intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC THUỐC KHÁNG VIRUS VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN CƠ HỘI

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

85
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các thuốc hàng đầu điều trị retrovirus là các thuốc loại tương tự nucleosid. Hiện nay, người ta chưa biết lúc nào là lúc tốt nhất để bắt đầu điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus. Tuy nhiên, với người mang thai việc dùng thuốc thích hợp có thể ngăn chặn truyền bệnh từ mẹ sang con. Người ta đã thấy nhờ điều trị bằng thuốc kháng retrovirus có thể kéo dài cuộc sống của người bệnh có lượng tế bào CD4 dưới 500 tế bào/mm3 hoặc có số lượng virus lớn hơn 10.000 virus/ml....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC THUỐC KHÁNG VIRUS VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN CƠ HỘI

  1. SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC THUỐC KHÁNG VIRUS VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN CƠ HỘI Các thuốc hàng đầu điều trị retrovirus là các thuốc loại tương tự nucleosid. Hiện nay, người ta chưa biết lúc nào là lúc tốt nhất để bắt đầu điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus. Tuy nhiên, với người mang thai việc dùng thuốc thích hợp có thể ngăn chặn truyền bệnh từ mẹ sang con. Người ta đã thấy nhờ điều trị bằng thuốc kháng retrovirus có thể kéo dài cuộc sống của người bệnh có lượng tế bào CD4 dưới 500 tế bào/mm3 hoặc có số lượng virus lớn hơn 10.000 virus/ml. Cũng nên điều trị bằng thuốc kháng retrovirus đối với những người nhiễm HIV có số lượng virus trên 30.000/ml huyết tương mà không cần xét đến số lượng tế bào CD4 vì số lượng virus là một chỉ báo độc lập để tiên lượng tiến triển của bệnh. Số lượng virus càng nhiều làm cho số lượng tế bào CD4 giả m càng nhanh. Cần bắt đầu điều trị nhằm mục đích làm giảm số lượng virus tới mức không phát hiện được. Điều trị chuẩn hiện nay gồm hai thuốc kháng retrovirus, loại tương tự nucleosid, kết hợp với một thuốc ức chế protease. Cần kết hợp ít nhất hai thuốc tương tự nucleosid nhằm ngăn ngừa sự phát triển nhanh chóng của các virus kháng thuốc. Để có hiệu quả lâu bền, điều trị một cách linh hoạt là điều quyết định. Nếu người bệnh không đáp ứng với
  2. điều trị (lượng virus tăng lên 3 lần hoặc số lượng CD4 giảm hoặc bệnh chuyển sang AIDS) thì phải chuyển sang kết hợp các thuốc nucleosid kháng retrovirus khác. Cần phải lựa chọn kết hợp mới sao cho nguy cơ kháng chéo với điều trị trước đây là tối thiểu. Trong trường hợp này, giống như nguyên tắc điều trị lao, không được dùng chỉ một thứ thuốc vì virus sẽ nhanh chóng kháng lại thuốc kháng virus. Nếu điều trị không có hiệu quả và cần phải thêm một thuốc mới thì nguyên tắc cũng là không thêm chỉ một thứ thuốc mà là bổ sung kết hợp hai thứ thuốc mới. Cần xem xét nguy cơ do tương tác thuốc khi điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus. Xem từng thuốc trong các chuyên luận thuốc. Thuốc nucleosid ức chế enzym sao chép ngược và các tên viết tắt: Zidovudin (AZT) Didanosin (ddI) Zalcitabin (ddC) Lamivudin (3TC) Stavudin (d4T) Thuốc ức chế enzym sao chép ngược không phải nucleosid: Nevirapin Delaviridin
  3. Thuốc ức chế protease: Saquinavir Ritonavir Indinavir Nelfinavir Các chống chỉ định quan trọng: Zidovudin: Thiếu má u và giảm bạch cầu trung tính là các biến chứng tiềm tàng; do đó cần phải xem xét thận trọng khi dùng cho người bệnh mà khả năng tăng hoạt động của tủy xương bị hạn chế. Didanosin: Không dùng cho người bệnh có tiền sử viêm tụy hay người đã mắc bệnh thần kinh. Zalcitabin: Không nên dùng cho người bị bệnh thần kinh ngoại biên từ trước. Lamivudin: Xem chuyên luận. Stavudin: Cần coi các bệnh về thần kinh là chống chỉ định tương đối giống như đối với zalcitabin. Navirapin: Xem chuyên luận.
  4. Delaviridin: Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nổi mẩn, nhiễm độc gan, nhức đầu, buồn nôn và mệt mỏ i. Ngoài ra còn có tăng lipid huyết, rối loạn phân bố mỡ, không dung nạp glucose. Do đó, cần đánh giá cẩn thận các yếu tố đó trước và trong khi dùng thuốc ở các người bệnh bị rối loạn các thông số trên. Saquinavir: Tương tự như delaviridin và xem thêm ở chuyên luận về thuốc này. Ritonavir: Tương tự như delaviridin và xem thêm chuyên luận về thuốc này. Indinavir: Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là sỏi thận bao gồm cả đau, kèm theo hoặc không kèm theo đái ra máu. Cần dặn người bệnh uống nhiều nước, ít nhất 2 lít mỗi ngày để giảm thiểu nguy cơ này. Không dùng thuốc này để điều trị cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận và bị suy tim do không điều chỉnh được lượng nước phải uống gắng sức. Nelfinavir: Xem chuyên luận về thuốc này. A. Điều trị nhiễm HIV/AIDS Hiện nay, chúng ta chưa có điều kiện để đo nồng độ virus trong huyết thanh, do đó mọi quyết định điều trị dựa vào các biểu hiện lâm sàng và số lượng tế bào CD4 trong má u.
  5. Bệnh viện (cơ sở điều trị) thực hiện điều trị người bệnh nhiễm HIV/AIDS theo hướng dẫn, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức theo dõi và quản lý tốt người bệnh nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng. Phương hướng điều trị: Điều trị kháng retrovirus (kháng HIV). Điều trị chống nhiễm khuẩn cơ hội. Chăm sóc, dinh dưỡng, nâng cao thể trạng. I. Điều trị kháng retrovirus Các nhóm thuốc điều trị kháng retrovirus hiện nay bao gồm: Nhóm nucleosid ức chế các enzym sao chép ngược (nucleoside reverse transcriptase inhibitors - NRTIs), các thuốc thuộc nhóm này gồm: Zidovudin (ZDV, AZT), Didanosin (ddI), Lamivudin (3TC), Zalcitabin (ddC), Stavudin (Zerit, d4T)... Nhóm không phải nucleosid ức chế các enzym sao chép ngược (nonnucleoside reverse transcriptase inhi- bitors- NNRTIs), các thuốc thuộc nhóm này gồm: Nevirapin (Viramun), Delaviridin Lovirid... Nhóm ức chế protease (protease inhibitors - PIs), các thuốc thuộc nhóm này gồm: Indinavir (Crixivan), Nelfinavir, Ritonavir, Saquinavir...
  6. 1. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị những người nhiễm HIV Việc điều trị được tiến hành khi: Nhiễm HIV có triệu chứng lâm sàng, bao gồm: Nhiễm nấmCandida tái phát ở niêm mạc, bạch sản dạng lông ở lưỡi, sốt kéo dài trên 1 tháng, tiêu chảy kéo dài, gầy sút cân.v.v... Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng nhưng số lượng tế bào CD4 < 500/ mm3 máu. Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng và số lượng tế bào CD4 > 500 mm3 máu. Nếu có điều kiện đo được nồng độ virus HIV trong máu thì tiến hành điều trị đối với: Người bệnh có 30.000 - 50.000 RNA sao chép/mm3 (bDNA) hoặc người bệnh có CD4 giảm nhanh mặc dù chỉ có 5.000 - 10.000 RNA sao chép/ mm3 (bDNA). 2. Điều trị: Kết hợp dùng 2 loại thuốc Dùng cho những người nhiễm HIV có các biểu hiện lâm sàng, những người mà số lượng tế bào CD4 từ 200 - 499 tế bào/mm3; lượng RNA từ 5.000 - 10.000 sao chép/ mm3 (bDNA), dùng một trong những cách kết hợp sau: Zidovudin + Lamivudin Zidovudin 600 mg/ ngày, chia 3 lần uống (cách 6 giờ uống một lần).
  7. Lamivudin 300 mg/ ngày, chia 2 lần uống. Hiện nay thuốc kết hợp 2 loại này là Combivir (1 viên gồm có lamivudin 150 mg và zidovudin 300 mg; ngày uống 2 viên). Didanosin + Stavudin Didanosin 250 mg/ ngày, chia 2 lần uống 1/2 giờ trước khi ăn. Stavudin 80 mg/ ngày, chia 2 lần. Zidovudin + Didanosin Zidovudin 600 mg/ngày, chia 3 lần uống. Didanosin 250 mg/ngày, chia 2 lần uống 1/2 giờ trước khi ăn. Kết hợp 3 loại thuốc áp dụng cho những người nhiễm HIV mà có các bệnh chỉ điểm (lâm sàng loại C theo phân loại của CDC) hoặc tế bào CD4 dưới 200 tế bào/mm3 hoặc RNA của HIV trên 10.000 sao chép/ mm3. Có thể áp dụng một trong những cách kết hợp sau: Combivir + Indinavir Combivir ngày uống 2 viên Indinavir 2400 mg/ ngày, chia 3 lần, 8 giờ uống một lần; uống 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn; uống nhiều nước.
  8. Zidovudin + Didanosin + Indinavir Zidovudin 600 mg/ ngày Didanosin 250 mg/ ngày Indinavir 2400 mg/ ngày Zidovudin +Zalcitabin + Indinavir Zidovudin 600 mg/ ngày Zalcitabin viên 0,75 mg, ngày uống 3 viên cách nhau 8 giờ, tránh dùng cùng với thuốc kháng acid hoặc thuốc có albumin. Indinavir 2400 mg/ngày. Stavudin + Lamivudin + Indinavir Stavudin + Didanosin + Indinavir Ghi chú: Liều dùng các thuốc ức chế protease: Indinavir: 2400 mg/ngày, saquinavir: 800 mg/ngày, chia 3 lần uống trong ngày; ritonavir: 1200 mg/ngày, chia 2 lần uống trong ngày. 3. Tương tác thuốc Trong khi điều trị không dùng kết hợp các thuốc như: Zidovudin + Stavudin Didanosin + Zalcitabin
  9. Stavudin + Zalcitabin Zalcitabin + Lamivudin Kết hợp thuốc theo các công thức trên sẽ làm tăng độc tính của thuốc. Tương tác giữa thuốc chống retrovirus và thuốc điều trị nhiễm khuẩn cơ hội. Zidovudin Tăng độc tính khi dùng chung với co-trimoxazol, acy-clovir, ganciclovir, interferon alpha, fluconazol, am-photericin B, flucytosin, vincristin, probenecid. Nếu cần thiết kết hợp với các thuốc trên thì phải theo dõi chức năng thận, công thức máu, và nếu cần thì giảm liều thuốc. Những thuốc làm giảm nồng độ zidovudin là rifampin, trimethoprim, ribavirin, indomethacin. Didanosin Làm giảm hấp thụ của ketoconazol, itraconazol, dapson, tetracyclin, fluoroquinolon, do đó nên dùng didanosin 6 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc trên. Khi dùng với các thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, với các thuốc azathioprin, methyldopa, pentamidin, oestro-gen, sẽ tăng nguy cơ viêm tụy.
  10. Khi dùng với các thuốc dapson, ethambutol, ethiona-mid, INH, metronidazol, nitrofurantoin, vincristin, zalcitabin có thể tăng nguy cơ bệnh lý thần kinh ngoại biên. Không dùng didanosin khi đang điều trị rifampicin. Zalcitabin Dùng với các thuốc dapson, ethambutol, INH, metro-nidazol, nitrofurantoin, vincristin, phenytoin có thể tăng độc tính gây bệnh lý thần kinh ngoại biên. Dùng với các thuốc pentamidin, rượu, didanosin, có thể làm tăng nguy cơ viêm tụy. Lamivudin Tăng tác dụng lamivudin khi dùng co- trimoxazol Indinavir Các thuốc rifampicin làm giảm nồng độ indinavir, nên không dùng kết hợp. Thuốc ketoconazol làm tăng tác dụng indinavir, do đó khi dùng kết hợp phải giảm liều indinavir (600 mg/ lần, 3 lần, cách 8 giờ một lần). Ritonavir Chống chỉ định dùng cùng với các thuốc giảm đau: mephidin, piroxicam (Feldene), propoxyphen (Dar-
  11. von); thuốc an thần clozapin; các thuốc chống loạn nhịp như: quinidin, amiodaron, encainid; các thuốc chống trầm cảm như bupropion; các thuốc an thần như diazepam, clorazepat, midazolam (Versed) trizolam (Halcion); thuốc chống Mycobacterium như rifabutin. Saquinavir Các thuốc kết hợp sẽ làm giảm nồng độ saquinavir như rifampin, rifabutin, phenobarbital, dexamethason, car- bamazepin, phenytoin. Các thuốc làm tăng nồng độ saquinavir như fluconazol (tăng mức saquinavir tới 150%), itraconazol, ritonavir, indinavir. 4. Phản ứng độc hại của thuốc: Khi dùng thuốc kháng virus, cần phải chú ý đến phản ứng có hại của thuốc và khi có phản ứng này cần phải thay thế bằng thuốc khác hoặc tạm thời ngừng thuốc Phản ứng độc hại của zidovudin (azidothymidin) Phổ biến : Hạ bạch cầu, thiếu máu, nôn, mệt mỏi, mất ngủ, tăng sắc tố da. ít phổ biến: Bệnh về cơ ( yếu cơ, teo cơ), bệnh lý về thần kinh ngoại biên, loét thực quản, sốt, co giật.
  12. Khi điều trị bằng zidovudin cần phải xét nghiệm công thức máu một tháng 1 lần. Nếu bạch cầu hạt hạ dưới 1000/mm3 thì phải ngừng thuốc cho đến khi số lượng bạch cầu trở lại bình thường thì tiếp tục dùng thuốc. Hạ bạch cầu hạt trung tính do zidovudin ức chế tủy xương, làm giảm tế bào tủy xương. Nếu thiếu má u, giảm hemoglobin dưới 8 g/100 ml thì ngừng điều trị zidovudin. Hàng tuần theo dõi số lượng hemoglobin trong máu, khi nào hemoglobin trở về bình thường thì tiếp tục điều trị bằng zidovudin. Nếu xuất hiện bệnh về cơ, teo cơ, yếu cơ làm đi lại khó khăn thì tạm thời ngừng thuốc hoặc thay bằng thuốc khác. Nếu nôn nặng thì tạm thời ngừng thuốc cho đến khi hết nôn, sau đó dùng thuốc lại hoặc thay bằng thuốc khác. Phản ứng độc hại của didanosin Phổ biến: Tiêu chảy, tăng amylase, bồn chồn, nhức đầu, mất ngủ. ít phổ biến: Viêm tụy, nôn, tăng transaminase máu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, phát ban. Viêm tụy: Khi dùng thuốc didanosin mà thấy đau bụng, nôn, thì cần phải xét nghiệm amylase huyết thanh, nếu amylase tăng cao thì tạm thời ngừng thuốc hoặc thay bằng thuốc khác.
  13. Bệnh lý thần kinh ngoại biên như đau, tê bì ở chân, mất phản xạ, nếu nặng có thể tổn thương vận động. Khi có dấu hiệu tê bì, đau thì tạm thời ngừng thuốc hoặc thay bằng thuốc khác. Nếu dùng kéo dài có thể làm tăng acid uric máu, do đó cần xét nghiệm acid uric. Phản ứng độc hại của zalcitabin Phổ biến: Bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm miệng, phát ban, thiếu má u, giảm bạch cầu trung tính, mệt mỏ i, nhức đầu, viêm tụy. ít phổ biến: Nôn, tiêu chảy, tăng transaminase máu. Phản ứng độc hại của lamivudin Nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, bệnh lý thần kinh ngoạ i biên, bạch cầu trung tính hạ, transaminase tăng, viêm tụy. Phản ứng độc hại của stavudin Bệnh lý thần kinh ngoại biên khi điều trị kéo dài, thiếu máu, bạch cầu giảm, viêm tụy, nhức đầu, transaminase tăng. Phản ứng độc hại của indinavir Phổ biến: Tăng bilirubin gián tiếp, sỏi thận, đái ra máu (do đó hàng ngày khi uống thuốc cần uống nhiều nước). ít phổ biến: Tăng transaminase, nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏ i, mất ngủ, ù tai, nhìn mờ, tiêu chảy, phát ban, hạ tiểu cầu. Phản ứng độc hại của saquinavir
  14. Đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, vàng da, transaminase tăng, phát ban, đôi khi co giật hoặc lú lẫn. Phản ứng độc hại của ritonavir Nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, dãn mạch, viêm họng, tăng transaminase, tăng cholesterol máu, tăng triglycerid. II.Điều trị nhiễm khuẩn cơ hội:
  15. B. Điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV trong nghề nghiệp I. Nguyên tắc chung Tư vấn cho người bị phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể có nguy cơ lây nhiễm của người HIV(+). Cần lấy máu thử ngay HIV và điều trị ngay không cần chờ kết quả xét nghiệm. Thử lại HIV sau khi dùng thuốc 1 tháng; 3 tháng và 6 tháng. Không điều trị tổn thương không làm xây xát da mà chỉ cần rửa sạch da. II. Đánh giá mức độ phơi nhiễm và xử trí vết thương tại chỗ 1. Đánh giá tính chất phơi nhiễm Kim đâm Cần xác định vị trí tổn thương. Xem kích thước kim đâm (nếu kim to và rỗng thì nguy cơ lây nhiễm cao). Xem độ sâu của vết kim đâm Nhìn thấy chảy máu khi bị kim đâm. Vết thương do dao mổ, do ống nghiệm đựng máu,chất dịch của bệnh nhân nhiễm HIV bị vỡ đâm vào da, cần xác định độ sâu và kích thước của vết thương.
  16. Da bị tổn thương từ trước và niêm mạc. Da có các tổn thương do: Chàm, bỏng hoặc bị viêm loét từ trước. Niêm mạc mắt hoặc mũi họng. 2. Xử trí ngay tại chỗ Da: Rửa kỹ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó sát trùng bằng dung dịch Dakin hoặc nước Javel pha loãng 1/10 hoặc cồn 70o, để tiếp xúc nơi bị tổn thương ít nhất 5 phút. Mắt: Rửa mắt với nước cất hoặc dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%), sau đó nhỏ mắt bằng nước cất liên tục trong 5 phút. Miệng, mũi: Rửa mũi bằng nước cất, súc miệng bằng dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%). III. Điều trị dự phòng Thời gian điều trị tốt nhất là ngay từ những giờ đầu tiên (2- 3 giờ sau khi xảy ra tai nạn), muộn nhất không quá 7 ngày. Nếu tổn thương chỉ xây xước da không chảy má u hoặc máu, dịch của bệnh nhân bắn vào mũi họng thì phối hợp 2 loại thuốc trong thời gian 1 tháng theo hướng dẫn ở phần trên. Nếu tổn thương sâu, chảy máu nhiều thì phối hợp 3 loại thuốc trong thời gian 1 tháng theo hướng dẫn ở phần trên.
  17. C. Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con I. Điều trị phụ nữ mang thai nhiễm HIV để phòng lây nhiễm từ mẹ sang con Điều trị người mang thai nhiễm HIV với mục đích làm giảm lây nhiễm từ mẹ sang con, nếu người mẹ và gia đình sau khi được tư vấn vẫn muốn giữ thai. 1. Điều trị trước khi và trong khi đẻ: Tùy điều kiện có thể chọn một trong hai phác đồ sau: Phác đồ sử dụng nevirapin Chỉ định: Khi bắt đầu chuyển dạ thực sự hoặc trước khi mổ lấy thai. Điều trị: Uống một lần duy nhất 1 viên nevirapin 200 mg. Theo dõi cuộc chuyển dạ và tiếp tục đỡ đẻ như bình thường. Phác đồ sử dụng zidovudin Zidovudin 600 mg/ngày, chia 2 lần, uống bắt đầu từ tuần thai thứ 36 đến khi chuyển dạ. Trong trường hợp thai phụ đến muộn (sau tuần thứ 36), cũng cho uống với liều trên cho đến khi chuyển dạ. Trong khi chuyển dạ đẻ, tiếp tục dùng zidovudin 300 mg/lần, cứ 3 giờ cho uống 1 lần đến lúc cặp và cắt dây rốn thì ngừng uống thuốc. Cần cho thêm thuốc chống thiếu máu bằng cách bổ sung viên sắt hoặc acid folic.
  18. Nếu người mẹ có nhiễm khuẩn cơ hội kèm theo thì điều trị như những người bệnh nhiễm khuẩn cơ hội khác hoặc gửi đi khám chuyên khoa để có chỉ định dùng thuốc đúng và hợp lý. 2. Các điểm cần thực hiện đúng khi đỡ đẻ Đối với sản phụ Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đỡ đẻ. Lau âm đạo nhiều lần bằng bông tẩm dung dịch ben-zalkonium clorid hay clorhexidin 0,2%. Không cạo lông vùng vệ. Chỉ mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa. Tư vấn cho người mẹ về lợi ích của việc nuôi trẻ bằng sữa thay thế nếu có điều kiện, để giảm bớt nguy cơ lây truyền bệnh. Đối với trẻ mới sinh Không đặt điện cực vào đầu thai nhi. Không lấy máu da đầu thai nhi làm pH. Tắm cho trẻ ngay sau khi sinh.
  19. Ngay sau khi trẻ được sinh ra, cán bộ y tế buồng đẻ phải thông báo cho cho khoa Nhi để trẻ được chăm sóc đặc biệt tại khoa Sản và khoa Nhi của bệnh viện. 3. Điều trị sau khi sinh Điều trị cho con Nếu người mẹ uống nevirapin thì cho con uống duy nhất một lần siro nevirapin 2 mg/kg cân nặng, trong vòng 72 giờ sau khi sinh. Nếu người mẹ uống zidovudin thì cho con uống siro zidovudin 2 mg/kg/6 giờ, bắt đầu khoảng 8 - 10 giờ sau khi sinh, kéo dài trong 6 tuần. Trường hợp không có siro zidovudin thì sử dụng siro nevirapin như trên. Điều trị cho mẹ Nếu cần thiết và có điều kiện, sẽ áp dụng điều trị đặc hiệu theo một trong các phác đồ đã giới thiệu ở phần "Điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV trong nghề nghiệp" II. Các chỉ định đình chỉ thai nghén Với những thai còn nhỏ (dưới 3 tháng), sau khi được tư vấn, nếu thai phụ và gia đình đồng ý phá thai thì giải quyết hút hay nạo thai tùy theo tuổi thai. Những trường hợp này sẽ được thực hiện ở nơi có cơ sở phẫu thuật (có bác sĩ chuyên khoa sản, phòng mổ).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0