intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

48
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br /> TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH<br /> <br /> <br /> <br /> <br />            <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ KINH NGHIỆM:<br /> QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH, <br /> HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LĂK<br /> <br /> <br /> <br /> <br />          <br />          <br />  Họ và tên :           Nguyễn Anh Tuấn         <br /> Đơn vị công tác:  Trường THCS Băng Adrênh<br /> Trình độ chuyên môn :   Đại học sư phạm<br /> Môn đào tạo :           Toán<br /> <br /> <br />                              <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                1<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Krông Ana, tháng 03 năm 2018<br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Quá trình phát triển của loài người là quá trình phân công lao động xã hội. Xã  <br /> hội càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng cụ thể, rõ ràng hơn. Trong <br /> mỗi thời kỳ  lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự <br /> nghiệp trồng người. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo <br /> dục và đào tạo (GD&ĐT) mà Nghị  quyết Hội nghị Trung  ương 9 khóa XI (NQ 29­<br /> NQ/TW) đề  ra, Đại hội Đảng lần thứ  XII đề  ra phương hướng: Giáo dục là quốc  <br /> sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi <br /> dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang <br /> phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD&ĐT phải gắn <br /> với nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội (KT – XH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với  <br /> tiến bộ  khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn <br /> bản, mạnh mẽ  về  chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền <br /> giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.<br /> Hiện nay, chúng ta đang khẩn trương tiến hành một “cuộc cách mạng” về giáo  <br /> dục, bảo đảm cho giáo dục Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, <br /> hội nhập quốc tế, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.<br /> Sự nghiệp GD có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến  <br /> lược phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Chăm lo phát triển Giáo dục và Đào <br /> tạo là chìa khoá để  phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố  cơ  bản của sự <br /> phát triển nhanh, bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã <br /> khẳng định  “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vấn đề  nâng cao chất <br /> lượng DH  ở các trường trung học cơ sở (THCS) đã có nhiều công trình nghiên cứu <br /> ở các góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy nhiên, ở huyện Krông Ana, tỉnh Đắk <br /> Lắk vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.<br /> Từ  những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề:  “Quản lý hoạt động dạy  <br /> học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Trên cơ  sở  lý luận và thực tiễn, tôi đề  xuất một số  biện pháp quản lý hoạt <br /> động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học  ở  trường THCS Băng Adrênh, <br /> huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. <br /> Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy <br /> học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện <br /> Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> 4. Giới hạn của đề tài<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                2<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy  <br /> học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. <br /> Thời gian : Từ năm học 2016 – 2017 đến HK I năm học 2017­ 2018.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận<br /> Phân tích, tổng hợp tài liệu... nhằm xác lập cơ sở lý luận về công tác quản lý  <br /> hoạt động dạy học trường trung học cơ sở.<br /> 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn<br /> Điều   tra,   quan  sát,   tổng   kết   kinh  nghiệm,   phương   pháp  chuyên  gia...nhằm <br /> khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung <br /> học cơ sở và thu thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.<br /> 5.3. Phương pháp thống kê toán học<br />   Sử  dụng các công thức thống kê và các phần mềm để  xử  lý các kết quả <br /> nghiên cứu.<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Cơ sở lý luận.<br /> Chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới thì giáo dục luôn là <br /> một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Trong Giáo dục và Đào tạo  <br /> quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo  <br /> dục.  Để  nâng cao hiệu quả  hoạt động dạy học cần có rất nhiều yếu tố, <br /> trong đó yếu tố  quan trọng không thể  thiếu được nó quyết định tới chất  <br /> lượng giáo dục và sự  phát triển giáo dục đó chính là  các chế định giáo dục là <br /> những văn bản có tính pháp quy của Nhà nước như: Chỉ  thị  số  14/2001/CT­ TTg  <br /> ngày 11/6/2001 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc đổi mới chương trình giáo dục <br /> phổ thông, Chỉ thị số 33/2006CT­TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực  <br /> trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Điều lệ trường THCS và  <br /> THPT ban hành kèm theo thông tư  số  12/2011/TT­BGD&ĐT; phân phối chương  <br /> trình, Thông tư số  16/2017/TT­BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm <br /> và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. <br /> Thông tư  số    30/2009/TT­BGD&ĐT ban hành Quy chế  Chuẩn nghề  nghiệp giáo <br /> viên THCS; Nghị định số 42/2013/NĐ­CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức <br /> và hoạt động thanh tra giáo dục; Thông tư số 58/2011/TT­BGDĐT ngày 12/12/2011 <br /> ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Công văn <br /> số 1392/BGDĐT­GDTrH về việc đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới  <br /> từ năm học 2016­2017; Công văn số 5333/ BGDĐT­GDTrH về việc triển khai đánh  <br /> giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học  <br /> 2014 – 2015.<br /> Trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục  ở  nhà trường đòi hỏi sự chỉ <br /> đạo của CBQLphải mang tính toàn diện. Đặc biệt quản lý hoạt động dạy học phải  <br /> được coi là khâu đột phát để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                3<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Như vậy, quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) có hiệu quả được xem là khâu  <br /> đột phá để  nâng cao chất lượng học tập của người học, đây cũng chính là vấn đề <br /> cấp thiết được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà  <br /> trường trong giai đoạn hiện nay.<br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu <br /> + Trường THCS Băng Adrênh được thành lập năm 2006 và chính thức đi vào <br /> hoạt động từ năm 2010, trường có quy mô nhỏ, với 8 lớp và trên 180 học sinh. Đặc <br /> điểm của trường là hầu hết giáo viên là mới ra trường, không phải là người địa <br /> phương nên thường xuyên luân chuyển, số  lượng học sinh đồng bào chiếm trên <br /> 40% nên khó khăn cho việc quản lý hoạt động dạy và học. <br /> + Về đội ngũ nhà trường<br /> <br /> <br /> <br /> Trình độ  đạt chuẩn:  26/28 tỉ lệ 92,8%; Trên chuẩn:  16, tỉ  lệ:  84,2 %<br /> <br /> Tỉ lệ GV/lớp: 2,4.<br /> + Về học sinh <br /> Năm học 2017­2018 toàn trường có tổng số: 187  học sinh, 08 lớp, <br /> được chia như sau (số liệu tính đến 28/02/2018):<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> So với năm học 2016­2017 số lớp tăng thêm 01 lớp, số học sinh tảng 14 <br /> em so với sĩ số đầu năm, lý do số lượn học sinh lớp 6 tuyển mới tăng hơn <br /> cùng kì năm trước.<br /> Xuất phát điểm của trường là đứng ở tốp cuối so với các trường trong huyện.  <br /> Trong những năm gần đây trường đã phấn đấu đạt danh hiệu trường tiên tiến, chi  <br /> bộ Đảng đạt TSVM. Hàng năm, tỷ lệ bình quân chất lượng mũi nhọn của trường có <br /> những tiến bộ rõ rệt. <br /> 2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên<br /> 2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch, chương trình giảng dạy của CBGV<br /> Vào năm học mới, nhà trường yêu cầu các giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng <br /> kế  hoạch, trên cơ  sở  đó Ban giám hiệu tổng hợp, xây dựng chỉ  tiêu của các mặt <br /> hoạt động và định hướng các biện pháp thực hiện. trong đó kế hoạch giảng dạy là <br /> nội dung quan trọng. Sau đó kế  hoạch được đưa về  các tổ  chuyên môn, các đoàn <br /> thể trong trường bàn, thảo luận và đóng góp ý kiến. Khi các tổ chuyên môn, các tổ <br /> chức trong nhà trường đã bàn kỹ về các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện các hoạt động  <br /> của nhà trường trong năm học sẽ  tiến hành thảo luận chung trong hội nghị  công <br /> nhân viên chức đầu năm học.<br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                4<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Với quy trình như trên, các kế hoạch được thảo luận một cách công khai, dân  <br /> chủ, mỗi thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm thực hiện. Khi kế hoạch  <br /> đã được thống nhất trong hội nghị công nhân viên chức, các tổ  chuyên môn sẽ  căn  <br /> cứ vào tình hình thực tế của tổ  chức để  lên kế  hoạch chi tiết của tổ cho phù hợp  <br /> với kế  hoạch chung của nhà trường. Mỗi tổ  viên căn cứ  vào nhiệm vụ  giảng dạy  <br /> được giao lên kế hoạch cho riêng mình sát với tình hình thực tế công việc mà mình  <br /> đảm nhận và hướng theo kế hoạch chung của tổ, của trường.<br /> Ban giám hiệu nhà trường chỉ  đạo cán bộ  giáo viên lập kế  hoạch nhiệm vụ <br /> năm học theo mẫu thống nhất gọi là: “Kế  hoạch công tác cá nhân năm học 20…­<br /> 20…” Tuy nhiên khoảng 10% cán bộ  giáo viên lập kế  hoạch nhiệm vụ  năm học  <br /> chất lượng chưa cao, chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường. Điểm yếu, tồn tại của <br /> các bản kế hoạch thể hiện  ở chỗ người lập kế hoạch chưa có hệ  thống biện pháp <br /> thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục, đăng kí chỉ tiêu chất lượng còn thụ  động,  <br /> máy móc, tính khả thi thấp. <br /> Bảng 2.1: Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học<br /> Chất lượng xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học<br /> Tốt (%) Khá (%) TB (%)<br /> 52 36 12<br /> 2.1.2. Quản lý việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên<br /> Qua điều tra phỏng vấn các đồng chí giáo viên, tìm hiểu tình hình thực tế   ở <br /> trường cho thấy: Giáo viên rất chú trọng khâu bài soạn trước khi lên lớp, xuất phát <br /> từ quan niệm rằng một kế hoạch bài dạy tốt là cơ  sở  vững chắc cho một giờ  dạy <br /> tốt. <br /> Trên cơ  sở  quy định chung về  mẫu bài soạn do Phòng GD&ĐT thống nhất, <br /> quản lý chỉ  đạo các tổ, nhóm chuyên môn cụ  thể hoá quy định đối với những loại  <br /> bài soạn có đặc trưng riêng như tiết thực hành, tiết ôn tập, tiết kiểm tra, tiết tự học  <br /> có hướng dẫn…Đồng thời cũng thống nhất quy định chất lượng đối với từng loại <br /> bài .<br /> Quản lý thông qua tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên phải  <br /> chuẩn bị  bài soạn đầy đủ  trước khi lên lớp, bài soạn phải theo hướng đổi mới  <br /> phương pháp giảng dạy, phù hợp với yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa.  <br /> Bài soạn phải có đủ các bước lên lớp thể hiện được các hoạt động của thầy và trò, <br /> phù hợp với nội dung bài học và khả năng tư duy của học sinh đồng thời có phương <br /> án hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự tìm hiểu để chủ động tiếp thu kiến thức.  <br /> Bài dạy của giáo viên phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng qui định của chương  <br /> trình, không tự ý cắt xén nội dung bài dạy, tăng cường sử dụng thiết bị thí nghiệm <br /> đồ dùng dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học sinh. <br /> Kết quả kiểm tra giáo án được lưu trên sổ theo dõi riêng của ban giám hiệu và  <br /> tổ  trưởng chuyên môn. Mỗi lần kiểm tra đều kèm theo đánh giá xếp loại về  chất  <br /> lượng giáo án và lời nhận xét để giáo viên điều chỉnh.<br /> Thực trạng việc soạn bài lên lớp của giáo viên đã thực hiện nghiêm túc: Soạn <br /> bài đầy đủ trước ít nhất ba ngày khi lên lớp, các bài soạn đều theo hướng đổi mới  <br /> phương pháp giảng dạy và phù hợp yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa. Các  <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                5<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> bài soạn có đủ  các bước lên lớp, thể hiện được các hoạt của thầy và trò, phù hợp  <br /> với nội dung bài học và khả  năng tư  duy của học sinh, có phương án hướng dẫn  <br /> học sinh tự  đọc, tự  học, tự  tìm hiểu chủ  động tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên việc <br /> soạn bài lên lớp của giáo viên còn một số  hạn chế  nhất định: Hệ  thống câu hỏi <br /> chưa lôgíc, chưa thật sự  sát đối tượng học sinh, chưa thể  hiện đổi mới phương  <br /> pháp giảng dạy; một số  giáo án soạn quá dài, tham kiến thức chưa có nội dung <br /> củng cố từng phần, chốt vấn đề làm nổi bật trọng tâm của bài giảng…<br /> 2.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV.<br /> Thông qua việc tìm hiểu thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo <br /> viên, cho thấy: <br /> ­ GV bộ  môn đã nghiêm túc thực hiện chương trình, kế  hoạch giảng dạy, <br /> không có hiện tượng cắt xén, dồn ép chương trình giảng dạy.<br /> ­ Qua theo dõi hệ  thống hồ  sơ  quản lý việc thực hiện kế  hoạch bài dạy của  <br /> giáo viên gồm: thời khóa biểu, sổ báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi học sinh với giáo án  <br /> của GV bộ môn đã chứng tỏ việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy khá  <br /> phù hợp với kết quả đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.<br /> ­ Hồ sơ theo dõi dạy thay, kiểm tra việc thực hiện chương trình của giáo viên  <br /> được các nhà trường lưu giữ đầy đủ.<br /> Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên <br /> theo đánh giá của đoàn kiểm tra Phòng GD­ĐT năm học 2016 – 2017.<br /> Xếp loại<br /> Tốt Khá Trung bình<br /> Tổ bộ môn<br /> Chuyên môn X x<br /> Tự nhiên x<br /> Xã hội x<br /> Văn phòng x<br /> Bên cạnh những việc đã làm được, công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch  <br /> bài dạy của giáo viên vẫn còn những tồn tại, như sau:<br /> ­  Tổ  trưởng tổ  chuyên môn  chưa thường xuyên kiểm tra tiến độ  thực hiện <br /> chương trình, chưa rà soát, nắm bắt kịp thời những môn chậm chương trình vì vậy <br /> để dồn vào cuối kỳ, cuối năm dạy bù rất vất vả.<br /> ­ Việc phân công dạy thay khi giáo viên nghỉ   ốm hoặc đi công tác nhiều khi  <br /> mới chỉ  là “lấp chỗ  trống”, tức là giáo viên dạy thay chỉ  quản lớp chứ  không dạy <br /> được nên dẫn đến việc chậm chương trình hoặc sau đó giáo viên phải dạy dồn tiết <br /> để bù.<br /> 2.1.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử  dụng phương tiện  <br /> dạy học của giáo viên.<br /> + Về  phương pháp dạy học: CBQLthông qua tổ  nhóm chuyên môn đã quán <br /> triệt đầy đủ  cho giáo viên về  định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH).  <br /> Tổ  chức cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nắm vững về  các phương pháp và kỹ <br /> thuật dạy học tích cực. Tổ  chức các chuyên đề  về  PPDH, phân công giáo viên cốt <br /> cán dạy minh họa ở các tổ chuyên môn để các giáo viên khác học tập. Đưa việc đổi  <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                6<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> mới phương pháp thành một tiêu chí thi đua để  đánh giá tổ, nhóm chuyên môn và <br /> mỗi giáo viên. Thực tế thực hiện  ở các trường cho thấy hầu hết các đồng chí giáo <br /> viên đã căn cứ vào điều kiện thiết bị hiện có, bám sát vào yêu cầu chuẩn kiến thức,  <br /> kỹ năng, nội dung sách giáo khoa để vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học  <br /> phù hợp với bộ  môn và nội dung chương trình, sách giáo khoa nhằm phát huy tính  <br /> tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tư học của học sinh. Đa số giáo viên đã đổi  <br /> mới cách dạy, có ý thức khai thác các thiết bị và đồ  dùng dạy học đối với các môn  <br /> học có thí nghiệm, thực hành đã qui định trong chương trình. Tuy vậy, việc sử dụng <br /> PPDH vẫn còn nhiều hạn chế, đó là: <br /> ­ Còn một bộ  phận không nhỏ  giáo viên không theo kịp các yêu cầu đổi mới <br /> phương pháp dạy học, không có khả  năng  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy  <br /> học do tuổi đã cao lại quá quen với lối dạy truyền thống.<br /> ­ Một số giáo viên khác lại do ý thức chưa tập trung cao cho chuyên môn, chưa  <br /> chú ý tự học tập bồi dưỡng nên hiểu và thực hiện một cách hời hợt, hình thức, đối  <br /> phó chưa mang lại hiệu quả thực sự.<br /> ­ Điều kiện cơ  sở  vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH), thiết bị công  <br /> nghệ thông tin (CNTT) của trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng của giáo viên.<br /> ­ Công tác quản lý HĐDH chưa thật hiệu quả.<br /> + Về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: <br /> Các biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thông <br /> qua các phương thức chủ yếu:<br /> ­ Tiết kiệm chi phí để  mua sắm thiết bị  thông tin tối thiểu, khai thác và sử <br /> dụng Internet phục vụ  cho công tác dạy học, khuyến khích giáo viên sử  dụng các  <br /> phần mềm dạy học  ở các bộ môn đặc biệt là các bộ  môn có thí nghiệm thực hành  <br /> như: Hóa học, Sinh học, Vật lý. <br /> ­ Tổ  chức tập huấn cho toàn thể  giáo viên về  Tin học căn bản, cách sử  dụng <br /> các phần mềm dạy học, cách thiết kế bài giảng tử, cách sử dụng các TBDH…<br /> Về  kết quả  thực hiện của giáo viên trên thực tế, cho thấy: Đa số  giáo viên <br /> nhận thức rõ tác dụng, sự cần thiết của việc  ứng dụng CNTT vào dạy học và có ý <br /> thức học hỏi nghiên cứu để  nắm bắt sử  dụng. Hầu hết, các giáo viên trẻ  đã sử <br /> dụng thành thạo máy tính với các phần mềm thông dụng bằng trang thiết bị  tự có <br /> của mình. Việc khai thác, sử dụng, tự tích lũy, giao lưu trao đổi tài liệu dạy học qua <br /> mạng thực sự tích cực, hiệu quả. Nhà trường đã đưa ra chỉ tiêu phấn đấu mỗi giáo <br /> viên có ít nhất 2 bài giảng điện tử trong năm học vào các đợt hội giảng cấp trường  <br /> và đã thực hiện đảm bảo chỉ tiêu trên. Một số giáo viên có tuổi đã rất cố  gắng để <br /> tiếp cận, sử dụng CNTT vào dạy học. Việc sử dụng CNTT vào dạy học đã thực sự <br /> làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn.<br /> Tuy nhiên kết quả thực hiện còn  nhiều hạn chế: <br /> ­ Trang thiết bị  CNTT của  trường còn quá ít so với nhu cầu sử dụng ( trường <br /> chỉ có 1 máy chiếu projetor) nên mỗi khi hội giảng hoặc có đoàn thanh tra các đ ồng <br /> chí giáo viên phải đi mượn trường khác để sử dụng rất vất vả, do đó việc sử dụng  <br /> thường xuyên bị hạn chế.<br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                7<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> ­ Do quan niệm và cách hiểu chưa đầy đủ  ở  một bộ  phận giáo viên nên việc <br /> áp dụng CNTT chạy theo hình thức dẫn đến lạm dụng trình chiếu hạn chế việc rèn  <br /> kỹ  năng kỹ  xảo hoặc còn sao chép bài giảng một cách vội vã dẫn đến sai sót về <br /> kiến thức, chưa phù hợp với đối tượng.<br /> + Về hội giảng, hội học: Giáo viên và học sinh đều coi hội học, hội giảng là <br /> động lực để  động viên khích lệ  phong trào dạy tốt học tốt là một nhiệm vụ  quan  <br /> trọng của mỗi giáo viên trong năm học. Ở  trường THCS Băng Adrênh, các thầy cô <br /> giáo và học sinh tham gia hội giảng vào 2 đợt trong năm nhân dịp các ngày kỷ niệm: <br /> Đợt I từ 15/10 ­20/11; đợt II từ 3/2­26/3. Trong mỗi đợt hội giảng các thầy cô giáo  <br /> đều chọn các bài khó để  dạy, từ  đó rút kinh nghiệm trong tổ  nhóm chuyên môn,  <br /> chọn ra các giờ dạy tốt tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp huyện hàng năm do Phòng  <br /> GD­ĐT tổ chức. <br /> + Về sử dụng thiết bị thí nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên: <br /> ­ Hệ thống sổ sách đăng kí sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm được ghi chép <br /> rõ ràng, phân kì việc sử dụng theo tuần, tháng và kì học.<br /> ­ Mỗi giáo viên đều phải lập kế hoạch sử dụng TBDH cho từng môn dạy theo  <br /> từng tháng, tuần và cả  năm học ngay từ  đầu năm. Kế  hoạch này được lưu  ở  ban <br /> giám hiệu (để kiểm tra) và nhân viên thiết bị (để hỗ  trợ giáo viên chuẩn bị theo kế <br /> hoạch).<br /> ­ Giáo viên bộ  môn đã khai thác khá đầy đủ  thiết bị  đồ  dùng hiện có kết hợp <br /> với thiết bị đồ dùng tự làm của giáo viên và học sinh. <br /> ­ Giáo viên sử dụng thiết bị đồ  dùng, thí nghiệm trên giờ  lên lớp đã góp phần <br /> tích cực nâng cao chất lượng bài giảng, gây hứng thú, phát huy trí lực của học sinh.<br /> Tuy nhiên thực trạng sử  dụng thiết bị  đồ  dùng thí nghiệm còn có nhiều hạn  <br /> chế  đáng lo ngại,  ảnh hưởng không nhỏ  đến việc nâng cao chất lượng giáo dục,  <br /> đến việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học  <br /> sinh, đó là do: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo viên chủ yếu là các thí  <br /> nghiệm chứng minh giờ học trên lớp. Học sinh được tham gia làm thí nghiệm trên <br /> phòng thực hành bộ môn còn ít do điều kiện CSVC, phòng thực hành, phòng học bộ <br /> môn của nhà trường không đủ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Do tâm lý giáo viên ngại  <br /> vất vả  khi phải chuẩn bị  cho một giờ  thực hành, sợ  không thành công khi thực <br /> hiện…nên nhiều giờ  có đủ  điều kiện thực hiện giáo viên vẫn “dạy chay”.Thông  <br /> qua tìm hiểu, phỏng vấn CBGV và học sinh, tôi thu nhận được kết quả  đánh giá <br /> việc sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của GV như sau: <br /> Bảng 2.3: Đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học.<br /> Thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo  Xếp  Ghi <br /> TT<br /> viên loại chú<br /> 1 Việc lập kế hoạch sử dụng thiết bị của giáo viên  Tốt<br /> Sổ sách theo dõi sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học  <br /> 2 Tốt<br /> của nhà trường.<br /> 3 Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên và học sinh Khá<br /> 4 Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học của giáo viên  Khá<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                8<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> trên lớp<br /> Tỷ lệ học sinh được sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm trong <br /> 5 40%<br /> các giờ thực hành<br /> 2.1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra­ đánh giá kết quả học tập của HS.<br /> CBQLcùng với ban giám hiệu thông qua các tổ trưởng chuyên môn thống nhất <br /> tới giáo viên bộ  môn các quy định về  nội dung, hình thức, quy trình biên soạn đề <br /> kiểm tra… Quy định cho giáo viên thời hạn chấm trả bài sau một tuần đối với các  <br /> bài kiểm tra thường xuyên và sau hai tuần đối với các bài kiểm tra định kỳ có trong  <br /> phân phối chương trình. Cách ra đề  kiểm tra hướng người học phải hiểu bài, biết <br /> vận dụng kiến thức, hạn chế ghi nhớ máy móc, loại bỏ hiện tượng quay cóp, gian  <br /> lận khi học sinh làm bài kiểm tra. Việc chấm bài cho điểm của giáo viên chính xác, <br /> khoa học có tác dụng thiết thực giúp đỡ học sinh học tập, có tác dụng giáo dục. Đối  <br /> với các bài kiểm tra phải đảm bảo 30% trắc nghiệm, 70% tự luận, bài kiểm tra định  <br /> kỳ  theo phân phối chương trình nhất thiết phải có lời phê  ưu điểm, nhược điểm  <br /> của học sinh về kiến thức, kỹ năng vận dụng, cách trình bày. <br /> CBQLcoi việc đánh giá chất lượng học sinh là một biện pháp giáo dục quan <br /> trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Việc thực hiện có  <br /> những ưu điểm sau:<br /> ­ Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, thời hạn trả bài, quy định về cách chấm, <br /> chữa, ghi lời phê… đa số giáo viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.<br /> ­ Hình thức, nội dung đề kiểm tra đã bám sát yêu cầu đổi mới.<br /> ­ Việc tổ chức coi chấm bài đã ngày càng đi vào nền nếp, đảm bảo công bằng, <br /> khách quan và kỷ cương trường học.<br /> Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh còn nhiều hạn chế, đó là:<br /> ­ Một số giáo viên có tuổi khó khăn trong việc nắm bắt, vận dụng quy trình và <br /> kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra.<br /> ­ Chất lượng nhiều đề  kiểm tra chưa cao: đề  chưa bao quát kiến thức, chưa  <br /> phân hóa được học sinh, chưa cân đối giữa các mức độ  nhận thức thậm chí còn sai  <br /> sót về kiến thức, ra đề vào phần đã được cắt bỏ …<br /> ­ Giáo viên các môn xã hội còn ngại ra đề với các câu hỏi mở đòi hỏi học sinh  <br /> phải vận dụng tổng hợp kiến thức kỹ năng, phải biểu đạt chính kiến của bản thân <br /> mình vì sợ mất nhiều thời gian công sức.<br /> 2.1.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.<br /> Ban giám hiệu nhà trường rât chú trọng đến công tác bồi dưỡng giáo viên, coi <br /> đó là động lực để  nâng cao chất   lượng dạy học. Vào trước mỗi năm học, nhà <br /> trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên gồm bồi dưỡng thường xuyên (theo  <br /> chu kỳ, nâng chuẩn…), bồi dưỡng tại chỗ  (thông qua sinh   hoạt chuyên môn, tổ <br /> chức các chuyên đề, hội thảo…), hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến <br /> kinh nghiệm…Đồng thời, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng <br /> yêu cầu ngày càng cao về giảng dạy. Kết quả thực hiện có nhiều ưu điểm:<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                9<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> + Nhà trường quan tâm tạo điều kiện việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo <br /> viên, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tăng dần qua các năm.<br /> + Việc triển khai các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức các chuyên đề <br /> bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thảo luận khá thường xuyên tích cực đã giải quyết kịp <br /> thời các khó khăn trong giảng dạy ở mỗi đơn vị.<br /> + Đa số  giáo viên nhất là GV trẻ  có ý thức học hỏi đồng nghiệp qua dự  giờ <br /> thăm lớp. Đồng thời cũng rất tích cực tự đọc, tự  nghiên cứu, tự tìm kiếm thông tin <br /> qua mạng Internet để  phục vụ  cho chuyên môn của mình. Đây chính là hoạt động  <br /> bồi dưỡng quan trọng nhất để nâng cao trình độ, năng lực GV.<br /> + Việc bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là giáo viên trẻ  trở  thành giáo viên dạy <br /> giỏi cấp huyện và cấp tỉnh được các nhà trường rất quan tâm. Các giáo viên đăng ký  <br /> dự thi giáo dạy giỏi cấp huyện được tổ chuyên môn, tổ tư vấn tập trung góp ý xây  <br /> dựng bài, được tạo điều kiện tối đa về các TBDH…<br />  Tuy vậy, công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ vẫn còn những hạn chế, đó là:<br /> + Số lượng giáo viên ít, đa phần là giáo viên trẻ và gia đình thì cách xa trường  <br /> nên chưa tạo ra môi trường thuận lợi để giáo viên giao lưu trao đổi chuyên môn.<br /> + Một bộ phận giáo viên trong đó có cả giáo viên trẻ có tâm lý ỷ lại, không có  <br /> ý thức phấn tự học tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.<br /> + Các chuyên đề  được tổ  chức  ở  cấp trường chất lượng chưa cao, do khả <br /> năng của giáo viên có hạn, do các trường chưa động viên xứng đáng, chưa huy động  <br /> sức mạnh tập thể cùng tham gia.<br /> + Lãnh đạo nhà trường chưa tạo được không khí thi đua, động lực phấn đấu <br /> nâng cao tay nghề trong đội ngũ.<br /> 2.1.7. Quản lý hoạt động tổ nhóm chuyên môn.<br /> Tổ  chuyên môn là một bộ  phận cấu thành của nhà trường, là một đầu mối <br /> quản lý mà quản lý nhất thiết phải dựa vào đó để  quản lý nhà trường trên nhiều  <br /> phương diện, nhưng cơ bản nhất là HĐDH. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn là một <br /> hình thức hoạt động chuyên môn giúp nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ <br /> giáo viên có hiệu quả. Theo quy định, tổ  chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2 đợt/ tháng  <br /> trong đó sinh hoạt nhóm chuyên môn được quan tâm đặc biệt: Ngoài việc kiểm  <br /> điểm việc thực hiện quy chế  chuyên môn, giáo viên bộ  môn trong nhóm trao đổi <br /> chuyên môn, nghiệp vụ  giảng dạy, thống nhất nội dung và phương pháp dạy các  <br /> tiết trong tuần, xác định trọng tâm bài dạy, tổ  chức rút kinh nghiệm các tiết thao <br /> giảng... Đặc biệt là tổ  chuyên môn phải lập kế hoạch và thực hiện các chuyên đề <br /> trong suốt năm học để tháo gỡ, thống nhất các vấn đề mới, các vấn đề khó thường  <br /> gặp trong quá trình giảng dạy các bộ  môn. Thông qua tổ  trưởng, nhóm trưởng  <br /> chuyên môn, Ban giám hiệu (BGH) quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng <br /> dạy, công tác soạn giảng, kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh, đổi mới phương  <br /> pháp dạy học, đánh giá cho điểm học sinh, thao giảng xếp loại tay nghề GV.<br /> Mặc dù vậy, hoạt động tổ chuyên môn vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là:<br /> ­ Thời gian sinh hoạt tổ đặc biệt là nhóm chuyên môn còn eo hẹp.<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                10<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> ­ Năng lực của một số tổ trưởng, tổ phó còn hạn chế chưa phát huy hết vai trò  <br /> tác dụng trong công tác.<br /> ­ Công tác quản lý HĐDH của quản lý chưa tạo điều kiện, chưa động viên <br /> được tổ chuyên môn thực hiện hết chức năng nhiệm vụ đặc biệt là việc giúp quản  <br /> lý quản lý nâng cao chất lượng dạy học.<br /> 2.1.8. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:<br /> Hàng năm, trước khi bắt đầu năm học mới, nhà trường đều có sự  rà soát lại <br /> các điều kiện CSVC, trang TBDH của trường để  có kế  hoạch mua sắm, sửa chữa  <br /> đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Để đáp ứng đúng nhu cầu của giáo viên, các <br /> trường thường để  giáo viên tự  kê khai những TBDH thiếu hoặc bị  hỏng  ở  môn <br /> mình dạy, những sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cần thiết cho từng giáo viên,  <br /> từng môn. Căn cứ  vào đó, nhà trường lập kế  hoạch mua sắm, sửa chữa và dự  trù <br /> kinh phí cần thiết. Nhà trường đã sử dụng tối đa nguồn ngân sách cho phép để mua <br /> sắm, sửa chữa TBDH, tài liệu tham khảo,..Vì nguồn kinh phí Nhà nước cấp rất eo <br /> hẹp. Các phòng học, phòng thực hành bộ  môn, phòng Tin học, thư  viện của nhà  <br /> trường đã được khai thác, sử dụng thường xuyên. Việc quản lý khai thác, sử dụng <br /> CSVC, TBDH vẫn còn những hạn chế, đó là:<br /> ­ Nhân viên phụ  trách công tác thư  viện, thiết bị nghiệp vụ còn hạn chế  nên <br /> việc sắp xếp, bảo quản, hướng dẫn, tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng còn chưa  <br /> tốt.<br /> ­ Công tác quản lý giám sát việc thực hiện của giáo viên chưa sâu sát nên vẫn  <br /> còn hiện tượng “dạy chay” khi có đủ điều kiện thực hành.<br /> ­ Công tác tham mưu với chính quyền địa phương và huy động các nguồn lực  <br /> của xã hội còn chưa tốt nên CSVC chậm được đầu tư nâng cấp.<br /> 2.2.  Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh<br /> 2.2.1.Quản lý hoạt động học tập trên lớp.<br /> CBQLxác định rõ tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học của học  <br /> sinh trên lớp và có nhiều biện pháp tác động khá hiệu quả. Việc lựa chọn và phân <br /> công giáo viên làm công tác chủ  nhiệm được các nhà trường quan tâm hàng đầu. <br /> Giáo viên làm chủ nhiệm là những giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có kinh <br /> nghiệm và phương pháp quản lý học sinh tốt. Kế  hoạch chủ nhiệm của mỗi giáo  <br /> viên được nhà trường duyệt vào đầu năm học, trong đó căn cứ  vào kết quả  năm  <br /> trước đã đạt của lớp để  xây dựng chỉ  tiêu học lực và hạnh kiểm. Hàng tháng lãnh <br /> đạo nhà trường họp giao ban với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình các lớp <br /> chủ yếu là đạo đức và thái độ học tập. Nhà trường đã xây dựng nội quy nhà trường,  <br /> trong đó có nội quy học tập được để tổ chức cho học sinh học tập, thảo luận ngay  <br /> từ  tuần đầu của năm học. Nội quy quy định rõ về: chuyên cần; tinh thần thái độ <br /> học tập; tổ  chức học tập; chuẩn bị  đồ  dùng học tập; khen thưởng, kỷ  luật việc  <br /> thực hiện nội quy học tập. Đồng thời, CBQLcũng đã phát huy tốt vai trò chức năng <br /> của tổ  chức Đoàn, Đội trong trường học để  giáo dục ý thức học tập cho các em  <br /> thông qua các hoạt động đội. Việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào <br /> thi đua của ngành, đặc biệt là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, <br /> học sinh tích cực” đã được nhà trường cụ thể  hoá bằng những việc làm thiết thực  <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                11<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> để  giáo dục ý thức trong học tập, gắn bó với thầy cô, với trường lớp. Trong năm  <br /> học, nhà trường đã tổ chức nhiều hội nghị, chuyên đề trao đổi học hỏi kinh nghiệm  <br /> giữa giáo viên về  phương pháp quản lý học sinh trong giờ  học, về  công tác chủ <br /> nhiệm lớp, về kinh nghiệm xây dựng tập thể lớp thành tập thể tự quản. Việc theo  <br /> dõi tình hình học tập của các lớp được Ban giám hiệu hết sức quan tâm thông qua <br /> nhận xét trên sổ  đầu bài của giáo viên bộ  môn, qua theo dõi của đội cờ  đỏ  và qua <br /> kiểm tra của ban giám hiệu.Việc đánh giá thi đua các lớp được tiến hành hàng tuần  <br /> vào buổi chào cờ  đầu tuần. Đội thiếu niên tiền phong Hồ  Chí Minh (TNTP HCM) <br /> của trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên  bộ môn trực tiếp quản lý nền nếp học  <br /> tập trên lớp của học sinh, quản lý việc thực hiện 15 phút truy bài đầu giờ. Đội ngũ  <br /> cán bộ  lớp kiểm tra đôn đốc các bạn trong lớp về  ý thức học bài cũ, làm bài tập  <br /> trước khi đến lớp, nhắc nhở  tư  vấn về phương pháp học tập có hiệu quả  cho các <br /> bạn cùng lớp.<br /> Trong tiết dạy, giáo viên  thực hiện nghiêm túc các bước lên lớp: kiểm tra sĩ <br /> số học sinh đầu tiết học, kiểm tra việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới ...  để giáo dục <br /> ý thức tự  giác cho học sinh. Những học sinh ý thức học tập chưa tốt, không chú ý <br /> học, làm việc riêng, nói chuyện trong giờ  được các thầy cô giáo nhắc nhở, động <br /> viên và ghi lại trong sổ  đầu bài khi cần thiết. Những thông tin này giúp cho giáo <br /> viên   chủ  nhiệm, giúp cho nhà trường có biện pháp điều chỉnh kịp thời công tác  <br /> quản lý học sinh.<br /> 2.2.2. Quản lý hoạt động tự học<br />  Quản lý hoạt động tự  học là khâu góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu  <br /> giáo dục. Việc tự học diễn ra không chỉ ở nhà mà ngay cả trong giờ lên lớp. <br /> Kết quả  việc tự  học trên lớp, được thể  hiện qua ý thức tham gia xây dựng  <br /> kiến thức bài học, làm thực hành, thí nghiệm... bằng hoạt động cá nhân hoặc hoạt <br /> động nhóm. Điều này, giáo viên bộ môn sẽ nắm bắt, phản ánh qua sổ đầu bài hoặc  <br /> trao đổi tực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp. <br /> Kết quả  tự  học  ở  nhà được thể  hiện bằng việc học bài cũ và làm bài tập <br /> trước khi đến lớp. Điều này được ban cán sự lớp nắm bắt trong khi truy bài và việc <br /> kiểm tra bài cũ của GV bộ môn trong giờ lên lớp. <br /> Trong các cuộc họp phụ huynh, GV chủ nhiệm đã tư vấn cho phụ huynh cách  <br /> theo dõi, kiểm soát kết quả  học tập của con em trên lớp và việc học  ở  nhà. Song  <br /> nhìn chung việc phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý việc tự học kết quả chưa  <br /> cao, vì một số lý do sau:<br /> + Một số  gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em,  <br /> thậm chí không đi họp phụ  huynh. Một số  khác, tuy có quan tâm nhưng phương  <br /> pháp chưa hợp lý hoặc không có đủ thời gian để thực hiện.<br /> + Một bộ phận học sinh có kết quả học lực yếu, kém vẫn chưa tự tin khi thực  <br /> hiện việc học tập  ở nhà, các em rất  lúng túng trong việc tham khảo tài liệu, tự  ti  <br /> khi nhờ bạn bè. Mặc dù đã có nhiều học sinh quyết tâm và có những hành động cụ <br /> thể  khắc phục tình trạng học tập yếu kém của mình, song do không có sự chỉ bảo <br /> động viên nên hiệu quả chưa cao. Cá biệt còn có những học sinh có hành động đối  <br /> phó với các thầy cô giáo và ban nề nếp của nhà trường.<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                12<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp:<br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp<br />  Giúp cho cán bộ  quản lý (CBQL), giáo viên nhận thức được tầm quan trọng <br /> và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường là để đáp ứng sự <br /> đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Đổi mới quản lý HĐDH chính là  <br /> để quản lý “sự thay đổi” diễn ra thường xuyên trong công cuộc phát triển giáo dục <br /> của đất nước, của địa phương và ngay trong mỗi nhà trường. Đổi mới quản lý  <br /> HĐDH chính là thể  hiện tầm nhìn chiến lược, là thực hiện sứ  mạng của mỗi nhà <br /> trường, là để tạo ra thương hiệu cho nhà trường. Từ việc hiểu đúng, mọi người sẽ <br /> có hành động phù hợp đúng chức năng nhiệm vụ  của mình để  thực hiện mục tiêu  <br /> phát triển nhà trường trở thành “nhà trường chất lượng”, “nhà trường hiệu quả”.<br /> Giúp CBQL, giáo viên nắm được những quan điểm của Đảng, Nhà nước và <br /> của địa phương về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển giáo dục trong đó có <br /> giáo dục THCS. Đồng thời, cũng hiểu một cách đầy đủ  các chế  định của ngành từ <br /> Luật giáo dục, Quy chế, Điều lệ, Thông tư...cho đến các văn bản hướng dẫn của  <br /> ngành đối với HĐDH của bậc học. <br /> Đối   với   học   sinh   các   em   cần   hiểu   bản   thân   nằm   trong   tổ   chức   lớp,   của  <br /> trường, của chi đội  và liên đội nên phải chấp hành sự quản lý của cán bộ lớp, của  <br /> cán bộ Đội TNTP, của thầy cô, của nhà trường. Từ việc hiểu và chấp hành kỷ luật <br /> đó, dần dần biến thành ý thức tự  giác thực hiện nghĩa vụ  học tập, chấp hành nội  <br /> quy học tập của lớp, của trường, có động cơ  ý thức phấn đấu vươn lên trong học <br /> tập và rèn luyện.<br /> Chỉ  đạo tổ  chuyên môn phát huy tốt vai trò, chức năng trong tổ  chức hoạt <br /> động, thông qua việc nâng cao chất lượng  hoạt động tổ chuyên môn để:<br /> ­ Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của cán bộ  giáo  <br /> viên trong tổ chuyên môn, đưa tổ chuyên môn vào họat động có nền nếp, kỷ cương,  <br /> yêu cầu mọi thành viên trong tổ  nghiêm túc thực hiện chương trình kế  hoạch năm  <br /> học, thực hiện đầy đủ qui chế chuyên môn: soạn bài, ra vào lớp, kiểm tra đánh giá  <br /> học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, tự  học, tự  bồi dưỡng góp   phần hoàn  <br /> thành nhiệm vụ năm học của tổ, nhà trường. <br /> ­ Nâng cao trình độ  chuyên môn ­ nghiệp vụ, năng lực sư  phạm cho đội ngũ <br /> cán bộ, giáo viên để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn  <br /> nhân lực, làm căn cứ  cơ  sở  động viên đãi ngộ  giáo viên, đề  bạt, quy hoạch CBQL  <br /> cho nhà trường, tạo tiền đề  để  nhà trường xây dựng kế  hoạch trong những năm  <br /> tiếp theo.<br /> Mục đích kiểm tra đánh giá HĐDH của giáo viên nhằm phát hiện và giúp giáo  <br /> viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy, giữ vững kỉ luật, khuyến khích sự <br /> cố  gắng của giáo viên, giúp quản lý và các cấp quản lý giáo dục, sử  dụng bồi <br /> dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý. <br /> Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh giúp các em có thái độ, động <br /> cơ học tập đúng đắn, rèn luyện cho các em tính kỷ luật, tự giác trong học tập. <br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                13<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Quản lý tốt HĐDH để  phân loại học sinh, từ  đó có phương pháp giảng dạy  <br /> phù hợp. Phát hiện kịp thời những học sinh khá giỏi để có kế hoạch bồi dưỡng đội  <br /> tuyển học sinh  giỏi; phụ đạo học sinh yếu kém. <br /> Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng luôn gắn liền với các yêu cầu về <br /> CSVC, TBDH phù hợp yêu cầu của chương trình. TBDH không chỉ là phương tiện <br /> minh họa cho những điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri  <br /> thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư  duy, nghiên cứu học tập,  <br /> tiếp cận tự nhiên và xã hội của học sinh, giúp học sinh tự tìm kiếm kiến thức. <br /> Đối với các bộ  môn khoa học thực nghiệm như  Vật lý, Hóa học, Sinh học,  <br /> Công nghệ  và Tin học cần thiết phải tiến hành dạy học  ở  các phòng thí nghiệm, <br /> phòng bộ môn, phòng máy.<br /> Tăng cường CSVC, trang TBDH của nhà trường chính là tăng cường khả năng  <br /> vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá vào thực tiễn, <br /> xây dựng môi trường sư  phạm, tạo điều kiện giúp giáo viên tiếp cận với xu thế <br /> dạy học hiện đại, phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở các trường  <br /> THCS.<br /> Trong điều kiện hiện nay, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động giáo <br /> dục còn rất eo hẹp và phải mua sắm tập trung. Điều kiện kinh tế  của địa phương <br /> còn nghèo, nên nếu chỉ trông vào ngân sách nhà trường hoặc địa phương hỗ  trợ  thì  <br /> có thể  phải rất lâu mới có được CSVC như  mong muốn. Vì vậy, nhà  trường cần <br /> chủ động, sáng tạo tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội khác để củng cố, tăng  <br /> cường CSVC, TBDH đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng.<br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, CBGV và học sinh về  tầm quan  <br /> trọng và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường.<br /> Tổ chức phổ biến kịp thời các chế định giáo dục cho cán bộ  giáo viên, nhân <br /> viên vào đầu mỗi năm học và mỗi khi có văn bản mới để thống nhất cách hiểu và <br /> cách thực hiện.<br /> Thông qua chiến lược phát triển nhà trường, chia sẻ  với giáo viên về  tầm <br /> nhìn, sứ  mạng, những mục tiêu và cam kết chất lượng của nhà trường để  mọi <br /> người hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện.<br /> Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng và sự <br /> cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường. Hình thành ý thức tự <br /> giác chấp hành các quy định, điều lệ, quy chế, nội quy… về hoạt  động giảng dạy <br /> của GV, hoạt động học tập của HS. Thông qua việc chỉ đạo, kiểm tra của ban giám <br /> hiệu và tổ trưởng chuyên môn để các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác, <br /> có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.<br /> Xây dựng và phổ  biến cho học sinh nắm được nội quy học tập của trường,  <br /> của lớp, điều lệ của Đội, tiêu chí đánh giá phong trào thi đua học tập giữa các lớp, <br /> tiêu chí đánh giá giờ  học qua sổ  đầu bài để  từ  đó các em có hành vi phù hợp theo <br /> quy định.<br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                14<br /> Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Hình thành ý thức tự  quản, tự giác chấp hành kỷ  luật học tập của học sinh <br /> thông qua quản lý của giáo viên chủ nhiệm, của cán bộ lớp, cán bộ đội...<br /> 3.2.1.1. Cách thức thực hiện biện  pháp<br /> ­Tổ  chức cho giáo viên học tập các nghị  quyết của Đảng về  giáo dục, về <br /> nâng   cao   chất   lượng   dạy   và   học;   học   tập,   nghiên   cứu   chỉ   thị   nhiệm   vụ   năm <br /> học.Trong quá trình học tập cần khắc sâu các vấn đề  mới và tham gia viết thu  <br /> hoạch, nêu nhận thức của mình về  những nội dung được bồi dưỡng, để  phục vụ <br /> tốt hơn cho công tác giảng dạy. Từ đó, GV thấy được vai trò, vị trí của mình trong <br /> nhà trường để không ngừng phấn đấu, rèn luyện trở thành người thầy có đủ  phẩm  <br /> chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ ­ những chủ nhân tương lai của  <br /> đất nước.<br /> ­ Tổ  chức học tập, nghiên cứu  đầy đủ, kịp thời các chế  định của ngành <br /> GD&ĐT đặc biệt là các văn bản mới như: tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường <br /> THCS, chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn  <br /> quốc gia, phòng học bộ  môn, thư  viện chuẩn... để  mọi người hiểu cần đổi mới <br /> quản lý HĐDH để hướng tới chuẩn hoá trường học một cách toàn diện.<br /> ­ Tổ chức cho CBQL, giáo viên , học sinh  trong nhà trường thực hiện tốt các <br /> chế định giáo dục.<br />  + Các quy định này được phổ biến đến từng CBGV để thống nhất cách hiểu  <br /> và thực hiện. Việc thực hiện chế độ  điểm đối với từng môn học, cách tính điểm,  <br /> dạy học tự chọn, dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình phải được CBQL, giáo <br /> viên thực hiện nghiêm túc. BGH nhà trường  thường xuyên kiểm tra việc thực hiện  <br /> các chế định, tránh để tình trạng vi phạm rồi mới xử lý.<br /> ­ Tuyên truyền cho giáo viên hiểu được mục đích, ý nghĩa 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2