Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SO SÁNH GIÁ TRỊ BỘ CÂU HỎI TẦM SOÁT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN<br />
MẠN TÍNHTHEO GOLD VÀ IPAG<br />
Vũ Trần Thiên Quân*, Lê Thị Tuyết Lan**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu - Mục tiêu: So sánh giá trị tầm soát của các bộ câu hỏi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn theo IPAG và<br />
GOLD.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang tiền cứu. Chọn các đối tượng ở quận 5, 10,<br />
Phú Nhuận từ tháng 06/2014 đến tháng 09/2014. Các đối tượng được phỏng vấn 2 bộ câu hỏi và đo hô hấp ký để<br />
chẩn đoán COPD.<br />
Kết quả:241đối tượng được nhận vào nghiên cứu. Nam giới chiếm 66,4%. Tuổi trung bình 58,63 ± 11,31.<br />
Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhchiếm 16,6% tổng số đối tượng. Tỉ lệ các giai đoạn GOLD I, II, III, IV<br />
lần lượt là 22,5%, 40%, 30%, và 7,5%. Diện tích dưới đường cong AUC của hai bộ câu hỏi IPAG và GOLD lần<br />
lượt là 0,8103và 0,8323; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai diện tích này (p = 0,5666).<br />
Kết luận: Hai bộ câu hỏi theo IPAG và GOLD có giá trị tương đương nhau trong việc tầm soát sớm<br />
COPD.<br />
Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD, hô hấp ký, tầm soát sớm.<br />
ASBTRACT<br />
COMPARISON OF THE VALUE OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE SCREENING<br />
QUESTIONNAIRES OF GOLD AND IPAG<br />
Vu Tran Thien Quan, Le Thi Tuyet Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 566 - 570<br />
Background-Objectives: To compare the value of Chronic Obstructive Pulmonary Disease Screening<br />
Questionnaires of GOLD and IPAG.<br />
Method: Prospective cross-sectional study. Subjects from District 5, 10, Phu Nhuan would be included in<br />
our study from June to September 2014. The subjects were interviewed with those screening questionnaires and<br />
performed spirometer to confirm diagnosis of COPD.<br />
Results: Among 241 patients, male is accountingfor 66.4%. The average age is 58.63 ± 11.31. Patients with<br />
chronic obstructive pulmonary disease are accounting for 16.6% of the total participants. Proportion of GOLD<br />
stage I, II, III, and IV are 22.5%, 40%, 30%, and 7.5%, respectively. Area under the curve of the IPAG and<br />
GOLD questionnaires are 0.8103 and 0.8323, respectively; thedifference between those two areas shows no<br />
statistical significance (p = 0.5666).<br />
Conclusion: Those IPAG and GOLD questionnaires have equal value in early screening for COPD.<br />
Keyword: Chronic Obstructive Pulmonary Disease, COPD, spirometer, early screening.<br />
người dân mắc trên toàn cầu và 2,75 triệu người<br />
MỞ ĐẦU<br />
tử vong(6). Theo báo cáo của Đinh Ngọc Sỹ và<br />
Trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc<br />
cộng sự, tỉ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong<br />
nghẽn mạn tính ngày càng được quan tâm vì tần<br />
cộng đồng dân cư Việt Nam từ 40 tuổi trở lên là<br />
suất mắc bệnh và tử vong ngày càng tăng cao(2).<br />
4,2%(1). Nhiều bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn<br />
Theo Tổ chức y tế thế giới, có khoảng 600 triệu<br />
mạn tính được chẩn đoán sau khi phổi đã tổn<br />
* Bộ môn Sinh Lý - Đại học Y dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Vũ Trần Thiên Quân<br />
ĐT: 0934041123<br />
<br />
Hô Hấp<br />
<br />
Email: vutranthienquan@gmail.com<br />
<br />
567<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
thương tương đối nhiều.Các tổn thương này xảy<br />
ra từ từ và các triệu chứng liên quan thường chỉ<br />
thấy ở các giai đoạn nặng.Vì vậy, tầm soát sớm<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang là một vấn<br />
đề thời sự.<br />
Hướng dẫn về xử lý bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính được các nhà khoa học ủng hộ rộng rãi<br />
nhất hiện nay là GOLD ra đời vào năm 2001 do<br />
Viện Tim, Phổi, Huyết Học Hoa Kỳ cùng với Tổ<br />
Chức Y Tế Thế Giới biên soạn và được cập nhật<br />
hàng năm. GOLD có đưa ra bảng câu hỏi tầm<br />
soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gồm 5 câu<br />
hỏi rất dễ hiểu(9).<br />
Hội hô hấp Châu Âu và Hội Dị ứng và Miễn<br />
dịch Lâm sàng Châu Âu đã tác động hình thành<br />
nhóm Chăm Sóc Ban Đầu Đường Hô Hấp Quốc<br />
Tế (International Primary Care Airway Group IPAG), nhóm các chuyên gia chăm sóc sức khỏe<br />
ban đầu quốc tế. IPAG đã đưa ra hướng dẫn sử<br />
dụng bộ câu hỏi như là công cụ nhận diện ra<br />
những bệnh nhân hen và bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính, phân biệt hen và bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính(10). Bộ câu hỏi về bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính của IPAG bao gồm độ tuổi, chỉ số khối<br />
cơ thể (BMI), mức độ hút thuốc lá, ho, khạc đờm,<br />
khó thở khi gắng sức, khò khè, và tiền căn dị<br />
ứng(4). Bộ câu hỏi này được khuyến cáo trong<br />
hướng dẫn của IPAG để chẩn đoán các bệnh về<br />
đường hô hấp ở tuyến chăm sóc sức khỏe ban<br />
đầu(4). Hệ thống bảng câu hỏi có thể cho điểm<br />
được như của IPAG làm cho bác sĩ chăm sóc sức<br />
khoẻ ban đầu dễ sử dụng, dễ diễn giải và các<br />
quyết định khi nào cần gửi bệnh nhân đo hô hấp<br />
ký trở nên hợp lý(5).<br />
Chọn lựa được bảng câu hỏi tầm soát bệnh<br />
phổi tắc nghẽn mạn tính từ các bảng câu hỏi<br />
tầm soát của thế giới phù hợp cho cộng đồng<br />
nhằm phát hiện sớm những bệnh này trong<br />
cộng đồng để có hướng can thiệp kịp thời cho<br />
bệnh nhân. Phù hợp với xu hướng làm đơn<br />
giản hóa các biện pháp chẩn đoán và đánh giá<br />
kết quả điều trị bằng các bộ câu hỏi cho các bác<br />
sĩ đa khoa mà thế giới đang thực hiện. Ngoài<br />
ra, việc sử dụng bảng câu hỏi sẽ là công cụ để<br />
<br />
568<br />
<br />
nhận diện ra những người có khả năng cao bị<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng<br />
đồng, giúp các bác sĩ tại trạm y tế phường,<br />
bệnh viện quận có phương tiện hữu hiệu và<br />
đơn giản để định hướng chẩn đoán bệnh lý<br />
thường gặp này khi tại cơ sở chưa có phương<br />
tiện chẩn đoán xác định là hô hấp ký. Chính vì<br />
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.<br />
Mục tiêu<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Nghiên cứu giá trị thực tiễn của các bộ câu<br />
hỏi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn theo IPAG<br />
(nhóm bác sĩ quốc tế chăm sóc sức khỏe ban đầu<br />
về bệnh hô hấp) và GOLD (chiến lược toàn cầu<br />
về xử trí bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
So sánh giá trị hai bộ câu hỏi trong tầm soát<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và<br />
tiền căn của dân số nghiên cứu.<br />
<br />
PHƯƠNGPHÁP–ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang phân tích.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các đối tượng trên 40 tuổi sống tại quận 5,<br />
quận 10, quận Phú Nhuận, có triệu chứng hô<br />
hấp dưới trong năm vừa qua hay có yếu tố nguy<br />
cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Thời gian thu<br />
thập số liệu: tháng 06/2014 đến tháng 09/2014<br />
Cỡ mẫu<br />
Biến số chính của nghiên cứu này là tính<br />
diện tích dưới đường cong cho từng điểm cắt<br />
(cut-off point) của từng bảng câu hỏi tầm soát<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Diện tích dưới<br />
đường cong giả thuyết θ1 tối thiểu : Theo tác giả<br />
Price diện tích dưới đường cong là 0,713(8). Tần<br />
suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong nhóm<br />
đối tượng có yếu tố nguy cơ mắc bệnh phổi tắc<br />
nghẽn mạn tính là 13%.Từ đó tính được cỡ mẫu<br />
tối thiểu là 170 (nhóm có bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính tối thiểu là 22, nhóm không bị bệnh<br />
phổi tắc nghẽn mạn tính tối thiểu là 148).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Các đối tượng trên 40 tuổi, có bất kỳ triệu<br />
chứng hô hấp dưới trong năm vừa qua hay có<br />
yếu tố nguy cơ bệnh hô hấp mạn, đồng ý tham<br />
gia, sẽ được thu nhận vào nghiên cứu.<br />
Một số định nghĩa trong tiêu chuẩn nhận<br />
vào:<br />
Triệu chứng hô hấp dưới: ho, khó thở, khò<br />
khè, nặng ngực<br />
Yếu tố nguy cơ bệnh hô hấp mạn: hút thuốc<br />
lá, làm việc trong môi trường ô nhiễm (hầm mỏ,<br />
cao su, sơn PU...).<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
X quang ngực có tổn thương tiến triển.<br />
Đang bị nhiễm trùng đường hô hấp: viêm<br />
phổi, viêm phế quản cấp…<br />
Đang bị bệnh nội khoa nặng suy tim từ độ<br />
III-NYHA, suy thận mạn, xơ gan, ung thư…) .<br />
Chống chỉ định đo hô hấp ký.<br />
Không thể làm theo các hướng dẫn đo hô<br />
hấp ký.<br />
Biến số nghiên cứuchính<br />
Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
dựa vào tiêu chuẩn GOLD 2014(9): Chẩn đoán<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi có tỉ số<br />
FEV1/FVC sau thử thuốc dãn phế quản < 0,70 và<br />
test dãn phế quản âm tính.<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Dịch xuôi từ nguyên bản tiếng Anh sang<br />
tiếng Việt bởi nhóm nghiên cứu.<br />
Dịch ngược các bảng câu hỏi từ tiếng Việt<br />
sang tiếng Anh bởi một phiên dịch viên không<br />
biết về nghiên cứu và phiên bản tiếng Anh của<br />
các bảng câu hỏi này.<br />
Thử nghiệm tính chấp nhận và hiệu chỉnh<br />
các bộ câu hỏi.<br />
Chọn đối tượng tham gia nghiên cứu<br />
Tại mỗi điểm nghiên cứu, thông qua y tế<br />
phường, tổ dân phố lập danh sách các đối tượng<br />
trên 15 tuổi có triệu chứng hô hấp dưới trong<br />
trong năm vừa qua hoặc có yếu tố nguy cơ của<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.<br />
<br />
Hô Hấp<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chọn tất cả cá nhân đủ tiêu chuẩn nghiên<br />
cứu. Tiến hành phát thư mời tham gia nghiên<br />
cứu cho các đối tượng phù hợp.<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
Giải thích cho đối tượng về nghiên cứu nếu<br />
đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu thì sẽ cho<br />
ký bản đồng ý tham gia nghiên cứu và tiến hành<br />
thu thập số liệu.<br />
Ghi nhận các thông tin: tuối tác, trình độ học<br />
vấn, tình trạng kinh tế, dân tộc.<br />
Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi tầm soát bệnh<br />
phổi tắc nghẽn mạn tính và bảng câu hỏi bệnh<br />
phổi tắc nghẽn mạn tính.<br />
Sau khi hoàn tất việc phỏng vấn, các cá nhân<br />
sẽ được chụp X quang lồng ngực thẳng để loại<br />
trừ những bệnh viêm nhiễm hay u bướu đường<br />
hô hấp.<br />
Thực hiện đo hô hấp ký có thử thuốc giãn<br />
phế quản.<br />
Chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính theo GOLD.<br />
Phương pháp thống kê: Nhập và phân tích<br />
dữ liệu bằng MS Excel và Stata 11.<br />
Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán<br />
dương, giá trị tiên đoán âm của từng bộ câu hỏi.<br />
Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu cho từng<br />
điểm cắt cho từng Bộ câu hỏi dựa vào đường<br />
cong ROC.<br />
Y đức<br />
Người tham gia nghiên cứu sẽ được đo hô<br />
hấp ký trước và sau khi dùng thuốc dãn phế<br />
quản tác dụng nhanh. Biến chứng hô hấp ký rất<br />
ít gặp.Người tham gia có thể thấy chóng mặt nên<br />
kỹ thuật viên sẽ được huấn luyện để nhận biết<br />
và dừng hô hấp ký khi cần thiết.Người tham gia<br />
sẽ được tham vấn và giải thích đầy đủ về các lợi<br />
ích cũng như nguy cơ.Người tham gia có thể rút<br />
ra khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào họ muốn mà<br />
không phải bồi thường bất kỳ khoảng chi phí<br />
nào hoặc nhà nghiên cứu sẽ rút người tham gia<br />
khỏi nghiên cứu nếu thấy nghiên cứu có thể gây<br />
nguy hiểm cho người tham gia.<br />
<br />
569<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Từ tháng 06/2014 đến tháng 09/2014, tại<br />
quận 5, quận 10, quận Phú Nhuận, tổng số đối<br />
tượng tham gia phỏng vấn là 241 người.Đặc<br />
điễm dân số nghiên cứu được mô tả trong<br />
Bảng 1. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh<br />
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 40 bệnh<br />
nhân, chiếm 16,6% tổng số bệnh nhân. Tỉ lệ các<br />
giai đoạn GOLD I, II, III, IV lần lượt là 22,5%,<br />
40%, 30%, và 7,5%.<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
Nam<br />
Tuổi trung bình (năm)<br />
BMI<br />
Hút thuốc lá<br />
Đang hút thuốc lá<br />
Đã hút thuốc lá<br />
Chưa bao giờ hút<br />
<br />
160 (66,4%)<br />
58,63 ± 11,31<br />
22,96 ± 3.0<br />
129 (53,5%)<br />
10 (4,1%)<br />
102 (42,3%)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Tỉ lệ hơi nhiễm nghề nghiệp<br />
Giá trị hô hấp<br />
FEV1%pred<br />
ký sau test<br />
FVC%pred<br />
dãn phế quản<br />
FEV1/FVC ratio<br />
<br />
68 (28,2%)<br />
88,17 ± 20,99<br />
81,97 ± 16.6<br />
0,810 ± 0,157<br />
<br />
Số gói - năm trung bình ở nhóm bệnh nhân<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khác biệt có ý<br />
nghĩa thông kê (p < 0,0001) so với tỉ lệ hút<br />
thuốc lá ở nhóm không mắc bệnh phổi tắc<br />
nghẽn mạn tính.<br />
Diện tích dưới đường cong AUC của hai<br />
bộ câu hỏi IPAG và GOLD đều lớn hơn 0,80 và<br />
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br />
hai diện tích này. Như vậy giá trị hai bộ câu<br />
hỏi của GOLD và IPAG trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi là tương tự nhau.Chi tiết so sánh 2<br />
bộ câu hỏi.<br />
<br />
Bảng 2: So sánh diện tích dưới đường cong AUC giữa hai bộ câu hỏi của IPAG và GOLD<br />
N<br />
241<br />
241<br />
<br />
Diện tích dưới đường cong AUC<br />
Sai số chuẩn SE<br />
0,8323<br />
0,0298<br />
0,8103<br />
0,0307<br />
Ho: AUC (GOLD) = AUC (IPAG), p = 0,5666<br />
<br />
0.00<br />
<br />
0.25<br />
<br />
Sensitivity<br />
0.50<br />
<br />
0.75<br />
<br />
1.00<br />
<br />
Bộ câu hỏi<br />
GOLD<br />
IPAG<br />
<br />
0.00<br />
<br />
0.25<br />
<br />
0.50<br />
1-Specificity<br />
<br />
GOLD ROC area: 0.8323<br />
Reference<br />
<br />
0.75<br />
<br />
1.00<br />
<br />
IPAG ROC area: 0.8103<br />
<br />
Hình 1: Diện tích dưới đường cong AUC của bộ câu<br />
hỏi theo GOLD và theo IPAG<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có tần suất bệnh<br />
phổi tắc nghẽn mạn tính là 16,6%, tương đối<br />
gần với các tác giả nước ngoài khác: tác giả<br />
David B. Price(5) tiến hành nghiên cứu trên<br />
dân sô Hoa Kỳ; Anthony J Stanley(8) nghiên<br />
cứu tại Úc, Lazaros Sichletidis(7) nghiên cứu tại<br />
Anh. Tomotaka Kawayama(3) nghiên cứu tại<br />
Nhật. Do cỡ mẫu tương đối nhỏ nên tần suất<br />
<br />
570<br />
<br />
Khoảng tin cậy 95%<br />
0,77393<br />
0,89062<br />
0,75008<br />
0,87045<br />
<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có thể chưa đại<br />
diện cho tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br />
tính của những người có triệu chứng hô hấp<br />
dưới và có yếu tố nguy cơ mắc bệnh phổi tắc<br />
nghẽn mạn tính trong cộng đồng. Tuy nhiên,<br />
tần suất này là khá cao, cho thấy cần phải lưu<br />
ý đến chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
trên nhóm đối tượng này.<br />
Nhiều tác giả quốc tế đã thực hiện nghiên<br />
cứu về bộ câu hỏi IPAG trong bối cảnh của<br />
tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu. Giá trị điểm<br />
cắt tối ưu của phần lớn các nghiên cứu là<br />
khoảng 19 điểm, diện tích dưới đường cong<br />
trong khoảng 0,713 đến 0,816. Diện tích dưới<br />
đường cong trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
tương tự như nghiên cứu của Price(5) và<br />
Kawayama(3), cao hơn so với diện tích dưới<br />
đường cong của các nghiên cứu khác. Với giá<br />
trị diện tích dưới đường cong là 0,8103 cho<br />
thấy bộ câu hỏi của IPAG có giá trị trên thực<br />
tế, có thể áp dụng như là công cụ tầm soát<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bộ câu<br />
hỏi theo GOLD có diện tích dưới đường cong là<br />
0,8323, giá trị tương đối tốt. Bộ câu hỏi này cũng<br />
tương đối đơn giản, chỉ gồm 5 câu, có thể nhanh<br />
chóng được hoàn thanh. Với ngưỡng cắt tối ưu<br />
là 3 điểm, bộ câu hỏi này có thể được áp dụng<br />
trong tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
cho cộng đồng nhằm xác định đối tượng cần đo<br />
hô hấp ký để chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc<br />
nghẽn mạn tính.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành tại<br />
các quận nội thành, không tiến hành tại các cụm<br />
dân cư ngoại thành, vì thế dân số trong nghiên<br />
cứu chưa đại diện cho cộng đồng của thành phố<br />
Hồ Chí Minh, vi vậy cần có những nghiên cứu<br />
với dân số được lựa chọn đại diện cho các cộng<br />
đồng dân cư.<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận bộ<br />
câu hổi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
theo GOLD và IPAG có giá trị như nhau. Do đó<br />
có thể áp dụng và phổ biến các bộ câu hỏi này<br />
nhằm tầm soát các đối tượng nguy cơ mắc bệnh<br />
phổi tắc nghẽn mạn tính cao để chuyển tuyến<br />
giúp chẩn đoán xác định. Việc lựa chọn bộ câu<br />
hỏi nào trong hai bộ câu hỏi kể trên tuy thuộc<br />
vào nguồn lực và tình hình thực tế tại cơ sở.Cần<br />
tiến hành các nghiên cứu lớn hơn với cỡ mẫu đại<br />
diên cho cộng đồng, bao gồm cả dân cư nội và<br />
ngoại thành để đánh giá vai trò của hai bộ câu<br />
hỏi này.<br />
<br />
Hô Hấp<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung (2011). Tình hình dịch tễ<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam, Kỉ yếu Hội nghị<br />
Nội khoa toàn quốc năm 2011<br />
Hurd S (2000), "The impact of COPD on lung health<br />
worldwide: epidemiology and incidence". Chest, 117(2 Suppl),<br />
1S-4S.<br />
Kawayama T, Minakata Y, Matsunaga K, Yamagata T, Tsuda<br />
T, Kinoshita M, et al (2008), "Validation of symptom-based<br />
COPD questionnaires in Japanese subjects". Respirology, 13(3),<br />
420-426.<br />
Levy ML, Fletcher M, Price DB, Hausen T, Halbert RJ, Yawn<br />
BP (2006), "International Primary Care Respiratory Group<br />
(IPCRG) Guidelines: diagnosis of respiratory diseases in<br />
primary care". Prim Care Respir J, 15(1), 20-34.<br />
Price DB, Tinkelman DG, Nordyke RJ, Isonaka S, Halbert RJ,<br />
Group Copd Questionnaire Study (2006), "Scoring system and<br />
clinical application of COPD diagnostic questionnaires". Chest,<br />
129(6), 1531-1539.<br />
Regional COPD Working Group (2003), "COPD prevalence in<br />
12 Asia-Pacific countries and regions: projections based on the<br />
COPD prevalence estimation model". Respirology, 8(2), 192198.<br />
Sichletidis L, Spyratos D, Papaioannou M, Chloros D,<br />
Tsiotsios A, Tsagaraki V, et al (2011), "A combination of the<br />
IPAG questionnaire and PiKo-6(R) flow meter is a valuable<br />
screening tool for COPD in the primary care setting". Prim<br />
Care Respir J, 20(2), 184-189, 181 p following 189.<br />
Stanley AJ, Hasan I, Crockett AJ, van Schayck OC, Zwar NA<br />
(2014), "COPD Diagnostic Questionnaire (CDQ) for selecting<br />
at-risk patients for spirometry: a cross-sectional study in<br />
Australian general practice". NPJ Prim Care Respir Med, 24,<br />
14024.<br />
The Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease<br />
(GOLD) (2014), "Global Strategy for Diagnosis, Management,<br />
and<br />
Prevention<br />
of<br />
COPD.<br />
Available<br />
at<br />
http://www.goldcopd.org/guidelines-global-strategy-fordiagnosis-management.html. Ngày truy cập: 30/08/2014".<br />
Tinkelman DG, Price DB, Nordyke RJ, Halbert RJ, Isonaka S,<br />
Nonikov D, et al (2006), "Symptom-based questionnaire for<br />
differentiating COPD and asthma". Respiration, 73(3), 296-305.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
27/10/2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
29/10/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
10/01/2015<br />
<br />
571<br />
<br />