SỐ 1 - QUYỀN BÌNH ĐẲNG
Quyền không bị phân biệt đối
xử, được thừa nhận và bình
đẳng trước pháp luật đồng
thời được coi như một trong
các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế về quyền con
người, do đó được đề cập trực
tiếp hoặc gián tiếp trong tất cả các văn kiện quốc tế về quyền con người.
Quyền này gồm ba khía cạnh liên kết với nhau (mà đôi khi được đề cập như
các quyền hàm chứa (unenumerated rights), đó : (i) không bphân biệt đối xử,
(ii) được thừa nhận tư cách con người (thể nhân) trước pháp luật, và (iii) có
v thế bình đẳng trước pháp luật được pháp luật bảo vệ một cách bình
đẳng.
Quy định vquyền này đầu tiên được đề cập trong các Điều 1, 2, 6, 7, 8
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR), sau đó được tái khẳng định trong các
Điều 2, 3, 16 và 26 ICCPR, cụ thể như sau:
Vkhía cạnh thứ nhất, Điều 1 UDHR nêu rõ, mọi người sinh ra đều được
tdo và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền...Điều 2 UDHR quy định, mọi
người đều được hưởng tất cả các quyền và tự do...mà không có bất kỳ sự phân biệt
đối xử nào vchủng tộc, màu da, gii tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính
trhoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất
thân hay các địa vkhác. Ngoài ra, Điều này cấm phân biệt đối xử dựa trên địa vị
chính trị, pháp của quốc gia hoặc lãnh thổ, bất kể là lãnh thđộc lập, uỷ trị,
quản thác, chưa được tquản hay đang phải chịu bất kỳ hạn chế nào khác vch
quyền.
Hai điều kể trên của UDHR được nhắc lại và cụ thể hóa trong các Điều 2 và
3 ICCPR. Theo Điều 2 ICCPR, các quốc gia thành viên Công ước cam kết tôn
trọng và bảo đảm cho mọi người trong phạm vi lãnh thvà thẩm quyền tài phán
của mình các quyền đã được công nhận trong Công ước không bất kỳ sự
phân biệt nào v chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm
chính tr hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành
phần xuất thân hoặc địa vị khác (Khoản 1). Các Khoản 2 3 Điều này đcập
đến nghĩa vụ của các quốc gia thành vn phải tiến hành các biện pháp cần
thiết...nhằm thực hiện các quyền được công nhận trong Công ước, và bảo đảm
rằng bất cứ người nào bxâm phạm các quyền và tdo như được công nhận trong
Công ước đều nhận được các biện pháp khắc phục hiệu quả, cho dù sxâm phạm
này do hành vi của những người thừa hành công vgây ra...Điều 3 ICCPR tập
trung vào khía cạnh bình đẳng giữa nam và nữ, theo đó, các quốc gia thành viên
Công ước cam kết đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và n trong việc thực hiện
tất cả các quyền dân sự và chính trị mà Công ước đã quy định.
V khía cạnh thứ hai, Điều 6 UDHR quy định, mọi người đều quyền
được công nhận tư cách con người trước pháp luật mọi nơi. Quy định này
được tái khẳng định nguyên văn trong Điều 16 ICCPR.
V khía cạnh thứ ba, Điều 7 UDHR quy định, mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng mà không bất kỳ
sphân biệt nào...Điều 8 UDHR cụ thể hóa một khía cạnh quy định Điều 7 khi
nêu rằng, mọi người đều quyền được các toà án quốc gia thẩm quyền bảo v
bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại những hành vi vi phm các quyền
bản của họ mà đã được hiến pháp hay luật pháp quy định.
Điều 26 ICCPR tái khẳng định hai quy định kể trên của UDHR, đồng thời
nêu rõ, vmặt này, pháp luật phải nghiêm cm mọi sự phân biệt đối xử đảm
bảo cho mọi người sự bảo hbình đẳng và hiệu quả chống lại những phân biệt
đối xử vchủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị
hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phn xuất thân
hoặc các địa vị khác.
Bên cạnh những khía cạnh đã nêu c thể trong các quy định trên của
UDHR ICCPR, Ủy ban Quyền con người (Human Rights Committee quan
giám sát thực hiện ICCPR của Liên Hợp Quốc, sau đây viết tắt là HRC), trong
Bình lun chung số 18 thông qua tại phiên họp lần thứ 37 m 1989 của Ủy ban
đã phân tích vý nghĩa và nội hàm của quyền này một cách khá chi tiết, mà có th
tóm tắt những điểm quan trọng như sau1[1]:
Thnhất, không phân biệt đối xử, bình đẳng trước pháp luật được pháp
luật bảo vệ một cách bình đẳng đóng vai trò cơ sở và nguyên tắc chung trong
việc bảo vệ tất cả các quyền con người. Các quốc gia thành viên có trách nhim
bảo đảm quyền này cho mọi người mặt trên lãnh thnước mình, bất kể người
đó công n ớc mình, người không quốc tịch hay người nước ngoài, bất kể
các yếu tố dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm
chính trị, thành phn xã hội, tài sản hay bất kỳ yếu tố nào khác (đoạn 1).
Thhai, Điều 26 ICCPR không chỉ cho pp tất cả mọi người vị thế
bình đẳng trước pháp luật được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng, mà còn
nghiêm cm các quốc gia thành viên ban nh bất kỳ quy định pháp luật nào
tính chất phân biệt đối xử (đoạn 1).
Th ba, quyền không bị phân biệt đối xử, bình đẳng trước pháp luật và
được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng phải được áp dụng trong mọi tình
huống, k cả trong tình trạng khẩn cấp của quốc gia được quy định Điều 4
ICCPR[2] (đoạn 2).
Thứ tư, quyền không bị phân biệt đối xử, bình đẳng trước pháp luật và được
pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng mang tính chất khái quát, thể hiện trong
nhiều bối cảnh, có mối liên hvới việc thực hiện các quyền con người khác, cụ thể
như với quyền được bình đẳng trước tòa án (các Khoản 1 3 Điều 14 ICCPR),
quyền được tham gia vào đời sống của cộng đồng (Điều 25 ICCPR)...(đoạn 2).
Thm, các quốc gia thành viên quyền tự quyết định các biện pháp
thích hợp để thực hiện quyền này, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cần phải
những hành động chủ động (ví dụ như để bảo đảm sự bình đẳng về quyền và trách
nhiệm của vợ và chồng nêu trong Khoản 4 Điều 24 ICCPR...) (đoạn 5).
Thsáu, trên thực tế ICCPR không đưa ra định nghĩa về sphân biệt đối
xử, tuy nhiên, theo HRC, thuật ngữ này được hiểu là bất kỳ sự phân biệt, loại bỏ,
hạn chế hay thiên vị nào thc hiện dựa trên bt kỳ yếu tố nào như chủng tộc, màu
da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hay quan điểm khác, quốc
tịch hay thành phần xã hội, tài sản, nguồn gốc hay các vị thế khác, mà có mục đích
hoặc tác động làm hiệu hóa hay làm suy giảm sự thừa nhận, thụ hưởng hay
thực hiện các quyền và tdo của tất cả mọi người trên sở bình đẳng (đoạn 7).
Cũng theo y ban, trong các bối cảnh có liên quan, các định nghĩa về sự phân biệt
đối xử về chủng tộc nêu Điều 1 Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân
biệt đối xử về chủng tộc, và vphân biệt đối xử chống lại phụ nữ nêu Điều 1
Công ước về xóa btất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ sẽ được
áp dụng (đoạn 6).
Thbảy, quyền bình đẳng không nghĩa là áp dụng một kiểu đối xử cho
mọi đối tượng trong cùng một tình huống (tức cào bằng), và không phải mọi s
khác biệt về đối xđều tạo nên sphân biệt đối xử. Nếu sự đối xử khác biệt được
xác định dựa trên các điều kiện hợp lý, khách quan và nhm mục đích để đạt được
sự bình đẳng thì không bị coi là trái với ICCPR (các đoạn 10 và 13)2[3]