intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Nhi Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

232
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nhà trường phổ thông, thì hoạt động giảng dạy là hoạt động đặc thù diễn ra trong suốt cả năm học. Hoạt động giảng dạy chiếm vị trí trung tâm trong tất cả các hoạt động còn lại và trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục. Bài SKKN về việc chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay, mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay

  1. Trang 1 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỎ CÀY NAM TRƯỜNG THCS THÀNH THỚI B SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN THCS TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn : QUẢN LÝ GIÁO DỤC Họ và tên người thực hiện: NGUYỄN NGỌC QUANG Chức vụ: PHÓ HIỆU TRƯỞNG
  2. Trang 2 A. Phần mở đầu I. Bối cảnh của đề tài: -Mục tiêu Giáo dục THCS là : “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” Trong đó nhiệm vụ hoạt động giảng dạy theo tiến trình thực hiện mục tiêu được xác định cụ thể ở mỗi năm học. -Năm học 2011- 2012 là năm tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. Năm tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” và là năm học tiếp tục thực hiện theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình THCS. Đề tài nghiên cứu vừa đáp ứng được nhu cầu, vừa mang tính thực tiễn đối với công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong nhà trường. II . Lý do chọn đề tài: Trong nhà trường phổ thông, thì hoạt động giảng dạy là hoạt động đặc thù diễn ra trong suốt cả năm học. Hoạt động giảng dạy chiếm vị trí trung tâm trong tất cả các hoạt động còn lại và trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục của mỗi đơn vị trường học. Do đó việc nâng cao chất lượng dạy và học vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ lâu dài, cho nên đòi hỏi người CBQL phải đổi mới quản lý, chỉ đạo tốt quá trình dạy và học, góp phần thực hiện thắng lợi chủ đề năm học : “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Xuất phát từ lý do trên nên tôi đã chọn đề tài : “Chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong năm học 2011-2012. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: 1. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là một vấn đề khá rộng, đòi hỏi phải trải qua thời gian dài nghiên cứu, chỉ đạo thực nghiệm, tổng kết đánh giá, ở đây do trình độ có hạn bản thân chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản về công
  3. Trang 3 tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong đơn vị. 2. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung công tác quản lý nhà trường THCS, hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh ở đơn vị Trường THCS. IV. Mục đích nghiên cứu: Từ những hoạt động thực tiễn của nhà trường, những trải nghiệm của bản thân, các tài liệu, sách báo... kết hợp với thực tiễn công tác để đưa ra phương pháp quản lý nhà trường và chỉ đạo hoạt động giảng dạy đạt mục đích cao nhất, có chất lượng và hiệu quả nhất. Đồng thời qua nghiên cứu đề tài nhằm trang bị cho bản thân thêm một số kiến thức, phương pháp chỉ đạo và quản lý hoạt động giảng dạy của thầy, hoạt động học tập của trò ở trường ngày một hiệu quả hơn. V. Phương pháp nghiên cứu: -Tìm ra được những thế mạnh của đơn vị trong công tác chỉ đạo, quản lý và hiệu quả hoạt động dạy học. -Xác định được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học tại đơn vị. VI. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Tham khảo các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý, việc chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh, các báo cáo kinh nghiệm của đơn vị bạn trong huyện qua các lần tổng kết năm học của ngành. Chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là nội dung phải làm thường xuyên đối với CBQL trường học. Nhưng chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy theo Chuẩn kiến thức kĩ năng và quản lý như thế nào để đạt hiệu quả, đó là điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài.
  4. Trang 4 B . Phần nội dung Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận 1. Khái niệm: 1.1.Chỉ đạo: Là chỉ bảo, bày vẽ, chỉ dẫn về một sự việc để cho người khác làm, làm đúng, làm tốt. 1.2. Quản lý: Quản lý là chăm nom, săn sóc, theo dõi để biết rõ công việc làm như thế nào, tiến độ, chất lượng, kết quả ra sao, có gì cần sửa đổi và bổ sung. 1.3. Mối tương quan giữa chỉ đạo và quản lý: Chỉ đạo và quản lý tuy là hai mặt nhưng có liên quan mật thiết với nhau, phải tiến hành một cách đồng bộ thì công việc mới đạt kết quả tốt. 1.4.Hoạt động giảng dạy. Nếu xét quá trình dạy học là một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học thực chất là mối quan hệ điều khiển. Quá trình dạy học được tồn tại trên cơ sở 3 yếu tố : Thầy, trò, và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học. Muốn làm cho trò ra trò trước hết phải làm cho các em thích đi học, ham học, muốn học và có động cơ học tập đúng đắn. Để chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục người CBQL cần : quan tâm về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả. 1.5.Những cơ sở trong công tác chỉ đạo dựa vào các văn bản pháp quy, văn bản chỉ đạo của ngành. -Luật Giáo dục 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT về việc ban hành điều lệ trường THCS, THPT, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, Thông tư số 28/2009/TT- BGDĐT về việc ban hành Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ...
  5. Trang 5 - Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục Trung học từng năm học, Chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình THCS, Quyết định 40 của Bộ GD&ĐT và Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh , Thông tư 58 của Bộ GD&ĐT và Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh , 2. Nhận thức về chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy. Để chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của nhà trường theo từng năm học, trước hết người CBQL phải thực hiện phân công giảng dạy. 2.1.Phân công giảng dạy: Trước khi phân công cần : phân tích rõ năng lực sở trường, hoàn cảnh, các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy, lựa chọn các giáo viên nồng cốt dự kiến bổ nhiệm tổ trưởng, giáo viên có năng lực chuyên môn tốt làm nồng cốt trong việc đổi mới phương pháp.Tổ chức họp liên tịch lấy ý kiến tham khảo của: Chủ tịch Công Đoàn, Hội đồng trường ... để ra quyết định phân công mang tính khả thi nhất. 2.2.Chỉ đạo, quản lý việc thực hiện chương trình. Có thể nói chương trình là pháp lệnh, quy định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, tiến độ thực hiện dạy học các môn học theo quy định (số bài giảng lý thuyết, luyện tập, ôn tập, kiểm tra ...) nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu theo Chuẩn kiến thức kĩ năng . Chương trình luôn có tính hệ thống chặt chẽ, tuân theo cấu trúc lôgic và nội dung môn học. Do đó chương trình là căn cứ đầu tiên để CBQL chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Hiệu trưởng (phó hiệu trưởng) phải là người nắm thật vững chương trình các môn học, khối lớp học ở đơn vị quản lý. Đây là yêu cầu tuy không khó, nhưng mất rất nhiều thời gian đòi hỏi người CBQL phải tự nghiên cứu. Trong đó cần tập trung nghiên cứu các tài liệu : Phân phối chương trình từng môn ở từng khối lớp, các Chỉ thị nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thực hiện chương trình hàng năm của ngành, Chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở từng khối lớp, sách giáo khoa, các văn bản chỉ đạo chuyên môn... Ngoài cách tự nghiên cứu nêu trên, người CBQL còn có thể thực hiện nắm bắt chương trình nhanh qua việc trao đổi với các giáo viên dạy giỏi, các Tổ trưởng chuyên môn, tham dự các lần sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
  6. Trang 6 chương trình, đối chiếu với Chuẩn kiến thức trong các kỳ kiểm tra định kỳ . Đây là cách giúp người CBQL hệ thống hoá chương trình một cách nhanh nhất. 2.3. Chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên. Hoạt động giảng dạy của giáo viên có thể chia làm 3 bước sau: -Trước khi dạy -Trong khi dạy -Sau khi dạy 2.3.1. Hoạt động trước khi dạy: Giáo viên cần chuẩn bị: -Kế hoạch bài dạy, các nội dung phục vụ bài dạy. -Các phương tiện đồ dùng dạy học Thiết kế bài dạy là một trong những khâu quan trọng góp phần rất lớn vào việc thành bại của tiết dạy. Để cho thiết kế bài dạy đạt hiệu quả, người CBQL cần chỉ đạo giáo viên : nghiên cứu thật kĩ mục tiêu bài dạy, xác định yêu cầu cần đạt theo chuẩn kiến thức kĩ năng, yêu cầu phát triển của tiết dạy, các hoạt động trọng tâm, hình thức tổ chức, phương pháp dạy học phù hợp. Đồng thời cũng có thể giới thiệu cho giáo viên một số mẫu thiết kế bài dạy hiệu quả để giáo viên tham khảo. 2.3.2.Hoạt động trong khi dạy: -Tổ chức giờ dạy trên lớp: *Vị trí của giờ dạy trên lớp: Giờ dạy trên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy học. Mỗi giờ dạy là một mắc xích của cả chương trình. Trong đó giờ dạy là khâu quyết định đến chất lượng, chủ thể quyết định đến chất lượng của giờ dạy không ai khác hơn mà chính là giáo viên trực tiếp giảng dạy. *Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Tổ chức dự giờ kiểm tra việc thực hiện theo kế hoạch bài dạy, thu thập các thông tin, diễn biến của tiến trình tiết dạy, việc sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với nội dung, đối tượng, hoàn cảnh (môi trường) theo yêu cầu đổi mới PHDH.
  7. Trang 7 Đánh giá kết quả của tiết dạy theo mục tiêu cần đạt qua việc khảo sát thực tế học sinh. -Để đảm bảo quy trình kiểm tra một giờ dạy của giáo viên, người CBQL cần tuân thủ các buớc sau: +Chuẩn bị dự giờ. +Dự giờ +Tổ chức phân tích trao đổi rút kinh nghiệm giờ dạy. +Dự kiến đánh giá +Kiến nghị 2.3.3.Hoạt động sau khi dạy: Thu thập thông tin kết quả bài học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, tham khảo ý kiến, dư luận của đồng nghiệp, các Tổ trưởng chuyên môn và trao đổi phân tích giờ dạy đối với giáo viên. Mục đích của phân tích trao đổi giờ dạy là : chỉ ra được những ưu điểm của tiết dạy để giáo viên phát huy và những vấn đề cần khắc phục trong tiết dạy để tư vấn giúp đỡ, chỉ cho được cách thực hiện hiệu quả hơn có căn cứ và cơ sở khoa học hơn, không theo cảm tính chủ quan của bản thân người dự. Dự kiến đánh giá tiết dạy và những kiến nghị đề xuất đối với giáo viên. 2.4. Chỉ đạo, quản lý việc thực hiện chuyên môn. 2.4.1.Chỉ đạo thực hiện nề nếp chuyên môn của giáo viên: Nề nếp chuyên môn vừa là mục đích vừa là điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục đạt hiệu quả, nề nếp chuyên môn tác động trực tiếp đến hoạt động dạy và học.Thực hiện nghiêm túc nề nếp chuyên môn là nhiệm vụ của giáo viên. Nhiệm vụ của giáo viên theo quy định: “Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.” Các nề nếp chuyên môn cần xây dựng là: -Thực hiện nghiêm túc chương trình theo thời khoá biểu của đơn vị.
  8. Trang 8 -Đảm bảo ngày công, giờ giấc theo quy định. -Tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng sư phạm, các lần sinh hoạt chuyên môn của tổ. -Tham gia thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm của tổ, của Trường đảm bảo số tiết theo quy định. -Soạn giảng đầy đủ các môn học, đúng chương trình, đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng, tích hợp nội dung giáo dục -Tổ chức ôn tập, kiểm tra, chấm trả bài kiểm tra theo quy định. -Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi -Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ chuyên môn theo quy định. 2.4.2.Chỉ đạo, quản lý hoạt động tổ chuyên môn. -Nhiệm vụ của tổ chuyên môn : + Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác; +Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; + Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. -Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần. -Nội dung hoạt động của tổ khối chuyên môn. +Triển khai các quy định chuyên môn trong năm học. +Tổ chức hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh. +Thống nhất nội dung trong các lần sinh hoạt chuyên môn định kỳ, sinh hoạt chuyên đề. +Tổ chức nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động giảng dạy, giúp đỡ
  9. Trang 9 giáo viên soạn giảng, bồi dưỡng năng lực sư phạm thông qua công tác dự giờ thao giảng. +Tổ chức bồi dưỡng phụ đạo học sinh yếu kém trong tổ. Tuỳ vào điều kiện thực tế của từng trường, và nhiệm vụ từng năm học mà tổ có thể lựa chọn nội dung hoạt động cụ thể. II. Thực trạng công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong nhà trường. 1. Công tác chỉ đạo quản lý. Hiệu trưởng(phó hiệu trưởng) phần lớn thực hiện tốt công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, nắm vững nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy đặc trưng các môn học, các quy định về chuyên môn, chỉ đạo giáo viên thực hiện hiệu quả. 2. Hoạt động giảng dạy của giáo viên Phần lớn giáo viên trong nhà trường đều có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức phấn đấu trong giảng dạy, tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ, dành nhiều thời gian đầu tư, nghiên cứu việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng trong đơn vị. Tuy nhiên còn một số giáo viên do trình độ tay nghề hạn chế, thiếu sức phấn đấu dẫn đến tục hậu về chuyên môn. Giáo viên còn lúng túng trong việc xác định mục tiêu bài dạy, lựa chọn nội dung kiến thức phần phát triển chưa hợp lý dẫn đến sa đà làm cho tiết dạy thêm nặng nề, mất tính hệ thống. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chưa thật sự thu hút, giáo viên chưa làm đúng vai trò là người tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Đây cũng là hạn chế của tất cả giáo viên nói chung, và giáo viên trường nói riêng. 3. Hoạt động chuyên môn. Hoạt động chuyên môn là một hoạt động đặc thù trong nhà trường, có mối quan hệ tương tác, hỗ trợ rất tích cực cho hoạt động giảng dạy của giáo viên. Trong nhà trường không thể có hoạt động giảng dạy tốt khi hoạt động chuyên môn không ngang
  10. Trang 10 tầm. Nhận thức được điều đó nên hoạt động chuyên môn của đơn vị từng bước ổn định đi vào nề nếp. Tuy nhiên vẫn còn một ít giáo viên thực hiện nề nếp chuyên môn chưa đồng bộ. Có thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định nhưng mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, ít phục vụ thiết thực trong công tác. Giáo án chưa cập nhật bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của lớp, còn sao chép, thiếu tính sáng tạo. Tổ chuyên môn hoạt động chưa tích cực, chưa làm tốt vai trò tư vấn hỗ trợ giáo viên, chưa sáng kiến tìm ra các giải pháp để nâng cao hoạt động của tổ. Từ những thực trạng của vấn đề, phân tích những ưu điểm, hạn chế trong công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, bản thân đưa ra các biện pháp chỉ đạo, quản lý sau:
  11. Trang 11 Chương 2 CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG. Qua trải nghiệm công tác quản lý, học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp, bản thân đã áp dụng các biện pháp chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực. I. Các biện pháp chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy. 1. Xây dựng các quy định về quản lý dạy học của nhà trường: -Xây dựng các quy định về nội quy, quy chế dạy học. -Các quy định về động viên tinh thần, vật chất trong hoạt động dạy học. -Xây dựng các quy định về sinh hoạt chuyên môn. 2. Quản lý hoạt động trước khi dạy: -Sinh hoạt chuyên môn. -Chuẩn bị bài dạy. -Tư vấn cho giáo viên về nội dung, phương pháp và xây dựng kế hoạch bài dạy. 3. Quản lý hoạt động trong khi dạy: -Dự giờ thăm lớp. -Kiểm tra kế hoạch dạy học. 4. Quản lý hoạt động sau khi dạy: -Sản phẩm của giáo viên ( kế hoạch dạy học, đồ dùng dạy học ...) -Kết quả học tập của học sinh. II. Các biện pháp phát triển chuyên môn giáo viên. Phát triển chuyên môn là quá trình thường xuyên, liên tục, gắn với công việc hằng ngày và được quyết định bởi chính sự cố gắng học hỏi của mỗi giáo viên, dưới sự giúp đỡ của đồng nghiệp và các lược lượng khác.
  12. Trang 12 Vì sao phải phát triển chuyên môn giáo viên? Vì nhân tố quyết định đến chất lượng học tập của học sinh là chất lượng dạy của giáo viên. Cho nên phát triển chuyên môn giáo viên là điều kiện tiên quyết, nhằm khẳng định sự tồn tại của nhà trường trong xu thế cạnh tranh và phát triển của các trường. Nâng cao chuyên môn cho giáo viên còn có ý nghĩa bền vững, có tác dụng lâu dài cho sự phát triển của nhà trường và trước mắt là đáp ứng được nhu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo quy định. Phát triển chuyên môn giáo viên theo 3 mô hình: 1. Mô hình tập huấn bồi dưỡng giáo viên. Đây là mô hình đòi hỏi có tính hệ thống và chương trình nhất định, có giảng viên bồi dưỡng từng chủ đề, mô hình này mang tính quy mô rộng lớn không tổ chức áp dụng thường xuyên. 2. Mô hình nhóm nhỏ: -Sinh hoạt theo tổ chuyên môn : những giáo viên dạy cùng một khối lớp tổ chức các hoạt động theo nhóm để thảo luận những vấn đề chuyên môn như : thống nhất giáo án, nội dung, phương pháp dạy học, tập huấn trong nhóm, tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, có sự trao đổi và phản hồi tích cực giữa người dạy và người dự. -Thảo luận trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên theo nhóm bộ môn, trường, cụm trường... 3. Mô hình cá nhân: -Giáo viên đánh giá hoạt động của HS theo yêu cầu của chuẩn kiến thức, biết được nhu cầu và mức độ tiếp nhận của học sinh, từ đó đưa ra PPDH phù hợp hơn. -Dự giờ rút kinh nghiệm, học tập những PPDH, kỹ năng sư phạm hiệu quả, từ bạn đồng nghiệp. -Tự tham khảo tài liệu, sách báo, học tập trao đổi nhóm... theo dõi sự phát triển chuyên môn của bản thân.
  13. Trang 13 -Xây dựng chương trình tự bồi dưỡng phát triển chuyên môn. -Tổng kết kinh nghiệm chuyên môn của bản thân và đồng nghiệp. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong phạm vi nhà trường nên áp dụng hình thức mô hình nhóm nhỏ và mô hình cá nhân là phù hợp nhất. III. Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. 1. Đổi mới phương pháp dạy học: -Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về PPDH tích cực: Để thực hiện có hiệu quả PPDH tích cực thì người thấy là người tổ chức, hướng dẫn, tư vấn cho học sinh theo phương chăm “Thầy tổ chức, trò hoạt động”. Người học là người tham gia vào quá trình dạy học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề của nội dung bài học. -Tổ chức các hoạt động thảo luận tổ chuyên môn về: và nội dung chương trình. +Thống nhất trong tổ chuyên môn về PPDH phù hợp với chương trình từng môn, từng bài, và từng tiết học. -Tổ chức các buổi giảng mẫu có vận dụng PPDH tích cực hiệu quả: +Cử những giáo viên có nhiều kinh nghiệm soạn bài mẫu, giảng mẫu để các giáo viên tham dự rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình. -Tăng cường các biện pháp kích thích về tinh thần thi đua khen thưởng để giáo viên tích cực thực hiện đổi mới PPDH phù hợp. 2. Các biện pháp quản lý hình thức tổ chức dạy học: -Bồi dưỡng giáo viên về hình thức tổ chức dạy học, thường được kết hợp với bồi dưỡng PPDH. -Tăng cường sinh hoạt chuyên môn để các tổ chuyên môn, giáo viên lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nội dung, đối tượng học sinh, điều kiện vật chất của nhà trường. -Động viên khuyến khích giáo viên sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học hiệu quả. IV. Các biện pháp quản lý về đánh giá, xếp loại học sinh.
  14. Trang 14 1. Các nguyên tắc trong đánh giá, xếp loại. -Thực hiện công khai, công bằng khách quan, chính xác và toàn diện. -Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh. -Phát huy tính năng động, sáng tạo khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh. 2. Quản lý về đánh giá, xếp loại: -Tổ chức quán triệt cho đội ngũ giáo viên các văn bản pháp quy về hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh. -Giáo viên chịu trách nhiệm trong việc đánh giá xếp loại học sinh theo quy định. -Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh cho gia đình phụ huynh. -Hiệu trưởng phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học kỳ I, cuối năm học, quyết định học sinh lên lớp hay thi lại và xác nhận kết quả học bạ học sinh cuối năm học. -Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến của học sinh, phụ huynh khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại. -Quyết định khen thưởng những học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học sinh tiêu biểu trong hoạt động rèn luyện... -Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ đánh giá, xếp loại học sinh.
  15. Trang 15 Chương 3 KẾT QUẢ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN Xác định vị trí của đơn vị trong hệ thống các trường của huyện nhà thì hoạt động giảng dạy của giáo viên chưa ngang tầm, sản phẩm về chất lượng còn khiêm tốn. Với vai trò là một CBQL, bản thân tự đặt ra các vấn đề và đi tìm lời giải đó bằng cách: phân tích kĩ thực trạng của đơn vị, tìm hiểu nguyên nhân, và lựa chọn các biện pháp chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy, bước đầu mang lại các kết quả như sau: -Kết quả khả quan nhất là: học sinh biết xây dựng cho bản thân một phương pháp, thói quen tự học và thái độ học tập đúng đắn. -Tỉ lệ học sinh được đánh giá, xếp loại học lực so với cùng kỳ: I. Kết quả công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy: -Hoàn thiện hơn các loại hồ sơ quản lý chuyên môn -Người CBQL nắm vững hơn nội dung, chương trình, phương pháp , hình thức tổ chức dạy học, quy trình giảng dạy mỗi môn học. -Nhận xét đánh giá chính xác năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm của từng giáo viên làm cơ sở phân công giáo viên mang tính khả thi cao, phát huy được năng lực sở trường của đội ngũ giáo viên. -Chỉ đạo, quản lý tốt các hoạt động trước khi dạy, trong khi dạy và sau khi dạy của thầy và kết quả học tập của trò. -Có kỹ năng phân tích giờ dạy chuẩn xác, về những điểm thành công cũng như những hạn chế của tiết dạy, đồng thời tư vấn cho giáo viên các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hiệu quả. -Đảm bảo được yêu cầu về phát triển chuyên môn giáo viên của đơn vị. -Phát hiện, bồi dưỡng những giáo viên có năng lực dự thi tay nghề các cấp. -Hoạt động của các tổ chuyên môn mang tính chuyên sâu, hiệu quả và đi vào nề nếp.
  16. Trang 16 II. Kết quả hoạt động giảng dạy của giáo viên: -Giáo viên nắm vững phân phối chương trình , nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. -Thực hiện đầy đủ hoạt động trước khi dạy: Xác định chính xác mục tiêu từng môn dạy, bài dạy, theo Chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình. Thực hiện thiết kế bài dạy đảm bảo được yêu cầu đổi mới nội dung, PPDH. -Thực hiện tốt hoạt động trong khi dạy: Đảm bảo đúng theo quy trình tiết dạy, vận dụng phối hợp tốt các phương pháp dạy học, thể hiện đúng vai trò tổ chức hướng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, tiết dạy nhẹ nhàng hiệu quả. Ứng dụng khá tốt công nghệ thông tin vào công tác dạy học. -Thực hiện hoạt động sau khi dạy: Biết tự đánh giá rút kinh nghiệm kết quả giảng dạy của bản thân, điều chỉnh phương pháp, cách thức tổ chức giảng dạy phù hợp hơn, hiệu quả hơn -Tỉ lệ giáo viên dạy giỏi cấp trường và cấp huyện được nâng dần số lượng hàng năm. III. Kết quả học tập của học sinh: -Học sinh mạnh dạng, tự tin, chủ động tích cực tham gia cùng giáo viên thực hiện tốt mục tiêu yêu cầu bài dạy. -Phần lớn học sinh nắm bắt kiến thức và thực hiện được các yêu cầu kĩ năng phần chuẩn, các học sinh khá giỏi đều thực hiện tốt yêu cầu phần phát triển. +Học sinh giỏi cấp huyện 6 hs (năm trước 2 hs) +Tỉ lệ học sinh xếp loại Giỏi: tăng 3,5 % +Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu: giảm : 5% IV. Kết quả hoạt động chuyên môn: -Các tổ chuyên môn thật sự trở thành tổ nghề nghiệp tương trợ giúp đỡ nhau trong hoạt động giảng dạy, xây dựng được tinh thần đoàn kết nội bộ tốt.
  17. Trang 17 -Hoàn thiện đầy đủ các loại hồ sở sổ sách theo quy định. -Thực hiện có hiệu quả việc phát triển chuyên môn giáo viên theo mô hình nhóm nhỏ đã nêu ở phần các biện pháp. -Tổ chức sinh hoạt chuyên môn đúng định kỳ, nội dung sinh hoạt tập trung đi sâu thảo luận, thống nhất những hoạt động chuyên môn của tổ. Báo cáo chuyên đề -Đánh giá đúng thực chất năng lực chuyên môn của các thành viên trong tổ làm cơ sở quan trọng để Hiệu trưởng nhận xét đánh giá giáo viên.
  18. Trang 18 C. Phần kết luận. Tóm lại việc chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong giai đoạn hiện nay là hết sức quan trọng đối với người CBQL. Đó còn là điều kiện tiên quyết, khẳng định chất lượng các sản phẩm giáo dục của nhà trường. Để đạt được hai mục đích về chất lượng giảng dạy của thầy và chất lượng học tập của trò như những kết quả mà đề tài mang lại. Bản thân xin được chia sẽ với các bạn đồng nghiệp những kinh nghiệm sau: I. Những bài học kinh nghiệm: Để chỉ đạo, quản lý tốt hoạt động giảng dạy của giáo viên trong giai đoạn hiện nay người CBQL cần: -Dành thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, quy trình từng môn dạy và chuẩn kiến thức kĩ năng từng môn. -Quyết định phân công giáo viên đầu năm cần đảm bảo các yếu tố : vừa đáp ứng được nguyện vọng của giáo viên, vừa đảm bảo mục tiêu của nhà trường, vừa phát huy năng lực sở trường cá nhân, nhưng lại hạn chế đến mức thấp nhất dư luận nội bộ. -Sưu tầm, nghiên cứu các thiết kế bài dạy, các loại hồ sơ chuyên môn hiệu quả để tư vấn cho giáo viên tham khảo, đồng thời qua nghiên cứu giúp cho Hiệu trưởng quản lý tốt hơn, đánh giá chuẩn xác hơn hoạt động trước khi dạy của giáo viên. -Tăng cường dự giờ rút kinh nghiệm trao đổi kỹ năng sư phạm với giáo viên -Tổ chức khảo sát học sinh sau tiết dạy, phân loại học sinh, đối chiếu với kết quả mà giáo viên đánh giá. -Luân phiên tham dự các lần họp chuyên môn định kỳ của tổ , để lắng nghe giáo viên trình bày những nội dung gặp khó khăn trong hoạt động giảng dạy, cách thống nhất của tổ, hoặc giải quyết những vấn đề mà tổ chuyên môn cần sự chỉ đạo.
  19. Trang 19 -Chủ động bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động giảng dạy như : Kỹ năng thiết kế giáo án điện tử, soạn giáo án vi tính để có cơ sở đánh giá, giúp đỡ giáo viên. -Tham mưu tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học. -Không ngừng học hỏi và đổi mới phương pháp quản lý trong đó cần chú trọng tính nghệ thuật quản lý, tạo sự đồng thuận trong giáo viên và thật sự là chỗ dựa tinh thần để họ thực hiện tốt hoạt động giảng dạy. II. Ý nghĩa của đề tài: Đề tài “Chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong giai đoạn hiện nay” tuy phạm vi không lớn nhưng có ý nghĩa rất quan trọng đối với bản thân. Đề tài đã vun đấp cho tôi những kiến thức, kỹ năng mới trong công tác quản lý nói chung và hoạt động giảng dạy nói riêng, đồng thời đề tài còn là một tư liệu để cho các đồng nghiệp nghiên cứu tham khảo. III. Khả năng ứng dụng và triển khai: Các biện pháp áp dụng của đề tài và bài học kinh nghiệm nêu trên, không khó đối với các CBQL. Ở đây đòi hỏi tính kiên trì của các nhà quản lý và việc vận dụng lựa chọn các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình thì chắc chắn sẽ mang kết quả tương ứng với sự đầu tư nghiên cứu. IV. Những Kiến nghị đề xuất: Để đề tài ứng dụng có hiệu quả, bản thân có mấy đề xuất sau: -Tăng cường đầu tư thêm CB-GV chuyên trách -Mua sắm thêm máy chiếu, các trang thiết bị dạy học để giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. -Tổ chức bồi dưỡng các CBQL trường nhằm nâng cao năng lực quản lý, mà nhất là quản lý hoạt động giảng dạy trong giai đoạn hiện nay./.
  20. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0