Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
lượt xem 10
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi nhằm hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn Sinh học qua hình thức tổ chức các hoạt động nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT LÊ LỢI SÁNG KIẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NHÓM TÍCH CỰC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ LỢI Lĩnh vực : Sinh học Tên tác giả : Hoàng Thị Thanh Chức vụ : Giáo viên môn sinh học Đơn vị công tác : Trường THPT Lê Lợi NĂM HỌC: 2020 - 2021
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa KHXH Khoa học xã hội HS Học sinh GV Giáo viên
- MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................................ 1 II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 1 1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................... 1 2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 2 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG........................................................................................................... 3 I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ................................................................................................... 3 1. Đặc điểm dạy học theo nhóm ............................................................................................. 3 2. Vai trò của hình thức học tập theo nhóm ............................................................................ 3 3. Thái độ học tập của học sinh .............................................................................................. 3 4. Phương pháp dạy và học .................................................................................................... 3 5. Khảo sát điều tra ................................................................................................................ 4 II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM......................................................... 5 III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM......................................................... 6 1. Thành phần nhóm .............................................................................................................. 6 2. Ra quy tắc cho nhóm .......................................................................................................... 6 3. Giao việc cho nhóm ........................................................................................................... 6 4. Đánh giá hoạt động nhóm................................................................................................... 7 IV. CÁC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM ................................................................................. 7 1. Các hoạt động đơn lẻ.......................................................................................................... 7 2. Bài tập giống nhau, tuỳ chọn khác nhau ............................................................................. 8 3. Cạnh tranh thi đua giữa các nhóm ...................................................................................... 8 4. Gánh xiếc ........................................................................................................................... 8 V. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM ............................................... 8 1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork) ............................................................................ 8 2. Làm việc theo nhóm 4 - 5 học sinh hoặc 7 - 8 học sinh (Group work)................................ 9 3. Nhóm chuyên gia hay nhóm chuyên sâu (JigsawII) ............................................................ 9 4. Nhóm kim tự tháp (Pyramid).............................................................................................. 9 5. Hoạt động trà trộn (Mingling Activities) ............................................................................ 9 VI. MỘT SỐ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ KIẾN THỨC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10, 11 VÀ 12 ĐƯỢC THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO NHÓM ............................ 10 1. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học theo nhóm 2 HS ......................................................... 10 2. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm 4 - 5 HS hoặc 7 - 8 HS .......................................... 10 3. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm kim tự tháp ........................................................... 11 4. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm chuyên gia ............................................................ 11 5. Thiết kế hình thức dạy học theo kiểu hoạt động trà trộn.................................................... 12 VII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 12 1. Kết quả ............................................................................................................................ 12 1.1. Thực trạng ban đầu của công việc đã làm trước khi có sáng kiến ................................... 12 1.2. Kết quả đã đạt được của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ........................................ 12 2. Khả năng áp dụng ........................................................................................................... 14 3. Hạn chế ............................................................................................................................ 14 4. Những bài học khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm ......................................................... 14 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 15 1. Kết luận ........................................................................................................................... 15 2. Đề xuất và kiến nghị ........................................................................................................ 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 16
- 1 PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học trong đó có cấp Trung học phổ thông (THPT) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa (SGK): ngày 05 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông. Đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới cơ chế quản lí, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới nói trên trong từng tiết học. Chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1 - 1993), được cụ thể chế hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (- 1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học’’. Qua nhiều năm áp dụng Chương trình Giáo dục phổ thông mới, chúng ta đã, đang gặt hái được những kết quả khả quan, không dừng ở đó mỗi người giáo viên vẫn không ngừng suy nghĩ, tìm tòi làm thế nào để nâng cao chất lượng của bộ môn, lớp mình dạy, làm thế nào để tạo cho các em hứng thú học tập, yêu thích môn học, phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện thao tác tư duy cơ bản. Với bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học THPT, ngoài những hình thức tổ chức lớp học tích cực tôi tiếp thu được từ các buổi tập huấn, tham dự các tiết dạy giáo viên giỏi, các tiết thao giảng và bản thân trải nghiệm trong quá trình giảng dạy, học hỏi, tham khảo đồng nghiệp tôi nhận thấy thông qua hoạt động làm việc theo nhóm dưới hình thức thi đua giáo viên có thể khơi dậy và khai thác khả năng học tập tích cực chủ động ở học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua cách làm việc chung nhóm. Từ ý nghĩ trên tôi đã tìm tòi và thực nghiệm trên lớp dạy của mình và nhận được kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình về “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi ” cụ thể của bản thân đã thực hiện khi giảng dạy. Qua nghiên cứu sáng kiến này, bản thân tôi nhằm hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn Sinh học qua hình thức tổ chức các hoạt động nhóm. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Học sinh thuộc các lớp 10 ban cơ bản thuộc Trường THPT Lê Lợi -Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.
- 2 Dựa vào kết quả khảo sát đầu năm học 2019 - 2020 về học lực của các lớp khối 10 ban cơ bản, tiến hành chọn ra 4 lớp có học lực tương đương nhau, trong đó 2 lớp thực nghiệm là 10B1 và 10B2, 2 lớp đối chứng là 10B4 và 10B6. 2. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu về chương trình, nội dung sách giáo khoa môn sinh học lớp 10 cơ bản, đối tượng học sinh lớp 10 và việc thực hiện mục tiêu dạy học hiện nay của trường THPT Lê Lợi. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp - khái quát. - Nghiên cứu thực tiễn: Chủ yếu rút ra từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và các bạn đồng nghiệp qua quan sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng.
- 3 PHẦN II. NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Đặc điểm dạy học theo nhóm - Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp như mô hình học truyền thống. - Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải quyết. - Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp tác giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm. - Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập được đặt ra cho mỗi nhóm. 2. Vai trò của hình thức học tập theo nhóm - Học tập theo nhóm nuôi dưỡng một môi trường học tập có lợi, tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phương pháp, nguyên tắc diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để tham gia xây dựng bài. Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết dễ dàng hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đến sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. - Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể huy động được nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập. 3. Thái độ học tập của học sinh - Đa số học sinh coi trọng các môn như : Toán, Văn, Tiếng anh và các môn liên quan đến khối học, ngành học mà các em theo đuổi. Còn những môn khác các em đa phần rất ít quan tâm hoặc học theo kiểu đối phó để lấy điểm. - Bên cạnh đó, một số học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao: còn làm việc riêng, mất trập trung, lười học… - Riêng đối với trường THPT Lê Lợi: chủ yếu các em đều lựa chọn các ngành học theo ban KHXH, số HS chọn ngành nghề có môn sinh và theo khối B là rất ít. 4. Phương pháp dạy và học - Hiện nay, GV vẫn còn quen với cách dạy học truyền thống theo lối thụ động dẫn đến HS ít có cơ hội trao đổi, thảo luận với nhau nên các hoạt động học của các em bị hạn chế, không khí học tập đơn điệu, tẻ nhạt… - Giáo viên vẫn thường áp dụng tiến trình dạy học cứng nhắc, lặp đi lặp lại, chưa có tính chất sáng tạo nhằm thu hút học sinh. - Không khí lớp học chưa thật sự cởi mở, thân thiện, một số giáo viên gây áp lực, căng thẳng cho học sinh ngay từ phút đầu tiên vào tiết học. Từ đó làm cho học sinh không thật sự mạnh dạn phối hợp với giáo viên trong quá trình dạy học.
- 4 5. Khảo sát điều tra Tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 320 HS của tất cả các lớp 10 ban cơ bản vào thời gian đầu năm học 2019 - 2020: Lớp 10B1 10B2 10B3 10B4 10B5 10B6 10B7 10B8 Sĩ số 38 40 40 41 40 42 39 40 Nội dung khảo sát: Câu 1: Trong các môn học sau em thích nhất là môn nào? Toán học Vật lí Hóa học Sinh học Văn học Lịch sử Địa lí Ngoại ngữ Câu 2: Chọn một lý do khiến em chưa hứng thú học môn Sinh học là: A. Vì em không theo chuyên ngành có môn Sinh. B. Vì đây là môn học khô khan, nhàm chán. C. Vì nội dung kiến thức khó tiếp thu. D. Vì cách dạy của giáo viên chưa phù hợp. Câu 3: Trong tiết học môn sinh, em thấy các hoạt động nào giúp em có hứng thú học bài và tiếp thu tốt kiến thức? A. Giáo viên tổ chức dạy học theo nhóm. B. Giáo viên tổ chức các trò chơi nhỏ trong tiết học. C. Chỉ mình giáo viên truyền đạt kiến thức xuyên suốt tiết dạy. D. Các em tự soạn hết nội dung cả bài và giáo viên chốt kiến thức. Kết quả phiếu thăm dò: Câu 1: Số học sinh yêu thích các môn học như sau Bảng 1. Tỉ lệ học sinh đánh giá yêu thích các môn học Môn Toán Lí Hóa Sinh Văn Sử Địa Ngoại ngữ Số lượng 77 33 43 26 65 30 38 49 % 21,3 9,1 11,9 7,2 18,1 8,3 10,5 15,3 25 20 15 7,2% % 10 5 0 Toán Lí Hóa Sinh Văn Sử Địa Ngoại ngữ Biểu đồ 1. Tỉ lệ học sinh yêu thích các môn học Câu 2: A. 47% B. 23% C. 19% D. 11%. Câu 3: A. 96% B. 94% C. 2 % D. 1%. Qua kết quả trên và những gì tôi quan sát được trong những tiết dạy thực tế trên lớp, tôi nhận thấy môn sinh học là môn ít được học sinh yêu thích đồng thời phương pháp giảng dạy của giáo viên còn chưa thực sự lôi cuốn. Đại đa số
- 5 các em mong muốn được học tập môn sinh theo hướng tích cực và chủ động hơn như hoạt động nhóm, khám phá kiến thức thông qua trò chơi. Từ thực trạng đó dẫn đến chất lượng học tập bộ môn chưa cao. Từ những thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn áp dụng biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy học môn sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi” như sau: II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản: Điểm xuất Giáo viên Học sinh Đối tượng học tập phát Bước 1: Hướng dẫn Tự nghiên cứu Kinh nghiệm cá nhân Bước 2: Tổ chức HS HS Kinh nghiệm cá (hợp tác, thảo luận) nhân Bước 3: Tổ chức Nhóm Nhóm Nội dung học tập (hợp tác, thảo luận) Bước 4: Trọng tài, cố Tự điều chỉnh kiến Tri thức cá nhân vấn thức thu nhận được Điều này được thể hiện rõ qua các bước trong quy trình sau: Các bước Giáo viên (GV) Học sinh (HS) - Nêu vấn đề, xác định nhiệm - Nhận xét, phát hiện vấn đề vụ nhận thức Bước 1 - Tổ chức các nhóm, giao - Tham gia vào các nhóm, tổ nhiệm vụ cho các nhóm chức nhóm - Hướng dẫn cách làm việc theo - Thu thập thông tin, tái hiện tri nhóm thức chuẩn bị làm việc trong nhóm - Kích lệ HS làm việc, khuyến - Tự đặt mình vào các tình khích sự tham gia của mỗi cá huống, tự sắm vai đưa ra cách xử nhân HS vào các hoạt động học lý tình huống, trao đổi ý kiến, Bước 2 tập chung của nhóm. thảo luận trong nhóm, xử lý - Đưa ra những câu hỏi gợi ý thông tin. khi thảo luận bế tắc hoặc đi - Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến chệch hướng. của mình, khai thác những gì đã hợp tác với bạn hoặc tham khảo thêm ý kiến của GV để bổ sung sản phẩm ban đầu của mình - Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết quả. - Đại diện các nhóm trình bày, - Ghi lại những điểm nhất trí và bảo vệ sản phẩm của mình trước Bước 3 chưa nhất trí, những khía cạnh lớp. mà các nhóm bỏ qua. - Tỏ thái độ trước những ý kiến - Tổ chức thảo luận toàn lớp của các nhóm khác - Khai thác bổ sung ý kiến của các nhóm khác,
- 6 - Tóm tắt từng vấn đề. - So sánh, đối chiếu kết luận của Bước 4 GV và của các bạn với sản phẩm ban đầu của mình. - Đưa ra những nhận xét đánh - Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh giá về kết quả của từng nhóm, những gì cần thiết. từ đó đưa ra các kết luận khoa học - Tự rút kinh nghiệm về cách - Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề học, cách sử lý tình huống, cách tiếp theo giải quyết vấn đề của mình. III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM 1. Thành phần nhóm - Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có nhiều cách chia nhóm. Thông thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến 8 học sinh. - Mỗi nhóm có những học sinh có khả năng cao có thể đóng vai trò “nhóm trưởng - giáo viên”. - Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác nhau gắn liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ năng xây dựng đồng đội bao gồm: + Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác và biết nhận lượt mình. + Khả năng biểu đạt được một quan điểm. + Khả năng nghe quan điểm của người khác. + Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận. 2. Ra quy tắc cho nhóm - Hướng dẫn cho học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc theo nhóm theo nguyên tắc: + Các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các vấn đề học tập của nhóm. + Ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết + Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi... - Ghép nhóm và giao nhiệm vụ phù hợp cho từng nhóm: “Thành công trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao việc đúng cho nhóm.” - Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi trao đổi với giáo viên. 3. Giao việc cho nhóm Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu học tập giao việc, bằng viết trên bảng ... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải quyết những vấn đề khác nhau thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ. a. Điều khiển thảo luận
- 7 - GV phải chú ý đến việc bố trí chỗ ngồi sao cho mọi HS tham gia thảo luận có thể nhìn thấy mặt nhau một cách rõ ràng. - Trong dạy học qua thảo luận GV không nên can thiệp sâu vào cuộc thảo luận, thể hiện đúng vai trò của mình: + GV với tư cách chuyên gia: Trong nhiều tình huống GV cần phải đóng vai trò chuyên gia, duy trì sự chú ý của các cá nhân hay các nhóm, dẫn dắt HS đến những cấp độ hiểu biết cao hơn thông qua các phương pháp dạy học trực tiếp. + GV với tư cách là người tạo điều kiện: GV không cần thường xuyên tham vấn, GV chỉ nên can thiệp khi các nhóm bị lạc đề. + GV với tư cách người tham gia: Tức là làm cho HS nói và nghe nhau nói, chứ không phải chỉ đạo mọi điều HS nói qua GV. b. Bắt đầu thảo luận - GV trình bày kế hoạch chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp, cho từng nhóm hoặc từng người chuẩn bị để báo cáo (GV thông báo cho HS cách tổ chức nhóm theo từng giai đoạn). GV có thể bắt đầu phần thảo luận bằng việc trình bày trực quan, chiếu phim...hoặc tạo ra sự bất đồng ý kiến để kích thích thảo luận. Phương pháp phổ biến nhất là bắt đầu thảo luận bằng đặt câu hỏi. - HS có thể được thông báo trước các vấn đề thảo luận để chuẩn bị hoặc chuẩn bị trong một thời gian ngắn tùy theo nội dung và khối lượng vấn đề thảo luận. c. Tiến hành thảo luận - GV trình bày ngắn gọn mục đích, yêu cầu và nội dung vấn đề thảo luận - GV nên chia HS thành những nhóm nhỏ để thảo luận, có thể thảo luận theo cặp trước khi thảo luận chung. Gọi tên HS để khuyến khích tham gia thảo luận. Giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị và chỉ định HS sẽ báo cáo vấn đề thảo luận trước lớp. - Đôi khi phiếu học tập giao việc sẽ có đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm. 4. Đánh giá hoạt động nhóm - Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo dõi hành vi hợp tác của các nhóm. - Quan sát HS làm việc trong các nhóm. - Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến bộ của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập chung của cả nhóm. - Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học sinh và nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM 1. Các hoạt động đơn lẻ Yêu cầu các nhóm tiến hành giải một bài tập, ví dụ: thiết kế một thí nghiệm, trả lời một câu hỏi... Bài tập này cần phải hết sức rõ ràng và nếu cần thì nên chia nhỏ. Nếu có thể ta vừa ra đề bài cho cả nhóm vừa yêu cầu nhiệm vụ cho từng cá nhân. Ví dụ Yêu cầu mỗi học sinh ghi chép lại các phát hiện của cả nhóm. Nếu sau phần hoạt
- 8 động nhóm ta có chuẩn bị phần bài tập cho cá nhân, làm như vậy từng cá nhân học sinh sẽ nắm bài tốt hơn. 2. Bài tập giống nhau, tuỳ chọn khác nhau Bài tập các nhóm có thể giống nhau hoặc giáo viên cho một số lựa chọn để các nhóm tự quyết định. Mỗi nhóm có thể làm các bài tập khác nhau, sau đó, kết quả nghiên cứu của nhóm sẽ được trình bày lại trước lớp. Ta thường có thể sử dụng các bài tập tự do. 3. Cạnh tranh thi đua giữa các nhóm Các nhóm cùng làm một bài tập, mục đích là để thi đua giữa các nhóm. Bài tập ở đây có thể là đưa ra một cách giải quyết một vấn đề, thiết kế một thí nghiệm… 4. Gánh xiếc Mỗi nhóm sẽ tiến hành cùng một sêri bài tập nhưng theo thứ tự khác nhau, vì thế vào bất kỳ thời điểm nào ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau; nhưng đến cuối giờ các nhóm đều thực hiện xong phần việc của mình. Phương pháp này cho phép tiến hành được các bài tập có đòi hỏi giáo cụ và đồ dùng thí nghiệm nhưng không đủ cho cả lớp. Ví dụ: Có 3 nhóm A, B, C. Trong ma trận thứ nhất có 3 bài tập và thời lượng như nhau; ma trận thứ 2 có thể dùng 5 bài tập trong đó có bài tập 1 có thời gian dài gấp đôi các bài tập khác. Nhóm Bài tập A 1 2 3 B 2 3 1 C 3 1 2 Ma trận 1: 3 bài tập có cùng thời lượng và thời gian quay vòng là sau 10 phút Nhóm Bài tập A 1 1 2 3 4 5 B 2 3 4 5 1 1 C 4 5 1 1 2 3 Ma trận 2: Bài tập 1 kéo dài 10 phút, các bài tập khác kéo dài 5 phút. Thời gian quay vòng cũng sau 10 phút V. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM 1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork) Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực. Mô hình nhóm 2 học sinh
- 9 2. Làm việc theo nhóm 4 - 5 học sinh hoặc 7 - 8 học sinh (Group work) Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống do giáo viên nêu ra. Mô hình nhóm 4 - 5 học sinh 3. Nhóm chuyên gia hay nhóm chuyên sâu (JigsawII) Ở đây, tổ chức các nhóm có tính luân chuyển. Trước hết, giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm (nhóm gốc) gồm những học sinh có trách nhiệm cùng nhau tìm hiểu về những thông tin đầy đủ, trong đó mỗi học sinh được phân công tìm hiểu một phần của các thông tin đó. Sau đó lập nhóm chuyên sâu (nhóm chuyên gia). Nhóm chuyên sâu Nhóm chuyên sâu E B A Nhóm xuất phát C D Nhóm chuyên sâu Nhóm chuyên sâu 4. Nhóm kim tự tháp (Pyramid) Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học. Đầu tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập. Sau đó ghép 2 học sinh thành một cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 8, nhóm 16…Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề. Mô hình nhóm kim tự tháp 5. Hoạt động trà trộn (Mingling Activities) Trong hình thức này, tất cả các học sinh trong lớp phải đứng dậy và di chuyển trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố định làm cho các học sinh cảm thấy thích thú, năng động hơn. Mô hình hoạt động trà trộn
- 10 VI. MỘT SỐ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ KIẾN THỨC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10, 11 VÀ 12 ĐƯỢC THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO NHÓM 1. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học theo nhóm 2 HS - Ví dụ : Kiến thức Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật. (bài 1- sinh 10 ban cơ bản) + Tổ chức: Hoạt động nhóm 2 HS, thảo luận nội dung: Phiếu học tập : Nghiên cứu mục I.1 SGK: - Chất dinh dưỡng là gì? - Kể tên một số chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật? 2. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm 4 - 5 HS hoặc 7 - 8 HS - Ví dụ : Kiến thức Bài 1 “Các cấp tổ chức của thế giới sống” (sinh 10 ban cơ bản) . + Tổ chức: Hoạt động nhóm 4 - 5 HS (Hoạt động trao đổi). Phiếu học tập 1: (nhóm 1) - Em hãy đọc thông tin SGK trang 6 và cho biết thành phần cấu tạo nên tế bào và thành phần chính của tế bào? - Tại sao nói cấp độ tế bào là cấp độ tổ chức cơ bản của sự sống? - Các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, các siêu cấu trúc như các màng bào quan có phải là vật chất sống không? Tại sao không xếp chúng vào các cấp tổ chức của sự sống? Phiếu học tập 2: (nhóm 2) - Bằng những hiểu biết của mình, em hãy cho biết vì sao cơ thể sinh vật thích nghi được với môi trường sống thay đổi? - Em hãy tìm các ví dụ về cấp tổ chức cơ thể, dưới cơ thể và hoàn chỉnh sơ đồ sau: Tế bào ------- ------- cơ thể - Nếu mô cơ tim, quả tim cũng như hệ tuần hoàn bị tách ra khỏi cơ thể chúng có hoạt động, bơm máu và tuần hoàn máu được không? Tại sao? - Em hãy kể tên và chức năng 1 số mô, cơ quan, hệ cơ quan mà em biết? Phiếu học tập 3: (nhóm 3) - Tìm ví dụ về quần xã? Khái niệm quần xã? - Vì sao ở cấp quần xã sinh vật giữ được mức cân bằng? - Hãy sắp xếp tên các quần xã tương ứng theo nhiều cách gọi: + Theo địa điểm phân bố + Theo chủng loại phát sinh + Theo dạng sống + Theo loài hay nhóm sinh vật SV ưu thế
- 11 Phiếu học tập 4: (nhóm 4) - Em hãy đọc thông tin trong SGK và cho biết, tại sao nói quần thể là đơn vị sinh sản và tiến hóa? Cho ví dụ về quần thể? Có nhận xét gì về các cá thể trong quần thể? - Em biết gì về đơn vị phân loại loài? Phiếu học tập 5: (nhóm 5 ) - Tìm ví dụ về hệ sinh thái? Khái niệm hệ sinh thái? - Cho biết cấp độ tổ chức sống cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống là gì? Vì sao? 3. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm kim tự tháp - Ví dụ : Kiến thức Bài 6. “Cấu trúc và chức năng của ADN” (Lớp 10 – ban cơ bản). + Tổ chức: Hoạt động nhóm kim tự tháp đối với Phiếu học tập học tập sau: Phiếu học tập - Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy cho biết (nhóm 2 HS) + Có mấy loại nuclêôtit, là những loại nào? Thành phần của nuclêôtit? + Các nuclêôtit cấu thành nên axit nuclêic bằng cách nào? - Vì sao tên gọi của các loại nuclêôtit chính là tên của bazơ nitric? Vì sao axit nuclêic có nghĩa là axit nhân? (nhóm 4 HS) - Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy mô tả cấu trúc phân tử ADN và cho biết tại sao ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng? (nhóm 8 HS) 4. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm chuyên gia Ví dụ : Kiến thức Bài 4. “Cacbohiđrat” (Lớp 10 – ban cơ bản). + Tổ chức: Hoạt động nhóm chuyên gia Đặt vấn đề: Từ công thức cấu tạo chung của gluxit: Cn(H2O)n , em hãy cho biết vì sao gluxit được gọi là cacbohiđrat? - Quan sát hình 4.1 SGK trang 20 tìm hiểu xem saccarit có mấy nhóm chính? Tiếp tục phân HS vào các nhóm gốc và cho hoạt động nhóm chuyên gia đối với phiếu học tập giao việc 1, 2, 3. Phiếu học tập 1: - Kể tên các loại đường đơn em biết? Các loại đường này có gì khác biệt nhau trong cấu trúc? -Vì sao đường đơn còn được gọi là đường khử? - Em cho biết vai trò của các loại đường đơn? (có trong các loại thực phẩm nào?) Phiếu học tập 2: - Phân biệt monosaccarit với disaccarit? - Kể tên các loại đường đôi mà em biết, chúng có trong các loại thực phẩm nào? - Vai trò của đường đôi?
- 12 Phiếu học tập 3: - Đường phức được hình thành như thế nào? Kể tên các đường phức mà em biết? - Chức năng của đường phức? Phiếu học tập 4: (Phát cho HS sau khi HS trở về nhóm gốc) - So sánh đường đôi và đường đơn? - Đường phức có gì khác với đường đôi và đường đơn? 5. Thiết kế hình thức dạy học theo kiểu hoạt động trà trộn Ví dụ 1: Kiến thức Bài 4. “Các nguyên tố hoá học của và nước” (Lớp 10 ban cơ bản). + Tổ chức: Hoạt động trà trộn để thực hiện nội dung học tập sau: Phiếu học tập 1. Em hãy kể tên các nguyên tố hoá học mà em biết? Có khoảng bao nhiêu nguyên tố cấu thành nên cơ thể sống? 2. Vì sao trong tự nhiên có nhiều nguyên tố nhưng chỉ có chừng đó nguyên tố cấu thành nên cơ thể sống? VII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kết quả 1.1. Thực trạng ban đầu của công việc đã làm trước khi có sáng kiến Trước khi có sáng kiến hình thức hoạt động nhóm tôi cho học sinh làm đó là những bài tập nhỏ, chưa có tính chủ động, sáng tạo, tự chiếm lĩnh kiến thức, còn mang tính hình thức, mờ nhạt và chưa thấy rõ khả năng kết hợp giữa các thành viên trong nhóm, các em chưa có sự hợp tác chặt chẽ, các nhóm chưa có sự thúc đẩy nhau để đạt được kết quả tốt nhất cho nhóm mình, đôi khi chỉ có một vài thành viên trong nhóm làm việc, thời gian cho các nhóm làm việc ngắn, bài làm khá đơn giản… Nói chung hình thức thực hiện nhóm trước đây mang nặng tính hình thức chưa phát huy tốt khả năng hợp sức và giúp đỡ nhau cùng học tập. Nhận thức của GV còn chưa đúng, có khuynh hướng hình thức lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy và học, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy và học càng đổi mới. 1.2. Kết quả đã đạt được của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Tôi mạnh dạn áp dụng hình thức dạy học nêu trên thường xuyên trong các tiết học của lớp 10B4, 10B6 và kết quả rất khả quan. Qua hình thức cho học sinh học tập trên tôi thu được kết quả học tập của các em ở cuối năm học 2019 – 2020 như sau: Kiểu Lớp TSHS Điểm mức Điểm mức Điểm mức
- 13 mẫu 5 =
- 14 - Nhóm → hợp tác thích nghi, giúp đỡ trách nhiệm, giao tiếp học hỏi lẫn nhau, tự tìm tòi, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức. - Học sinh tập trung, thi đua, vui vẻ, tích cực, thân thiện, cởi mở, hứng thú trong giờ học môn sinh học. - Tiết học nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động hơn, học sinh có cảm giác như được vui chơi giữa giờ học ngay trên lớp. - Giáo viên có nhiều cơ hội lắng nghe ý kiến học sinh, học sinh có nhiều cơ hội lắng nghe ý kiến của nhau. 2. Khả năng áp dụng - Với những điều trình bày trên theo tôi có thể áp dụng cho các bài trong SGK sinh học lớp 10 ban cơ bản và có thể mở rộng cho các khối lớp 11, 12, thậm chí có thể mạnh dạn áp dụng cho bộ môn và khối lớp khác. - Ngoài ra, đề tài còn có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn đồng nghiệp. 3. Hạn chế - Phương pháp hoạt động nhóm thường tốn thời gian cho các nhóm trình bày nên đòi hỏi giáo viên phải chuẩn xác khi nhận xét các nhóm, đầu tư cho học sinh thông thạo với cách làm việc theo nhóm ban đầu hướng dẫn khá công phu. - Sự thành công của bài học phụ thuộc vào việc lựa chọn phương pháp nhằm đạt hiệu quả cao, phụ thuộc vào trình độ, nghệ thuật sư phạm, lòng nhiệt tình, vốn sống của giáo viên. - Đối với mỗi loại kiến thức có những yêu cầu riêng cần đạt và những phương pháp thích hợp mà giáo viên biết vận dụng trong điều kiện cụ thể giúp học sinh sáng tạo, chủ động khi tiếp thu kiến thức có hiệu quả. 4. Những bài học khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm - Giáo viên phải hướng dẫn kĩ cách làm việc theo nhóm ngay từ lần đầu tiên và cho học sinh nhận biết vai trò và trách nhiệm của bản thân trong nhóm. - Theo dõi và phân nhóm phù hợp và phù hợp với nội dung bài học - Giao việc phải phù hợp với trình độ của học sinh, việc không quá dễ cũng không quá khó với khả năng học sinh. - Lắng nghe ý kiến của các nhóm, luôn có biện pháp động viên, khen thưởng và ngược lại kịp lúc. - Tùy theo khả năng và sức học của từng lớp học mà giao việc hợp lí.
- 15 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết luận Khi áp dụng biện pháp này đã giúp cho học sinh yêu thích môn học hơn, yêu thiên nhiên hơn. Với GV dạy sinh học nói riêng và các môn học khác nói chung nhận thức đúng hơn về vai trò, tầm quan trọng của biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi”. Từ đó nhận thức đúng hơn về quan điểm đối với phương pháp giáo dục của Đảng và Nhà nước; nhận thức rõ hơn vai trò, trách nhiệm của mình trong hệ thống giáo dục đào tạo nói chung và trong từng bài giảng cụ thể nói riêng để góp phần tạo nguồn lực thích ứng với yêu cầu của xã hội, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cách học mới tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng, tự nhiên trong các giờ học đã khuyến khích học sinh học tập, hăng hái tìm tòi, khám phá cái mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2. Đề xuất và kiến nghị Tiếp tục áp dụng phương pháp trong sáng kiến mở rộng cho các khối lớp 11 và 12 đồng thời thực hiện ở các năm học tiếp theo để có được kết quả tác động rộng hơn. GV và cán bộ quản lí trường THPT cần nắm được những yêu cầu và quy trình đổi mới các phương pháp dạy và học, đặc biệt cán bộ quản lí chịu trách nhiệm trực tiếp việc này cần quan tâm và đặc vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở đúng tầm của nó trong sự phối hợp các hoạt động toàn diện của nhà trường. Ban Giám hiệu cần trân trọng ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên và đồng thời giúp đỡ giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp với môn học, đặc điểm học sinh, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ngày càng được mở rộng và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy và học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách có hiệu quả các phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp hiện đại. Đông Hà, tháng 03 năm 2021 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân và không sao chép nội dung của người khác. Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Tác giả Hoàng Thị Thanh
- 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO Để tiến hành đề tài này tôi dựa trên một số tài liệu: 1. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012). Lý luận dạy học sinh học phổ thông. NXB Giáo dục. 2. Ngô Thị Thu Dung (2001). Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ học trên lớp. Tạp chí giáo dục, (3), tr 21-22. 3. Nguyễn Thị Hồng Nam (2002). Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm. Đại học Cần Thơ. 4. Spencer Kagan, Ph.D (1985). Cooperative Learning. Kagan Cooperative Learning, San Juan Capistrano, CA. 5. https://text.123doc.net/document/875130-tai-lieu-van-dung-phuong-phap- day-hoc-theo-nhom-trong-giang-day-theo-huong-chuyen-sau-ppt.htm. 6. https://tailieu.vn/doc/phuong-phap-day-hoc-theo-nhom-512380.html. 7. https://www.giaoduc.edu.vn/phuong-phap-day-hoc-theo-nhom.htm. 8.https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng_ph%C3%A 1p_d%E1%BA%A1y_h%E1%BB%8Dc_h%E1%BB%A3p_t%C3%A1c_trong_ nh%C3%B3m_nh%E1%BB%8F. 9. https://coggle.it/diagram/WO2BZGYRXgABx6_4/t/m%E1%BB%99t- s%E1%BB%91-h%C3%ACnh-th%E1%BB%A9c-t%E1%BB%95- ch%E1%BB%A9c-d%E1%BA%A1y-h%E1%BB%8Dc. 10. https://text.123doc.net/document/294879-phuong-phap-to-chuc-hoat-dong- day-hoc-theo-nhom.htm. 11. https://toc.123doc.net/document/676775-bang-1-6-qui-trinh-to-chuc-day- hoc-theo-nhom.htm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn