intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học môn GDQPAN cho học sinh trường Nho Quan A thông qua hoạt động trải nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:41

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả môn GDQP&AN ở trường THPT Nho Quan A. Qua đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hứng thú, để học sinh học tập có hiệu quả môn GDQP&AN trường THPT Nho Quan A nói riêng và học sinh của các trường trung học phổ thông nói chung, vận dụng hoạt động trải nghiệm vào trong giảng dạy môn GDQP AN để thấy được hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học môn GDQPAN cho học sinh trường Nho Quan A thông qua hoạt động trải nghiệm

  1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp trường THPT Nho Quan A Chúng tôi gồm: Tỷ lệ (%) đóng Nơi công Trình góp vào việc tạo Ngày Số tác (hoặc Chức độ ra sáng kiến (ghi Họ và tên tháng TT nơi thường danh chuyê rõ đối với từng năm sinh trú) n môn đồng tác giả , nếu có) 1 Đỗ Quốc 24/05/1984 THPT GV Cử 50% Sự Nho Quan nhân A sư phạm 2 Đinh Thị 29/11/1976 THPT Cử 50% Viên Nho Quan nhân A sư phạm 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “ Nâng cao hứng thú học môn GDQPAN cho học sinh trường Nho Quan A thông qua hoạt động trải nghiệm". - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: GDQP – AN 2. Nội dung a. Giải pháp cũ thường làm: Ưu điểm: - Dạy theo phương pháp dạy học truyền thống không dạy học theo phát triển năng lực : Lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Thầy dạy tuần tự theo các khâu các bước lên lớp đã được chuẩn bị từ trước đơn giản chỉ là truyền thụ kiến thức không dạy học theo phát triển năng lực vào môn GDQP AN.
  2. - Kiến thức được truyền tải từ thầy sang trò, thầy là người thuyết trình, diễn giảng học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo không mở rộng kiến thức các bộ môn khác có liên quan đến môn học. - Giáo án được thiết kế từ trước theo đường thẳng tuần tự từ trên xuống có tính hệ thống và logic cao. Nhược điểm : - Môn GDQP AN trong trường phổ thông là một bộ môn khó, có lượng kiến thức nhiều đại đa số các em tư tưởng đây là “bộ môn phụ” không thi tốt nghiệp không kiểm định chất lượng giáo dục . Giáo viên lại dạy theo phương pháp dạy học truyền thống : Học sinh bị thụ động tiếp thu về kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý thuyết, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của học sinh; do đó kỹ năng thực hành ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống thực tế bị hạn chế. Tồn tại của giải pháp cần được khắc phục: Do học sinh bị thu động tiếp thu về kiến thức nên dẫn đến học sinh không chăm học, học không đều, số đông chưa chuẩn bị ở nhà bài trước khi đến lớp, giáo viên thiếu năng động, học hỏi, tìm tòi kiến thức mới không thoát lý khỏi kiến thức của sách giáo khoa chậm đổi mới phương pháp dạy học. Để khắc phục tình trạng này : Giáo viên giảng dạy cần phải đổi mới phương pháp dạy học bằng cách tăng cường hoạt động tích cực của học sinh, đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng thiết bị dạy học, phương tiện dạy học, sử dụng nhiều nguồn tài liệu tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp dạy giỏi bộ môn của mình để học tập kinh nghiệm. b. Giải pháp mới cải tiến: * Bản chất của giải pháp mới: - Hoạt động trải nghiệm giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải
  3. nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Trong thời gian công tác, bản thân tôi nhận thấy trong một tiết dạy giáo viên phải chuyển tải nhiều kiến thức đồng thời phân chia thời gian học lý thuyết cũng như thực hành phải hợp lý khoa học mới giải quyết được hết nội dung trọng tâm của bài dạy. Hơn nữa không được để học sinh học phần lí thuyết cũng như thực hành một cách thờ ơ, xem thường và cũng tránh sự nhàm chán trong tập luyện. Đó chính là yếu tố chủ quan, đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng và phát huy tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy. * Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Khi áp dụng biện pháp học tập môn GDQP thông qua các hoạt động trải nghiệm thì các em học sinh hào hứng, sôi nổi, tích cực hơn trong học tập. Thay vì giáo viên đứng giảng giải phân tích lý thuyết quá nhiều ở trên lớp thì các em rất hứng thú việc tiếp thu các kiến thức mới một cách trực tiếp, điều này phát huy được tính tích cực của các em học sinh. Hoạt động trải nghiệm giúp các em tiếp cận nội dung một cách nhẹ nhàng mà vẫn mang lại hiệu quả tích cực, giờ học trở nên sinh động hơn bên cạnh đó đã khơi dậy được niềm đam mê học tập của các em trong những tiết học bộ môn GDQPAN. - Một số kết quả chính: Các em đã hứng thú hơn trong các tiết học thể hiện ở kết quả kiểm tra đánh giá và có sự khác biệt rõ giữa lớp thực nghiệm và những lớp đối chứng cụ thể: Hoạt động trải nghiệm GDQP - AN lớp 10 đã có góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. So với kết quả của học sinh trước và sau thực nghiệm có sự chuyển biến rõ rệt. trước thực nghiệm thì tỉ lệ học sinh giỏi tăng từ 4,5% lên 26,7 %, tỉ lệ học sinh khá tăng từ 44,4% lên 66,7%, tỉ lệ học sinh trung bình giảm từ 51,1% xuống còn 6,7%.
  4. 3. Hiệu quả về kinh tế: Do trường THPT Nho Quan A nằm trên địa bàn khu căn cứ cách mạng Quỳnh lưu, gần với đơn vị kết nghĩa lữ đoàn 241. Nên việc tổ chức cho học sinh đi trải nghiệm tham quan học tập hết sức thuận lợi, không tốn kém về kinh phí. Khoảng cách di chuyển từ trường tới các địa điểm tham quan trải nghiệm không quá 1km nên việc đi lại thuận tiện, không tốn thời gian. 4. Hiệu quả về xã hội: - Tổ chức dạy học trải nghiệm, dạy học gắn với giáo dục truyền thống yêu nước của dân tộc, của địa phương và giáo dục lòng yêu nước cho học sinh. Giáo dục địa phương: Truyền thống cách mạng và tinh thần yêu nước của các thế hệ ở địa phương. - Giáo dục lòng yêu nước và ý thức thực hiện nghĩa vụ xây dưng bảo vệ tổ quốc ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. - Rèn các kĩ năng, hình thành và phát triển các năng lực, bồi đắp các phẩm chất cho học sinh: Phẩm chất sống yêu thương, sống có trách nhiệm 5. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến: Sáng kiến kinh nghiệm mang tính khả thi cao do những giải pháp người viết đưa ra hoàn toàn phù hợp với thực tế năng lực, trình độ, tâm lí và nét đặc thù của học sinh trường THPT Nho Quan A. Sáng kiến kinh nghiệm được sự đồng thuận của giáo viên GDQP - AN trường THPT Nho Quan A, tuy nhiên chỉ áp dụng đối với 2 lớp 10 lớp mà tôi giảng dạy với kết quả đạt được qua so sánh giữa 1 lớp thực nghiệm và 1 lớp đối chứng. Tôi có thể khẳng định sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng với tất cả các lớp tại trường THPT Nho Qan A và tại tất cả các trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Sau khi sử dụng phương pháp Vận dụng hoạt động trải nghiệm việc học tập tại các lớp luôn sôi nổi, các em rất hứng thú, nhiệt tình, tích cực trong từng giờ học.
  5. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử, hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Nơi công Trình Nội dung công Ngày Số tác (hoặc Chức độ việc hỗ trợ Họ và tên tháng TT nơi thường danh chuyê năm sinh trú) n môn 1 Đinh Thị 29/11/1976 THPT GV Cử Thực nghiệm Viên Nho Quan nhân A sư phạm Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nho Quan, ngày 19 tháng 05năm 2023 Người nộp đơn Đỗ Quốc Sự
  6. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu của nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 A. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu 3 I. Môn học GDQP&AN là một nội dung quan trọng trong chương trình GDQP&AN 3 II. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay 3 B. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu 4 I. Thực trạng giảng dạy môn GDQP&AN ở trường THPT Nho Quan A 4 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 11 1.Địa điểm thứ nhất: Nhà bảo tàng xã Quỳnh Lưu 16 2.Địa điểm thứ hai: Lữ đoàn 241 18 3. Địa điểm thứ ba: khu tưởng niệm đồng chí Lương Văn Thăng 20 4. Địa điểm thứ bốn: Thắp hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại nghĩa trang liệt sĩ Quỳnh Lưu. 22 PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ 24 I. Ý nghĩa của đề tài 24 1. Đối với giáo viên môn học GDQP-AN 24
  7. 2. Đối với học sinh 24 3. Hiệu quả về kinh tế 28 4. Hiệu quả về xã hội 28 5. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 29 II. Những đề xuất và kiến nghị 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
  8. Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt SL Số lượng THPT Trung học phổ thông GDQP &AN Giáo dục quốc phòng-An ninh TT Thứ tự
  9. 10 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục Quốc phòng – An ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, một nội dung trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; là môn học chính khóa trong chương trình giáo dục cấp Trung học phổ thông. Một nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với ngành giáo dục đó là: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, tiến bước áp dụng các phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu của học sinh”. Môn giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN) trong trường trung học phổ thông (THPT) là môn học có tính đặc thù về cả nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện, việc nâng cao chất lượng dạy và học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với phương tiện dạy học hiện đại nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ GDQP&AN trong giai đoạn cách mạng mới. Việc đổi mới phương pháp dạy và học GDQP&AN không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn phương pháp dạy và học cũ bằng phương pháp hoàn toàn mới mà là sự vận dụng linh hoạt những phương pháp dạy truyền thống trong đó có sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại nhằm đạt được mục đích đề ra với kết quả cao nhất. Điều 5, Luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đặt ra yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục: “Phương pháp giáo dục phải phát huy được tính tính cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý thức vươn lên”. GDQP&AN là môn học vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. Sự thống nhất giữa lý thuyết và thực hành diễn ra ngay trong nội dung của môn học. Quá trình học tập môn học GDQP&AN người học vừa được trang bị kiến thức lý thuyết vừa được rèn luyện kỹ năng thực hành gần sát với môi trường quân sự. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả giờ học thực hành môn GDQP&AN là rất cần thiết trong chương trình giáo dục cho học sinh, góp phần phát huy tính chủ động, tích cực năng động, sáng tạo nhằm đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện của học sinh. Bởi vậy, tổ chức hướng dẫn luyện tập như thế nào để góp phần nâng cao chất lượng toàn diện là yêu cầu của bất cứ ai quan tâm đến
  10. 11 sự nghiệp GDQP&AN nhất là đối với cán bộ giáo viên giảng dạy môn học này. Hoạt động dạy và học là sự hợp thành của 4 yếu tố: người dạy, người học, nội dung bài học và điều kiện đảm bảo; các yếu tố này quan hệ tương hỗ với nhau. Đối với nội dung thực hành thì quá trình luyện tập thực chất là một quá trình hoạt động phát triển tích cực, trong đó giáo viên phải tạo ra những điều kiện học tập, rèn luyện để học sinh tiếp thu chuyển hóa thành động tác thuần thục. Học sinh có hiểu biết mới thấy được sự thiết thực của việc học tập bằng chính sự hoạt động tích cực tự giác của mình, chứ không phải là hoạt động tiếp thu thụ động.Trong quá trình giảng dạy và tiếp xúc với học sinh tôi nhận có một số học sinh vẫn còn suy nghĩ môn học này không quan trọng, là môn học phụ và học để có đủ điểm lên lớp, vì vậy còn lười học tập. Do vậy tìm được những phương án tối ưu để tăng thêm sự tích cực và mang lại hiệu quả học tập là một vấn đề cần làm, một việc làm thiết thực và cần thiết. Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu và áp dụng sáng kiến: "Nâng cao hứng thú học môn GDQPAN cho học sinh trường Nho Quan A thông qua hoạt động trải nghiệm". 2. Mục đích nghiên cứu. Đánh giá thực trạng hiệu quả môn GDQP&AN ở trường THPT Nho Quan A. Qua đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hứng thú, để học sinh học tập có hiệu quả môn GDQP&AN trường THPT Nho Quan A nói riêng và học sinh của các trường trung học phổ thông nói chung, vận dụng hoạt động trải nghiệm vào trong giảng dạy môn GDQP AN để thấy được hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng: Học sinh lớp 10 trường THPT NHo Quan + Lớp 10B ( lớp thực nghiệm 45 học sinh ) + Lớp 10D ( lớp đối chứng 45 học sinh) 4. Phạm vi nghiên cứu Thực hành cho lớp 10B (lớp thực nghiệm) đi tham quan, học tập trải nghiệm tại khu căn cứ cách mạng Quỳnh Lưu và Lữ Đoàn phòng không 241 Thời gian nghiên cứu đầu học kì II năm học 2021 – 2022.
  11. 12 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra quan sát. - Phân tích đánh giá kết quả đạt được sau thực nghiệm - Phương pháp toán học thống kê PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu I. Môn học GDQP&AN là một nội dung quan trọng trong chương trình GDQP&AN GDQP&AN là môn học có khối lượng kiến thức tổng hợp đa dạng và phong phú, bao gồm cả nội dung lý thuyết và thực hành. Thực hành theo quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về môn học GDQP&AN “Lý luận liên hệ với thực tiễn, lý thuyết gắn với thực hành lấy thực hành là chính. Phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo của người học”. GDQP&AN là môn học vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. Sự thống nhất giữa lý thuyết và thực hành diễn ra ngay trong nội dung của môn học. Quá trình học tập môn học GDQP&AN, người học vừa được trang bị kiến thức lý thuyết vừa được rèn luyện kỹ năng thực hành gần sát với môi trường quân sự. Thực hành quân sự là loại hình hoạt động đặc biệt, khó khăn, gian khổ. Đặc điểm này đòi hỏi trong học tập môn học GDQP&AN phải đưa người học sát với thực tiễn chiến tranh, phải cho người học tập luyện nội dung thực hành để các em có kiến thức, kỹ năng thực hành đồng thời rèn luyện cho các em có ý chí, tinh thần và những phẩm chất cần thiết cho hoạt động quân sự trong thời bình và sẵn sàng tham gia chiến đấu khi chiến tranh xảy ra. II. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay Đổi mới phương pháp dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng GDQP&AN là yêu cầu cấp thiết, là xu hướng phát triển tất yếu của quá trình đào tạo. Đổi mới phương pháp giảng dạy trên cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng sử dụng các phương tiện giảng dạy cho đội ngũ giáo viên GDQP&AN là nhiệm vụ quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng đào tạo. Đối với
  12. 13 GDQP&AN, mục đích đổi mới phương pháp dạy và học là để nâng cao chất lượng môn học, góp phần vào thực hiện mục tiêu toàn diện trong nhà trường, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện năng lực thực tế để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đổi mới phương pháp giảng dạy GDQP&AN trong hệ thống nhà trường THPT là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng GDQP&AN cần phải đổi mới tổ chức và phương pháp dạy - học môn GDQP&AN tạo hứng thú cho học sinh học và yêu thích bộ môn GDQP&AN. B. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu I. Thực trạng giảng dạy môn GDQP&AN ở trường THPT Nho Quan A Qua điều tra và khảo sát thực tế ở trường THPT Nho Quan A: Các thầy, cô đã đảm nhiệm giảng dạy đầy đủ các nội dung trong chương trình GDQP&AN theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, cũng như hướng dẫn của Sở giáo dục và đào tạo Ninh Bình. Tuy nhiên hiệu quả, nội dung học của các em hiện nay chưa cao, cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho việc dạy và học. Ở trường đội ngũ giáo viên giảng dạy GDQP&AN giảng dạy còn mang tính lý thuyết, thiếu thực tế. Việc xác định kế hoạch, chương trình giảng dạy chưa được lôgic, khoa học và phù hợp với đối tượng người học. - Trước đây với mục tiêu kiến thức là mục tiêu quan trọng nhất, phần đa là kiến thức lý thuyết số tiết thực hành rất ít mà đòi hỏi lượng kiến thức và kĩ năng nhiều. Khi đã luyện tập ít thì việc hình thành kỹ thuật, rèn luyện kỹ năng, rèn luyện thể lực cũng chưa đạt yêu cầu. Mặt khác xuất phát từ những yếu tố khách quan lẫn chủ quan, nên chương trình GDQP&AN còn một số điểm cần điều chỉnh chưa đáp ứng được tình hình hiện nay. - Trong quá trình lên lớp của giáo viên: Giáo viên lên lớp, vẫn còn giáo viên thực hiện các bước lên lớp một cách cứng nhắc, tuần tự đi từ bước này sang bước khác, làm cho giờ học nhàm chán, nặng nề. Chưa kết hợp và giải quyết hài hòa giữa các bước lên lớp, có những nội dung thực hành không cần thiết phải tiến hành tuần tự, có thể chỉ cần thực hiện theo một bước hoặc hai bước. Các hình thức lên lớp thì đơn điệu chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Khâu tổ chức chưa tính toán hết, nên trong giờ học mất nhiều thời gian tập hợp cũng như luân chuyển đội hình làm ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian luyện tập của học sinh. Chưa tận dụng hết những dụng cụ và điều kiện sân tập để tổ chức cho học sinh luyện tập. Về nhận thức của học sinh: Phần lớn học sinh chưa thấy rõ tầm quan trọng của việc học môn học GDQP&AN. Trong tâm lý học sinh môn học không dùng để
  13. 14 thi tốt nghiệp xét đại học, các em dành nhiều thời gian cho các môn thi nên các em chưa thực sự chú trọng và tiếp thu kiến thức. Mặt khác những năm trước đây trong chương trình môn học lấy việc trang bị kiến thức cho học sinh là mục tiêu quan trọng. Từ đó cách chọn lựa phương pháp, nội dung giảng dạy thiên về lý luận trong sách giáo khoa chưa chú trọng nhiều đến các hoạt động trải nghiệm thực tế dẫn đến thời gian dành cho học sinh nghiên cứu, tự tìm hiểu ít, nên tác ảnh hưởng đến khả năng tư duy và tiếp nhận kiến thức của các em học sinh còn nhiều hạn chế. Tôi tiến hành test kiểm tra đánh giá lần 01 kiến thức môn GDQP&AN của hai nhóm kết quả thể hiện ở bảng 1.(không thông báo kết quả) Nhóm thực nghiệm (Lớp 10B) 45 học sinh Nhóm đối chứng (Lớp 10D) 45 học sinh BÀI KIỂM TRA HIỂU BIẾT HỌC SINH LỚP 10 1. Tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam là A. Đoàn Vệ quốc quân. C. Việt Nam giải phóng quân . B. Đội Việt Nam cứu quốc quân D. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân 2. Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước có mấy truyền thống cơ bản ? A. 6 truyền thống C. 7 truyền thống B. 5 truyền thống D. 8 truyền thống 3. Thực dân Pháp tiến hành cuộc xâm lược nước ta lần thứ 2 vào năm nào và chúng được sự giúp sức của ai ? A. 23/9/1945, quân Nhật C. 23/9/1945, quân B. 29/9/1945, quân Anh Mỹ D. 23/9/1945, quân Anh 4. Vào thế kỉ XIII, trong vòng 30 năm (1258 - 1288) dân tộc ta đã chiến thắng oanh liệt cả 3 lần chống lại quân xâm lược nào? A. Mông - Nguyên C.Tần B. Tống D. Lý
  14. 15 5. Cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên diễn ra vào năm nào? A. Năm 210 TCN C.Năm 214 TCN B. Năm 212 TCN D.Năm 216 TCN 6. Năm 1972 diễn ra sự kiện quan trọng nào sau đây? A. Mỹ leo thang đánh phá Miền Bắc C. Hiệp định Pari được kí kết B. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng D. Hiệp ước ngừng bắn được kí kết 7. Lực lượng CAND được thành lập vào ngày tháng năm nào? A. Ngày 19/8/1945 C. Ngày 2/9/1945 B. Ngày 29/8/1945 D. Ngày 19/9/1946 8. Đảng Cộng sản Việt Nam do ai sáng lập? A. Trần Phú. C. Lê Hồng Phong. B. Nguyễn Ái Quốc D. Lê Duẩn. 9. Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á được thành lập vào năm 1945 là A. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. C. Cộng hòa Dân chủ Đông Timo. B. Vương quốc Campuchia. D. Cộng hòa Singapo. 10. “Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” là câu trích từ tài liệu nào dưới đây? A. Chỉ thị toàn dân kháng chiến C. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. B. Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi D. Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam 11. Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập theo chỉ thị của A. Võ Nguyên Giáp. C. Văn Tiến Dũng. B. Hồ Chí Minh. D. Phạm Văn Đồng. 12. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) là chiến dịch A. Hòa bình đông – xuân C. Việt Bắc thu – đông B. Biên giới thu - đông D. Tây Bắc thu - đông
  15. 16 13. Chiến thắng nào của quân dân Việt Nam đã giáng đòn quyết định, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ? A. Chiến thắng Việt Bắc thu – đông (1947). B. Chiến thắng Biên giới thu – đông (1950). C. Chiến thắng Hòa Bình đông – xuân (1951 – 1952). D. Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954). 14.Nội dung nào không phản ánh đúng truyền thống của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước? A. Dựng nước đi đôi với giữ nước. C. Toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện. B. Lấy lớn chống nhỏ, lấy nhiều địch ít. D. Đánh giặc bằng trí thông minh, sáng tạo. 15. Khi mới thành lập, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân có sự tham gia của A. 31 chiến sĩ. C. 33 chiến sĩ. B. 32 chiến sĩ. D. 34 chiến sĩ. 16. Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày nào? A. Ngày 22/12. C. Ngày 18/9. B. Ngày 19/8. D. Ngày 12/12 17. Trong đội hình đang đi đều, chiến sĩ phải đổi chân ngay khi A. bước quá chậm so với tốc độ chung của cả đơn vị. ị B. cần phải làm chuẩn cho cả đội hình diễn tập theo. C. thấy mình đi sai với nhịp chung của đơn vị. D. bước quá nhanh so với tốc độ chung của đơn vị 18. Tháng 9/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đã chọn địa điểm nào để mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? A. Đà Nẵng. C. Hà Nội. B. Gia Định. D. Thuận An. 19. Ngày 22/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh 71/SL thành lập A. Việt Nam Cứu quốc quân. . C. Việt Nam Giải phóng quân. B. Quân đội nhân dân Việt Nam. D. Quân đội quốc gia Việt Nam 20 . Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là
  16. 17 A. Thanh Hóa. C. Phú Xuân. B. Thăng Long. D. Phú Thọ. ĐÁP ÁN Câu 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 Đáp án A X X X X X X X B X X X X X X C X X X D X X X X BẢNG 1: KẾT QUẢ KIỂM TRA MÔN GDQPAN TRƯỚC KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NHÓM THỰC NGHIỆM Điểm Điểm Điểm 5,6 STT Lớp Sĩ số 9,10 6,7 SL % SL % SL % 1 Lớp 45 5 11.1 26 57,8 14 31.1 10B 2 Lớp 45 6 13.3 27 60.0 12 26.7 10D Tổng 90 11 12.2 53 58.9 26 28.9 Bảng 1 Nhìn vào bảng 1 ta thấy kết quả số lượng học sinh của 02 lớp được điểm giỏi còn ít, vẫn còn nhiều học sinh chỉ đạt điểm trung bình GDQP&AN.Sĩ số của hai lớp đều là 45 hoc sinh, lực học của các em khá đồng đều, kết của tổng kết học kỳ 1 năm học 2021-2022 của hai lớp là:
  17. 18
  18. 19
  19. 20 BẢNG 2: KẾT QUẢ TỔNG KẾT MÔN GDQPAN HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2021-2022 8.0- 6.5- 5.0- 3.5- LỚ 3.4-0.0 10.0 7.9 6.4 4.9 P Tổn SL % SL % SL % SL % SL % g số 10B 45 2 4.5 20 44.4 23 51.1 0 0 0 0 HS 10D 45 3 6.7 23 51.1 19 42.2 0 0 0 0 Tổng 90 5 5.5 43 48.8 42 46.7 0 0 0 0 Nhìn vào bảng 2 ta thấy kết quả đánh giá kết quả học tâp của của 02 lớp học lực giỏi còn thấp, học lực trung bình vẫn chiếm tỉ lệ% khá cao. Trước thực trạng như vậy thì cần phải có những biện pháp, giải pháp kịp thời để nâng cao hứng thú học môn GDQP&AN cho học sinh trường trung học phổ thông Nho Quan A. Vì vậy tôi mạnh dạn đề xuất biện pháp "Nâng cao hứng thú học môn GDQP&AN cho học sinh trường Nho Quan A thông qua hoạt động trải nghiệm" taị căn cứ cách mạng quỳnh lưu và lữ đoàn 241 . II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN Hoạt động trải nghiệm giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Trong thời gian công tác, bản thân tôi nhận thấy trong một tiết dạy giáo viên phải chuyển tải nhiều kiến thức đồng thời phân chia thời gian học lý thuyết cũng như thực hành phải hợp lý khoa học mới giải quyết được hết nội dung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2