SKKN: Sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học văn bản Ngữ văn 9
lượt xem 3
download
Mục đích quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học chính là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Như chúng ta vần thường nói, văn học thường mang tính trừu tượng, lan man, không nhiều tính rõ ràng, cụ thể như những môn học khác, mà đặc biệt trong giờ học văn bản, để học sinh tiếp xúc, làm quen, hiểu và cảm nhận rồi rút ra được những điều mà người nghệ sĩ muốn gửi gắm qua tác phẩm của mình thì rất cần đến việc người giáo viên phải sử dụng đến hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Và khi đó giờ học văn bản sẽ không còn khô khan, trừu tượng, khó hiểu nữa. Học sinh sẽ hứng thú hơn, hiểu bài nhanh hơn và giờ học đó chắc chắn sẽ đạt được kết quả tốt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học văn bản Ngữ văn 9
- PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hoạt động dạy học ở bậc phổ thông tập trung ở hai khâu lớn: Thiết kế bài học (giáo án) và lên lớp (biến giáo án thành hoạt động dạy học). Đối với người giáo viên Ngữ văn THCS, cái cần nhất trong hai khâu ấy để hình thành giáo án và bài học Văn chính là hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh lấy văn bản nghệ thuật. Chưa có hệ thống câu hỏi ứng với văn bản nghệ thuật và phù hợp với yêu cầu tích hợp coi như chưa có chất liệu chính để làm giáo án Văn, cũng có nghĩa là chưa có nguyên liệu để tạo thành việc làm cho hoạt động dạy học trên lớp. Đáp ứng mục Đọc hiểu văn bản một yêu cầu nội dung lớn trong cấu trúc tổng thể một bài học tích hợp. Đối với người giáo viên nói chung, người giáo viên Ngữ văn nói riêng nếu chưa ý thức được vai trò của hệ thống câu hỏi trong hoạt động dạy văn bản nghệ thuật thì không thể có một bài học trên lớp thành công. Những điều đó xác nhận vai trò quan trọng của phương pháp dạy học bằng hệ thống câu hỏi trong tư cách hành nghề của người giáo viên nói chung, cũng như giáo viên Ngữ văn đứng lớp hôm nay. Với phân môn Văn học cần làm sao cho học sinh biết chủ động tiếp cận tác phẩm theo hướng đọc > suy ngẫm > liên tưởng. Muốn vậy giáo viên phải thiết kế được hệ thống câu hỏi khả thi để có thể phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua nhiều năm giảng dạy môn Ngữ văn THCS, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở và tìm tòi phương pháp nào ưu việt trong việc thiết kế bài dạy thành công, để học sinh yêu thích và tiếp thu tích cực có hiệu quả môn Ngữ văn. Qua quá trình vận dụng thực tế, cùng với việc trao đổi với bạn bè đồng nghiệp, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của mình về việc: "Sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học văn bản Ngữ văn 9" 2. Mục đích nghiên cứu Đổi mới về phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục, nhằm đưa chất lượng dạy và học ngày một nâng cao hơn. Mà mục đích quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học chính là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Như chúng ta vần thường nói, văn học thường mang tính trừu tượng, lan man, không nhiều tính rõ ràng, cụ thể như những môn học khác, mà đặc biệt trong giờ học văn bản, để
- HĐ 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn III. Tìm hiểu văn bản bản 2. 2 Bốn khổ thơ tiếp HS đọc 4 khổ thơ tiếp: H: 4 khổ thơ em vừa đọc có nội dung gì ? ( cảnh đánh cá một đêm trên vịnh Hạ + Thuyền: “lái gió, lướt mây cao, biển Long). bằng, dò bụng biển, lưới vây giăng...” H: Cảnh đoàn thuyền ra khơi được gợi tả qua những chi tiết nào ? HS phát hiện chi tiết, trả lời H: Trong thực tế các em có thấy hình ảnh này không ( không ) > đây là hình ảnh do tác giả tưởng tượng ra ? Sử dụng động từ, phóng đại, hình ảnh H: Em có nhận xét gì về vịêc sử dụng tráng lệ, nhịp thơ hối hả từ loại, hình ảnh, nhịp thơ trong khổ thơ này? > mối quan hệ hài hoà giữa thiên nhiên H: Vịêc sử dụng động từ, nghệ thuật và con người, con người ngang tầm với phóng đại, hình ảnh tráng lệ, nhịp thơ vũ trụ, làm chủ thiên nhiên. hối hả có tác dụng gì trong việc thể hiện mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người ? GV phân tích, bình: Thuyền ra khơi có gió làm lái, có trăng làm thuyền phóng như bay với một tốc độ phi thường đến ngư trường để "dò bụng biển", ngư dân khẩn trương lao động vào công vịêc "dàn đan thế trận lưới vây giăng". Giữa cái vất vả vẫn sáng lên tình yêu lao động, niềm tin vào sức mạnh của con người. Con người làm chủ thiên nhiên, dung hoà trong thiên nhiên. Hình ảnh con thuyền nhỏ bé
- giữa biển khơi nhưng nhờ có bàn tay, sức mạnh con người đã trở nên lớn lao kì vĩ cùng thiên nhiên và sự khéo léo cuả người lao động trong quá trình chinh phục biển khơi. Hình ảnh "dò bụng biển", "lưới vây giăng " cho thấy trước khi ra khơi những ngư dân vùng biển đã đến thăm dò khám phá nguồn tài nguyên biển. "Dàn đan thế trận lưới vây giăng " cho thấy cuộc đánh cá thực sự như một trận đánh đã được bài binh bố trận một cách rất tỉ mỉ, cẩn thận với chiến lược, chiến thuật rất thành thục. GV: Như vậy ở khổ 3, các em đã thấy được mối quan hệ hài hoà giữa + Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song. thiên nhiên và con người, con người “Cá nhụ, cá chim cùng cá đé làm chủ thiên nhiên, ngang tầm thiên Cá song lấp lánh đuốc đen hồng nhiên. Vậy sự giàu có của biển cả Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” được thể hiện như thế nào chúng ta sang khổ thơ thứ 4. H: Trong khổ thơ thứ 4 em thấy hình ảnh những loài cá nào xuất hiện ? Và được thể hiện rõ qua các câu thơ nào ? H: Vậy em hiểu gì về các loài cá này ? Học sinh dựa vào chú thích SGK trả lời Giáo viên giải thích thêm: Cá nhụ còn gọi là cá lụ, lận, là loài cá thon dài, dẹt, mình dày, khoảng 25 cm đến 30 cm, thịt ngon và lành. Cá chim thân thon dài, chiều cao gấp 3, 4 lần chiều cao thân. Đêm chúng thường nổi lên
- từng đàn cho đến rạng đông. Cá song thuộc loài cá với nhiều chủng loại Liệt kê, nhân hoá (còn gọi là cá mú). Màu sắc rực rỡ, da > Khẳng định sự giàu có của biển cả sẫm có vằn đỏ như lửa. đẹp như một bức tranh sơn mài, qua đó H: Có gì đặc sắc về nghệ thuật trong cho thấy tình cảm yêu quý sản vật thiên khổ thơ này ? Tác dụng? nhiên của nhà thơ. GV: ở đoạn thơ thứ 2, tác giả đã khẳng định sự giàu có của biển cả song trong đoạn thơ này sự giàu có của biển cả lại rõ hơn với nhiều loài cá hơn. Biển không chỉ giàu về tài nguyên mà còn là một bức tranh đẹp, lộng lẫy với đủ màu sắc" lấp lánh đuốc đen hồng , trăng vàng choé". Những chiếc đuôi cá vẫy nước làm ánh trăng lấp lánh và dường như đó cũng chính là tình cảm của những ngư dân, của tác giả dành cho biển khi gọi cá là "em". Thuỷ triều lên xuống tạo thành hơi thở của biển đêm, đốm sao bóng trên mặt nước cũng nâng lên hạ xuống một cách kì ảo làm cho cảnh lao động của ngư dân thi vị hơn. Biển giàu có là vậy, đẹp là vậy + “Ta hát bài ca gọi cá vào” song tâm trạng của ngư dân ra sao. Khúc hát tráng ca, say mê, hào hứng Chúng ta sang khổ thơ thứ 5 trong lao động của người dân vùng HS chú ý vào khổ thơ thứ 5 biển. H: Trong khổ thơ này từ ngữ nào diễn tả tâm trạng của người lao động trên biển ? Qua đó cho thấy tâm trạng gì của người lao động trên biển ?
- H: Trong bài thơ có nhiều từ “hát” vậy những khúc hát ấy thể hiện tâm trạng gì của người lao động ? GV bình: Sung sướng nhìn đàn cá đến "dệt lưới", những người dân chài cất lên tiếng hát ngọt ngào. Lần thứ 2 tiếng hát vang lên trên biển và dường như với người dân chài cá đã quá thân thiết đối với họ và dường như cá đã quen với giọng nói, hơi thở, tiếng hát, tiếng gõ thuyền. H: So với khổ 1 thì ở khổ thơ này em thấy thời gian đã có sự thay đổi chưa ? + “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” (thay đổi rồi) Tưởng tượng H: Vậy nếu có sự thay đổi thì thay đổi > Tác giả là người yêu thiên nhiên, tin như thế nào và sự thay đổi đó có tác tưởng vào những con người lao động mới. dụng gì ? (khổ 1 hoàng hôn xuống, khổ 5 trăng lên cao ). H: Hình ảnh "gõ thuyền đã có nhịp trăng cao" em hiểu như thế nào. Trong thực tế có hình ảnh này không ? Qua đó, em thấy tác giả là người như thế nào ? GV: Như vậy khổ 1 là hoàng hôn xuống "đêm sập cửa" báo hiệu trời đã tối hoàn toàn. Ở khổ thơ này đã có sự chuyển biến về thời gian: trăng đã lên cao, trăng sáng và thời gian dường như cũng đồng hành cùng những ngư dân biển "trăng cao". Khi màn đêm buông xuống mọi vật đã chìm sâu vào giấc ngủ thì những ngư dân lại bắt đầu
- một ngày lao động mới. Như vậy lúc này đã có sự đối lập: cảnh vật yên tĩnh con người thì hoạt động, đó chính là + “Biển cho ta cá như lòng mẹ điểm mới của con người lao động xã Nuôi lớn đời ta tự buổi nào” hội chủ nghĩa và cũng chính là niềm So sánh, nhân hoá tin của tác giả vào những con người > Sự hào phóng của biển, lòng tự hào lao động mới. của người dân chài. H: Có gì đặc sắc về nghệ thuật trong hai câu thơ cuối ? H: Với biện pháp nghệ thuật đó toát lên nội dung gì ? GV: '' Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào" Biển bao la rộng lớn, biển hào phóng cho nhân dân nhiều tôm cá, muối và hải sản. Biển bao dung ưu đãi con người. Ví biển như lòng mẹ để nói lên lòng tự hào của người dân chài đối với biển. Như các em đã biết tình yêu của mẹ bao la, rộng lớn và dường như không có ngôn từ nào có thể diễn tả hết tình yêu của mẹ và ở đây tác giả so sánh biển như lòng mẹ dường như lúc nào biển cũng ưu ái với con người, luôn che chở, luôn ôm ấp trong lòng. Biển không chỉ cho ta những hải sản quý mà dường như biển còn là người nuôi nấng nâng đỡ người dân chài qua bao thế hệ, thế hệ này nối tiếp thế hệ kia. Người dân biển từ khi sinh ra đã gắn bó với biểnvà cứ thế họ lớn lên với sự chứng kiến của người mẹ thứ hai đó là biển. Sự hào phóng của biển
- là vậy, lòng tự hào của người dân chài đối với biển là vậy song sau một đêm lao động vất vả thành quả thu được của họ là gì chúng ta sang khổ thơ thứ 6. Ở khổ thơ này so với khổ 5 các em thấy có sự chuyển biến về thời gian. Nếu ở khổ thơ thứ 5 là trăng lên cao thì ở khổ thơ này trời đã gần sáng. H: Em hiểu câu thơ "Sao mờ kéo + “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng” lưới kịp trời sáng" như thế nào ? Động từ, hình ảnh ẩn dụ. H: Vậy sau một đêm lao động thành > Thái độ lạc quan tin tưởng vào thành quả của ngư dân được gợi tả qua quả lao động. những chi tiết hình ảnh nào ? H: Có gì đặc sắc trong cách viết này ? H: Em hiểu "kéo xoăn tay" là như thế nào ? Và trong câu thơ này, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì ? H: Qua đó em thấy hình ảnh người lao động hiện lên ra sao ? H: Hình ảnh ''chùm cá nặng " giúp em hiểu gì về thành quả của ngư dân sau một đêm lao động vất vả ? H: Qua những hình ảnh này, em thấy thái độ nào của ngư dân cũng như thái độ nào của nhà thơ được bộc lộ ? GV: nếu như ở các đoạn thơ trước, tác giả đơn thuần chỉ là tưởng tượng thì ở khổ thơ này đó là những hình ảnh rất chân thực về những con người lao động, về những hoạt động của con người.
- Với dân chài khi làm việc "kéo xoăn tay" đó là những con người khoẻ mạnh, vạm vỡ, cơ bắp nổi cuồn cuộn, những cánh tay rắn chắc và cơ man nào là cá mắc vào lưới như những chùm quả treo lủng lẳng. Sau một đêm lao động các khoang thuyền đầy ắp cá. => Khát vọng chinh phục biển khơi, Vàng và bạc là hai kim loại rất quý mà con người hoà hợp với thiên nhiên, làm ở đây tác giả viết "vẩy bạc đuôi chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống. vàng "> tài nguyên biển ngoài sự giàu có còn quý như vàng bạc. Chữ "loé" thật hay vừa gợi ánh bình minh đang đến vừa gợi sự nhảy nhót của đàn cá trong lưới cho thấy gam màu rực rỡ, lộng lẫy. H: Qua việc phân tích 4 khổ thơ này 2.3 Khổ thơ thứ 7 giúp em hiểu thêm khát vọng gì của người lao động ? + “Câu hát căng buồm cùng gió khơi GV: Mong muốn của người lao động Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt cũng chính là mong muốn của nhà thơ trời” cảm hứng lãng mạn về cuộc sống mới Nhịp sống hối hả, con người làm chủ trong thời miền Bắc bước vào thời kì cuộc sống. xây dựng chủ nghĩa xã hội và cũng chính là cảm hứng vũ trụ của tác giả. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về như thế nào chúng ta sang khổ thơ thứ 7. H: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về được mô tả qua những chi tiết nào ? HS phát hiện chi tiết từ văn bản trả lời H: Qua hai câu thơ này, em hiểu gì về
- nhịp sống của người dân biển, thiên nhiên, con người ? GV: Lại một lần nữa ngư dân trên biển lại cất cao tiếng hát: Tiếng hát thắng lợi hân hoan. Câu hát đưa + “mặt trời (1) hòn lửa” > hoàng hôn thuyền đi nay lại đưa thuyền về. xuống Nhưng với tư thế mới: chạy đua cùng + “mặt trời (7) màu mới” > bình minh mặt trời. Con thuyền nhỏ bé trước lên biển khơi nhưng với bàn tay sức mạnh > thành quả của người lao động. của con người đã "chạy đua cùng mặt trời". Đoàn thuyền phóng như bay, như cướp lấy thời gian và trong cuộc chạy đua này con người đã chiến thắng, con người đã về đích trước > nâng cao vị thế, tầm vóc của con người ngang tầm với thiên nhiên, với vũ trụ. H: Em hãy so sánh hình ảnh mặt trời ở khổ thơ thứ nhất với hình ảnh mặt trời ở khổ thơ thứ 7, rút ra nhận xét ? GV: Mặt trời vừa đội biển mà lên đem màu đỏ sáng cho đất trời thì đoàn thuyền đã về bến từ lâu, cá đã dỡ xuống phơi dài muôn dặm, ánh nắng => Cảm xúc mãnh liệt, lạc quan, tin ban mai làm cho thành quả lao động tưởng vào công cuộc xây dựng xã hội thêm rực rỡ, huy hoàng, lại diễn ra chủ nghĩa, con người luôn làm chủ trong sự hoà hợp nhịp nhàng giữa con thiên nhiên, niềm phấn chấn tự hào cao người lao động với vũ trụ. Câu thơ độ trước vẻ đẹp cuộc sống nơi biển "Mặt trời đội biển nhô màu mới" miêu cả. tả chính xác chuyển động của mặt trời, từ từ, ánh sáng nhô lên, mặt trời ló rạng. Mặt trời nhô lên kết thúc một đêm lao động hô ứng với "Mặt trời xuống biển như hòn lửa" ở đầu bài
- thơ. H: Qua việc phân tích bài thơ, em có nhận xét gì về cảm xúc, cách nhìn của tác giả với công việc lao động và người lao động trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ? GV: Như vậy qua thơ Huy Cận, chúng ta như được sống trong những đêm trăng đẹp trên Vịnh Hạ Long ta tự hào về đất nước ta có hơn 3000 cây số bờ biển, biển ta giàu có, bao tiềm năng dồi dào hải sản. Cảnh đánh cá trên biển miêu tả với cảm hứng lãng mạn. Lao động thật sự là niềm vui. Trong xã hội ta, cái đáng quý nhất là lao động, người đáng quý nhất là người lao động. Hình ảnh người dân chài trong bài thơ là hiện thân của sức sống cần IV. Ghi nhớ: lao. Họ cần cù, dũng cảm, chịu khó. 1. Nghệ thuật: Cuộc đời của họ đã gắn với sóng gió, Thể thơ thất ngôn trường thiên mưa nắng biển khơi, khai thác nhiều Hình ảnh thơ vừa thực, vừa ảo hải sản. Chính họ đã đem lại muối Âm hưởng khoẻ khoắn, sôi nổi mặn và hương vị biển cho mọi gia Các biện pháp nghệ thuật sử dụng đình gần xa, bữa cơm trở nên đậm đà một cách linh hoạt với con tôm, con cá. Cùng với nhà 2. Nội dung: nông "một nắng hai sương" những Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc người dân chài đã cho ta bài học về hoạ nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể đức tính cần cù, tinh thần lạc quan hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con trong lao động. người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm H§ 3: HD tæng kÕt rót ra ghi nhí tự hào của nhà thơ trước đất nước và H: Cho biÕt gi¸ trÞ nghÖ thuËt, néi cuộc sống dung cña bµi th¬ ?
- Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm: V. Luyện tập: + Nhóm 1, nhóm 3: nghệ thuật Học thuộc lòng các khổ thơ 3,4,5 + Nhóm 2, nhóm 4: nội dung Gọi đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, chốt kiến thức trên bảng phụ H§ 4: Hướng dẫn HS luyện tập GV hướng dẫn cách học HS về nhà làm 4. Củng cố: H: Qua bài học hôm nay, em hãy kể thêm những điều em biết về Hạ Long ? HS suy nghĩ, trả lời – GV nhận xét, điều chỉnh, khái quát kiến thức của bài 5. Hướng dẫn học ở nhà: Học thuộc lòng bài thơ. Nắm các nội dung đã phân tích. Làm bài tập phần luyện tập Soạn bài: Bếp lửa (Bằng Việt) + Đọc bài thơ, tìm hiểu những nét chính về tác giả, tác phẩm + Chia bố cục, trả lời câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản. 1. 2. Khảo sát các loại câu hỏi trong bài giảng trên: Tổng số câu hỏi: 29 câu Câu hỏi nêu vấn đề: 3/29 Câu hỏi phát hiện chi tiết: 14/29 Câu hỏi phân tích, bình: 6/29
- Câu hỏi khái quát, đánh giá: 4/29 Câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng: 2/29 Đó chính là các loại câu hỏi và hệ thống câu hỏi trong một bài giảng văn, phân môn văn thuộc Ngữ văn 9. Trong đó số câu hỏi phát hiện chi tiết chiếm số lượng nhiều nhất: 14/29, sau đó đến câu hỏi phân tích, bình: 6/29, câu hỏi đánh giá, khái quát: 4/29, câu hỏi liên tưởng tưởng tượng: 2/29. Tuỳ từng bài, giáo viên có thể đưa những câu hỏi và hệ thống câu hỏi sao cho bài giảng đạt kết quả cao, học sinh hiểu bài. 2. Hiệu quả của áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: * Qua thực tế dạy học tôi thấy: Nếu trong một giờ học Văn, người giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thì giờ học sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Cụ thể là: Góp phần phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, thoải mái hơn Hứng thú với bài học hơn * Kết quả khảo nghiệm của năm học 20112012: Đối với lớp 9b, khi dạy văn bản ''Đoàn thuyền đánh cá'' Huy Cận tôi không áp dụng hệ thống câu hỏi này thì kết quả đạt được như sau: Thời gian Tổng số Kết quả cụ thể Lớp Yếu Trung bình Khá, giỏi ( tiết học ) học sinh Số HS % Số HS % Số HS % 50 9b 34 6 17,6 23 67,6 5 14,8 Đối với học sinh lớp 9C, khi dạy văn bản ''Đoàn thuyền đánh cá'' Huy Cận tôi sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Kết quả đạt được như sau : Thời gian Tổng số Kết quả cụ thể Lớp Yếu Trung bình Khá, giỏi ( tiết học ) học sinh Số HS % Số HS % Số HS % 50 9A 29 0 0 10 34,4 19 65,5 Như vậy qua bảng số liệu trên, cho thấy khi dạy một văn bản cụ thể nếu giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
- thì tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh trung bình, yếu giảm, chứng tỏ việc sử dụng hệ thống câu hỏi trên là có hiệu quả, tránh được sự mệt mỏi, nhàm chán của học sinh khi học văn bản Ngữ văn . PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của sáng kiến đối với công việc thực hiện Sáng kiến của tôi khi được vận dụng vào thực tiễn giảng dạy các văn bản đã mang lại hiệu quả tốt. Như vậy việc sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học văn bản Ngữ văn nói chung và Ngữ văn 9 nói riêng là rất cần thiết đối với mỗi người giáo viên dạy văn. 2. Nhận định chung về việc áp dụng khả năng phát triển của sáng kiến kinh nghiệm. Nếu sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng cho tất cả các giáo viên dạy văn nói chung và giáo viên dạy văn ở đơn vị tôi nói riêng thì mỗi giờ học văn của học sinh sẽ không còn nhàm chán và nặng nề đối với học sinh nữa. Các em sẽ thấy hứng thú hơn, tiếp thu bài nhanh hơn. 3. Bài học kinh nghiệm: Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn nói chung cũng như môn Ngữ văn lớp 9 nói riêng chúng tôi thấy việc sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh không phải là một công việc khó, cũng không phải là một công việc hoàn toàn mới. Bước đầu tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm khi sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học văn bản Ngữ văn 9 như sau: a. Về phía giáo viên: Phải thực sự yêu nghề, tâm huyết với việc giảng dạy môn Ngữ văn nói chung, cũng như văn bản Ngữ văn lớp 9 nói riêng . Có ý thức tự giác, tinh thần học hỏi ở các đồng nghiệp . Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thích, hứng thú khi học văn. b. Về phía học sinh: Phải chuẩn bị bài học mới chu đáo. Tự giác, say sưa trong học tập. Có ý thức suy nghĩ, tìm tòi kiến thức ở tất cả các môn học nói chung cũng như môn Ngữ văn nói riêng.
- c. Điều kiện áp dụng: Kinh nghiệm này, có thể áp dụng đối với tất các giáo viên dạy Ngữ văn và các đối tượng học sinh ở bậc THCS. Bản thân từng giáo viên và các nhóm, tổ chuyên môn cần suy nghĩ, tìm tòi, bàn bạc, trao đổi để thống nhất khi sử dụng các loại câu hỏi và hệ thống câu hỏi này. * Tóm lại: Hệ thống câu hỏi là một trong những vấn đề quan trọng, cần thiết đối với mỗi người giáo viên trong giờ học lên lớp. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định chất lượng của mỗi học sinh. Chính vì vậy, giáo viên phải làm thế nào để thiết kế một hệ thống câu hỏi phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh. Trong quá trình thực hiện Sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã được các đồng chí đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Rất mong các đồng chí và các bạn góp ý, bổ sung thêm để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. 4. Ý kiến đề xuất với trường Với kết quả thu được như trên, tôi rất mong muốn BGH trường THCS Hợp Thành xem xét và có thể triển khai vận dụng, thực hiện sáng kiến này tới tất cả những giáo viên dạy văn trong trường để góp phần đưa chất lượng học tập của học sinh trong môn Ngữ văn dần dần đi lên. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hợp Thành, ngày 05 tháng 01 năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Thu Huyền
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thiết kế hệ thống câu hỏi Ngữ văn 9 ( Trần Đình Chung) 2. Đổi mới phương pháp dạy học ở bậc THCS ( những vấn đề chung ) GS TS Trần Bá Hoành. 3. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (2003 2007) môn Ngữ văn. 4. SGKSGV Ngữ văn 9 5. Tạp chí thế giới trong ta số 41 năm 2008 6. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 9 – tập 1 ( Nguyễn Văn Đường)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Sử dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và bản đồ tư duy trong dạy học môn Công nghệ 6 ở THCS
24 p | 941 | 83
-
SKKN: Sử dụng các định luật bảo toàn để giải các bài toán va chạm
22 p | 278 | 61
-
SKKN: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nâng cao chất lượng bằng kiểm tra trắc nghiệm đối với bộ môn Lịch sử
12 p | 400 | 53
-
SKKN: Sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa lí, áp dụng bài: Vũ Trụ - Hệ mặt Trời và Trái Đất - Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất - Địa lí 10 cơ bản
25 p | 321 | 48
-
SKKN: Khai thác, sử dụng hiệu quả kênh hình để dạy chương I Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học lớp 12
20 p | 302 | 47
-
SKKN: Sử dụng sơ đồ khối để dạy phần nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong
15 p | 274 | 46
-
SKKN: Thiết kế hệ thống câu hỏi để tổ chức cho học sinh ôn tập các kiến thức trong chương: Cấu trúc của tế bào (Sinh học 10 nâng cao)
28 p | 251 | 42
-
SKKN: Xây dựng và tuyển chọn một số bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn về tính chất hóa học mà học sinh dễ nhầm trong chương trình THPT
60 p | 147 | 29
-
SKKN: Biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý hệ thống câu hỏi trong giảng dạy phân môn tập đọc sách Tiếng Việt 5
17 p | 117 | 19
-
SKKN: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh học và sử dụng từ vựng hiệu quả trong Tiếng Anh 7 mới
25 p | 93 | 16
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giúp học sinh yếu kém học tốt môn Toán
7 p | 161 | 13
-
SKKN: Xây dựng hệ thống bài tập và câu hỏi thực tế sử dụng phối hợp phương trình trạng thái của khí lý tưởng và các lực cơ học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý lớp 10 THPT
34 p | 96 | 11
-
SKKN: Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiến thức và kĩ năng thực hành địa lí dân cư Việt Nam
46 p | 54 | 3
-
SKKN: Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu
24 p | 51 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn