 25,0 24 75,0 8 25,0 20 62,5 12 37,5 Tổng 104 84 80,8 20 19,2 76 73,1 28 26,9 86 82,7 18 17,3 70 67,3 34 32,7 Như vậy cả năm học lớp 6 và cho đến giữa kỳ I lớp 7, sự hướng dẫn cẩn thận về phương pháp học ở nhà của học sinh, tôi nhận thấy , chất lượng học tập của các em có chuyển biến rõ rệt. Các em đã học được nhiều từ mới , ngữ pháp nắm chắc, cách phát âm chuẩn hơn , phương pháp nghe đã có sự chuyển biến , các em tiếp thu bài nhanh hơn, có hứng thú trong mỗi tiết học, chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình và đặc biệt giao tiếp tiếng anh của các em không còn rụt rè như trước nữa. d. KếT LUậN Học Tiếng Anh là công việc khó đòi hỏi cao về mặt khoa học- khoa học sư phạm ,do vậy người gió viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức còn phải tìm cách làm cho giò học trở nên hấp dẫn , thú vị thu hút các em hăng say học tập. Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập có hiệu quả nhất là điều quan trọng đặc biệt là phương pháp học ngoài giờ lên lớp . Bởi lẽ học ở nhà giúp học sinh củng cố nắm vững kiến thức ,tự tìm tòi sáng tạo nâng cao kiến thức của mình, đồng thời phương pháp học tập ở nhà có hiệu quả góp phần hình thành thói quen độc lập làm việc tự chủ, đồng thời học sinh có khả năng hợp tác làm việc với bạn bè nhằm đáp ứng yêu cầu nào đó của bài học. Đây là nền tảng để xây
  12. dựng tác phong làm việc hiện đại của thế hệ người Việt Nam hiện nay và trong tương lai . Trên đây mới là những suy nghĩ của cá nhân nhằm góp phần phong phú thêm về kinh nghiệm tổ chức học tập ngoài giờ lên lớp cho học sinh , nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy kính mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung thêm. HĐKH ngành GD Lệ Thủy Người trình bày Trương Như Thuần
  13. TàI LIệU THAM KHảO 1. Báo giáo dục thời đại số 5 (11/ 1/2003 ) 2. Tạp chí giáo dục. Số 43/ 2002 3. Teaching English - Trainer’s handbook.(Tác giả Adrian Daff) 4. Tài liệu tâm lý lứa tuổi học sinh PTCS (Biên soạn: Thế Trường. NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1998) 5. Luật Giáo dục : NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội / 2006 6. Tài liệu tập huấn công tác Giáo dục pháp luật năm 2006 của Sở GD- ĐT Quảng Bình 7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiếng Anh chu kì III. ( 2004- 2007 ) NXB Giáo dục .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0