SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và tuyên truyền về biển, đảo cho học sinh THPT
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là Làm rõ lý luận về biên giới quốc gia trên biển,về biển, đảo và tầm quan trọng của biển, đảo đối với chủ quyền quốc gia; Phân tích thực trạng công tác giáo dục an ninh - quốc phòng và giáo dục chủ quyền biển, đảo cho học sinh tại Trường THPT;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và tuyên truyền về biển, đảo cho học sinh THPT
- MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................................... 1 4.1. Ý nghĩa chiến lược về kỉnh tế: .................................................................................... 34 4.2 Ý nghĩa chiến lược về quân sự .................................................................................... 39 1.2.2.Đối với nhà trường và các cơ quan hữu quan ........................................................... 48 CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 57 A. MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: 1. Lý do chọn đê tài: Vùng biển và hải đảo của nước ta là bộ phận lãnh thổ không thể tách rời của Việt Nam, là không gian sinh tồn và phát triển từ hàng nghìn năm nay của dân tộc ta. Trong vùng biển và hải đảo của Việt Nam, mỗi hòn đảo không chỉ là địa bàn, nơi làm ăn sinh sống của nhân dân, mà còn là “cột mốc chủ quyền” tự nhiên, thiêng liêng của quốc gia. Vì thế, bảo vệ và phát triển tiềm năng biển và hải đảo luôn là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp, ngành, địa phương, lực lượng vũ trang và cả dân tộc. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên canh những thuận lợi, Việt Nam đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm Trang 1
- mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị xã hội, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay mà chủ quyên lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trong. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định rõ: “Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, văn hóa tư tưởng và an ninh xã hội; duy trì trật tự kỉ cương, an toàn xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không đê b ̉ ị động, bất ngờ”. Giáo dục quốc phòng an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, nhằm thống nhất nhận thức về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa có sự phát triển toàn diện. Việc giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc gia, góp phần bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản về đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng ta và kỹ năng quân sự để sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong chiến lược đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa, nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung, học sinh nói riêng lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, y th ́ ức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, tư duy và kiến thức quân sự, chuẩn bị nhân lực và đào tạo nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là một trong những nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường, góp phần hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Trang 2
- Giáo dục Quốc phòng An ninh là môn học nằm trong chương trình đào tạo của trường THPT và là một bộ phận quan trong c ̣ ủa công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Tầm quan trọng của môn học này là góp phần giáo dục thế hệ tương lai của đất nước có đạo đức trong sáng, có y chí ́ kiên cuờng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Trong thời gian gần đây, vấn đề biển đảo và đặc biệt là nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển, đảo đã trở thành chủ đề được quan tâm ở trong nước, nhất là khi tình hình Biển Đông đang "nóng lên" trước các hoạt động ngày càng mạnh bạo của Trung Quốc. Vì vậy, việc thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức quốc phòng an ninh, chủ quyền lãnh thổ cho toàn dân, nhất là vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thế hệ thanh niên là nhiệm vụ rất quan trọng trong giai đoạn cách mạng hiện nay, xem đó là một nhiệm vụ thiêng liêng của thế hệ trẻ đối với vận mệnh của đất nước. Giúp học sinh hiểu rõ hơn về biển, đảo là phần trách nhiệm không thể thiếu ở các cơ sở giáo dục, đó cũng là ưu thế và nhiệm vụ quan trọng của môn học Giáo dục Quốc phòng An ninh trong chương trình đào tạo của các nhà trường. Do vậy, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và tuyên truyền vê bi ̀ ển, đảo cho học sinh THPT” để nghiên cứu. Thông qua cơ sở lý luận về biên giới quốc gia trên biên va ̉ ̀biển, đảo Việt Nam và phân tích thực trạng công tác giáo dục vê bi ̀ ển, đảo tại nhà trường hiện nay để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về vấn đề này, góp phần đào tạo người học toàn diện về mọi mặt. 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới Ý nghĩa: Trên cơ sở đánh giá thực tiễn về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh về vấn đề biển, đảo hiện nay để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về chủ quyền biển, đảo; góp phần giác ngộ bản lĩnh chính trị, lòng yêu nước và trách nhiệm của công dân đối với việc bào vệ chủ quyền quốc gia. Trang 3
- Tác dụng: Làm rõ lý luận vê biên gi ̀ ới quốc gia trên biên, ̉ về biển, đảo và tầm ̣ quan trong của biển, đảo đối với chủ quyền quốc gia; Phân tích thực trạng công tác giáo dục an ninh quốc phòng và giáo dục chủ quyền biển, đảo cho học sinh tại Trường THPT; Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục quốc phòng an ninh về chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới cho học sinh Trường THPT. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng là học sinh các lớp: của khối lớp 11 học môn GDQPAN trong những năm qua của trường THPT Krông Nô. Đề tài tập trung nghiên cứu những hình ảnh, xây dựng các cổng thông tin về những vấn đề: Một là: Khái quát về biên giơi quôc gia trên biên va bi ́ ́ ̉ ̀ ển, đảo trong cấu thành chủ quyền lãnh thổ quốc gia. ̣ ́ ̉ Hai là: Vi tri Biên Đông. Ba là: Tầm quan trọng của biển, đảo đối với các quốc gia. Bốn là: Biển, Đảo Việt Nam với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Năm là: Về chính sách pháp luật biển, đảo. Sáu là: Cơ sở lịch sử thực tiễn để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Để giáo viên GDQP AN đưa vào các tiết dạy sao cho sinh động hợp lý, phát huy tính tích cực, tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập, khắc phục thói quen học tập thụ động, lối truyền thụ kiến thức một chiều phổ biến ở các trường phổ thông hiện nay. Thực trạng việc giảng dạy GDQP – AN tại các trường THPT cũng như việc giảng dạy nội dung về biên giới quốc gia trên biên và ̉ biển, đảo của đât n ́ ước ta trong tình hình mới. Trang 4
- II. Phương pháp tiến hành: 1. Cơ sở lý luận: Tuổi trẻ học đường là lực lượng tương lai trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, cho nên làm tốt công tác giảng dạy, tuyên truyền cho các đối tượng này là nhiệm vụ mang tầm chiến lược, phải thực hiện sớm, thường xuyên và lâu dài. Tuy nhiên, đây cũng là đối tượng khá “nhạy cảm” đối với vấn đề chủ quyền biển, đảo của đất nước, nên cần phải chuẩn bị tốt nội dung và phương pháp giảng dạy, tuyên truyền phải chọn lọc và phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Đây là cơ sở cho việc chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất công tác giảng dạy, tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo cho học sinh, sinh viên trong thời gian tới. Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQCP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Đặc biệt, hoạt động giảng dạy, tuyên truyền biển, đảo trong môi trường học đường cho học sinh, sinh viên trên cả nước cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) quan tâm trong những năm gần đây. Bộ GD & ĐT đã tập trung chỉ đạo các trường, đơn vị chức năng tổ chức triển khai Đề án Số: 373/QĐTTg ngày 23 tháng 03 năm 2010 với đối tượng tuyên truyền khá đa dạng, từ học sinh các bậc học đến sinh viên trong các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Văn kiện Đại hội XI Đảng Cộng Sản Việt Nam Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Do đặc điểm lãnh thổ đất liền nước ta có hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam, chiều ngang hẹp (nơi rộng nhất khoảng 600km, nơi Trang 5
- hẹp nhất khoảng 50km), nên chiều sâu đất nước bị hạn chế. Hầu hết các trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của ta đều nằm trong phạm vi cách bờ biển không lớn, nên rất dễ bị địch tấn công từ hướng biển. Nêu chi ́ ến tranh xảy ra thì mọi mục tiêu trên đất liền đều nằm trong tầm hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị công nghệ cao xuất phát từ hương bi ́ ển. Nếu các quần đảo xa bờ, gần bờ được củng cố xây dựng căn cứ vị tri tru đ ́ ́ ậu, triển khai của lực lượng Hải quân Việt Nam và sự tham gia của các lực lượng khác thì biển đảo có vai trò quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ hiệu quả cho đất nước. Từ nhiều năm nay, trên Biển Đông đang tồn tại những tranh chấp biển, đảo rất quyết liệt và phức tạp, nhất là những năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay trên Biển Đông đang tồn tại những tranh chấp biển đảo tiềm ẩn nhưng nhân t ̃ ố mất ổn định, tác động đến quốc phòng và an ninh nước ta. Trên Biển Đông vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển 7 nước trong khu vực là: Trung Quốc (phía Bắc), Campuchia và Thái Lan (Tây Nam), Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Brunây(phía Đông, Đông Nam và Nam). Nơi đây đang diễn ra những tranh chấp phức tạp và quyêt liêt v ́ ̣ ề chủ quyền giữa các quốc gia, đây t ̉ ới xu hướng tăng cường lực lượng quân sự ̣ đăc bi ệt là hải quân của các nước trong khu vực, nhất là những nước cỏ tiềm lực lớn về kinh tế, quân sự. Họ tận dụng ưu thế của mình trên biển để đe dọa chủ quyền vùng biển đảo, thềm lục địa của nước ta, gây ra những nhân tố khó lường về chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh đất nước. Biển, đảo la m ̀ ột nội dung quan trọng trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ củaTrung Quốc, luôn xác định Biển Đông là “lối thoát chiến lược” để mở rộng “không gian sinh tồn”. Làm chủ Biển Đông nhằm mục đích boṕ chết yết hầu của các nước Đông Dương, kiểm soát cửa ngõ vào Biển Đông, mở rộng khả năng hoạt động để có thể thay thê M ́ ỹ ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trung Quốc luôn duy trì yêu sách vùng biển của họ theo “đường lưỡi bò” do họ tự ve và ho ̃ ạch định. Cuối những năm 50 Trang 6
- của thế kỷ trước, Trung Quốc công bố đường “lưỡi bò chín khúc”, theo đó biển Trung Quốc chiếm 3/4 diện tích Biển Đông, bao gồm cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, thuôc chu quyên c ̣ ̉ ̀ ủa Việt Nam. Hành động ngang ngược này không được quốc tế thừa nhận và luôn gây nỗi ám ảnh, phản cảm, bức xúc cho các nước trong khu vực. Năm 2014, Trung Quốc ngang nhiên hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 vào sâu trong vùng biển của Việt Nam, đưa hàng ngàn lượt tàu cá xuống Biển Đông đánh bắt cá trái phép trong vùng biển của nước ta, xây dựng các đảo nhân tạo ở Trường Sa, các căn cứ hậu cần ở đảo Phú Lâm thuộc quần đảo Hoàng Sa và đảo Gạc Ma, Đá Chữ Thập thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Đây là hành động phi pháp, trái với đạo lý, trái với luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên Biển Đông mà Trung Quốc là một bên tham gia ký kết, đe dọa hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn, tự do hàng hải, hàng không trong khu vực, gây ra những tác động lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh của Việt Nam. Làm chủ Biển Đông, vươn ra biển, làm giàu từ biển là định hướng đúng đăn phù h ́ ợp trong điều kiện hiện nay. Việt Nam là một quốc gia có biển, một nhân tố mà thế giới luôn xem như một yêu tô đ ́ ặc lợi. Chung ta ́ Trang 7
- cần tăng cường hơn nữa những khả năng quản lý, làm chủ vươn ra biển làm động lực thúc đẩy các vùng khác trong đất liền phát triển. Chúng ta phải có quyêt tâm cao, t ́ ập trung huy động mọi tiềm năng và lợi thế của biển, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng an ninh trên biển để tạo ra môi trường hòa binh, ôn đ ̀ ̉ ịnh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và ngư dân các địa phương yên tâm làm ăn trên các vùng biển đảo, nhất là ở vùng biển xa. Quan điểm nhất quán của Việt Nam về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối vơi vùng bi ́ ển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Việt Nam có đầy đủ chứng cứ và cơ sở pháp lý về vấn đề này. Tuy nhiên, vì lợi ích chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn sàng đàm phán hòa bình để giải quyết. Cụ thể hơn, chúng ta cần có những hoạch định mang tính tổng thể, hệ thống về chiến lược đối với vấn đề Biển Đông: Tuyên truyền giáo dục cho mọi công dân tinh thân yêu ̀ nước, tự hào dân tộc, trách nhiệm cao trong bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Cả nước toàn tâm, toàn ý phát huy sức mạnh tiềm tàng của dân tộc; tăng cường sức mạnh theo hướng tự vệ, đủ để bảo vệ chủ quyền và lợi ích của đất nuớc; đầu tư cho lực lượng chấp pháp, thực thi pháp luật trên các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyên và quy ̀ ền tài phán của Việt Nam. Khẳng định phương châm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng phát biểu: “Việt Nam yêu chuộng hòa bình, nhưng khi đứng trước nguy cơ mất chủ quyền thì nhân dân Việt Nam sẽ làm tất cả để bảo vệ nó”, “Chúng ta không nói suông không thụ động ngồi im, nhưng cũng không bảo vệ chủ quyền một cách thiếu khôn ngoan mà phải dựa vào sức mạnh thời đại, đó là niềm tin, sự ủng hộ chân lý và khát vọng hòa bình của tất cả các nước, tất cả các dân tộc trong thế giới ngày nay”. Trang 8
- Có thể thấy rằng biển, đảo ngày càng quan trọng hơn đối với loài người, với tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Do đó, quan điểm của Đảng ta về xây dựng và bảo vệ Tô qu ̉ ốc Việt Nam XHCN đã chỉ rõ: “Xây dựng quốc gia Việt Nam mạnh về biển và phát triên kinh t ̉ ế biên tr ̉ ở thành bộ phận mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân là mục tiêu chiến lược, đông ̀ thơi la nhi ̀ ̀ ệm vụ bưc bách đang đăt dân t ́ ̣ ộc ta trước thach th ́ ức lớn trên ̉ Biên Đông.Vượt qua thach th ́ ưc,lam chu Biên Đông là trach nhi ́ ̀ ̉ ̉ ́ ệm lịch sử ̉ ́ ̣ ươi Viêt Nam trong đo co trách nhi cua thê hê ng ̀ ̣ ́ ́ ệm ngành giáo dục noí ̀ ̉ chung va cua những người day va h ̣ ̀ ọc Giao duc Quôc phong An ninh trong ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ giai đoan hiên nay. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Đặc điểm của môn học Giáo dục Quốc phòng An ninh tại trường THPT Krông Nô: GDQPAN là m ộ t môn h ọ c có ý nghĩa đ ặ c bi ệ t quan tr ọ ng trong nhà tr ườ ng THPT. Trong tình hình ngày nay, vi ệ c giáo d ụ c nh ậ n th ứ c v ề ý th ứ c, v ề kĩ năng qu ố c phòng an ninh trong toàn dân và trong th ế h ệ h ọ c sinh THPT là m ộ t khâu c ự c kì c ầ n thi ế t, là m ộ t n ộ i dung mang t ầ m chi ế n l ượ c l ớ n, có ý nghĩa lâu dài c ủ a Đ ả ng và nhà n ướ c ta. Trong ch ươ ng trình d ạ y h ọ c c ấ p THPT, môn GDQP đã đ ượ c đ ư a vào gi ả ng d ạ y v ớ i t ư cách là m ộ t môn h ọ c b ắ t bu ộ c. Trên tinh th ầ n đó trường THPT Krông Nô m ặ c dù g ặ p r ấ t nhi ề u khó khăn, song trong nh ữ ng năm qua nhà tr ườ ng đã tranh th ủ m ọ i đi ề u ki ệ n đ ể đ ả m b ả o môn h ọ c này đ ượ c th ự c hi ệ n m ộ t cách nghiêm túc. Vi ệ c áp d ụ ng và th ự c hi ệ n môn GDQP t ạ i tr ườ ng đã có nh ữ ng thu ậ n l ợ i và khó khăn nh ấ t đ ị nh nh ư sau: * Thu ậ n l ợ i: Trang 9
- Đ ượ c s ự quan tâm sâu sát c ủ a S ở GD và ĐT Đăk Nông v ề m ọ i m ặ t công tác chuyên môn ở m ọ i b ộ môn – trong đó có môn GDQP AN; BGH nhà tr ườ ng luôn nghiêm túc chú tr ọ ng công tác gi ả ng d ạ y GDQP – AN t ạ i đ ơ n v ị : Tri ể n khai, quán tri ệ t đ ầ y đ ủ các văn b ả n ch ỉ đ ạ o c ủ a c ấ p trên. Phân công giáo viên gi ả ng d ạ y GDQPAN m ộ t cách nghiêm túc, có ki ể m tra, đôn đ ố c và t ạ o đi ề u ki ệ n đ ể gia ́o viên ho ̣ c tâ ̣ p, pha ́t triê ̉ n chuyên môn, nghiê ̣ p vu ̣ . Các văn b ả n ch ỉ đ ạ o c ủ a c ấ p trên v ề GDQP đ ề u tri ể n khai đ ầ y đ ủ . Luôn quan tâm đ ế n thi ế t b ị d ạ y h ọ c, đi ề u ki ệ n d ạ y h ọ c t ạ i nhà tr ườ ng. Đ ộ i ngũ GV tuy còn tr ẻ r ấ t hăng say gi ả ng d ạ y, luôn nhi ệ t tình và ý th ứ c sâu s ắ c v ề t ầ m quan tr ọ ng c ủ a môn h ọ c cũng nh ư r ấ t t ự hào v ề vai trò d ạ y h ọ c môn GDQP AN trong nhà tr ườ ng THPT; Ph ươ ng ti ệ n, thi ế t b ị gi ả ng d ạ y đ ượ c c ấ p trên phân b ổ t ươ ng đ ố i đ ầ y đ ủ đ ể ph ụ c v ụ công tác d ạ y và h ọ c môn GDQP – AN; HS hăng hái, nhi ệ t tình trong h ọ c t ậ p và có tình c ả m, nh ậ n th ứ c tích c ự c v ề môn h ọ c cũng nh ư ý th ứ c đ ượ c vai trò, nhi ệ m v ụ c ủ a m ỗ i cá nhân trong công tác QPAN; Gi ờ bu ổ i d ạ y h ọ c đ ượ c BGH s ắ p x ế p h ợ p lí theo h ướ ng trái bu ổ i, đ ả m b ả o đ ủ th ờ i gian ngh ỉ ng ơ i và cho các em tích c ự c h ơ n trong nh ữ ng gi ờ th ự c hành. * Bên c ạ nh nh ữ ng thu ậ n l ợ i v ừ a nêu, vi ệ c th ự c hi ệ n công tác GDQPAN c ủ a nhà tr ườ ng còn g ặ p nh ữ ng khó khăn không nh ỏ : V ề đ ộ i ngũ gia ́o viên còn tr ẻ , kinh nghi ệ m còn ít nhi ề u h ạ n chế. Tr ươ ́c đây ch ủ y ế u là phân công GV Th ể d ụ c đ ả m trách. Trang 10
- Tr ườ ng thu ộ c vùng nông thôn mi ề n núi va ̀ phân bô ́ rô ̣ ng nên g ặ p khó khăn trong vi ệ c phát đ ộ ng h ọ c sinh thi đua thi ế t k ế d ụ ng c ụ h ọ c t ậ p. Đi ề u ki ệ n sân bãi không đ ả m b ả o cho ho ạ t đ ộ ng h ọ c t ậ p ngoài tr ờ i. Các máy móc, thi ế t b ị h ỗ tr ợ minh h ọ a v ề ki ế n th ứ c QP r ất h ạ n ch ế , c ụ th ể là các máy b ị h ỏ ng, không liên h ệ đ ượ c c ơ s ở s ử a ch ữ a, gây khó khăn trong vi ệ c tr ự c quan các phim ả nh trong bài h ọ c. Da ̣ y ho ̣ c th ự c ha ̀nh chung v ơ ́i ly ́ thuyê ́t v ơ ́i mô ̣ t tiê ́t 45 phu ́t nên viê ̣ c chuâ ̉ n bi ̣ du ̣ ng cu ̣ ho ̣ c tâ ̣ p cu ̃ng nh ư ma ́y tâ ̣ p luyê ̣ n kho ́ khăn. * Đánh giá chung: GDQP AN là m ộ t môn cung c ấ p nhi ề u tri th ứ c trong đ ờ i s ố ng, nó t ổ ng h ợ p ki ế n th ứ c liên môn, liên ngành và có m ố i quan h ệ ch ặ t ch ẽ nhi ề u lĩnh v ự c nh ư kinh t ế , chính tr ị XH, khoa h ọ c và c ả y ế u t ố t ư t ưở ng, tình c ả m, thái đ ộ nh ậ n th ứ c, b ả n lĩnh chính tr ị , văn hóa, ý th ứ c dân t ộ c... Nh ậ n th ứ c đ ượ c t ầ m quan tr ọ ng c ủ a môn h ọ c, BGH và đ ộ i ngũ GV đ ả m trách luôn chú tr ọ ng công tác d ạ y h ọ c đ ố i v ớ i môn h ọ c này và luôn theo sát m ọ i s ự ch ỉ đ ạ o, m ọ i đ ị nh h ướ ng c ủ a lãnh đ ạ o c ấ p trên đ ề ra. 2.2. Thực trang ̣ 2.2.1 Thực trạng môn GDQP – AN Thực trạng chung của nhiều trường, nhiều địa phương la Giáo viên ̀ dạy môn GDQPAN (kiêm nhiệm, gốc từ môn giáo dục thể chất hay môn sử, chỉ được tập huấn, đào tạo ngắn hạn) chỉ dạy được phần thực hành, các động tác, tư thế, kỹ thuật đối với giáo viên thể dục, còn phần lý thuyết Trang 11
- về truyền thống yêu nước, luật công an, luật nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ chủ quyền… đối với giáo viên thể dục còn nhiều lúng túng, chưa thuyết phục. 2.2.2 Mạch nội dung môn GDQP – AN Lớ Lớp Lớp Chủ đề Nội dung p 11 12 10 1. Một số 1. Truyền thống đánh giặc giữ nước * hiểu biết của dân tộc Việt Nam 2. Lịch sử, truyền thống của Quân đội chung về * và Công an nhân dân Việt Nam quốc 3. Một số hiểu biết về nền quốc phòng an * phòng toàn dân, an ninh nhân dân ninh 4. Luật Nghĩa vụ quân sự và trách * nhiệm của học sinh 5. Giới thiệu Luật Sĩ quan Quân đội * nhân dân Việt Nam và Luật Công an 6. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên * giới quốc gia 7. Tổ chức Quân đội và Công an nhân * dân Việt Nam 8. Nhà trường quân đội, công an và * tuyển sinh đào tạo 9. Trách nhiệm của học sinh với * nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc 10. Tác hại của ma tuý và trách nhiệm * của học sinh trong phòng chống ma tuý 2. Điều 1. Đội ngũ từng người không có sung * 2. Đội ngũ đơn vị * * * lệnh 1. Giới thiệu súng tiểu liên AK và * 3. Kỹ thuật súng trường CKC 2. Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK và * súng trường CKC Trang 12
- 3. Kỹ thuật sử dụng lựu đạn * 4. Chiến 1. Các tư thế, động tác cơ bản vận * thuật động trên chiến trường 2. Lợi dụng địa hình, địa vật * 1. Thường thức phòng tránh một số * loại bom, đạn và thiên tai 5. Một số 2. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông * hiểu biết thường và băng bó vết thương về phòng 3. Kỹ thuật cấp cứu và chuyển * thủ dân sự thương 4. Kiến thức cơ bản về phòng không * nhân dân Kế hoạch dạy học: Lớp 10: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết: ly thuyêt 21 tiêt, th ́ ́ ́ ực hanh 14. ̀ Lớp 11: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết: ly thuyêt 15 tiêt, th ́ ́ ́ ực hanh 20. ̀ Lớp 12: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết: ly thuyêt 24 tiêt, th ́ ́ ́ ực hanh 11. ̀ Về nội dung, chương trình môn GDQPAN ở 3 khối lớp 10,11,12, có những trùng lặp, bất cập:” Các bài: Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt, Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước và Lịch sử truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam, từ tiết 1 đến 7 ở lớp 10, về mặt kiến thức có sự trùng lặp với môn Lịch sử mà các em đã và đang được học. Bài: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy” (từ tiết 31 đến tiết 34) của lớp 10 lại chưa phù hợp với đặc trưng của môn học. Bài: Trách nhiệm của học sinh trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ( tiết thứ 7) và bài:” Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc ( từ tiết 32 đến 34) trong chương trình lớp 12 cũng không khác gì mấy so với chủ đề:” Thanh niên vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” ở tháng 12 của Hoạt động Ngoài giờ lên lớp cả ba khối lớp.” Trang 13
- ̀ ̣ ̀ ợp vơi s Nhiêu nôi dung trong sach không con phu h ́ ̀ ́ ự phat triên cua xa ́ ̉ ̉ ̃ ̣ hôi nh ư: có những thay đổi về luật mới trong đó đáng chú ý là Luât biên ̣ ̉ ̣ Viêt Nam năm 2012, Luật Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh năm 2013 và những văn bảng dưới luật có liên quang về biển, đảo. 2.2.3 Thực trạng giáo dục quốc phòng an ninh về vấn đề chủ quyền biển, đảo tại Trường THPT Giáo dục vấn đề chủ quyển biển, đảo trong chương trình môn học Giáo dục Quốc phòng An ninh Giáo dục quốc phòng cho thế hệ trẻ học sinh giúp họ nhận thức được giá trị độc lập, tự do, sự hy sinh lớn lao của các thế hệ ông cha để bảo vệ đất nước. Trong đổi mới giáo dục đào tạo, chương trình môn học Giáo dục quốc phòng cũng cân ph ̀ ải được đổi mới, đáp ứng những vấn đề cơ bản về đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân của Đảng và Nhà nước ta. Yêu cầu đặt ra là giáo dục cho học sinh lòng tự hào, tình yêu quê hương đất nuớc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng; qua đó xây dựng ý thức trách nhiệm công dân trong việc góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo về chủ quyền quốc gia. Giáo dục Quốc phòngAn ninh là môn học chính khoá; nội dung, chương trình và giáo trình, giáo khoa, tài liệu cũng như các điều kiện đảm bảo cho môn học đã được quan tâm đầu tư, từng bước đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, chưa có nhiều kinh nghiệm về công tác giảng dạy Quốc phòngAn ninh. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng còn chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù của môn học... Trong chương trình Giáo dục Quốc phòng An ninh cho bậc THPT, có nội dung: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, với mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam; những nội dung chủ yếu về xây dựng và bào vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong Trang 14
- tình hình hiện nay.Tuy nhiên, nội dung của bài chỉ mang tính kinh nghiệm với những nội dung cơ bản, khái quát nhât. Trong th ́ ời lượng 5 tiết học rất khó để chuyển tải đến người học nhữngvấn đề mang tính thời sự chính trị xã hội như đã nói ở phần trên, đặc biệt là vấn đề biển, đảo. Giáo trình Giáo dục Quốc phòng An ninh không có nội dung về chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, chi có s ̉ ơ đồ lãnh thổ và vùng biển Việt Nam và Sơ đồ khu vực biên giới biển và các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, nhưng lại không đề cập đến chủ quyền biển đảo nói chung và vấn đề Hoàng Sa Trường Sa nói riêng. Việc giảng dạy các nội dung này còn rất hạn chế so với yêu cầu chính trị đặt ra. Sự tích hợp chưa đầy đủ đó đã hạn chế khả năng tiếp cận và tìm hiểu của học sinh. Cũng trong thực trạng chung giảng dạy môn học Giáo dục Quôc phòng An ninh của các trường THPT, phân phối chương trinh Giáo dục quôć phòng An ninh tại Trường THPT có yêu cầu về việc trình bày vấn đề biển, đảo trong quá trình giảng dạy. Nếu giáo viên không quan tâm đên vân ́ ̀ ời sự đó thì sẽ rất dễ bỏ qua nội dung này. Nếu có đề cập thì cũng đê th không đủ dung lượng đáp ứng việc cung cấp tri thức về chủ quyền biển, đảo và Hoàng Sa, Trường Sa cho học sinh. Thời lượng chính khóa bị hạn chế, chương trình ngoại khóa cũng chưa được triển khai thực hiện trong nhà trường. Các nội dung liên quan đến biển, đảo và tài nguyên biển, đảo cần thiết phải cung cấp cho học sinh như: Khái quát về vùng biển, hải đảo nước ta; Tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; Chủ quyền biển, hải đảo Việt Nam; Vai trò của biển, hải đảo đối với an ninh quốc phòng, đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân; Tinh hinh khai thác, s ̀ ̀ ử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, các biện pháp khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên môi trường biển, hải đảo; Giáo dục ý thức về vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, hải đảo của Tổ quốc; ý thức bào vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo... Tuy nhiên, những nội Trang 15
- dung đó lại không có trong chương trình môn học Giáo dục Quốc phòngAn ninh. Do không được bố trí thời lượng để giảng dạy trong chương trình nên các nội dung liên quan đến biển, đảo Việt Nam chủ yếu được giáo viên đặt vấn đề và yêu cầu học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu. Sự tích hợp chưa đầy đủ về việc giáo dục chủ quyền biển, đảo cho học sinh đã một phần hạn chế khả năng nhận thức và hiểu biết của học sinh về những vấn đề này. Đa phần học sinh của nhà trường rất ít quan tâm đến vấn đề chủ quyền lãnh thổ của Tổ quôc, vân đ ́ ́ ề tranh châp Bi ́ ển Đông hiện nay. Khi được hỏi, hấu hết học sinh của nhà trường không hình dung được vị trí cụ thể của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên bản đồ Tổ quốc. Cá biệt, nhiều em học sinh còn khẳng định chúng ta đang khai thác thuỷ sản, làm muối, phát triển du lịch ... trên quần đảo Hoàng Sa, tức là không hề biết quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam đã bị Trung Quốc chiếm đóng. Điều này phản ánh những hạn chế trong hiểu biết về của quyền biển đảo của Tổ quốc ở một bộ phận học sinh hiện nay. Trong khi đó, chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đã lợi dụng đối tượng học sinh, sinh viên làm trọng điểm chống phá trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng. Bởi chúng hiểu được rằng, xâm lân trên ́ ̃ ực chính trị, tư tưởng là hình thức xâm lăng có văn hóa, là biện pháp linh v xâm lăng có hiệu quả và trong thời gian ngăn nhât. Vi ́ ́ ệc làm cho thế hệ thanh niên bị nhiễm “vi rút lạ”, mất sức đề kháng, bị tha hóa, dễ làm phá vỡ nền tảng tinh thần của thế hệ trẻ, dẫn đến nhạt phai lý tưởng, mất phương hướng vê chính tr ̀ ị và đi theo con đường lệ thuộc vào tư bản nước ngoài. Hiện tượng học sinh không ham thích học tập các môn lý luận nói chung, trong đó có môn học Giáo dục Quốc phòngAn ninh, đã trở thành phổ biến. Hiện trạng đó do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bản chất của các môn học này nặng vê phân tích lý lu ̀ ận chung chung, đòi hỏi học sinh phải có tư duy phân tích, tông h ̉ ợp và hiểu biêt xã h ́ ội. Trong khi năng lực Trang 16
- nhận thức của học sinh vẫn còn hạn chê. Do đó, nh ́ ững đòi hỏi về sự tìm tòi, khám phá và khả năng tự nghiên cứu của học sinh là rất khó thực hiện. Thực tế cho thấy, đa số học sinh đều còn thiếu kiến thức về biển đảo và chủ quyền vùng biển Việt Nam. Với số lượng bài học về biển đảo còn hạn chế trong chuơng trinh ph ̀ ổ thông và sự phân bổ thời lượng quá khiêm tốn trong chương trình Giáo dục Quốc phòng An ninh của bậc THPT chưa thể giúp học sinh có cái nhìn toàn diện và hiểu biết cụ thể về các vấn đề biển đảo Việt Nam. Thiếu nội dung về chủ quyền biển, đảo trong sách giáo khoa của các cấp học là một băng ch ̀ ưng ch ́ ứng minh rằng chương trình giáo dục của chúng ta “quá tải” nhưng vẫn thiếu những tri thức cần thiết. 2.3. Những hạn chế lớn trong công tác giáo dục chu quy ̉ ền biển, đảo cho học sinh: Hiện nay, công tác giáo dục chủ quyền biển, đảo còn có nhiều hạn chế. Những hạn chế này khiến hiệu quả tuyên truyền chưa tạo ra hiệu ứng xã hội cao. Thứ nhât, ́ các nội dung cần tuyên truyền, giáo dục về biển, đảo chưa được cập nhật trong sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy. Chương trình môn Lịch sử Việt Nam trong trường phổ thông chưa có nội dung nói về chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. vấn đề này chỉ được trình bày gián tiếp thông qua hệ thống bản đồ, lược đồ. Chương trình Giáo dục Quốc phòngAn ninh dành cho bậc THPT ̀ ỉ có 5 tiết liên quan đên các nội dung bảo vệ chủ quyền, biên giới thi ch quốc gia một cách chung chung, không có thời lượng dành cho biển, đảo. Một trong những nhà khoa học đi đầu trong nghiên cứu và giảng dạy về chủ quyền biển, đảo Việt Nam GS. TS Nguyễn Quang Ngọc tại một cuộc Hội thảo chuyên đề, đã phát biểu: “Thế mà có cả một thời gian dài vấn đề hiển nhiên và trọng đại này lại bị coi là“nhạy cảm” để rồi lịch sử Trang 17
- của một đất nước, một cộng đồng dân cư sinh ra trên bờ biển,sống cùng biển, chết không rời biển lại không có lấy một dòng nào về chủ quyền biển đảo thiêng liêng. Ai là người phải chịu trách nhiệm trước cả tiền nhân và hậu thế về sự lệch lạc này của lịch sử đất nước?”. Câu hỏi đó vẫn chưa có lời giải đáp. Thứ hai, nhiều nguồn thông tin, tài liệu tuyên truyền giáo dục biển, đảo đôi khi chưa thật chính xác, điều này rất nguy hiểm vì biển, đảo là vấn đề có tính quốc tế. Việc hiểu biết, nhận thức sai lệch về luật pháp quốc tế, tân pháp quốc tế và biển đảo sẽ khiến hành động không đúng. Nguyên nhân của việc này là ở chỗ tuy biển là linh v ̃ ực không mới nhưng gần đây mới được quan tâm đúng mức về mặt nhận thức, cho nên công tác tuyên truyền chưa thật sự kịp thời và khoa học. Tài liệu nghiên cứu và tham khảo lại quá nhiều nguồn, học sinh sẽ khó xác định được nguồn chính thống. Thứ ba, đội ngũ làm công tác giáo dục, tuyên truyền biển, đảo chưa thật sự có chuyên môn sâu. Giáo viên giảng dạy Giáo dục Quốc phòngAn ninh còn thiếu về số luợng và cả kinh nghiệm. Nghiệp vụ về công tác tuyên truyền biển, đảo còn yếu. Các lớp bồi dưỡng tập huấn về công tác này chưa thường xuyên và có hiệu quả. Thứ tư, công tác tuyên truyền biển, đảo chưa có kế hoạch và chiến lược. Có những lúc rộ lên theo từng đợt, các ban ngành, các tổ chức đều quan tâm và triển khai tuyên truyền, nhưng sau đó lại lang quên. Công tác ̃ đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về quá trình tổ chức thực hiện chưa được quan tâm đúng mức. Nội dung chủ quyền biển, đảo chưa trở thành một nội dung giáo dục có tính xã hội hóa. Từ thực trạng chung vê công tac giao duc ch ̀ ́ ́ ̣ ủ quyền biên đao ̉ ̉ ở nước ệc giao d ta vàvi ́ ục chu quy ̉ ền biên đao trong ch ̉ ̉ ương trình giao duc ́ ̣ Quốc ̉ phòng An ninh cua Tr ương THPT, nh ̀ ất thiêt ph ́ ải có những giải phap ́ để Trang 18
- ́ ục hạn chê ́nhăm khăc ph ̀ nâng cao hơn nưa nhân th ̃ ̣ ưc chu quyên biên đao cho ́ ̉ ̀ ̉ ̉ học sinh. 2.4. Vai trò cua công tác giáo d ̉ ục quốc phòng an ninh vê biên gi ̀ ới quốc gia trên biên và bi ̉ ển, đảo của đât n ́ ước ta trong tình hình mới cho học sinh THPT: Giáo dục Quốc phòng An ninh cho học sinh là chu tr ̉ ương lớn của Đảng và Nhà nước, vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo con nguời mới XHCN. Mục tiêu của công tác này là giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu CNXH, niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền thống của dân tộc; trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về Quốc phòng An ninh và những kỹ năng quân sự cần thiết, để học sinh nhận thức đây đủ hơn quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quôc. ́ Có thể nói, GDQPAN là một môn học rất cần thiết đối với học sinh bậc THPT để các em được rèn luyện, vừa có thêm sức khỏe vừa có những kiến thức, hiểu biết, kỹ năng, ky thu ̃ ật cơ bản về quốc phòng, an ninh góp phần vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Nôi dung ̣ công tác giáo dục quốc phòng an ninh vê biên gi ̀ ới quốc gia trên biên và bi ̉ ển, đảo của đât n ́ ước ta trong tình hình mới cho học sinh THPT đặc biệt càng có mục tiêu, ý nghĩa sâu sắc trong bối cảnh, tình hình mới của đất nước, khi vấn đề chủ quyền biển đảo nóng lên. Trên cơ sở quán triệt sâu sắc các chi th ̉ ị, Nghị định của Đảng và Chính phủ về công tác giáo dục Quốc phòng An ninh, thực hiện theo chương trình khung của Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, Trường THPT Krông Nô đã triển khai việc giảng dạy môn học giáo dục Quốc phòng An ninh từ nhiều năm nay. Đồng thời, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh, ngày càng đi vào nề nếp, chất lượng từng bước được nâng cao. Trang 19
- Chủ trương đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học được nhà trường triển khai đồng bộ, thực hiện nhiều khâu, nhiều công đoạn, áp dụng với tất cả các môn học. Việc giảng dạy môn học Giáo dục Quốc phòng An ninh cũng góp phần tác động tích cực vào quá trình nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng, sự giác ngộ cách mạng và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của học sinh. Từ việc quan tâm đầu tư cơ sở vật chất của nhà trường, trang thiết bị dạy học, đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ, kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học đa tác đ ̃ ộng tích cực đến tâm lý nguời học. Đa phần học sinh Trường THPT Krông Nô đều tỏ ra hứng thú, hăng say trong học tập. Nhiều em còn chủ động nghiên cứu, sưu tầm thêm tư liệu bổ sung vào bài hoc làm sinh đ ̣ ộng thêm các buổi hoc. T ̣ ừ ́ ức trách nhiệm công dân trong việc tham gia xây dựng và đó hình thành y th bảo vệ Tổ quốc. Qua công tác giáo dục quốc phòng an ninh nói chung và “Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng an ninh vê biên và bi ̀ ̉ ển, đảo của ́ ước ta trong tình hình mới” noi riên. T đât n ́ ừ dó, góp phần rèn luyện người học tính tổ chức kỷ luật, nề nếp trong sinh hoạt và trách nhiệm đối với tập thể; Xác định được động cơ phấn đấu trong học tập và rèn luyện, xây dựng ý thức trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia. Học sinh có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về các vấn đề biển đảo.Giúp các em thấy được giá trị vô giá của tài nguyên biển đảo và vấn đề quan trọng nhất là sử dụng tài nguyên đó như thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời phải đảm bảo tính bền vững về môi trường.Các chuyên đề giáo dục về nội dung biển đảo còn giúp cho học sinh hình thành ý thức sẵn sàng tham gia bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo và bảo vệ chủ quyền biển, đảo nước ta. 3. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp. Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài những phương pháp chung, phổ biến trong nghiên Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư lưu trữ ở trường THPT
16 p | 3885 | 772
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện
12 p | 1987 | 295
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn với công tác chăm lo đời sống cán bộ - giáo viên – công nhân viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Đồng Nai
12 p | 1690 | 221
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu trữ tại cơ quan
25 p | 1566 | 203
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác văn phòng ở trường THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm
13 p | 1225 | 196
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai
13 p | 1051 | 184
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý của người hiệu trưởng trường mầm non
12 p | 3121 | 162
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ kế toán trường THCS U Minh
8 p | 2574 | 144
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
26 p | 804 | 76
-
SKKN: Một số biện pháp quản lí và chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ khối chuyên môn
14 p | 303 | 75
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả tổ chức hợp tác theo nhóm ở trên lớp trong dạy học Tiếng Anh THCS
16 p | 619 | 71
-
SKKN: Ứng dụng CNTT trong soạn giảng giáo án điện tử để nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý lớp 12 THPT
21 p | 268 | 52
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý 10 bài sóng, thủy triều, dòng biển
23 p | 202 | 47
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả quản lý nhằm xây dựng đội ngũ và tổ chức các hoạt động chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học
16 p | 179 | 31
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi các lớp liên kết đào tạo tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Đồng Nai
13 p | 153 | 21
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng kế hoạch năm học ở Trung tâm GDTX huyện Bảo Yên-Lào Cai
14 p | 166 | 15
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả quản lý khoa Bổ túc văn hóa tại Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai
18 p | 121 | 9
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác thư viện trong trường Tiểu học
5 p | 49 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn