intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Phát triển câu hỏi tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 11

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:42

60
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu trong một số bài của phần I: Khái quát nền kinh tế - xã hội Thế giới dành cho bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THPT Yên Lạc 2. Góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG khối 11 trường THPT Yên Lac 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Phát triển câu hỏi tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 11

  1. PHỤ LỤC   CÁC CHỮ CÁI ĐƯỢC VIẾT TẮT CNH­HĐH công nghiệp hóa ­ hiện đại  TCH  Toàn cầu hóa hóa BGH Ban giám hiệu B, N, Đ, T  Bắc, Nam, Đông, Tây THPT Trung học phổ thông MLT  Mỹ La Tinh CNVC Công nhân viên chức TNA  Tây Nam Á HSG Học sinh giỏi VN Việt Nam KHCN­ HĐ Khoa học công nghệ ­ hiện  TG Thế giới đại CNTT  Công nghệ thông tin KT – XH  Kinh tế ­ xã hội GD & ĐT  Giáo dục và đào tạo WB Ngân hàng thế giới CSVC KT  Cơ sở vật chất kĩ thuật IMF Quỹ tiền tệ quốc tế CN  Công nghệ WTO  Tổ chức Thương mại thế  giới 1
  2. MỤC LỤC Số TT Nội dung Trang 1 Lời giới thiệu  1 2 Tên sáng kiến  2 3 Tác giả sáng kiến 2 4 Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 2 5 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2 6 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2 7 Mô tả bản chất của sáng kiến 2 7.1 Nội dung sáng kiến  2 7.1.1 Các bước thực hiện đề tài 2 7.1.2 Mô tả nội dung sáng kiến 3 7.2 Về khả năng áp dụng sáng kiến 36 8 Những thông tin cần được bảo mật 36 9 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 36 10 Đánh giá lợi ích thu được  37 11 Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  37 hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu  2
  3. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐƠN ĐỀ NGHỊ  CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở   Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Huyền   Chức vụ: Giáo viên   Đơn vị: Trường THPT Yên Lạc 2   Điện thoại: 0987805243    Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở xem xét và công  nhận sáng kiến cấp cơ  sở  cho tôi đối với sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ  sở công nhận sau đây:     Tên sáng kiến: Phát triển câu hỏi tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 11       Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm  phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin  đã nêu trong đơn. Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Yên Lạc, ngày 8 tháng 03 năm 2020 Người nộp đơn Nguyễn Thị Thanh Huyền 3
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu         Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, với  mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở  thành nước công nghiệp, hội nhập với  quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi CNH ­ HĐH và hội nhập quốc tế là nguồn lực   con người, phát triển cả  về  số  lượng và chất lượng. Việc này bắt đầu từ  giáo dục   phổ  thông mà trước hết bắt đầu từ  mục tiêu đào tạo của nghành là đào tạo học sinh  trở thành những con người phát triển toàn diện, có phẩm chất năng lực, có tri thức và  kỹ năng, có khả năng chiếm lĩnh tri thức mới một cách độc lập sáng tạo. Để thực hiện   tốt những yêu cầu trên những người làm công tác giáo dục ngoài việc trang bị cho học  sinh kiến thức kỹ  năng cơ  bản, thì việc bồi dưỡng học sinh mũi nhọn cũng rất quan  trọng nhằm phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Xong để  có được sản phẩm   học sinh giỏi  ở các môn nói chung và môn Địa Lí nói riêng, người giáo viên phải dày  công nghiên cứu, trang bị cho học sinh về phương pháp học tập, về kiến thức kỹ năng  tốt nhất phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng địa phương.        Môn Địa lí là một môn học ít được học sinh yêu thích, nên việc tuyển chọn học   sinh vào đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí là hết sức khó khăn.Thông thường những  em học sinh giỏi môn Địa lí là học giỏi về khoa học tự nhiên, do đó các em không mấy   hứng thú khi được chọn môn Địa lí. Hơn nữa, nhiều phụ huynh học sinh cho rằng đây   là môn phụ nên ít khi được quan tâm, hoặc khí thấy con em mình đầu tư vào môn Địa   lí cũng lấy làm khó chịu và thậm chí tỏ thái độ không đồng tình.      Thực tế môn Địa lí ít được nhiều người chú ý nhưng đây lại là một môn học tương  đối khó, để dạy tốt và học tốt môn Địa lí ở trường phổ  thông đòi hỏi cả Thầy và Trò   phải có một phương pháp dạy và học tập đúng đắn, kết hợp với lòng nhiệt tâm cao thì   mới đạt kết quả cao.Học sinh giỏi môn Địa lí không giống như học sinh giỏi của các  môn học khác, học sinh giỏi môn Địa lí lại càng không phải là giỏi thuộc các bài Địa lí   là được mà các em  phải có kiến thức các bộ  môn khoa học tự  nhiên như; Toán, Lí,   4
  5. Hóa, Sinh. Bởi vì kĩ năng Địa lí cần phải có sự hỗ trợ của các môn học này. Đặc biệt   là bộ môn Toán học .        Trong năm đầu tiên (2010­2011) bồi dưỡng học sinh giỏi do chưa có kinh nghiệm  trong công tác bồi dưỡng nên kết quả đạt được không cao. Nhưng vào những năm sau   với sự  tin tưởng của BGH nhà trường   tôi vẩn được phân công làm nhiệm vụ  bồi  dưỡng học sinh giỏi bộ  môn địa lý Trường THPT Yên Lạc 2 và tôi đã  đã đạt được   một số kết quả khá cao.        Do vậy bằng những kinh nghiệm của bản thân mình trong công tác bồi dưỡng học   sinh giỏi môn Địa lý tôi mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm và phương pháp của bản   thân mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt tôi mạnh dạn nghiên cứu  đề tài “ phát triển câu hỏi tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 11”. Trong  đề tài này tôi mới chỉ đề cập được một số câu hỏi tư duy trong phần I: “Khái quát nền   kinh tế  ­ xã hội Thế  giới” nên đề  tài còn nhiều thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp  tham gia đóng góp để  đề  tài của tôi hoàn thiện hơn. Khi nghên cứu đề  tài này tôi rất   mong các bạn đồng nghiệp tham khảo đồng thời qua sáng kiến kinh nghiệm của mình  tôi cũng muốn được sự đóng góp hơn nữa trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để  bản thân tôi nói riêng và trường của tôi nói chung sẽ có những thành tích cao  hơn nữa  trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn  Địa lý.           Đề  tài lần đầu được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn vẫn còn   nhiều điều chưa được như  mong muốn, rất mong được quý bạn đọc và các đồng  nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài.  2. Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN CÂU HỎI TƯ DUY TRONG BỒI DƯỠNG HỌC  SINH GIỎI ĐỊA LÍ 11 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến:  Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh  Phúc ­ Số điện thoại:0987805243. E_mail: Huyendia.yl2@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Huyền 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Sáng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu trong một số  bài của phần I: Khái  quát nền kinh tế  ­ xã hội Thế  giới  dành cho bồi dưỡng học sinh giỏi của  trường   THPT Yên Lạc 2. ­ Sáng kiến góp phần nâng cao hiệu quả  bồi dưỡng HSG khối 11 trường THPT Yên   Lac 2. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 1/12/2016 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Nội dung sáng kiến  7.1.1. Các bước thực hiện đề tài Bước 1. Điều tra học sinh có năng khiếu học bộ môn. 5
  6.           Trong quá trình giảng dạy trên lớp, chấm chữa bài kiểm tra của học sinh giáo   viên bộ môn phải: Chuẩn bị chu đáo bài dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy  học, có hệ  thống câu hỏi đưa ra phù hợp với mọi đối tượng nhằm phát huy tính tích  cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, nhằm cung cấp kiến th ức c ơ b ản   ở mỗi bài học cho học sinh. Đồng thời có những hệ thống câu hỏi nâng cao nhằm phát   hiện những học sinh có năng khiếu học giỏi bộ môn. Từ  đó tiếp tục bồi dưỡng nâng  cao kiến thức để phát triển tài năng sẵn có của học sinh. Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao theo tôi ngoài  việc người  giáo viên phải có tâm trong các tiết dạy của mình như đã trình bày ở trên thì Ban giám  hiệu nhà trường nên phân công  giáo viên dạy các em  suốt bốn  năm để nắm toàn bộ  chương trình toàn cấp. Như thế giáo viên sẽ đầu tư lâu dài, chủ động trong kế hoạch  bồi dưỡng, nắm được mặt mạnh, mặt yếu của học sinh, nhờ đó tích lũy được nhiều  kinh nghiệm. Không nên bố  trí nhiều giáo viên dạy một bộ  môn trong cùng một khối  vì sẽ có ít thời gian để gắn bó theo sát và nắm vững trình độ học sinh. Khi đã phát hiện ra những học sinh có tiềm năng cho bộ  môn của mình ngoài  việc đầu tư cho các bài giảng trên lớp tôi còn yêu cầu các em về nhà làm các bài tập   trong sách nâng cao và chấm chửa, sửa sai cho các em tỉ mỉ nhằm phát hiện ra những   điểm mạnh và điểm yếu của các em để có biện pháp khắc phục. Những nhược điểm   lộ  ra  ở  từng học trò phải được nhận biết, những điểm mạnh của từng học sinh cần   phải được ghi nhận và trân trọng.  Bước 2. Chọn đối tượng ­ Đối tượng học sinh phải thực sự  ham thích học, có ý thức đam mê nghiên cứu, có  năng khiếu đặc biệt về khả năng học tập. ­ Có những kiến thức địa lý cơ bản, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi. Chính điều  này là cái cốt lỏi nếu được sự dìu dắt chỉ bảo của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng  các em dễ  dàng thắp sáng lên tiềm năng của mình và có những nhạy bén trong việc   khám phá từ những khía cạnh sâu sắc của đề thi liên quan đến việc tìm tòi, sáng tạo tư  duy địa lý. Bước 3. Tiến hành ôn thi cho HS 7.1.2. Mô tả nội dung sáng kiến Trong khuôn khổ  báo cáo nội dung sáng kiến này, có nhiều tài liệu trong từng   bài dạy, tác giả  xin chủ  yếu tập trung vào những phần câu hỏi tư  duy trả  lời khó  của mỗi bài, từ đó đưa ra tư liệu do tác giả sưu tầm hoặc tự tạo. Các độc giả và đồng   nghiệp có thể tự mình tìm kiếm, sáng tạo các tư  liệu khác, coi các tư  liệu mà tác giả  đưa ra là một nguồn tham khảo, đồng thời có thể  thay đổi cách áp dụng theo ý của  mình sao cho hiệu quả.  Sau đây tác giả  xin được trình bày nội dung có vận dụng kiến thức thực tiễn   vào các bài học cơ bản của chương.  CHUYÊN ĐỀ: KHÁI QUÁT NỀN KINH TẾ ­ XàHỘI THẾ GIỚI BÀI 1. SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI  CỦA CÁC NHÓM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC  VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI 6
  7. A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Sự phân chia thế giới thành các nhóm nước ­ Trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau được chia làm 2 nhóm nước: phát triển  và đang phát triển. ­ Các nước đang phát triển thường có GDP/ người thấp, nợ nhiều, chỉ số HDI thấp. ­ Các nước phát triển thì ngược lại có GDP/ người cao, vốn đầu tư nước ngoài cao,  chỉ số HDI cao. ­ Một số nước vùng lãnh thổ đạt được trình độ nhất định về công nghiệp gọi là các  nước công nghiệp mới (NICs) như: Hàn Quốc, Xin­ga­Po, Đài Loan,… II. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nhóm nước ­ GDP bình quân đầu người còn chênh lệch lớn giữa các nước phát triển và đang phát  triển. ­ Trong cơ cấu kinh tế:       + Các nước phát triển có khu vực III (dịch vụ) chiếm tỉ lệ rất lớn, khu vực I (nông  – lâm  ­ ngư nghiệp) rất nhỏ.       + Các nước đang phát triển tỉ lệ khu vực I (nông – lâm  ­ ngư nghiệp) còn cao. ­ Tuổi thọ trung bình các nước phát triển luôn cao hơn các nước đang phát triển. ­ Chỉ số HDI của các nước phát triển lớn hơn các nước đang phát triển. III. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại ­ Cuối thế kỷ XX đầu thế kỉ XXI, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại xuất  hiện. ­ Đặc trưng: bùng nổ công nghệ cao.    + Dựa vào thành tựu KH mới với hàm lượng tri thức cao    + Bốn trụ cột:       * Công nghệ sinh học.       * Công nghệ vật liệu.       * Công nghệ năng lượng.       * Công nghệ thông tin. => Tác dụng:  + Xuất hiện nhiều ngành mới đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tạo ra  những bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. + Làm cho kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế  tri thức (nền kinh tế dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao). B. CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN Câu 1. Trình bày sự  ra đời, đặc trưng và thành tựu của cuộc cách mạng khoa  học và công nghệ hiện đại. HƯỚNG DẪN ­ Sự ra đời: cuối thế kỉ XX, đầu thế kỷ XXI ­ Đặc trưng: Làm xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao. Công nghệ cao  là công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới với hàm lượng tri thức cao. ­ Thành tựu:  4 công nghệ trụ cột là 7
  8. + Công nghệ  sinh học: Tạo ra giống mới không có trong tự  nhiên cùng những bước  tiến quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh. + Công nghệ  vật liệu: Tạo ra những vật liệu chuyên dùng mới với những tính năng   mới như: vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,… + Công nghệ năng lượng: Năng lượng mới như năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt   trời, sinh học, thủy triều,… + Công nghệ thông tin: Tạo ra những vi mạch, chíp điện tử có tốc độ  cao, kĩ thuật số  hóa, cáp sợi quang,…nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu  trữ thông tin,… Câu 2. Nêu thành tựu của 4 công nghệ trụ cột của cuộc cách mạng khoa học và   công nghệ hiện đại.  HƯỚNG DẪN ­ Thành tựu: 4 công nghệ trụ cột là + Công nghệ sinh học: tạo ra giống mới không có trong tự nhiên cùng những bước tiến   quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh. + Công nghệ  vật liệu: Tạo ra những vật liệu chuyên dùng mới với những tính năng   mới như: vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,… + Công nghệ năng lượng: Năng lượng mới như năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt   trời, sinh học, thủy triều,… + Công nghệ thông tin: Tạo ra những vi mạch, chíp điện tử có tốc độ  cao, kĩ thuật số  hóa, cáp sợi quang,… nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu  trữ thông tin,… Câu 3. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tác động như thế nào   đến nền kinh tế ­ xã hội thế giới? HƯỚNG DẪN ­ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã làm xuất hiện nhiều ngành mới   đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. ­ Tạo ra những bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. ­ Tác động ngày càng sâu sắc làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế  công nghiệp sang một loại hình kinh tế mới dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao   gọi là nền kinh tế tri thức. ­ Khoa học và công nghệ  đã trở  thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có thể  trực tiếp   làm ra sản phẩm (sản phẩm phần mềm, các ngành công nghiệp điện tử,…) ­ Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao (sản xuất vật liệu mới,   công nghệ gen,…) các dịch vụ nhiều kiến thức (bảo hiểm, viễn thông,…) ­ Thay đổi cơ cấu lao động, tỉ lệ người làm việc bằng trí óc để trực tiếp tạo ra các sản  phẩm ngày càng phát triển như: lập trình viên, những nhà thiết kế  công nghệ, sản  phẩm trên máy tính,… ­ Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư  của nước ngoài trên phạm vi toàn  cầu. 8
  9. Câu 4. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động mạnh mẽ đến  nền kinh tế ­ xã hội thế giới hiện nay? 1/ Trình bày đặc trưng cơ bản và điều kiện cần thiết để phát triển nền kinh tế  tri thức. 2/ Phân tích tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ  hiện đại đến   nền kinh tế ­ xã hội thế giới. HƯỚNG DẪN: 1/ Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức: ­ Trong nền kinh tế tri thức thì kiến thức và tri thức trở thành nguồn gốc và động lực  cho sự phát triển. Tri thức khoa học phải là trung tâm. ­ Nền kinh tế tri thức lấy CNTT và truyền thông làm chủ đạo, đặc điểm nổi bật của  nền kinh tế tri thức là sáng tạo và linh hoạt. ­ Nền kinh tế tri thức lấy thị trường toàn cầu làm phạm vi hoạt động. Trong nền kinh   tế tri thức giáo dục – đào tạo có vai trò đặc biệt. ­ Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế phát triển bền vũng, thân thiện với môi trường. * Điều kiện cần thiết để phát triển nền kinh tế tri thức. ­ Xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh cho việc nghiên cứu và ứng dụng KHCN. ­ Tăng cường xây dựng các trung tâm nghiên cứu, trường ĐH,…chú ý triển các trung   tâm công nghệ  cao, các công viên khoa học, đầu tư  lớn cho việc nghiên cứu và phát   triển khoa học. ­ Chú trọng phát triển CNTT ­ Coi trọng việc phát triển GD & ĐT, cần có chiến lược ưu tiên phát triển GD & ĐT,  đặc biệt và chú trọng phát triển nhân tài. 2/ Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ  hiện đại đến nền kinh   tế ­ xã hội thế giới .  ­ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã làm xuất hiện nhiều ngành mới   đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. ­ Tạo ra những bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. ­ Tác động ngày càng sâu sắc làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế  công nghiệp sang một loại hình kinh tế mới dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao   gọi là nền kinh tế tri thức. ­ Khoa học và công nghệ  đã trở  thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có thể  trực tiếp   làm ra sản phẩm (sản phẩm phần mềm, các ngành công nghiệp điện tử,…) ­ Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao (sản xuất vật liệu mới,   công nghệ gen,…) các dịch vụ nhiều kiến thức (bảo hiểm, viễn thông,…) ­ Thay đổi cơ cấu lao động, tỉ lệ người làm việc bằng trí óc để trực tiếp tạo ra các sản  phẩm ngày càng phát triển như: lập trình viên, những nhà thiết kế  công nghệ, sản  phẩm trên máy tính,… 9
  10. ­ Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư  của nước ngoài trên phạm vi toàn  cầu. Câu 5. Ngày nay, nhiều nước trên Thế giới rất quan tâm đến phát triển kinh tế  tri thức 1/ Em hiểu thế nào là nền kinh tế tri thức? 2/ Việt Nam có những điều kiện thuận lợi nào để tiếp cận nền kinh tế tri thức? 3/ Hãy nêu hướng phát triển nền kinh tế tri thức. HƯỚNG DẪN 1/ Em hiểu thế nào là nền kinh tế tri thức ­ Khái niệm: Nền kinh tế  tri thức là loại kinh tế  dựa trên tri thức, kĩ thuật và công  nghệ cao. ­ Đặc điểm:  + Cơ cấu kinh tế: dịch vụ là chủ yếu trong đó các ngành cần nhiều tri thức (ngân hang,   tài chính, bảo hiểm,…) chiếm ưu thế tuyệt đối. + Công nghệ chủ yếu để thúc đẩy phát triển: công nghệ cao, điện tử hóa, tin học hóa. + Cơ cấu lao động: công nhân tri thức. + Tầm quan trọng của giáo dục: rất lớn + CNTT và truyền thông có vai trò quyết định. 2/ Những điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiếp cận nền kinh tế tri thức ­ Đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển GD­ ĐT, KH và CN. ­ Tiềm nằng về  trí tuệ  và tri thức con người Việt Nam rất lớn, với nguồn lao động  trẻ, dồi dào, năng động, sáng tạo. ­ CSVC KT ngày càng vững mạnh ­ VTĐL thuận lợi cho việc mở cửa, tiếp cận, giao lưu, hội nhập viới nền kinh tế tri   thức khu vực và thế giới 3/ Hướng phát triển nền kinh tế tri thức ­ Đẩy mạnh GD & ĐT, xây dựng đội ngũ tri thức ­ Đổi mới tư duy trong quản lí và thực hiện, ứng dụng linh hoạt và phù hợp với hoàn  cảnh đất nước. ­ Có chính sách thỏa đáng để  tạo nguồn lực và khai thác có hiệu quả  nguồn lực mới   như: giáo dục, thông tin, tri thức. ­ Đầu tư phát triển các ngành CN mũi nhọn: CNTT, CN phần mềm, CN sinh học ­ Chủ động tiếp cận tri thức của Thế giới. Câu 6.  1/ Phân tích vai trò của nền kinh tế tri thức đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội   TG. 2/ Để tiếp cận nền kinh tế tri thức VN cần chuẩn bị những gì? HƯỚNG DẪN 10
  11. 1/ Vai trò của nền kinh tế tri thức đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội  ­ Có vai trò quyết định trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội bền vững, tăng nhanh năng  suất lao động, giảm chi phí sản xuất và dịch vụ. ­ Thúc đẩy chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, tăng tỉ  trọng các ngành kinh tế  sử  dụng KT   cao, giảm tỉ trọng các ngành sử dụng KT thấp. ­ Tạo cơ hội cho các nước kém phát triển rút ngắn giai đoạn phát triển, tiếp cận nhanh  KH và CNHĐ, giảm chi phí nghiên cứu. ­ Tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao đời sống cho nhân dân, bảo vệ môi trường. 2/ Để tiếp cận nền kinh tế tri thức VN cần chuẩn bị những gì? ­ Xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh cho việc nghiên cứu và ứng dụng KHCN. ­ Đầu tư phát triển các ngành CN mũi nhọn: CNTT, CN phần mềm, CN sinh học ­ Đào tạo nguồn lao động tri thức, đẩy mạnh phát triển GD & ĐT chất lượng cao. ­ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ KT cao.   Câu 7. Nguyên nhân xuất hiện nền kinh tế tri thức? So sánh sự  khác nhau giữa   nền công nghiệp truyền thống và công nghiệp trí tuệ. HƯỚNG DẪN * Nguyên nhân xuất hiện nền kinh tế tri thức ­ Do tác động của cuộc cách mạng KHKT và CN cao. * So sánh sự khác nhau giữa nền công nghiệp truyền thống và CN trí tuệ. CN truyền thống CN trí tuệ ­ Được phát triển từ lâu đời như: luyện  ­   Mới   phát   triển   trong   những   thập   niên  kim, đóng tàu, chế biến thực phẩm,… gần   đây   như:   điện   tử   ­   tin   học,   cơ   khí  chính xác, CN hàng không vũ trụ,… ­ Sử  dụng nhiều nguyên liệu trong sản  ­ Sử dụng ít nguyên liệu trong sản xuất và  xuất và cần nhiều lao động. cần ít lao động. ­ Nhiều ngành, nhiều công đoạn, không  ­   Yêu   cầu   cao   về   KHKT,   trình   độ   tay  yêu cầu cao về kĩ thuật công nghệ. nghề. ­ Lao động có trình độ, chuyên môn, tay  ­ Lao động có trình độ, chuyên môn, tay  nghề thấp hơn. nghề   cao  hơn,   chủ   yếu  là   công  nhân  tri  thức. ­   Phân   bố   chủ   yếu   ở   các   nước   đang  ­ Phân bố chủ yếu ở các nước phát triển. phát triển. Câu 8. Theo em, hiện nay dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật  hiện đại thì xu hướng các nước phát triển sẽ  đầu tư  nhiều hơn vào các nước  phát triển hay đang phát triển? Vì sao? HƯỚNG DẪN * Để lí giải, cần nêu nội dung vắn tắt của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện   đại, cụ thể: 11
  12. * Giai đoạn 1: (1940 ­1970) ­ Tăng cường khai thác nguồn năng lượng. ­ Mở  rộng các cơ  sở  nghiên cứu và triển khai, sản xuất nguyên vật liệu mới, chất   lượng cao. ­ Nâng cao năng suất lao động. ­ Đẩy mạnh và mở rộng phạm vi nghiên cứu, hướng vào đại dương và vũ trụ. * Giai đoạn 1: (1970 đến nay) ­ Thay thế và giảm bớt sử dụng ngồn năng lượng và nguyên vật liệu truyền thống ­ Tăng cường trình độ tự động hóa trong công nghiệp. ­ Phát triển công nghệ sinh học tạo ra sản phẩm có năng suất cao. ­ Phát triển nhanh, hoàn thiện kĩ thuật điện tử, công nghệ thông tin. * Chính cuộc cách mạng khoa học ­ kĩ thuật hiện đại đã và đang bước lên tầm cao  mới, đưa công nghệ thông tin thâm nhập sâu vào mọi ngõ ngách của đời sống kinh tế ­  xã hội, hướng nền sản xuất vào công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ sinh học, …những điều đó  ở  các nước phát triển đang có  ưu thế  về  nhiều mặt – đã tạo xu   hướng tăng dần đầu tư  công nghệ  cao vào các nước phát triển sao cho đem lại được  lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao. Câu 9. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đã làm biến đổi mạnh mẽ  cơ cấu kinh tế  ở các nước phát triển như  thế  nào? Hãy giải thích tại sao có sự  biến đổi đó. HƯỚNG DẪN *Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đã làm biến đổi mạnh mẽ  cơ  cấu kinh tế ở các nước phát triển ­ Theo hướng giảm tỉ trọng của các ngành nông, công nghiệp và tăng tỉ  trọng của các   ngành dịch vụ. ­ Trong công nghiệp, các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao (điện tử, tin học, tự động   hóa,  công  nghệ   sinh  học,…)  được   ưu  tiên  phát  triển.  Một  số  ngành  truyền thống   (luyện kim đen, cơ khí, hóa chất,…) không còn chiếm vị trí chủ đạo như trước. ­ Sự  thay đổi cơ  cấu kinh tế  diễn ra mạnh mẽ   ở  các nước phát triển vì:   các  nước phát triển có khả năng đầu tư lớn vào việc nghiên cứu khoa học kĩ thuật và sớm   đưa ra những kết quả mới nhất vào thực tiễn sản xuất. Máy móc đã thay thế sức lao   động trong các ngành sản xuất vật chất, phần lớn lao động chuyển sang khu vực dịch   vụ. Các ngành dịch vụ càng có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh tế. Câu 10. Vì sao cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại lại diễn ra và tác   động chủ yếu đến các nước có nền kinh tế phát triển? HƯỚNG DẪN *Vì: ­ Các nước này sớm tiến hành công nghiệp hóa nên có tiềm năng về kinh tế và nghiên   cứu kĩ thuật. 12
  13. ­ Có khả  năng đầu tư  những nguồn kinh phí khổn lồ  cho nghiên cứu và  ứng dụng   thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Câu 11. Cuộc cách mạng KHKT hiện đại đã tác động đối với nền kinh tế  ­ xã   hội  nước ta như thế nào? HƯỚNG DẪN ­ Nhận chuyển giao công nghệ, tăng năng suất lao động, cải thiện và góp phần nâng  cao chất lượng cuộc sống. ­ Trong công nghiệp: sản xuất nhiều vật liệu mới, máy tự động,... ­ Trong nông nghiệp: tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi,… ­ Dịch vụ: nhiều tiến bộ trong giao thông vận tải (các loại xe chất lượng cao), công   nghệ thông tin,… ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ BÀI 2. XU HƯỚNG TOÀN  CẦU HÓA VÀ KHU VỰC HÓA KINH TẾ A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Xu hướng toàn cầu hóa ­ Toàn cầu hoá là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt từ kinh tế  đến văn hóa, khoa học,... Toàn cầu hóa kinh tế có tác động đến mọi mặt của nền kinh  tế ­ xã hội thế giới. 1. Toàn cầu hóa về kinh tế a. Thương mại phát triển ­ Tốc độ tăng trưởng thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. ­ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với 150 thành viên đã chi phối tới 95% hoạt  động thương mại của thế giới và có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tự do hóa  thương mại, làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động hơn. b. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh ­ Tổng giá trị đầu tư tăng nhanh. ­ Đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ chiểm tỉ trọng ngày càng cao trong đó nổi lên  hàng đầu là các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… c. Thị trường tài chính mở rộng ­ Hình thành mạng lưới liên kết tài chính toàn cầu. ­ Các tổ chức tài chính toàn cầu IMF, WB,… đóng vai trò to lớn trong sự phát triển  kinh tế toàn cầu, cũng như trong đời sống kinh tế ­ xã hội của các quốc gia. d. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn: (MNC: Multinational company). ­ Số lượng ngày càng nhiều, có phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau. ­ Nắm trong tay khối lượng tài sản lớn, chi phối mạnh mẽ các ngành kinh tế quan  trọng của nhân loại.  2. Hệ quả của toàn cầu hóa ­ Tích cực: thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh đầu tư, tăng  cường hợp tác quốc tế. ­ Thách thức: gia tăng khoảng cách giàu nghèo; cạnh tranh giữa các nước. II. Xu hướng khu vực hóa kinh tế 1. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực 13
  14. ­ Nguyên nhân: do phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên  thế giới, những quốc gia có nét tương đồng về văn hóa, xã hội, địa lí hoặc có chung  mục tiêu, lợi ích phát triển đã liên kết với nhau thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc  thù. ­ Các tổ chức liên kết khu vực: + Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA): 1994 + Liên minh Châu Âu (EU): 1957 + Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): 1967 + Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC): 1989 + Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR): 1991 2. Hệ quả của khu vực hóa kinh tế ­ Tích cực: vừa hợp tác vừa cạnh tranh tạo nên động lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh  tế, tăng cường tự do thương mại, đầu tư dịch vụ trong phạm vi khu vực cũng như  giữa các khu vực với nhau. + Bảo vệ lợi ích kinh tế các nước thành viên. + Thúc đẩy quá trình mử cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường khu  vực rộng lớn, tăng cường toàn cầu hóa kinh tế. ­ Thách thức: Đòi hỏi các quốc gia cần quan tâm giải quyết vấn đề như chủ quyền  kinh tế, quyền lực quốc gia,… B. CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN Câu 1. Xu hướng toàn cầu hóa là gì? Nguyên nhân nào dẫn tới quá trình toàn cầu  hóa trên thế giới? HƯỚNG DẪN ­ TCH: Là quá trình liên kết giữa các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt, từ kinh, văn   hóa, khoa học,…TCH có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế ­ xã hội thế  giới. ­ Nguyên nhân:  + Sự phát triển về kinh tế  và trình độ  khoa học kĩ thuật làm cho sản lượng hàng hóa   làm ra ngày càng nhiều dẫn tới nhu cầu phải mở rộng thị trường tiêu thụ. + Sự chênh lệch về trình độ  phát triển kinh tế ­ xã hội giữa các nước, đã dẫn tới nhu   cầu hợp tác và trao đổi giữa các nước. + Sự phụ thuộc giữa các quốc gia về tài nguyên, sự phân công lao động quốc tế. + Thế  giới ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề  mang tính toàn cầu đòi hỏi cần phải   hợp tác quốc tế để giải quyết như: dân số, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu toàn  cầu, khủng bố,… + Nền kinh tế  ngày càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao nên xuất hiện nhu   cầu giao lưu văn hóa – xã hội và các vấn đề khác. Câu 2. Trình bày những biểu hiện của quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Xu hướng   toàn cầu hóa kinh tế dẫn tới những  hệ quả gì?  14
  15. HƯỚNG DẪN 1. Biểu hiện của toàn cầu hóa a. Thương mại phát triển ­ Tốc độ tăng trưởng thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. ­ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với 150 thành viên đã chi phối tới 95% hoạt  động thương mại của thế giới và có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tự do hóa  thương mại, làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động hơn. b. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh ­ Tổng giá trị đầu tư tăng nhanh. ­ Đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ chiểm tỉ trọng ngày càng cao trong đó nổi lên  hàng đầu là các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… c. Thị trường tài chính mở rộng ­ Hình thành mạng lưới liên kết tài chính toàn cầu. ­ Các tổ chức tài chính toàn cầu IMF, WB,… đóng vai trò to lớn trong sự phát triển  kinh tế toàn cầu, cũng như trong đời sống kinh tế ­ xã hội của các quốc gia. d. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn: (MNC: Multinational company). ­ Số lượng ngày càng nhiều, có phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau. ­ Nắm trong tay khối lượng tài sản lớn, chi phối mạnh mẽ các ngành kinh tế quan  trọng của nhân loại.  2. Hệ quả của toàn cầu hóa ­ Tích cực: thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế, đầu tư, tăng cường hợp  tác quốc tế. ­ Thách thức: gia tăng khoảng cách giàu nghèo; cạnh tranh giữa các nước. Câu 3. Tại sao nói toàn cầu hóa ngày càng biểu hiện rõ nét? HƯỚNG DẪN (4 biểu hiện) a. Thương mại phát triển ­ Tốc độ tăng trưởng thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. ­ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với 150 thành viên đã chi phối tới 95% hoạt  động thương mại của thế giới và có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tự do hóa  thương mại, làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động hơn. b. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh ­ Tổng giá trị đầu tư tăng nhanh. ­ Đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ chiểm tỉ trọng ngày càng cao trong đó nổi lên  hàng đầu là các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… c. Thị trường tài chính mở rộng ­ Hình thành mạng lưới liên kết tài chính toàn cầu. ­ Các tổ chức tài chính toàn cầu IMF, WB,… đóng vai trò to lớn trong sự phát triển  kinh tế toàn cầu, cũng như trong đời sống kinh tế ­ xã hội của các quốc gia. d. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn: (MNC: Multinational company). ­ Số lượng ngày càng nhiều, có phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau. ­ Nắm trong tay khối lượng tài sản lớn, chi phối mạnh mẽ các ngành kinh tế quan  trọng của nhân loại.  Câu 4. Tại sao nói xu thế  toàn cầu hóa làm gia tăng nhanh chóng khoảng cách   giàu nghèo? 15
  16. HƯỚNG DẪN ­ Các nước giàu ngày càng giàu lên (chủ yếu các nước phát triển) + Có nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, sản xuất công nghiệp phát triển + Trong cơ cấu GDP ngành dịch vụ có đóng góp to lớn. + Cơ  cấu hàng xuất khẩu chủ  yếu là máy móc, thiết bị  với số  lượng lớn, giá thành   cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ. + Thu hút đầu tư  nước ngoài lớn do những lợi thế  về công nghệ  cao, cơ  sở  hạ  tầng   tốt, trình độ dân trí và lao động cao, sức mua của thị trường lớn. + Thu hút chất xám từ những nước đang phát triển, là chủ nợ, sức ép đến dân số nhỏ   ­ Các nước nghèo ngày càng nghèo (chủ yếu các nước đang phát triển) + Sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu + Xuất khẩu phần lớn là các sản phẩm thô, giá rẻ  trong khi phải nhập khẩu tư  liệu   sản xuất, máy móc với giá thành cao, năng lực cạnh tranh hạn chế, tình trạng nợ nước   ngoài nhiều. + Chịu sức ép về dân số đông và tăng nhanh, nạn chảy máu chất xám, trình độ dân trí,  lao động thấp, mức sống, y tế giáo dục chưa cao. + Là các quốc gia nhận đầu tư, lệ thuộc vào vốn, kĩ thuật từ bên ngoài, sản xuất công  nghiệp thấp gây ô nhiễm môi trường. Luồng đầu tư  từ  các nước phát triển có xu   hướng giảm. Câu 5. Tại sao nói xu thế toàn cầu hóa kinh tế là xu thế tất yếu?  HƯỚNG DẪN ­ Sự  phát triển không đều về  kinh tế  và trình độ  khoa học kĩ thuật, sự  khác nhau về  cách thức và trình độ  quản lí đã dẫn tới các quốc gia phải mở  rộng phạm vi trao đổi  hợp tác với nhau. ­ Mỗi quốc gia đều có lợi thế  riêng về  tài nguyên và lao động hoặc sản xuất những   sản phẩm riêng mà quốc gia khác không có do đó cần trao đổi và hợp tác. ­ Những vấn đề  ngày nay mang tính toàn cầu như  dân số, ô nhiễm môi trường, biến  đổi khí hậu,… đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các quốc gia. ­ Sự phân công lao động quốc tế: sự hình thành và mở rộng các tổ chức quốc tế là cơ  sở của các mối liên kết kinh tế, đó là xu thế chính của thế giới hiện nay. Câu 6. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay Việt Nam có những cơ  hội và thách   thức nào? HƯỚNG DẪN *Thời cơ: ­ Mở rộng thị trường. ­ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài. ­ Tiếp nhận các tiến bộ khoa học – công nghệ hiện đại. ­ Thúc đẩy chuyển dịch vơ cấu kinh tế. 16
  17. * Thách thức: ­ Đặt nước ta vào thế cạnh tranh khốc liệt. ­ Dễ dẫn đến các hậu quả về môi trường và tài nguyên (do chuyển giao công nghệ lạc  hậu) ­ Các giá trị đạo đức truyền thống dễ bị tổn thương. ­ Dễ ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế. Câu 7. Trình bày những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước   đang phát triển. HƯỚNG DẪN ­ Cơ hội: + Tự  do hóa thương mại mở  rộng, hàng rào thuế  quan giữa các nước bị  bãi bỏ  hoặc   giảm xuống, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi. + Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới có thể nhanh chóng đón đầu  được công nghiệp hiện đại, áp dụng ngay vào quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội + Toàn cầu hóa tạo điều kiện chuyển giao những thành tựu mới về khoa học và công   nghệ, về tổ chức và quản lí, về sản xuất và kinh doanh tới tất cả các nước. + Toàn cầu hóa tạo cơ hội để các nước thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ  quốc tế, chủ  động khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ  tiên tiến của các   nước khác. ­ Thách thức: + Khoa học và công nghệ  đã có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế  thế giới. Muốn có sức cạnh tranh kinh tế mạnh, phải làm chủ được các ngành kinh tế  mũi nhọn như điện tử ­ tin học, năng lượng nguyên tử, hóa dầu, công nghệ hàng không   vũ trụ, công nghệ sinh học,… + Các siêu cường kinh tế tìm cách áp đặt lối sống và nền văn hóa của mình đối với các  nước khác. Các giá trị  đạo đức của nhận loại được xây dựng hàng chục thế  kỉ  nay   đang có nguy cơ bị xói mòn. +Toàn cầu hóa gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho môi trường suy thoái trên  phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia. Trong quá trình đổi mới công nghệ, các nước   phát triển đã chuyển các công nghệ  lỗi thời, gây ô nhiễm sang các nước đang phát   triển. Câu 8. “ Hợp tác và đấu tranh “ là 2 xu thế  chính của quan hệ  kinh tế  quốc tế  trong giai đoạn hiện nay. 1/ Em hiểu gì về câu nói trên? 2/ Những thuận lợi và khó khăn mà Việt Nam đã, đang và sẽ gặp phải trong thời   mở cửa. HƯỚNG DẪN 1/ Giải thích: Hợp tác để ­ Cùng phát triển kinh tế ­ xã hội trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi. 17
  18. ­ Phát huy tiềm năng, thế mạnh và hạn chế các mặt còn yếu của từng quốc gia. Trao đổi khoa học kĩ thuật – công nghệ để tạo điều kiện cùng phát triển. ­ Nhiều vấn đề  mang tính toàn cầu đòi hỏi cả  khu vực, cả  thế  giới phải cùng giải   quyết như các vấn đề hòa bình, dân số, môi trường,… * Đấu tranh để: ­ Chống sự can thiệp vào nội bộ  của các quốc gia khác, chống âm mưu thực dân hóa  bằng con đường kinh tế.  ­ Quá trình hợp tác luôn xuất hiện sự cạnh tranh để chiếm vị trí có lợi hơn trên trường   quốc tế. ­ Nhằm thiết lập quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.  2/ Những thuận lợi và khó khăn mà Việt Nam đã, đang và sẽ gặp phải trong thời   mở cửa. ­ Thuận lợi: + Có vị trí thuận lợi, tài nguyên phong phú. + Có lực lượng lao động dồi dào, ngày càng nâng cao về chất lượng. + Có chế độ chính trị ổn định. + Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với các nước. + Có điều kiện thu hút đầu tư kĩ thuật, công nghệ, vốn,… ­ Khó khăn; + Việt Nam có xuất phát điểm thấp: thiếu vốn, cơ sở hạ tầng yếu,…lại bị chiến tranh  tàn phá nặng nề. + Dân số tăng nhanh + Thu nhập còn thấp, đời sống chưa cao. Câu 9. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ  sở nào ? (nguyên nhân). Phân tích hệ quả của khu vực hóa kinh tế. HƯỚNG DẪN *Cơ sở hình thành ­ Do sự  phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên thế  giới,   những quốc gia có nét tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội hoặc có chung mục tiêu,   lợi ích phát triển đã liên kết với nhau  thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù. * Hệ quả ­ Tích cực: vừa hợp tác vừa cạnh tranh tạo nên động lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh   tế, tăng cường tự  do thương mại, đầu tư  dịch vụ  trong phạm vi khu vực cũng như  giữa các khu vực với nhau. + Bảo vệ lợi ích kinh tế các nước thành viên. + Thúc đẩy quá trình mử cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường khu  vực rộng lớn, tăng cường toàn cầu hóa kinh tế. 18
  19. ­ Thách thức: Đòi hỏi các quốc gia cần quan tâm giải quyết vấn đề như chủ quyền  kinh tế, quyền lực quốc gia,… Câu 10. Trình bày những cơ  hội của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát   triển. ­ ­ Tự  do hóa thương mại mở  rộng, hàng rào thuế  quan giữa các nước bị  bãi bỏ  hoặc  giảm xuống, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi. ­ ­ Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới có thể nhanh chóng đón đầu   được công nghệ hiện đại, áp dụng ngay vào quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội. ­ ­ Toàn cầu hóa tạo điều kiện chuyển giao những thành tựu mới về khoa học và công   nghệ, về tổ chức và quản lí, về sản xuất và kinh doanh tới tất cả các nước. ­ ­ Toàn cầu hóa tạo cơ hội để các nước thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ  quốc tế, chủ  động khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ  tiên tiến của các  nước khác. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ BÀI 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Dân số. 1. Bùng nổ dân số. a. Biểu hiện ­ Dân số thế giới tăng nhanh, năm 2005 là 6477 triệu người đến năm 2015, dân số thế  giới tăng lên 7346 triệu người.  ­ Sự  bùng nổ  dân số  thế  giới hiện nay chủ yếu  ở các nước đang phát triển (80% số  dân, 95% số dân tăng hàng năm của thế giới). ­ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên qua các thời kì giảm mạnh ở nhóm nước phát triển và chậm ở  nhóm nước đang phát triển. ­ Chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên giữa 2 nhóm nước ngày càng lớn. b. Hậu quả  Dân số tăng nhanh gây sức ép lớn đối với tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế và   chất lượng cuộc sống. + Ô nhiễm môi trường, tài nguyên bị khai thác cạn kiệt. +   Kìm   hãm   sự   phát   triển   kinh   tế,   làm   giảm   tốc   độ   tăng   trưởng   nền   kinh   tế,   GDP/người thấp. + Sức ép về các vấn đề việc làm, tài nguyên, nhà ở, y tế ­ giáo dục, các vấn đề trật tự  an ninh xã hội. c. Biện pháp ­ Giảm tỉ lệ sinh. ­ Xuất khẩu lao động. 19
  20. 2. Già hoá dân số: Dân số thế giới ngày càng già đi. a. Biểu hiện Tỉ lệ dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ trên 65 tuổi ngày càng cao, tuổi thọ ngày càng   tăng. b. Hậu quả  ­ Thiếu nguồn lao động. ­ Chi phí phúc lợi cho người già lớn. c. Biện pháp ­ Khuyến khích sinh đẻ. ­ Khuyến khích lao động nhập cư. II. Môi trường 1.  Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ô dôn a. Hiện trạng: ­ Nhiệt độ trái đất tăng ­ Hiện tượng mưa axit ­ Tầng ô – dôn bị mỏng dần và lỗ thủng ngày càng lớn. b. Nguyên nhân: Do con người thải khối lượng lớn khí thải như  CO2, khí CFCs,… trong sản xuất và sinh hoạt. c. Hậu quả: ­ Làm băng tan ở các vùng cực, núi cao ­> nước biển dâng gây ngập lụt ở nhiều nơi. ­ Thời tiết, khí hậu thất thường, thiên tai thường xuyên. ­ Ảnh hưởng đến sức khỏe con người, mùa màng và sinh vật. d. Giải pháp: ­ Cắt giảm CO2, SO2,…trong sản xuất và sinh hoạt ­ Đẩy mạnh sử dụng nguồn năng lượng sạch ­ Đổi mới công nghệ sản xuất và xử lí tốt nguồn khí thải,…. 2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương a. Hiện trạng ­ Ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ngọt. ­ Ô nhiễm biển và đại dương b. Nguyên nhân ­ Chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. ­ Việc vận chuyển dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ. c. Hậu quả ­ Thiếu nguồn nước sạch. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2