intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

209
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Skkn: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai được nghiên cứu dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Giáo Dục Công Dân (GDCD) ở trường THPT, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn GDCD trong Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH Mã số: ................................ ÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐỒNG NAI Người thực hiện: SẦM THỊ LỆ THANH Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục ………………………………….. - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Lĩnh vực khác: ........................................................  Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2013 – 2014 1
  2. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: SẦM THỊ LỆ THANH 2. Ngày, tháng, năm sinh: 05/09/1975 3. Giới tính: Nữ 4. Địa chỉ: Khu phố 3 - Phường Tân Hiệp - Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613868367 (CQ) ; ĐTDĐ: 0987823530 6. Fax: E-mail: samthanhdtnt@mail.com 7. Chức vụ: Phó Hiệu trưởng 8. Nhiệm vụ được giao: Phụ trách chuyên môn II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1997 - Chuyên ngành đào tạo: Vật lý III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Số năm có kinh nghiệm: 18 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 03 2
  3. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 5 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 6 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 6 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 6 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 7 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 8 CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................ 9 1.1. Mộ số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9 1.1.1. Quản lý ............................................................................................... 9 1.1.2. Quản lý nhà trường ........................................................................... 10 1.1.3. Hoạt động dạy học môn GDCD ........................................................ 11 1.1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ............................................ 13 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 14 CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 15 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐỒNG NAI ...................... 15 2.1. Khái quát về Trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai ....................................... 15 2.1.1. Vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của Trường PTDT NT tỉnh. ................... 15 2.1.2. Khái quát về trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai ................................... 15 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục công dân ở trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 16 2.2.1. Thực trạng quản lý mục tiêu kế hoạch, nội dung chương trình ............ 16 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn GDCD ............ 18 2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học môn GDCD của học sinh ............. 20 2.2.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ............... 21 2.2.5. Những yếu tố cơ bản tác động đến thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở Trường PTDT NT tỉnh ........................................................... 23 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 25 3
  4. CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 26 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNGDÂN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐỒNG NAI ..... 26 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................ 26 3.1.1. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ......................................................... 26 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 26 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .................................................... 26 3.1.4. Phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển ................................................ 26 3.2. Các nhóm biện pháp cụ thể...................................................................... 26 3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò môn GDCD .... 26 3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên ....................... 28 3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh ........................ 30 3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ .................................... 32 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 34 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 35 1. Kết luận ......................................................................................................... 35 2. Kiến nghị....................................................................................................... 36 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 36 2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai ........................................ 36 2.3. Đối với nhà trường .................................................................................. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 37 4
  5. Tên SKKN: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, hội nhập ngày càng sâu rộng vào mọi hoạt động chung trên toàn thế giới. Để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương "xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội" (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr 114). Vì vậy Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới “phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”(Luật Giáo dục Việt Nam). Nhằm đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển con người Việt Nam toàn diện, Giáo dục Việt Nam hiện nay không chỉ hướng đến việc giáo dục nâng cao trình độ tri thức, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành cho người học, mà còn phải giáo dục họ về đạo đức, giá trị làm người, kỹ năng sống… Môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường trung học phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Trong nhà trường phổ thông, việc quản lý có hiệu quả hoạt động dạy học môn GDCD không chỉ góp phần quan trọng vào mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, của ngành giáo dục, mà còn phục vụ yêu cầu xây dựng con người Việt Nam mới, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp phát triển đất nước Việt Nam trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trên thực tế, môn GDCD vẫn bị coi là môn học có vai trò thứ yếu và mờ nhạt trong nhà trường. Không chỉ có học sinh mà nhiều phụ huynh, cán bộ quản lý và bản thân một số giáo viên giảng dạy môn GDCD cũng chưa thật sự quan tâm đúng mức đến môn học quan trọng này. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 5
  6. môn GDCD hiện nay ở trường phổ thông nói chung và trường PTDT NT tỉnh nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Nhiều cấp quản lý giáo dục vẫn chưa thật sự quan tâm đến môn GDCD, chưa nhận thức đầy đủ về vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của môn học này trong nhà trường, chưa tạo điều kiện về bố trí giáo viên giảng dạy và các điều kiện cần thiết khác để giáo viên nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy việc thực hiện công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với giáo viên GDCD chưa được quan tâm đúng mức; một bộ phận giáo viên chậm đổi mới phương pháp và chưa coi trọng chất lượng giảng dạy, việc dạy học thường diễn ra một cách khô khan và nặng nề, ít gây hứng thú cho học sinh; giờ học môn GDCD bị cắt bớt để nhường chỗ cho việc ôn luyện các môn thi tốt nghiệp, thi Đại học – Cao đẳng… Vấn đề này cần phải được nhìn nhận một cách nghiêm túc và có những chấn chỉnh kịp thời, đặc biệt khi ngành Giáo dục đang thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông cũng như đổi mới chương trình giáo dục đạo đức – công dân sau năm 2015. Xuất phát từ cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở trường THPT, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn GDCD trong Trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở Trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD tại Trường PTDT NT tỉnh còn nhiều hạn chế và bất cập trong công tác kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Từ đó dẫn đến chưa đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chưa tạo được động lực, môi trường, điều kiện thuận lợi, kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD; chưa đảm bảo được chất lượng dạy học bền vững … 6
  7. Nếu phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn GDCD tại Trường PTDT NT tỉnh, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD Trường PTDT NT tỉnh. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD tại Trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trong Trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh, phân loại… nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bộ môn GDCD bậc THPT 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra Tiến hành trưng cầu ý kiến (sử dụng phiếu điều tra) trên các đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn cán bộ quản lý của Trường PTDT NT tỉnh về những vấn đề nghiên cứu của đề tài. 6.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát công tác quản lý của Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn, quan sát một số hoạt động dạy học môn GDCD của giáo viên và học sinh Trường PTDT NT tỉnh. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xác định những thông số cần thiết để xử lý kết quả nghiên cứu 7
  8. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD Trường Dân tộc Nội trú tỉnh. Thời gian từ năm học 2012- 2013 đến năm học 2014-2015 8
  9. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý Theo định nghĩa của các tác giả trong tác phẩm: “Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” - Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý - NXB Thống Kê - Hà Nội - 1999 thì quản lý là “một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động". Cũng có thể hiểu quản lý là : phân công, điều hành, phối hợp hài hòa giữa các thành viên với các công việc và nguồn lực trong cơ quan, trong cộng đồng để hoàn thành một cách hiệu quả các nhiệm vụ, các mục tiêu, các kế hoạch... đã được đưa ra. “Quản lý là : phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy quyền”.(Lê Hùng Lâm-Khái niệm, định nghĩa, chức năng chính của quản lý-1997). Theo quan điểm hoạt động của một tổ chức: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. (Nguyễn Ngọc Quang-Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục - Trường CBQL TW- 1989). “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. (Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Những cơ sở khoa học về quản lý giáo dục - Trường CBQL-Hà Nội 1997). Dù tiếp cận cách nào cũng cần xem xét bản chất của chức năng lao động đặc biệt này. Bản chất của hoạt động QL là tổ chức, chỉ huy và điều khiển phù hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức (đơn vị) đã đề ra. Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả. 9
  10. 1.1.2. Quản lý nhà trường Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính nhà nước - Xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục- đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới".[21,tr43] Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” ".[31, tr23] Tóm lại: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của 10
  11. nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải trú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. 1.1.3. Hoạt động dạy học môn GDCD 1.1.3.1. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra. - Hoạt động dạy của giáo viên : Hoạt động dạy học của giáo viên diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá trình dạy học. Quá trình dạy - học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và HS dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của GV nhằm giúp cho HS tự giác, tích cực, chủ động nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, qua đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hoạt động; hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học. - Hoạt động học của HS: Với sự hướng dẫn của GV, học sinh không ngừng vận động và phát triển nhằm chiếm lĩnh tri thức “ HS lĩnh hội một cách sáng tạo những tri thức khoa học đã được loài người phát hiện, không phải thực hiện nhiệm vụ phát minh những chân lý khoa học mới” [10, 138]. Như vậy đối với người học từ chổ chưa ý thức đầy đủ, sâu sắc, đến có ý thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn nhiệm vụ học tập ; từ tri thức đến việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo; từ đó biết vận dụng những điều đã học vào các tình huống quen thuộc và các tình huống mới, trên cơ sở đó có thể tư duy sáng tạo và ngày càng hoàn thiện các năng lực cá nhân, phẩm chất hoạt động trí tuệ, cũng như hoàn thiện thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức. “ Quá trình dạy - học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung dạy - học bao gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước và hệ 11
  12. thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, với các hình thức tổ chức dạy - học đa dạng, với sự lãnh đạo điều khiển linh hoạt của người thầy giáo” [10, 138]. 1.1.3.2. Hoạt động dạy học môn GDCD Môn GDCD cũng giống như bất cứ một môn khoa học nào khác ở trường phổ thông, quá trình dạy học đều thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa ba nhân tố người dạy – người học – nội dung tri thức. Mục đích cuối cùng của quá trình tác động giữa ba nhân tố ấy là làm cho mỗi cá nhân lĩnh hội được nội dung tri thức môn học, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng tư tưởng, thái độ tương ứng. Để thực hiện mục đích đó, trong quá trình dạy học, người giáo viên phải tiến hành nhiều hoạt động phức tạp : tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức của học sinh, xác định và vận hành các mối quan hệ tương tác giữa người dạy với người học; xác định và sử dụng hệ thống phương pháp dạy học, hình thức và phương tiện dạy học, tổ chức kiểm tra, đánh giá, dự kiến và ứng xử các tình huống sư phạm...Tuy nhiên, dù khó và phức tạp đến đâu thì diễn biến của quá trình đó cũng có tính quy luật. Giống như các bộ môn khác, hoạt động dạy học môn GDCD vừa tuân thủ những quy luật chung, vừa có tính quy luật đặc thù của dạy học bộ môn. Dạy học môn GDCD là quá trình chuyển giao tri thức khoa học của bộ môn giữa giáo viên và học sinh, nó bao gồm hai quá trình: quá trình xử lý, chuyển giao thông tin khoa học của giáo viên và quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin đó của học sinh. Hai quá trình này tác động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau, tạo điều kiện tốt cho nhau để hoàn thành toàn bộ quá trình dạy học. Trong sự tác động đó sẽ bộc lộ những quay luật của quá trình dạy học môn GDCD. Trong suốt quá trình dạy học, GV tích lũy được kinh nghiệm, nắm được những quy luật, nguyên tắc của quá trình truyền thụ và tổ chức các hoạt động nhận thức. Trên cơ sở đó, phương pháp dạy học môn GDCD dần được hình thành. Đó là quá trình khái quát lý luận những kinh nghiệm phong phú của dạy học bộ môn. Đồng thời, kết quả của quá trình đó sẽ đưa ra được một hệ thống những quy luật , nguyên tắc có tính định hướng cho toàn bộ quá trình dạy học môn GDCD, phản ánh mối quan hệ giữa các thành tố người dạy, người học, mục tiêu và nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện, kiểm tra, đánh giá,... Những phân tích trên cho thấy, với tư cách là một khoa học, lý luận dạy học GDCD là một hệ thống lý thuyết và kỹ năng cơ bản để tổ chức quá trình dạy học môn GDCD ở trường phổ thông. Hoạt động dạy học môn GDCD ở trường phổ thông là 12
  13. hoạt động phối hợp thống nhất của GV và HS, xác định và xây dựng hệ thống các nguyên tắc, hình thức và phương pháp dạy học cụ thể để tổ chức thành công hoạt động dạy và học môn GDCD, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy học trong nhà trường. 1.1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD Quản lý hoạt động dạy học (QLHĐDH) thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Công tác QLHĐDH giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trường. QLHĐDH môn GDCD là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học môn GDCD trong nhà trường, nhằm góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo chung của nhà trường. 13
  14. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Môn GDCD trong trường THPT là một môn học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Vì vậy, việc quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở trường THPT cũng góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Trong một thời gian dài, vị trí và vai trò của môn GDCD đã bị xem nhẹ, đồng thời với đó là sự thờ ơ của các cấp quản lý đối với môn học này trong nhà trường. Vài năm trở lại đây, cùng với sự tiến bộ của xã hội và sự đổi mới của ngành giáo dục, môn GDCD đã dần được coi trọng hơn, việc quản lý môn học này trong nhà trường cũng dần được thực hiện hiệu quả hơn, nhờ đó chất lượng dạy và học môn GDCD đã được nâng cao. Qua chương 1, luận văn đã hệ thống lại và làm sáng tỏ những lý luận liên quan đến hoạt động dạy học môn GDCD và quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trong Trường PTDT NT tỉnh. Việc nghiên cứu chương 1 cũng là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng trên, có thể đưa ra một số biện pháp cần thiết nhằm khắc phục thực trạng, nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD nói riêng và quản lý hoạt động dạy học của nhà trường. 14
  15. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Khái quát về Trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của Trường PTDT NT tỉnh. Dựa theo Quyết định số: 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường DTNT được thành lập nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. - Trường DTNT được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách, lựa chọn bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên để đảm bảo việc nuôi, dạy học sinh; - Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước. Trường DTNT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường trung học và các nhiệm vụ sau đây: - Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hằng năm; - Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; - Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp; - Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh DTNT; - Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục. 2.1.2. Khái quát về trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai Trường PTDTNT tỉnh Đồng Nai ở tại địa chỉ: Ấp Bầu Cá, xã Trung Hòa, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 0613.868 367; Email: dtnttinh@dongnai.edu.vn. Trường THPT Dân tộc Nội trú Tỉnh Đồng Nai được thành lập từ năm 1993. Cơ cấu tổ chức của nhà trường: Chi bộ: Gồm 30 đảng viên trong đó cấp ủy 05 đồng chí (Bí thư, Phó Bí thư, 03 chi ủy viên; Ban giám hiệu: 03; Công đoàn: 65 (54 cán bộ, 15
  16. giáo viên; 11 nhân viên); Tổ chuyên môn: Gồm 06 tổ, trong đó có những tổ ghép nhiều môn (Tổ Hành chính; Tổ Hành chính; Tổ Hóa – Sinh; Tổ Tổng hợp (Thể dục, GDQP, GDCD, Tin, Nghề, Hướng nghiệp); Tổ Toán – Lý; Tổ Văn – Anh). Trình độ của cán bộ, giáo viên: Đại học: 47; Cao học: 04; Đang học Cao học: 03 Hơn 20 năm qua, tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường đã nỗ lực, phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, đào tạo con em các dân tộc: Mạ, K’Ho, S’Tiêng, Chơro, Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Thổ, Chăm, Khmer trên địa bàn tỉnh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ tại chỗ cho tỉnh nhà. Tổng số HS hiện nay của nhà trường là 378 em, chia thành 3 khối lớp 10, 11,12. Trung bình mỗi khối 126 em/ 04 lớp. Trong những năm qua, nhà trường đã có nhiều học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh, nhiều học sinh được tặng giải thưởng học bổng Điểu Xiểng, giải thưởng học sinh Vừ A Dính. Nhiều năm nhà trường được UBND tỉnh tặng Bằng khen. Đặc biệt tháng 12 năm 2009 nhà trường vừa được UBND Tỉnh Đồng Nai tặng bằng khen là đơn vị có nhiều công lao đóng góp vào việc củng cố, phát huy khối đại đoàn kết các dân tộc tại vùng dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai. Tham gia các Hội thi Văn hóa – Thể thao các Trường phổ thông dân tộc nội trú toàn quốc vào các năm 1994, 1998, 2002, 2006, 2010, 2014 do Bộ Giáo Dục – Đào Tạo tổ chức đạt được nhiều huy chương về văn hóa, văn nghệ và TDTT. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục công dân ở trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai 2.2.1. Thực trạng quản lý mục tiêu kế hoạch, nội dung chương trình Thực trạng công tác quản lý mục tiêu kế hoạch, nội dung chương trình môn GDCD ở Trường PTDT NT tỉnh được thể hiện qua bảng thống kết quả khảo sát dưới đây: 16
  17. Bảng2.1. Khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu kế hoạch và nội dung chương trình môn GDCD T Rất thường Thường Không Không thực T Nội dung xuyên xuyên thường xuyên hiện SL % SL % SL % SL % CBQL nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung 1 17 56.7 11 36.6 2 6.7 chương trình Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về mục 2 tiêu, kế hoạch, nội dung chương trình môn 17 56.7 11 36.6 2 6.7 GDCD Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế 3 hoạch dạy học môn GDCD theo học kỳ, theo 20 66.7 9 30 1 3.3 năm Duyệt kế hoạch, chương trình dạy học của tổ 4 15 50 13 43.3 2 6.7 chuyên môn và giáo viên Phối hợp với tổ/nhóm trưởng môn GDCD để 5 quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, nội 15 50 13 43.3 2 6.7 dung CT Bảng2.2. Khảo sát hiệu quả của công tác quản lý mục tiêu kế hoạch và nội dung chương trình môn GDCD T Tốt Khá TB Yếu T Nội dung SL % SL % SL % SL % CBQL nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung 1 20 66.7 8 26.6 2 6.7 chương trình Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về mục 2 tiêu, kế hoạch, nội dung chương trình môn 17 56.7 12 40 1 3.3 GDCD Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế 3 hoạch dạy học môn GDCD theo học kỳ, theo 22 73.3 6 20 2 6.7 năm Duyệt kế hoạch, chương trình dạy học của tổ 4 15 50 13 43.3 2 6.7 chuyên môn và giáo viên Phối hợp với tổ/nhóm trưởng để quản lý việc 5 thực hiện mục tiêu, kế hoạch, nội dung 15 50 11 36.6 4 13.4 chương trình Nhìn vào bảng thống kê, có thể nhận thấy công tác quản lý mục tiêu kế hoạch, nội dung chương trình môn GDCD ở Trường PTDT NT tỉnh đạt ở mực độ thực hiện Rất thường xuyên” và “Thường xuyên”; mức độ hiệu quả “Tốt” và “Khá”. Kết quả này cho thấy tín hiệu đáng mừng trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD. Các chủ thể quản lý đã chủ động nắm vững mục tiêu, kế hoạch và nội dung chương trình môn GDCD, từ đó chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức cho tổ/nhóm chuyên môn và GV GDCD thực hiện nghiêm túc mục tiêu, kế hoạch và nội dung chương trình 17
  18. môn học. Nội dung được thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhất là việc tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học môn GDCD theo học kỳ, theo năm của các trường. Nội dung này đứng ở vị trí số 1 với tương ứng với mức rất thường xuyên và tốt lần lượt cho mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả. Công tác tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học môn GDCD được thực hiện thông qua việc CBQL chỉ đạo GV GDCD và tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học theo học kỳ, theo năm ngay từ đầu năm học và đưa lên để BGH duyệt. Hàng tháng, kế hoạch dạy học của tổ/nhóm và của GV được thể hiện trong biên bản họp và báo cáo định kỳ lên BGH. Ngoài ra, lịch báo giảng và Sổ đâu bài được BGH kiểm tra định kỳ hàng tháng đảm bảo GV thực hiện đúng kế hoạch dạy học. Mọi thay đổi, điều chỉnh đều phải được báo cáo để BGH nắm rõ. Ở trường quy định các Phó hiệu trưởng phải luân phiên hàng tháng tham gia các buổi sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn để vừa giám sát việc thực hiện nội dung chương trình, vừa kịp thời chia sẻ, động viên GV trong việc thực hiện và hoàn thành mục tiêu kế hoạch và nội dung chương trình. 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn GDCD Trong việc quản lý hoạt động dạy học môn GDCD, nội dung quan trọng nhất chính là quản lý hoạt động dạy của GV môn GDCD, vì trong toàn bộ quá trình dạy học và trong hoạt động dạy học nói chung, người dạy đóng vai trò chủ đạo, quản lý hoạt động của người dạy là yếu tố quyết định hiệu quả của công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. Trong quá trình dạy học, nếu người dạy thực hiện tốt tất cả các khâu của hoạt động dạy học thì kết quả dạy học sẽ cao, người học sẽ học tập hiệu quả, nhiệm vụ giáo dục sẽ hoàn thành. 18
  19. Bảng2.3. Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động dạy của GV GDCD T Không Rất thường Thường Không T Nội dung thường xuyên xuyên thực hiện xuyên SL % SL % SL % SL % Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo 1 9 30 21 70 viên GDCD Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của 2 16 53.3 14 46.7 giáo viên GDCD Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy 3 11 36.6 17 56.7 2 6.7 của giáo viên GDCD Quản lý việc đổi mới PPDH của giáo viên 4 11 36.6 17 56.7 2 6.7 môn GDCD Quản lý phương tiện, đồ dùng dạy học môn 5 10 33.3 17 56.7 3 10 GDCD Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết 6 5 16.7 25 83.3 quả học tập của học sinh Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực 7 8 26.7 22 73.3 chuyên môn của giáo viên Bảng 2.4. Khảo sát về hiệu quả quản lý hoạt động dạy của GV GDCD T Tốt Khá TB Yếu T Nội dung SL % SL % SL % SL % Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo 1 7 23.3 23 76.7 viên GDCD Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của 2 3 10 5 16.7 22 73.3 giáo viên GDCD Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy 3 4 13.3 4 13.3 22 73.3 của giáo viên GDCD Quản lý việc đổi mới PPDH của giáo viên 4 2 6.7 2 6.7 26 86.7 môn GDCD Quản lý phương tiện, đồ dùng dạy học môn 5 2 6.7 4 13.3 22 73.3 GDCD Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết 6 4 13.3 26 86.7 quả học tập của học sinh Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực 7 5 16.7 25 83.3 chuyên môn của giáo viên môn GDCD Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý hoạt động dạy của GV GDCD được đánh giá ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên nhưng mức độ thực hiện chỉ đạt tập trung ở mức TB. Theo thực tế hiện any tại trường PTDT NT tỉnh cho thấy việc quản lý hoạt động dạy của GV GDCD chỉ mới dừng lại ở việc quản lý hành chính, chỉ đạo bằng văn bản và động viên thực hiện. CBQL các trường vẫn chưa thật sự dành nhiều thời gian cho việc dự giờ thăm lớp, chưa mạnh dạn tham dự các buổi sinh hoạt chuyên 19
  20. môn của môn GDCD để cùng trao đổi và chia sẻ. Vì vậy mặc dù việc quản lý hoạt động dạy của GV diễn ra thường xuyên nhưng hiệu quả quản lý chỉ dừng lại ở mức trung bình. Để quản lý tốt hoạt động dạy của GV môn GDCD, ngoài việc quản lý thông qua kế hoạch, hồ sơ, giáo án…,CBQL cần phải tăng cường dự giờ thăm lớp để quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV, quản lý việc đổi mới phương pháp của GV. Nhà trường còn chỉ đạo tổ chức và khuyến khích GV thực hiện các giờ dạy mẫu theo hướng phát huy năng lực của học sinh để cho toàn thể GV trong Hội đồng sư phạm nhà trường tham dự để học tập và rút kinh nghiệm. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên thông qua việc tham dự sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, tham gia dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên là hoạt động quản lý cần thiết và mang lại hiệu quả, vì thông qua đó, CBQL dễ dàng đánh giá được hiệu quả thực tế hoạt động giảng dạy của giáo viên, hạn chế được những kết luận phiến diện, thiếu khách quan khi chỉ đánh giá thông qua hồ sơ, báo cáo của giáo viên, của tổ/nhóm chuyên môn GDCD. 2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học môn GDCD của học sinh Trong việc quản lý hoạt động học tập của HS, GV là người giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, bên cạnh sự chỉ đạo của CBQL, GV GDCD là người chủ động trong việc giáo dục HS ý thức và động cơ đúng đắn trong học tập, hướng dẫn HS xây dựng phương pháp học tập hiệu quả, thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với HS, phối hợp với GVCN và CMHS trong việc quản lý hoạt động học tập ở nhà của HS. Chúng tôi đã lập bảng khảo sát những nội dung liên quan đến vấn đề này. Bảng2.5. Khảo sát việc quản lý hoạt động học tập của HS T Không Rất thường Thường Không thực T Nội dung thường xuyên xuyên hiện xuyên SL % SL % SL % SL % Giáo dục cho HS ý thức, động cơ và mục 1 20 66.7 8 26.7 2 6.7 đích học tập môn GDCD Hướng dẫn HS xây dựng nội dung học tập 2 11 36.7 9 30 10 33.3 môn GDCD Hướng dẫn HS xây dựng phương pháp 3 15 50 10 33.3 5 16.7 học tập môn GDCD hiệu quả Giúp HS rèn luyện các kỹ năng – kỹ xảo 4 13 43.3 10 33.3 7 23.3 trong học tập môn GDCD Tổ chức các hoạt động học tập trên lớp 5 16 53.3 10 33.3 4 13.3 cho HS 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0