intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải Toán Tổng tỉ- Hiệu tỉ ở lớp 4

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

78
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu giáo viên biết nghiên cứu kĩ kĩ nội dung Giải bài toán khi biết Tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó. Giúp giáo viên xác định được kĩ năng cần dạy cho HS về bài toán Tìm hai số khi biết Tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó thông qua việc rèn luyện cho HS các thao tác cơ bản: phân tích đề, tổng hợp cách giải. Giúp học sinh nhận biết được hai dạng toán rõ ràng, không bị nhầm lẫn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải Toán Tổng tỉ- Hiệu tỉ ở lớp 4

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG ĐỂ GIẢI TOÁN <br /> TỔNG TỈ ­ HIỆU TỈ Ở LỚP 4<br /> Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br /> I. Đặt vấn đề<br /> Trong các môn học ở Tiểu học (TH), cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán  <br /> có vị  trí hết sức quan trọng đối với học sinh (HS) Tiểu học nói chung và học <br /> sinh lớp 4 nói riêng. Nó hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển trí tuệ <br /> con người, góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự  hình thành và <br /> phát triển nhân cách học sinh. Môn Toán là “chìa khoá” mở  của các ngành khoa <br /> học khác, là công cụ  cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy,  <br /> môn Toán là một môn học không thể  thiếu được của hệ  thống giáo dục trong  <br /> nhà trường. <br /> ̣ ̣<br /> Day hoc (DH  giải toán có một vai trò rất quan trọng trong chương trình <br /> bậc TH. Thông qua hoạt động giải toán rèn luyện cho hoc sinh nh<br /> ̣ ững kĩ năng <br /> cần thiết như: Tư duy, diễn đạt một vấn đề ngắn gọn, chính xác, lôgic,...<br /> Khi học Toán học, HS thường gặp những bài toán điển hình ­ các bài toán <br /> mà trong quá trình giải có PP giải toán riêng phù hợp cho từng dạng toán. PP <br /> dùng sơ đồ đoạn thẳng được coi là một PP giải toán khá phổ biến, giúp HS giải  <br /> bài toán chính xác, tích cực, tìm ra kết quả dễ dàng. <br /> Việc giải Toán bằng PP sơ đồ đoạn thẳng rất quan trọng vì “Sơ đồ đoạn <br /> thẳng” là một phương tiện trực quan được sử dụng trong việc dạy, giải toán từ <br /> lớp 1 bởi nó đáp ứng được nhu cầu tăng dần mức độ trừu tượng trong việc cung <br /> cấp các kiến thức Toán học cho học sinh. Và đặc biệt ở  hai dạng toán Tìm hai  <br /> số  khi biết tổng (hiệu) và tỷ  số  thì sơ  đồ  đoạn thẳng là phần không thể  thiếu <br /> trong các bước giải toán.<br /> Phương tiện trực quan thì có nhiều nhưng sơ  đồ  đoạn thẳng là phương  <br /> tiện cần thiết, quan trọng và hết sức hữu hiệu trong dạy giải toán  ở  bậc tiểu <br /> học nói chung và ở các lớp cuối cấp nói riêng.<br /> Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài “Ứng dụng phương pháp sơ đồ  <br /> đoạn thẳng để giải Toán Tổng tỉ­ Hiệu tỉ ở lớp 4”<br />      II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 1<br /> Mục đích<br /> ­ Giúp giáo viên:<br /> + GV biết nghiên cứu kĩ kĩ nội dung Giải bài toán khi biết Tổng (hiệu) và tỉ  số <br /> của hai số đó.<br /> + Giúp giáo viên xác định được  kĩ năng cần dạy cho HS về bài toán Tìm hai số <br /> khi biết Tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó thông qua việc rèn luyện cho HS các <br /> thao tác cơ bản: phân tích đề, tổng hợp cách giải.<br /> + GV tìm ra những giải pháp để  nâng cao hiệu quả giảng dạy của các bài học  <br /> liên quan đến hai dạng toán giải bằng sơ đồ đoạn thẳng. Từ đó, giáo viên lên kế <br /> hoạch và tổ chức tốt các hoạt động học tập cho học sinh.<br /> ­ Giúp học sinh:<br /> + Nhận biết được hai dạng toán rõ ràng, không bị nhầm lẫn.<br /> + HS nắm được 2 đại lượng liên quan đến tỉ số, vẽ được sơ đồ thể hiện các đại <br /> lượng. <br /> + Nắm được cách giải các bài toán thuộc 2 dạng trên. Trên cơ  sở  đó học sinh <br /> biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán trong thực tế  cuộc sống.  <br /> Thông qua đó còn giúp các em củng cố các kiến thức số học khác, giúp  gắn học <br /> với hành, gắn nhà trường với thực tế  cuộc sống lao động và sản xuất của xã  <br /> hội.<br />      Đề ra nhiệm vụ: <br /> + Tìm hiểu về PP dùng sơ đồ đoạn thẳng để giải hai dạng toán Tìm hai số <br /> khi biết tổng (hiệu) và tỉ số ở lớp 4.<br /> + Tìm hiểu thực trạng việc giải toán bằng PP sơ đồ đoạn thẳng.<br />         + Đưa ra những biện pháp thực hiện góp phần nâng cao kĩ năng giải toán <br /> bằng PP sơ đồ đoạn thẳng đối với hai dạng toán trên cho HS thông qua dạy học <br /> môn toán ở lớp4.<br /> Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />      I. Cơ sở lí luận của vấn đề <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Như  ta đã biết, nhận thức của học sinh tiểu học chủ yếu là tư  duy trực <br /> quan cụ thể, tư duy trừu tượng mới bắt đầu hình thành và phát triển ở  các lớp  <br /> cuối cấp song mức độ còn đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp, kết quả hóa <br /> các dữ  liệu của bài toán  ở  các em chưa cao. Mặt khác để  giải được một bài <br /> toán, học sinh cần thực hiện các thao tác phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các  <br /> yếu tố trong bài toán đó. Vì vậy, khi dạy các kiến thức mới hay giải các bài toán <br /> giáo viên thường dùng các biểu tượng, các yếu tố trực quan thay cho các số  để <br /> học sinh quan sát, thực hiện các thao tác tư duy. Từ đó xác định các mối quan hệ <br /> giữa các đại lượng của bài toán. Các yếu tố  trực quan cần được sử  dụng một <br /> cách hợp lí để  dễ  dàng thấy được các mối quan hệ  và phụ  thuộc giữa các đại <br /> lượng, tạo ra các hình  ảnh cụ  thể  giúp ta suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra cách giải  <br /> quyết.<br /> Một trong các yếu tố  trực quan được sử  dụng nhiều, mang lại hiệu quả <br /> thiết thực và được đa số  giáo viên xem như là không thể thiếu được trong việc <br /> hướng dẫn học sinh giải các bài toán có lời văn là sơ đồ đoạn thẳng. <br /> Ta có các khái niệm sau: <br /> ­ “ Sơ đồ đoạn thẳng” là một sơ đồ được biểu diễn bằng các đoạn thẳng <br /> thể hiện các đại lượng và quan hệ giữa chúng. <br /> ­ “ Giải toán” là đi tìm phần cần tìm của nó.<br /> ­ “ Giải toán bằng PP dùng sơ  đồ đoạn thẳng ” là việc giải toán sử dụng <br /> sơ đồ đoạn thẳng để giúp học sinh xác định được mối quan hệ giữa các yếu tố,  <br /> các đại lượng từ đó định ra được cách giải, thậm chí có khi nhận thấy ngay kết <br /> quả bài toán, tránh được những lí luận dài dòng không phù hợp với học sinh lớp  <br /> 4, giúp học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, dễ hiểu, nhớ lâu hơn. Việc lựa <br /> chọn độ  dài của các đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng và sắp xếp thứ tự <br /> của các đoạn thẳng trong sơ  đồ  hợp lý sẽ  giúp HS đi đến lời giải một cách rõ <br /> ràng.<br />     II. Thực trạng của vấn đề: <br /> <br /> 3<br /> Ban giám hiệu nhà trường vững về  chuyên môn, có bề  dày kinh nghiệm <br /> trong giảng dạy, giáo viên có trình độ  chuyên môn được đào tạo bài bản, chính  <br /> quy. Khi dạy về  các dạng toán liên quan đến sơ đồ đoạn thẳng, tôi thường trao <br /> đổi với Ban giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp, để  tìm ra cái hay, cái mới trong  <br /> giảng dạy nên đã rút ra được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.<br /> Đa số  học sinh có ý thức trong học tập, nắm được kiến thức bài học và <br /> vận dụng vào thực hành tương đối tốt.<br /> Trong chương trình toán lớp 4, các bài toán liên quan đến sơ  đồ  đoạn  <br /> thẳng rất nhiều được chia rãi rác  ở  các tiết toán như  bài: Tìm số  trung bình <br /> cộng; Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số  đó. Tìm hai số  khi biết tổng <br /> (hiệu) và tỉ  số  của hai số  đó,…Các dạng toán xuyên suốt trong chương trình <br /> học. <br /> Qua thực tế  giảng dạy,  khi dạy học  về  2 dạng toán trên,  tôi nhận thấy <br /> những khó khăn học sinh thường gặp phải là:<br /> Thứ  nhất, học sinh khó xác định dạng bài tập. Học sinh thường lẫn lộn <br /> cách giải giữa  các dạng, không phân tích rõ được bản chất bài toán, dẫn đến <br /> không xác định được dạng bài tập.<br /> Thứ hai, nhiều em xác định được dạng toán nhưng lại vận dụng một cách <br /> rập khuôn, máy móc mà không hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết <br /> nên khi gặp bài toán có cùng nội dung nhưng lời lẽ  khác đi thì các em lại lúng <br /> túng.<br /> Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh không hiểu bản chất của bài toán mà  <br /> chỉ vận dụng giải toán một cách máy móc dựa trên bài tập mẫu nên khi gặp các <br /> bài toán không giống như mẫu thì các em thường làm sai. <br /> Về  phía giáo viên, hầu hết các giáo viên đều có sự  quan tâm, đầu tư,  <br /> nghiên cứu cho mỗi tiết dạy về nội dung giải toán này. Tuy nhiên, giáo viên đôi <br /> khi còn lệ  thuộc nhiều vào sách giáo khoa nên rập khuôn một cách máy móc, <br /> chưa chú trọng các khâu trong hướng dẫn giải toán cho học sinh.  Do đo, viêc vân<br /> ́ ̣ ̣  <br /> ̣ ̉<br /> dung PP nay vao trong DH cua GV cung nh<br /> ̀ ̀ ̃ ư giai toan cua HS vân con lung tung. <br /> ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ́ ́ Vì <br /> thế, giáo viên chưa khắc sâu và so sánh cho học sinh cách giải của hai dạng toán <br /> cơ bản liên quan đến sơ đồ đoạn thẳng dẫn đến học sinh hiểu bài một cách mơ <br /> hồ, rất mau quên và hay mắc sai lầm khi giải toán. <br /> 4<br /> Năm học 2017 – 2018, tôi áp dụng kinh nghiệm này vào lớp tôi, lớp 4A và <br /> so sánh với lớp 4B (không áp dụng kinh nghiệm). Tôi cho kiểm tra khảo sát lần  <br /> đầu khi cả 2 lớp đều chưa áp dụng kinh nghiệm, thống kê 2 bảng như sau:<br /> Lớp Sĩ số 10 ­ 9 8 ­7 6 ­ 5 4 ­ 3<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Ghi chú<br /> 4A 27 5 18,5 7 25,9 12 44,5 3 11,1<br /> <br /> <br /> <br /> Lớp Sĩ số 10 ­ 9 8 ­7 6 ­ 5 4 ­ 3<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Ghi chú<br /> 4B 30 6 20,0 7 23,3 14 46,7 3 10,0<br /> <br /> Theo bảng thống kê này, vẫn còn có HS rơi vào điểm yếu.<br />      III. Các giải pháp để giải quyết vấn đề<br /> Đặc trưng riêng của việc dạy học giải toán có lời văn ở Tiểu học là phải  <br /> tuân theo các bước cụ  thể, đó là: phân tích đề  bài, tóm tắt đề  bài và lựa chọn  <br /> cách giải bài toán thích hợp. Do đó, “Ứng dụng sơ  đồ  đoạn thẳng để  giải toán  <br /> Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó” cũng được thực hiện theo <br /> thứ tự các bước trong quy trình như trên. <br /> Trước hết, GV cần nắm rõ các lỗi HS thường xuyên gặp phải khi giải hai <br /> dạng toán này. Trong suốt quá trình công tác 4 năm vừa qua, tôi may mắn được <br /> phân công chủ nhiệm lớp 4, vì vậy bằng kinh nghiệm bản thân, tôi liệt kê một <br /> số lỗi HS thường mắc phải trong hai dạng toán đó là:<br /> ­ Không xác định được tên 2 đại lượng để đặt sơ đồ.<br /> ­ Vẽ sơ đồ sai: Các sơ đồ đoạn thẳng minh họa cho 2 đại lượng bị lệch ở <br /> điểm xuất phát; thiếu đơn vị trên sơ đồ; không xác định vị trí đặt tổng (hiệu).<br /> ­ Nắm chưa vững về  tỉ số, vì vậy xác định hay bị  nhầm giữa số  lớn, số <br /> bé.<br /> ­ Lời giải đặt chưa chính xác hoặc chưa hay.<br /> ­ Thực hiện phép nhân, chia thiếu chính xác.<br /> ­ Xác định đơn vị bài toán chưa tốt.<br /> <br /> 5<br /> Khi nắm rõ những lỗi HS dễ mắc phải, chúng ta sẽ có hướng giúp HS dễ <br /> dàng giải toán chính xác, khắc sâu được kiến thức cho HS, HS nắm chắc được <br /> dạng toán. Vì vậy, khi gặp phải dạng toán này, HS sẽ dễ dàng tìm ra cách giải  <br /> đúng.<br /> *Giải pháp 1: Rèn các thao tác tư  duy và kĩ năng giải toán Tìm hai số  khi biết <br /> tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó.<br /> Biện pháp 1: GV giúp HS xác định đúng dạng toán<br />   ­ Để HS xác định được 2 dạng toán và không bị nhầm lẫn giữa 2 dạng. Trước  <br /> hết GV dạy kĩ phần giới thiệu tỉ số. Bài giới thiệu tỉ số trong chương trình toán  <br /> VNEN là bài 89. Tr 72. Hướng dẫn học toán 4 tập 2. GV cần làm rõ: <br /> Số  Số thứ  Tỉ số của số thứ  Tỉ số của số thứ hai <br /> thứ  hai nhất   và   số   thứ  và số thứ nhất<br /> nhất hai<br /> a b(khác 0) a : b hay  a   b<br />  b : a  hay <br /> b a<br /> 4 7 4 7<br /> 4  : 7 hay    7  : 4  hay   <br /> 7 4<br /> 8 3 8 3<br /> 8  : 3 hay    3 : 8  hay   <br /> 3 8<br /> 6 8 6 3 8 4<br /> 6  : 8 hay  8 : 6 hay <br /> 8 4 6 3<br /> <br /> GV có thể vẽ các đoạn thẳng thể hiện tỉ số để HS thấy rõ. Các bài tập ở <br /> Hoạt động thực hành GV cần cho HS làm kĩ, hướng dẫn rõ ràng để HS xác định  <br /> đúng đại lượng ứng với tỉ số.<br /> Sau đó, GV hướng dẫn xác định đề bài dựa vào những từ ngữ và dữ kiện <br /> đề bài cho. <br /> Dạng 1: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ  số  của hai số đó: Ở  dạng này, đề <br /> bài thường cho các từ chỉ tổng: Tổng, cả hai, hai, tất cả, cả, và, …Tuy nhiên có <br /> những bài tổng bị   ẩn, HS sẽ  phải tìm tổng. Tôi thường đưa ra các câu hỏi để <br /> hỏi giúp HS nhận dạng được bài toán:<br /> ­ Bài toán cho những dữ kiện gì? Đây là dạng toán nào?<br /> ­ Bài toán cho tổng là bao nhiêu? Có từ nào xuất hiện để nhận dạng được đó là <br /> tổng?<br /> <br /> 6<br /> ­ Đối với bài toán có tổng bị ẩn, tôi cũng hỏi tổng là bao nhiêu? rồi hướng dẫn <br /> HS tìm tổng.<br /> ­ Tỉ số của của 2 đại lượng là bao nhiêu? Tỉ số đã cho rõ ràng hay chúng ta phải <br /> lập? sau đó hướng dẫn HS xác định tỉ số.<br /> 3<br /> VD:  Một mảnh vườn hình chữ  nhật có chu vi 120m. Chiều dài bằng   chiều <br /> 2<br /> rộng. Tính diện tích mảnh vườn đó?<br /> Dữ  kiện thứ  hai là tỉ  số, có bài cho tỉ  số  rõ ràng, nhưng có bài tỉ  số  chưa  <br /> cho trực tiếp mà HS phải suy luận.<br /> 1<br /> VD: 1) Long và Phụng có 48 nhãn vở, số  nhãn của Phụng bằng  số  nhãn của <br /> 3<br /> Long. Tính số nhãn mỗi bạn? <br /> 1 1<br /> 2) Long và Phụng 48 nhãn vở, trong đó   số  nhãn của Phụng bằng   số <br /> 3 5<br /> <br /> nhãn của Long. Tìm số nhãn mỗi bạn?<br /> 3) Hai kho thóc chứa 120 tạ. Nếu chuyển 12 tạ thóc từ kho thứ nhất sang  <br /> kho thứ hai thì số thóc kho thứ hai bằng 3 lần số thóc kho thứ nhất. Tìm số thóc  <br /> mỗi kho?<br /> 4) Hai can dầu chứa 120 lít. Sau khi bán 12 lít dầu ở can thứ nhất thì số lít <br /> 1<br /> dầu ở can thứ nhất bằng   số lít dầu ở can thứ hai. Tìm số lít dầu ở mỗi can lúc <br /> 3<br /> đầu?<br /> 5) Một hộp có 140 viên bi xanh và đỏ. Tìm số bi xanh và đỏ, biết :<br /> a) Số bi đỏ gấp 4 lần số bi xanh<br /> 2<br /> b) Số bi đỏ bằng   số bi xanh<br /> 5<br /> 1 1<br /> c)   số bi đỏ bằng   số bi xanh<br /> 2 5<br /> Dạng 2: Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số đó. Ở  dạng này, đề <br /> thường xuất hiện các từ  hoặc cụm từ  như  sau để  thể  hiện hiệu: nhiều hơn, ít  <br /> hơn, kém, hơn, …Tỉ số thì cũng có các trường hợp như dạng 1. <br /> ­ Bài toán cho những dữ kiện gì? Đây là dạng toán nào?<br /> ­ Bài toán cho hiệu là bao nhiêu? Có từ nào xuất hiện để nhận dạng được đó là <br /> tổng?<br /> ­ Đối với bài toán có hiệu bị ẩn, tôi cũng hỏi hiệu là bao nhiêu? rồi hướng dẫn  <br /> HS tìm hiệu.<br /> <br /> <br /> 7<br /> ­ Tỉ số của của 2 đại lượng là bao nhiêu? Tỉ số đã cho rõ ràng hay chúng ta phải <br /> lập? sau đó hướng dẫn HS xác định tỉ số.<br /> VD: 1, Số  thứ  nhất kém số  thứ  hai 234 đơn vị, biết tỉ  số  của hai số  đó là 2/5. <br /> Tìm hai số đó.<br /> 2, Một hình chữ  nhật có chiều rộng  kém  chiều dài là 44m và bằng 3/5 <br /> chiều dài. Tính chu vi hình chữ nhật đó.<br /> 3, Một cửa hàng có số  mét vải trắng bằng 3/7 số  mét vải xanh. Tính số <br /> mét vải các loại. Biết số vải trắng ít hơn số vải xanh là 324m.<br /> Như  vậy, dựa vào các từ  ngữ  và dữ  kiện bài toán cho, HS sẽ  nhận biết <br /> được 2 dạng toán này, sẽ không bị nhầm giữa 2 dạng.<br /> Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh giải toán theo các bước cụ  thể, đó là: <br /> phân tích, tóm tắt đề bài và lựa chọn cách giải bài toán.<br /> Bước 1. Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán<br /> Trước khi hướng dẫn học sinh phân tích đề  toán, giáo viên cần giúp các <br /> em hiểu rõ khái niệm về phương pháp sơ đồ đoạn thẳng như đã nêu trên cho HS  <br /> dễ hình dung tác dụng của sơ đồ đoạn thẳng khi giải toán.<br /> Dạng 1. Phương pháp giải toán “Tìm hai số  khi biết tổng và tỉ  số  của <br /> hai số đó”<br /> Ở dạng toán này có xuất hiện tỉ số, trước hết GV nên cho HS nhắc qua khái  <br /> niệm về tỉ số: “Tỉ số của hai số là thương của phép chia số thứ nhất cho số thứ <br /> hai”. Giáo viên yêu cầu học sinh nêu nhiều ví dụ minh họa. <br />      Bài toán 1: Mẹ mua 20 kg gạo nếp và gạo tẻ, trong đó khối lượng gạo nếp <br /> <br /> 2<br /> bằng    khối lượng gạo tẻ. Tính số  ki – lô – gam gạo mỗi loại? (bài toán cơ <br /> 3<br /> <br /> bản).  Ở  đây, tôi xin phép được lấy bài toán này để  phân tích, hướng dẫn cách <br /> giải cụ thể.<br />      Sau khi học sinh đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, Giáo <br /> 2<br /> viên gợi ý bằng câu hỏi: Đâu là tổng, đâu là tỉ  số. Tỉ  số   cho ta biết điều gì ? <br /> 3<br /> 2<br /> GV hướng dẫn:  Ở  đề  bài cho  “khối lượng gạo nếp bằng     khối lượng gạo <br /> 3<br /> tẻ”, vì thế gạo nếp chiếm 2 phần, gạo tẻ chiếm 3 phần hoặc để  giải thích cho <br /> <br /> <br /> 8<br /> 2<br /> HS rõ hơn thì GV giảng Ở trong câu “trong đó khối lượng gạo nếp bằng   khối <br /> 3<br /> lượng gạo tẻ” từ  “gạo nếp” được nhắc đến trước thì gạo nếp sẽ  tương  ứng  <br /> với số phần ở tử số, “gạo tẻ nhắc sau thì tương ứng với mẫu số. Trên thực tế <br /> giảng dạy, tôi dùng cách giải thích như  vậy thì tôi thấy HS không bị  nhầm lẫn  <br /> giữa 2 đại lượng, vì vậy khi vẽ  sơ  đồ  HS cũng sẽ  không bị  nhầm. Từ  đó áp  <br /> dụng các bước giải để làm bài. Cần xác định rõ yêu cầu của đề bài: Tính số ki – <br /> lô – gam gạo mỗi loại (tức là số ki – lô – gam gạo nếp và gạo tẻ).<br /> 3<br /> Ví dụ 1: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 120m. Chiều dài bằng  chiều <br /> 2<br /> rộng. Tính diện tích mảnh vườn đó? =>Đối với bài này, HS phải tìm nửa chu vi  <br /> để  có tổng. Tổng  ở  đây chính là tổng của chiều dài và chiều rộng. Vì vậy HS <br /> lấy chu vi là 120m : 2 = 60m. Chiểu dài chiếm 3 phần, chiều rộng 2 phần.<br /> Ví dụ 2: Một trang trại nuôi 360 con gà. Sau khi đã bán đi 40 con gà trống thì số <br /> 3<br /> gà trống còn lại bằng   số  gà mái. Hỏi lúc đầu trại đó nuôi bao nhiêu con gà <br /> 5<br /> mỗi loại.<br /> Phân tích đề:<br /> + Nếu bán 40 con gà trống thì tổng sẽ thay đổi: 360 – 40 = 320 (con). Lúc này,  <br /> gà trống chiếm 3 phần, gà mái chiếm 5 phần.<br /> 1 1<br /> Ví dụ 3) Long và Phụng có 48 nhãn vở, trong đó   số  nhãn của Phụng bằng   <br /> 3 5<br /> số nhãn của Long. Tìm số nhãn mỗi bạn?<br /> 1 1<br /> ­ Phân tích đề: Hướng dẫn HS dựa vào dữ kiện  số nhãn của Phụng bằng   số <br /> 3 5<br /> nhãn của Long để xác định tỉ số. Như vậy, Phụng chiếm 3 phần, Long chiếm 5  <br /> phần. Tổng là 48 nhãn.<br /> Với cách hướng dẫn HS phân tích đề toán như vậy, học sinh sẽ nắm chắc <br /> đề toán hơn. Không bị nhầm với các dạng toán khác.<br /> Dạng 2. Phương pháp giải toán “Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  của hai  <br /> số đó”<br /> Ở dạng toán này, các bước phân tích đề cùng tương tự như dạng toán trên, chỉ <br /> khác chỗ tổng  (hiệu)<br /> 2<br /> ̣ ̉ ́ ̀ ́ ứ nhât băng <br /> ­ Bài toán 2 : Hiêu cua hai sô la 33. Sô th ́ ̀ ́ ư hai. Tim hai sô đo.<br />  sô th ́ ̀ ́ ́<br /> 5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> Đối với bài toán này, giáo viên yêu cầu HS phải nêu được: Hiêu cua hai sô la<br /> ̣ ̉ ́ ̀ <br /> bao nhiêu? Số thứ nhất chiếm mấy phần? Số thứ hai chiếm mấy phần? <br /> ́ ́ ứ nhât la 2 phân băng nhau thi sô th<br /> GV phân tích:  Nêu sô th ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ứ hai la 5 phân<br /> ̀ ̀ <br /> băng nhau. Nh<br /> ̀ ư  vây, sô th<br /> ̣ ́ ứ hai se h<br /> ̃ ơn sô th<br /> ́ ứ nhât la 3 phân băng nhau, t<br /> ́ ̀ ̀ ̀ ức là <br /> ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ứ hai. Tim hai sô đo.<br /> hiêu chiêm 3 phân băng nhau cua sô th ̀ ́ ́<br /> Khi hướng dẫn HS phân tích bài tập dạng này, GV lấy bài toán 1 ra để so  <br /> sánh và khắc sâu cho HS thấy sự khác nhau giữa hai dạng bài tập này là ở  chỗ <br /> nào? Bằng cách, vừa chỉ  vào dữ  liệu bài toán cho, vừa kết hợp chỉ  trên sơ  đồ <br /> minh họa cho HS thấy đâu là dạng  “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số <br /> đó; Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số  đó” . Mục đích cũng là để  học <br /> sinh không nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập này.<br /> Bước 2. Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán <br /> Sau khi học sinh phân tích đúng đề  toán và thấy rõ hướng giải quyết bài  <br /> toán thì việc tóm tắt trở nên đơn giản. Nhưng nếu như giáo viên sử dụng một số <br /> kĩ thuật giúp các em tóm tắt bài toán sao cho ngắn gọn, thể  hiện rõ nhất điều  <br /> kiện bài toán cho và vấn đề cần giải quyết; đồng thời khi nhìn vào có thể  biết  <br /> ngay mình nên chọn cách làm nào thuận tiện thì hiệu quả  dạy học sẽ  cao hơn  <br /> nhiều.  Đối với 2 dạng toán này, tốt nhất GV nên cho HS tóm tắt bằng sơ <br /> đồ đoạn thẳng. Khi HS nhìn vào sơ đồ sẽ nắm được ngay cách làm bài và khi vẽ <br /> sơ đồ đúng thì HS sẽ không bị nhầm lẫn giữa các đại lượng cần tìm.<br /> Đối với bài toán 1:  Ở  dạng toán này, phần sơ  đồ  đoạn thẳng là phần <br /> không thể thiếu được trong bài giải, nó không phải là bước tóm tắt đề bài toán <br /> mà nó là một bước chính của bài giải. Nếu thiếu bước này thì bài giải sai.<br /> Nhờ vào sơ đồ thì giúp HS suy luận tìm ra cách giải và cũng chính nhờ vào <br /> sơ đồ mà HS có thể biết được kết quả đúng hay sai.<br /> Lưu ý<br /> + Khi vẽ sơ  đồ, vẽ phần tử  số  trước mẫu số, các đoạn phải bằng nhau.  <br /> Đại lượng đã biết thể hiện nét liền, đại lượng cần tìm thể hiện nét đứt. <br /> + Lời giải tương  ứng với sơ  đồ, tức là nếu ta thể  hiện số  phần tử  số <br /> 3 phần bựằ lng nhau<br /> trước mẫu số trên sơ đồ thì ta thực hiện trình t ời giải cũng vậy.<br /> + Nếu đ Gềạ bài cho đ<br /> o tẻ: ơn vị  thì ta phải ghi đơn vị  trên sơ  đồ  đồng thời lời <br /> giải cũng phải phù hợp với đề bài. <br />     20 kg<br /> 2 phần bằng nhau<br /> HS vẽ sơ đồ như sau:<br />      Gạo nếp:<br /> 10<br /> Đối với bài toán 2: GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ  giống như  ở  bài toán 1, chỉ <br /> khác ở phần hiệu.<br /> HS vẽ sơ đồ như sau:<br /> <br /> 2 phần bằng nhau<br />  Số thứ nhất:<br /> <br /> 5 phần bằng <br /> nhau<br />  Số thứ hai:<br /> 33<br /> <br /> Nhìn vào tóm tắt này HS có thể  nhận ra ngay hướng giải quyết bài toán là: <br /> tìm hiệu số phần bằng nhau, sau đó dễ dàng làm các bước còn lại.<br /> Bước 3. Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán thích hợp<br />       Đối với hai dạng bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  đó; <br /> Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” giáo viên hướng dẫn học sinh sử <br /> dụng phương pháp: <br /> * Phương pháp giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” <br /> Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng<br /> Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau<br /> Bước 3: Tìm giá trị một phần<br /> Giá trị một phần = Tổng : Tổng số phần bằng nhau<br /> Bước 4: Tìm số bé.<br /> Số bé = Giá trị của một phần   số phần của số bé<br /> Bước 5: Tìm số lớn.<br /> Số<br /> * Phương pháp giải d ớn = Giá trị của mộốt ph<br /> ạ lng toán “Tìm hai s ần  ết hi<br />  khi bi  số ph ần củ<br /> ệu và t ốố<br /> ỉ sa s  c lủớa hai s<br /> n ố đó”<br /> Ho ặ<br /> Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳngc S ố l ớ n = T ổng – S ố bé<br /> Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau<br /> Bước 3: Tìm giá trị một phần<br /> Giá trị một phần = Hiệu: Hiệu số phần bằng nhau<br /> Bước 4: Tìm số bé.<br /> Số bé = Giá trị của một phần   số phần của số bé<br /> Bước 5: Tìm số lớn. 11<br /> Số lớn = Giá trị của một phần   số phần của số lớn<br /> Hoặc Số lớn = Hiệu + Số bé<br /> Nếu HS thành thạo khi giải, GV hướng dẫn HS làm gộp, có thể bỏ bước tìm giá  <br /> trị một phần. <br /> Khi dạy cho HS giải hai dạng toán trên, GV cho chia đôi bảng, cho 2 bài <br /> toán thuộc 2 dạng, hướng dẫn 2 PP giải cho 2 dạng song song để HS thấy được  <br /> những điểm giống và khác nhau giữa 2 dạng toán này. Nhờ vậy HS sẽ khắc sâu  <br /> hơn về PP giải và sẽ không bị nhầm lẫn giữa 2 dạng toán.<br /> Nếu như khó khăn lớn nhất của học sinh là nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập này  <br /> thì với hai giải pháp nêu trên, giáo viên sẽ  giúp các em tháo gỡ  được hạn chế <br /> này khi thực hiện giải toán.<br /> Như vậy, cách trình bày cụ thể của 3 bài toán như sau: <br /> Bài toán 1: Mẹ mua 20 kg gạo nếp và gạo tẻ, trong đó khối lượng gạo nếp  <br /> 2<br /> bằng   khối lượng gạo tẻ. Tính số kg gạo mỗi loại.<br /> 3<br /> Bài giải<br /> Ta có sơ đồ:          ?kg<br />  Gạo tẻ:<br /> <br />     20 kg<br />             ?kg<br />      Gạo nếp:<br /> <br /> <br /> Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: <br /> 3 + 2 = 5 (phần)<br />                               Số ki­lô­gam gạo nêp m<br /> ́ ẹ mua là:<br /> (20 : 5) × 2 = 8 (kg)<br />                               Số ki­lô­gam gạo te m<br /> ̉ ẹ mua là: <br /> 20     8 = 12 (kg).<br />                                                  Đáp số: Gạo nêp: 8kg; G<br /> ́ ạo tẻ: 12kg.<br /> * Bài tập minh họa<br /> <br /> <br /> 12<br /> 2<br /> Bài tập1: Tổng của hai số là 100, tỉ số của chúng là  . Tìm mỗi số ? (Bài tập 1, <br /> 3<br /> <br /> Tr 19 ; Toán 4, tập 2B)<br /> 2<br /> Hướng dẫn: Bài toán cho biết tổng của hai số đó là 100. Tỉ số  . Nếu ta quy <br /> 3<br /> <br /> ước số bé, số lớn thì số bé chiếm 2 phần và số lớn là 3 phần như thế.<br /> Giải:<br /> Tacó sơ đồ:<br /> ? <br /> <br /> Số bé:<br /> 100<br /> Số lớn:<br /> ? <br /> <br /> Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: 2 + 3 = 5 (phần)<br /> Số bé là: 100 : 5   2 = 40<br /> Số lớn là: 100 – 40 = 60<br /> Đáp số: Số bé: 40; Số lớn: 60<br /> Bài tập 2:  Tuổi bà, mẹ và Mai cộng lại bằng 100. Biết Mai bấy nhiêu ngày thì <br /> mẹ bấy nhiêu tuần. Mai có bấy nhiêu tháng thì bà có bấy nhiêu năm. Tính tuổi  <br /> mỗi người?  <br /> (Tuyển chọn các bài toán có lời văn – NXBTH TPHCM)<br /> * Phân tích bài toán:<br /> + Phần đã cho biết: <br /> ­ Tổng : 100 tuổi.<br /> + Phần cần phải tìm:<br /> ­ Số tuổi của mỗi người?<br /> ­ Nhưng tỉ  số  tuổi của mỗi người đang  ẩn nên chúng ta cần lí luận <br /> để tìm được tỉ số.<br /> Bài giải <br /> ­ Vì 1 tuần lễ có 7 ngày nên tuổi mẹ gấp 7 lần luổi Mai.<br /> ­ Cứ 1 năm có 12 tháng nên tuổi bà gấp 12 lần luổi Mai.<br /> <br /> 13<br /> Đến đây, ta có s<br />  <br /> ơ đồ:<br /> ? tuổi <br /> Tuổi Mai:   ? tuổi <br /> 100 tuổi<br /> Tuổi mẹ:   ? tuổi <br /> <br /> Tuổi bà:<br /> Tổng số phần bằng nhau là:<br /> 1 + 7 + 12 = 20 (phần)<br />                                        Tuổi Mai là:<br /> 100 : 20 × 1 = 5 (tuổi)<br />                                        Tuổi mẹ là:<br /> 100 : 20 × 7 = 35 (tuổi)<br />                                        Tuổi bà là:<br /> 100 : 20 × 12 = 60 (tuổi)<br /> Đáp số: Mai: 5 tuổi; Mẹ: 35 tuổi; Bà: 60 tuổi.<br /> Qua bài toán trên chúng ta có thể  khẳng định rằng vai trò của phương pháp  <br /> giải toán dùng sơ đồ đoạn thẳng là phương pháp đặc biệt quan trọng trong giải  <br /> toán tiểu học. Nhờ  có sơ  đồ  đoạn thẳng mà các khái niệm và quan hệ  trừu  <br /> tượng của số học như các phép tính và các quan hệ trực quan hơn.<br /> Đối với bài toán 2: <br /> Ta có sơ đồ: 2 phần bằng nhau<br />  Số thứ nhất:<br /> <br /> 5 phần bằng <br /> nhau<br />  Số thứ hai:<br /> 33<br /> Giải:<br /> ̣ ́ ̀ ̀<br /> Hiêu sô phân băng nhau la: 5 <br /> ̀  2 = 3 (phân)<br /> ̀<br /> ́ ̣ ̣<br /> Gia tri môt phân băng nhau la: 33 : 3 = 11<br /> ̀ ̀ ̀<br /> ́ ứ nhât la: 2 <br /> Sô th ́ ̀  11 = 22 <br /> ́ ứ hai la: 33 + 22 = 55.<br /> Sô th ̀<br /> Đap sô ́ ư nhât: 22; Sô th<br /> ́ ́: Sô th ́ ́ ́ ứ hai: 55.<br /> 7<br /> Bài toán 1:  Số nữ ở thôn Đoài nhiều hơn số nam là 60 người. Số nam bằng   <br /> 8<br /> 14<br /> số nữ. Hỏi thôn Đoài có bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ ?<br /> Ta có sơ đồ sau: ? người<br /> <br /> <br /> Nam:<br /> 60 người<br /> Nữ:<br /> <br /> ? người<br /> <br /> Bài giải:<br /> Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:<br /> 8 – 7 = 1 (Phần)<br /> Giá trị mỗi phần là:<br /> 60 : 1 = 60<br /> Số nam ở thôn Đoài là:<br /> 60 × 7 = 420 ( Người)<br /> Số nữ ở thôn Đoài là:<br />            20 + 60 = 480 (Người)<br /> Đáp số: 420 người, 480 người.<br /> 2<br /> Bài toán2 : Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số đó là  . Tìm hai <br /> 5<br /> số đó.<br /> + Phần đã cho:<br /> ­ Hiệu của số thứ nhất và số thứ hai là 123.<br /> 2<br /> ­ Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là  .<br /> 5<br /> <br /> + Phần cần phải tìm:<br /> ­ Số thứ nhất và số thứ hai.<br /> Bài giải <br /> Cách 1:  <br /> Ta có sơ đồ:                               ?<br />              Số thứ nhất:                                             123<br /> <br /> 15<br />              Số thứ hai:<br />             ?<br /> Theo sơ đồ, hiệu số phần phần bằng nhau là:<br /> 5 – 2  = 3 (phần)<br /> Số thứ nhất là: <br /> 123 : 3 x 2 = 82 <br /> Số thứ hai là: <br /> 123 + 82 = 205<br />                                 Đáp số: Số thứ nhất : 82; Số thứ hai: 205. <br /> Thử lại : 205 ­ 82 = 123<br /> 82 2<br />  = <br /> 205 5<br /> <br />  Cách 2 :   <br />  Giả sử số thứ nhất là 2 và số thứ hai là 5 thì số thứ hai hơn số thứ nhất là:<br /> 5 – 2  = 3 <br /> Do đó, 123 gấp 3 số lần là:<br /> 123 : 3 = 41 (lần)<br /> Số thứ nhất là: <br /> 41   2 = 82<br /> Số thứ hai là: <br /> 82 + 123 =  205<br /> Đáp số: Số thứ nhất : 82; Số thứ hai: 205. <br /> * Nhận xét: Qua hai phương pháp giải khác nhau thì chúng ta thấy phương <br /> pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng dễ hiểu hơn nhiều so với phương pháp không dùng <br /> sơ đồ đoạn thẳng.<br /> Biện pháp 3: Sau phần học xong mỗi dạng toán, GV cho làm bài kiểm tra  <br /> khảo sát, kiểm tra nhanh để nắm được khả năng tiếp thu của các em.<br /> *Giải pháp 2: Thực hành giải hai dạng toán<br /> Biện pháp 1: Thiết kế giáo án, tổ chức tiết dạy gây hứng thú cho HS.<br /> 16<br />    Việc thiết kế giáo án, tổ chức tiết dạy gây hứng thú cho HS là một vấn đề rất <br /> quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức cho HS. Muốn HS lĩnh hội hết được <br /> kiến thức của bài học, GV phải tạo được không khí tiết học thoải mái, không <br /> quá nặng nề; lựa chọn lời hướng dẫn dễ hiểu để HS dễ tiếp thu. Để làm được  <br /> như vậy, trước tiên GV cần có sự  say mê với mỗi tiết dạy, đem tâm huyết của  <br /> mình vào bài dạy, thiết kế  giáo án kĩ, lựa chọn nhiều hình thức dạy học khác <br /> nhau gây hứng thú cho HS, lôi cuốn HS vào tiết học như hướng HS vào một trò <br /> chơi thú vị. <br /> Ở bài đầu tiên về dạng toán Tổng – tỷ, có một bài kiến thức mới và hai  <br /> bài luyện tập ( Em ôn lại những gì đã học). Với bài 90: Tìm hai số biết tổng và <br /> tỉ số của hai số đó, bài này có hai tiết, tiết 1 tôi dạy hoạt động 1, 2, 3 của hoạt  <br /> động cơ bản. Sau khi cho HS xác định mục tiêu bài học, tôi tổ chức cho HS chơi  <br /> trò chơi “ Ai nhanh hơn” về tỉ số để nhắc lại kiến thức đã học về tỉ số. Qua trò  <br /> chơi HS sẽ tự nhớ lại cách xác định 2 đại lượng của tỉ số, từ đó việc làm quen  <br /> với dạng toán mới đỡ bị bỡ ngỡ. Hoạt động 1: tôi cho cá nhân HS tự đọc hết đề <br /> bài, cách giải, sau đó trao đổi theo cặp, nhóm lớn cách giải bài toán mới; sau  <br /> cùng, tôi mới đưa bài toán này lên bảng lớp, hướng dẫn cách xác định dạng toán,  <br /> các bước giải. Nhấn mạnh cho HS cách vẽ sơ đồ, biểu diễn sơ đồ. Cho HS rút <br /> ra các bước giải, nhiều HS nhắc lại. Sau cùng tôi cho cả  lớp nhắm mắt lại, <br /> nhẩm các bước giải trong vòng 3 phút, mời 3 – 4 HS nhắc lại trước lớp. Ở hoạt  <br /> động 2, tôi nhắc qua cho HS sự khác nhau giữa bài toán 1 và bài toán 2 (bài toán <br /> 2 có thêm đơn vị), tổ  chức cho HS thi làm bài nhanh, chọn 5 HS nhanh nhất  <br /> chấm, chữa bài trước lớp. Lúc này, tôi không   quên tuyên dương các em làm <br /> nhanh và đúng; động viên, khuyến khích nhẹ nhàng những em còn hơi chậm. Ở <br /> hoạt động 3, HS thực hành làm bài giải hoàn chỉnh vào vở  Toán. Tôi dùng các <br /> câu hỏi gợi ý để hướng dẫn các em, sau đó các em sẽ tự làm bài, tôi đi quanh lớp <br /> kiểm tra, hỗ  trợ. Kết thúc hoạt động, tôi củng cố  bài bằng một bài tập ngoài <br /> sách hướng dẫn học, bài tập để trống phép tính như bài toán 2, HS sẽ điền bằng  <br /> miệng nhanh nhằm giúp HS nhớ sâu hơn về các bước giải. <br /> 17<br />        Tiết 2: HS thực hành làm các bài tập 1, 2, 3. Tôi cũng thường xuyên thay đổi  <br /> hình thức, trước khi tiến hành làm bài tập, tôi cho các nhóm tự  kiểm tra nhau <br /> cách giải bài toán dạng mới này. Bài tập 1 HS làm bài tập cá nhân, chữa bài  <br /> trước lớp. Bài tập 2, làm cá nhân sau trao đổi trong nhóm để  cùng kiểm tra kết  <br /> quả  bài làm. Bài tập 3, tôi khuyến khích HS làm nhanh và chính xác sẽ  có quà, <br /> quà  ở  đây là bút, thước,…chọn 3 bài nhanh và đúng để  tặng quà. Việc làm này  <br /> đã giúp HS của tôi vô cùng hứng thú, từ đó các em yêu thích học Toán hẳn. Với <br /> hai bài luyện tập gồm bài 91, 92 tôi cũng thường xuyên thay đổi hình thức học, <br /> luôn tuyên dương, động viên các em như  thế  để  các em xem các bài tập nhẹ <br /> nhàng, các em làm bài tập với tinh thần thích thú.<br /> Đối với dạng Hiệu – tỉ, các bước tiến hành cũng giống như  trên. Sau khi <br /> học xong 2 dạng toán, tôi cho hỏi câu hỏi gợi ý nhằm giúp HS phân biệt sự <br /> giống và khác nhau của 2 dạng toán này. Tôi chia đôi bảng lớp, ghi 2 đề bài toán <br /> lên bảng, một bên là dạng Tổng – Tỉ, một bên là dạng Hiệu – tỉ; mời 2 HS lên  <br /> bảng làm bài, sau khi chữa bài, chỉ rõ sự giống và khác nhau của 2 dạng toán, HS <br /> sẽ nắm rõ hơn và không bị nhầm lẫn giữa 2 dạng.<br /> Biện pháp 2: Khuyến khích HS học nhóm ở nhà, củng cố lại kiến thức.<br />      Cùng với việc HS lĩnh hội kiến thức  ở  lớp thì việc học bài  ở  nhà cũng rất <br /> quan trọng. Nhưng để các em học một mình thì các em sẽ mau chán. Vì vậy tôi <br /> tổ chức cho các em học nhóm ở nhà, tôi cho các em tự chọn nhóm học của mình,  <br /> tuy nhiên tôi cũng định hướng cho các nhóm sắp xếp nên có các bạn học giỏi <br /> vào mỗi nhóm để các bạn ấy hỗ trợ những bạn còn lại, tôi giúp các em phân bố <br /> thời gian cho hợp lí với từng nhóm. Tôi không để  các em học tự  do, tôi định <br /> hướng trước cho các em nên học những gì và học như  thế  nào  ở  nhà để  hiệu  <br /> quả nhất, tránh tình trạng HS tụ tập để chơi nhiều hơn học. Thường thì khi học <br /> nhóm tôi chỉ hướng dẫn các em làm lại các bài tập đã làm ở trên lớp, các em sẽ <br /> trao đổi lại cách làm bài, các bước giải, các em tự kiểm tra cho nhau, cùng giúp <br /> nhau nhớ đúng kiến thức. Nếu thành thạo, các em có thể đố nhau tự ra đề bài và  <br /> <br /> 18<br /> giải toán. Và dĩ nhiên tôi sẽ  theo dõi, kiểm tra sự  tiến bộ  của từng nhóm bằng  <br /> một bài kiểm tra sau phần đã học.<br /> Biện pháp 3: Kết hợp với gia đình HS về cách giải toán thông qua Phiếu <br /> học tập về nhà.<br />    Việc học của các em sẽ không hiệu quả nếu không có sự quan tâm, nhắc nhở <br /> từ  phía gia đình. Lứa tuổi của các em là lứa tuổi còn ham chơi, vô tư, chính vì <br /> thế đôi khi các em quên luôn các nhiệm vụ học cô giáo giao cho về nhà, cho nên <br /> nếu HS được gia đình quan tâm thì HS sẽ  học rất tốt. Cùng với các kiến thức <br /> khác, cũng như với hai dạng toán này cũng thế, tôi luôn làm phiếu học tập viết <br /> vài bài tập cùng dạng nhưng ngoài sách hướng dẫn học đưa cho HS mang về <br /> nhà làm, tôi cũng trao đổi với phụ huynh thường xuyên đôn đốc các em, ngồi bên <br /> cạnh theo dõi các em làm bài. Các bài tập này tôi chữa nhanh vào các tiết luyện.<br /> IV. Tính mới của giải pháp<br />    Tôi đã thực hiện các giải pháp này trong những năm gần đây và thấy có hiệu  <br /> quả  rõ rệt. Sau khi thực hiện các giải pháp, HS tôi dạy nắm rất chắc hai dạng  <br /> toán này, có khi nhìn đề xong các em đã đọc được kết quả. Kĩ năng tóm tắt bằng  <br /> sơ đồ của các em cũng được nâng cao, các em biết cẩn thận, tỉ mĩ hơn khi vẽ sơ <br /> đồ, từ đó tạo nên tính cẩn thận cho các em. Các em có hứng thú với các bài toán <br /> giải, thích giải toán hơn, không còn e dè khi gặp các bài toán giải. Đối với bản  <br /> thân tôi, tôi thật sự yêu nghề hơn, yêu các em học sinh hơn và muốn dành nhiều  <br /> tâm huyết hơn nữa để nghiên cứu những phương pháp dạy học hay hơn nữa để <br /> dạy cho HS của mình, nhìn thấy các em tiến bộ là động lực giúp tôi càng phải  <br /> cố gắng hơn.<br />   V. Hiệu quả của SKKN<br /> Kết quả đạt được:<br /> KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI<br /> Lớp Sĩ số 10 ­ 9 8 ­7 6 ­ 5 4 ­ 3<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Ghi chú<br /> <br /> 19<br /> 4A 27 8 29,6 9 33,3 10 37,1 0 0<br /> <br /> <br /> <br /> Lớp Sĩ số 10 ­ 9 8 ­7 6 ­ 5 4 ­ 3<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> Ghi chú<br /> 4B 30 7 23,3 8 26,7 14 46,7 1 3,3<br /> <br /> Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát 2  <br /> lần với lớp 4A và 4B để thể nghiệm kết quả nghiên cứu của mình. <br /> ­ Lần 1: Khảo sát trên 2 lớp 4A có 27 học sinh, 4B có 30 học sinh.<br /> ­ Lần 2 (Đối chiếu): kết quả thu được như sau:<br /> SL HS 10 ­ 9 8 ­7 6 – 5 4 ­ 3<br /> Lần   Lần Lần   Lần  Lần  Lần Lần   Lần Lầ Lầ<br /> Lớ<br /> 1 2 1 2 1  2 1  2 n 1 n 2<br /> p<br /> 4A 27 27 18,5 29,6 25,9 33,3 44,5 37,1 11,1 0<br /> % % % % % % %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SL HS 10 ­ 9 8 ­7 6 – 5 4 ­ 3<br /> Lần   Lần Lần   Lần  Lần  Lần Lần   Lần Lầ Lầ<br /> Lớ<br /> 1 2 1 2 1  2 1  2 n 1 n 2<br /> p<br /> 4B 30 30 20,0 23,3 23,3 26,7 46,7 46,7 10,0 3,3<br /> % % % % % % % %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> Nhận xét: <br /> Qua bảng kết quả đối chiếu trên, ta thấy rõ ưu điểm của bài khảo sát có áp <br /> dụng các biện pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Điểm nổi bật là trong quá <br /> trình dạy học học sinh được tham gia vào quá trình tìm ra kiến thức mới, áp  <br /> dụng kiến thức vào thực hành luyện tập, nhận diện đúng các dạng bài toán có  <br /> thể sử dụng sơ đồ đoạn thẳng vào việc hỗ trợ giải. Điều này thể hiện rõ trong <br /> lần khảo sát thứ  hai, nhiều học sinh đạt điểm  khá giỏi, không có học sinh đạt <br /> điểm yếu. Đó là luận chứng làm rõ việc khảo sát lần 2 – HS có  ứng dụng các <br /> biện pháp mới có hiệu quả cao hơn so với lần 1. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là kết <br /> quả  thực nghiệm bước đầu, chưa nên coi đây là kết quả  cuối cùng để  đi đến <br /> một kết luận khoa học – kết luận này xin nhường cho các đề  tài nghiên cứu <br /> rộng và sâu hơn. Với phạm vi nghiên cứu của để  tài này, những kết quả  thu  <br /> được mang tính chất khẳng định, tính khả thi của đề tài.<br /> Phần thứ 3: Kết luận, kiến nghị<br /> 1. Kết luận<br /> ­ Trong phương pháp giải toán theo sơ đồ đoạn thẳng thường được tuân thủ <br /> theo 5 bước:        <br />          +   Bước 1: Đọc đề, tìm hiểu đề và phân tích đề.<br /> +   Bước 2: Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.<br /> +   Bước 3: Lập kế hoách giải toán (trình tự các phép tính).<br /> +   Bước 4: Giải bài toán theo trình tự vừa lập.<br /> +   Bước 5: Kiểm tra lại kết quả.<br /> Trong 5 bước thì bước vẽ sơ đồ đoạn thẳng là bước khá quan trọng. <br />   Qua thực tế  giảng dạy, qua các bài tập thực nghiệm cho thấy học sinh  <br /> Tiểu học trình độ  tư  duy của các em còn non nớt, khả  năng phân tích và khái  <br /> quát còn chưa cao, khi đọc các bài toán có lời văn các em hiểu yêu cầu của bài <br /> toán rất chậm. Vì vậy, khi giải toán có lời văn dùng phương pháp sơ  đồ  đoạn <br /> <br /> <br /> <br /> 21<br /> thẳng để giải thì rất có hiệu quả, nó phù hợp với đặc điểm tư duy của học sinh  <br /> Tiểu học, giúp các em dễ hiểu và dễ nhớ.<br /> 2. Kiến nghị<br /> Với mục đích nâng cao kết quả  giảng dạy và hoàn thành chuyên môn của <br /> người giáo viên tiểu học, tôi xin có một số đề nghị sau:<br /> a) Đối với Ban giám hiệu nhà trường: <br /> Tổ  chức các chuyên đề  về  phương pháp dạy Toán  ứng dụng sơ  đồ  đoạn <br /> thẳng để giáo viên học hỏi kinh nghiệm khi dạy các nội dung này vì đây là phần  <br /> kiến thức khó với học sinh.<br /> Cung cấp thêm tài liệu tham khảo và thiết bị dạy học nhằm giúp giáo viên  <br /> nâng cao chất lượng các tiết học này.<br /> b) Đối với giáo viên:<br /> Giáo viên cần phải linh hoạt thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, cần  <br /> nắm bắt rõ năng lực học tập của từng đối tượng học sinh để giảng dạy có hiệu  <br /> quả. Tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ  của  <br /> bản thân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.<br /> Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ  mà tôi đúc rút được trong quá trình  <br /> giảng dạy, trên thực tế đã có những thành công nhất định. Nh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2