Sử dụng lý liệu pháp để điều trị và phục hồi chấn thương cơ đùi sau trên vận động viên
lượt xem 4
download
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các tài liệu và ý kiến các chuyên gia nhà chuyên môn trong lĩnh vực phục hồi và điều trị chấn thương trong thể dục thể thao. Công trình đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy và kiểm định có hàm lượng khoa học cao để xác định được 5 phương pháp điều trị và phục hồi chấn thương cơ đùi sau sử dụng lý liệu pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng lý liệu pháp để điều trị và phục hồi chấn thương cơ đùi sau trên vận động viên
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019 SỬ DỤNG LÝ LIỆU PHÁP ĐỂ ĐIỀU TRỊ VÀ PHỤC HỒI CHẤN THƯƠNG CƠ ĐÙI SAU TRÊN VẬN ĐỘNG VIÊN Vũ Công Trường* Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: truongcv@upes.edu.vn (Ngày nhận bài: 20/4/2019; Ngày duyệt đăng: 22/5/2019) TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các tài liệu và ý kiến các chuyên gia nhà chuyên môn trong lĩnh vực phục hồi và điều trị chấn thương trong thể dục thể thao. Công trình đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy và kiểm định có hàm lượng khoa học cao để xác định được 5 phương pháp điều trị và phục hồi chấn thương cơ đùi sau sử dụng lý liệu pháp. Từ khóa: Lý liệu pháp, điều trị, phục hồi, cơ đùi sau, vận động viên. USE OF PHYSICAL THERAPY FOR TREATING AND RECOVERING POSTERIOR THIGH MUSLE OF ATHLETES Vu Cong Truong* Ho Chi Minh City University of Physical Education and Sport *Corresponding Author: truongcv@upes.edu.vn ABSTRACT This study is done on the basis of general documents and opinions of experts and specialists in the field of treatment and recovery of injury in sport. The work has used research methods to ensure the reliability and inspection with high scientific content for determining 5 treatment and recovery methods of the posterior thigh muscle injury after using physical therapy. Keywords: Physical thearapy, Treatment, Rehibilitate, Posterior thigh muscle, Athletes. TỔNG QUAN tình trạng quá tải hệ vận động, sự tích tụ Vấn đề phục hồi sức khỏe và phục hồi các vi chấn thương và hiện tượng viêm vô chức năng vận động có vị trí và vai trò hết khuẩn dẫn đến thoái hóa trong các cấu sức quan trọng trong quy trình đào tạo vận trúc fibrin: Gân, dây chằng, bao khớp, cơ, động viên thành tích cao ở nhiều nước sụn và xương. Đối với các chấn thương trên thế giới, cũng như ở nước ta hiện nay. liên quan đến chấn thương cơ đùi sau thì Trong tập luyện và thi đấu thể thao, chấn ngoài các nguyên nhân và cơ chế sinh thương bộ máy vận động nói chung nói bệnh chung, thì việc tăng quá đột ngột tải riêng là vấn đề thường xuyên xảy ra, đòi trọng, cường độ, thời gian và sai động tác hỏi sự quan tâm đặc biệt từ phía các nhà kỹ thuật tranh, sút bóng hoặc do thói chơi quản lý, các huấn luyện viên, bác sĩ thể thô bạo của đối thủ là nguyên nhân trực thao và chính bản thân các vận động viên. tiếp. hoặc chịu áp lực cực lớn mỗi khi cơ Hầu hết các vận động viên đều có thể bị thể vận động mạnh khi cần dùng nhiều chấn thương ở mức độ nào đó trong quá sức. Đặc biệt, khi các cầu thủ cần tăng tốc trình tập luyện và thi đấu. Các nguyên trong thời gian cực ngắn, thực hiện các nhân gây ra chấn thương và cơ chế sinh động tác vặn mình, thay đổi hướng mội bệnh ở vận động viên rất phức tạp. Cơ chế cách đột ngột, bất ngờ nếu động tác thực sinh bệnh quan trọng nhất được nhiều hiện không chuẩn rất dễ bị chấn thương chuyên gia y học thể thao thừa nhận đó là này [Bác sĩ Đồng Xuân Lâm]. Hiểu được 36
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019 bản chất vấn đề này có vai trò rất quan nghiệm thu, đánh giá kết quả, hoặc thậm trọng trong việc tìm kiếm các giải pháp chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết điều trị và phục hồi phù hợp cho các vận nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên động viên sau chấn thương. cứu, củng cố các luận cứ….. Phương pháp chuyên gia là phương pháp VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm về thời Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp gian, sức lực, tài chính để triển khai dùng để điều trị và phục hồi chấn thương nghiên cứu. Tuy nhiên nó chủ yếu dựa trên cơ đùi sau trên các vận động viên sử dụng cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của lý liệu pháp chuyên gia, vì vậy chỉ nên sử dụng khi các Khách thể nghiên cứu: 15 Bác sĩ, Chuyên phương pháp không có điều kiện thực gia, Chuyên viên, Kỹ thuật viên. hiện, không thể thực hiện được hoặc có Phương pháp phân tích và tổng hợp tài thể sử dụng phối hợp với các phương pháp liệu: Phương pháp này được sử dụng khác. Thông qua Phương pháp này chúng nhằm hệ thống hóa các kiến thức có liên tôi lựa chọn được các phương pháp dùng quan đến lĩnh vực nghiên cứu, là cơ sở để điều trị và phục hồi chấn thương cơ đùi quan trọng định hướng cho việc giải quyết sau trên các vận động viên sử dụng lý liệu các vấn đề một cách khoa học. pháp. Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này chúng tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN liệu khác nhau, chủ yếu là các tài liệu Nguyên nhân chấn thương nhóm cơ đùi thuộc Thư viện Viện Khoa học Thể dục sau thể thao, hồ sơ bệnh án và tủ sách của Nhóm cơ đùi sau hoặc nhóm cơ sau đùi Bệnh viện Thể thao Việt Nam, các tài liệu (Hamstring): là nhóm cơ được hình thành chuyên môn, sách, báo, website, Việc từ 3 cơ chính nghiên cứu này giúp bổ sung các luận cứ Cơ bán gân (m. Semitendinosus): nguyên khoa học, so sánh đối chiếu số liệu, lý luận ủy: ụ ngồi; bám tận: mặt trong đầu trên có liên quan, tìm hiểu triệt để các vấn đề xương chày, sau chỗ bám của cơ thon và liên quan đến các phương pháp dùng để cơ may. Chức năng: duỗi đùi, gấp cẳng điều trị và phục hồi chấn thương cơ đùi chân, cùng với cơ bán màng xoay xương sau trên các vận động viên khi sử dụng lý chày vào trong trên xương đùi. liệu pháp. Phương pháp chuyên gia: Phương pháp Cơ bán màng (m. Semimembronous): chuyên gia là phương pháp điều tra qua nguyên ủy: ụ ngồi; bám tận: mặt sau lồi đánh giá của các chuyên gia về vấn đề, cầu trong xương chày. Chức năng: duỗi một sự kiện khoa học nào đó. Đây là đùi, gấp cẳng chân, cùng với cơ bán màng phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý xoay xương chày vào trong trên xương kiến đánh giá của các chuyên gia có trình đùi. độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, Cơ nhị đầu đùi (m. Biceps femoris): một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp nguyên ủy; đầu dài; ụ ngồi; đầu ngắn; mép tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó. ngoài đường ráp và đường trên lồi cầu Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho ngoài; bám tận; chỏm xương mác. Chức người nghiên cứu không chỉ trong quá năng: đầu dài: duỗi đùi; cả hai đầu: gấp và trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình xoay ngoài cẳng chân. 37
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019 Hình1. Nhóm cơ đùi sau hoặc nhóm cơ sau đùi (Hamstring) Chấn thương nhóm cơ đùi sau được phân động và khả năng thích nghi của VĐV. ra thành 3 mức độ: Tác giả Joseph J.Knappik and Rebecca L. Chấn thương độ 1: Dưới 25% số sợi cơ bị McCollam thấy rằng việc thực hiện các bài tổn thương. tập thể lực khi hệ cơ xương khớp chưa có Chấn thương độ 2: 25-75% sợi cơ bị tổn sự thích nghi đầy đủ với các yêu cầu vận thương. động được đề ra là một yếu tố tất yếu đưa Chấn thương độ 3: Đứt hoàn toàn bó cơ. tới chấn thương. Theo các tác giả B. H. Các nguyên nhân thuộc về vận động Jones và cộng sự (1993); J. J. Knapik và viên – nguyên nhân chủ quan cộng sự (1999) luôn có một mối tương Tuổi và giới tính: Tác giả Jones và cộng sự quan tỷ lệ giữa việc tăng khối lượng tập (năm 1993) nhận thấy chấn thương có tỷ lệ luyện với việc tăng tỷ lệ chấn thương ở cao hơn ở phụ nữ và tuổi càng cao nguy cơ VĐV. chấn thương càng nhiều. Tuy vậy theo Do sai sót trong khởi động trước khi tập nghiên cứu của K.S. Clacke và W.E. luyện và thi đấu: các tác giả Lyle J. Buckley (1980), R.R. Lanese và cộng sự Micheli and Mark Jenking cho rằng việc (1990) khi nghiên cứu ở các Trung tâm tập các bài tập nâng cao độ mềm dẻo và huấn luyện quân đội Mỹ thấy rằng không căng cơ là biện pháp cơ bản phòng tránh có sự khác nhau giữa tỷ lệ chấn thương chấn thương. giữa nam và nữ trong tập luyện. Do các bệnh có từ trước: các nhiễm trùng Trình độ tập luyện: Trình độ tập luyện của dai dẳng về tai - mũi - họng hoặc răng - vận động viên thấp sẽ dễ dàng dẫn đến hàm - mặt và các chứng bệnh về khớp là chấn thương trong khi tập luyện và thi đấu. các yếu tố thuận lợi dễ dàng gây ra các Điều này được thể hiện rõ rệt trong thi đấu chấn thương khi tập luyện thi đấu. Chấn thể thao. Theo Douglas B. Brown W. và thương cũ cũng được các tác giả M. R. cộng sự, David O. Hough và cộng sự Safran (1985; I. B. Stewart và G. G. (1993) thì tỷ lệ chấn thương trong thi đấu Sleivert (1998); J. Ekstrand và J. Gillquist; cao hơn trong tập luyện từ 2 tới 4 lần. Jones và cộng sự; J. J Knapik, và B.H. Các giai đoạn trong quá trình tập luyện và Jones (2000), ghi nhận như một yếu tố làm thi đấu của VĐV: các trường hợp chấn tăng nguy cơ chấn thương của VĐV. thương có tỷ lệ cao ở thời kỳ đầu và thời Yếu tố tâm lý: Căng thẳng tâm lý do sức ép kỳ cuối của chu kỳ huấn luyện. Đây là các của chế độ tập luyện hoặc thành tích thi thời điểm có các biến đổi về lượng vận đấu là một yếu tố dễ gây chấn thương cho 38
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019 VĐV. Nghiên cứu của J. J Knapick và nhân này gây nên 2 – 10% các trường hợp cộng sự (1999) cho thấy ở các đối tượng chấn thương thể thao. tham gia tập luyện với sự hứng thú và tâm Nguyên nhân do môi trường lý tốt sẽ ít bị chấn thương hơn các đối Đây là các nguyên nhân khách quan do tượng khác. Nguyên nhân chủ quan này thời tiết, khí hậu: nhiệt độ - độ ẩm - áng gây nên 35 – 45% các trường hợp chấn sáng, lượng ô xy không khí, độ cao, sự thương thể thao. thông gió… dẫn đến chấn thương của Các nguyên nhân khác: Không đầy đủ VĐV. Theo kết quả nghiên cứu của J. J hoặc sai lầm, do dùng thuốc kích thích, Knapik và cộng sự (2004), các chấn uống rượu, hút thuốc lá. Theo nghiên cứu thương hay gặp hơn trong khi tập luyện của Jones và cộng sự (1993) thì nguy cơ trong điều kiện thời tiết nóng. Nguyên chấn thương tăng tỷ lệ thuận với thói quen nhân này gây nên 8 – 9% các trường hợp hút thuốc lá. Theo tác giả hút thuốc lá làm chấn thương thể thao. giảm khả năng tập trung chú ý của vận Công tác giáo dục đạo đức, nhân cách vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể động viên chưa tốt dẫn đến tính kỷ luật của thao; và theo nghiên cứu của P.J. Amoroso vận động viên kém, chơi thô bạo, sử dụng và cộng sự (1977) thói quen hút thuốc lá các động tác bị cấm… Nhóm nguyên nhân làm ảnh hưởng tới hệ miễn dịch và làm này gây nên 8 – 15% các trường hợp chấn tăng nguy cơ chấn thương. thương thể thao. Riêng trong bóng đá, việc Các nguyên nhân khách quan không tuân thủ luật chơi, chơi thô bạo có Các nguyên nhân do trang thiết bị tập tính chất triệt hạ đối phương, chơi xấu… luyện và thi đấu là nguyên nhân gây nên 36% tổng số các Bao gồm tất cả các điều kiện, trang thiết bị chấn thương. không phù hợp cho tập luyện và thi đấu, Điều trị và phục hồi chấn thương cơ đùi như: giày tập không vừa hoặc lâu không sau sử dụng lý liệu pháp được thay thế, quần áo tập không phù hợp Điều trị bằng siêu âm (ultrasound với thời tiết, hệ thống chiếu sáng kém gây therapy): Siêu âm ứng dụng trong y học ở hạn chế tầm quan sát của vận động viên, hai lĩnh vực chính: siêu âm chẩn đoán hình sân bãi kém chất lượng, các dụng cụ thi ảnh và siêu âm điều trị. Siêu âm điều trị đấu của từng môn đặc trưng không đủ chất thường sử dụng âm tần cao 0,7 – 3MHz; lượng… Theo nghiên cứu của Dr. Lytt còn siêu âm chẩn đoán hình ảnh có thể đến Gardner (1988), giày tập là một yếu tố 10MHz. quan trọng gây chấn thương. Nguyên nhân Tác dụng sinh lý của siêu âm. Tác dụng này gây nên 15 – 20% các trường hợp chấn đầu tiên của siêu âm là tác dụng cơ học. thương thể thao. Tác dụng cơ học được gọi là xoa bóp vi thể Công tác kiểm tra y học, chăm sóc sức (micromassage); nó có thể làm thay đổi thể khỏe và hồi phục cho vận động viên không tích tế bào khoảng 0,02%, thay đổi tính đạt yêu cầu. Việc kiểm tra y học cho vận thấm màng tế bào, cải thiện quá trình trao động viên các cấp trước các đợt tập trung đổi các chất chuyển hóa. Tác dụng thứ hai tập huấn có vai trò đặc biệt quan trọng để là tác dụng nhiệt (thermal effect); tác dụng đánh giá tình trạng sức khỏe, tình trạng này làm mềm dãn các sợi collagen của gân hoạt động của các hệ chức năng trong cơ và bao khớp tạo điều kiện vận động dễ thể của vận động viên. Những vận động dàng, nên điều trị siêu âm trước điều trị viên có sự chuẩn bị chức năng kém, mới vận động là hợp lý. Tác dụng thứ ba là tác ốm dậy hoặc đang bị mắc các bệnh cấp dụng sinh học (biologic effect): làm tăng tính, mãn tính và bị chấn thương, thì nhất tuần hoàn máu, làm giãn cơ, tăng tính thấm thiết phải được chữa trị và có chế độ tập của màng, tăng tái sinh tổ chức và làm luyện cá biệt và chăm sóc đặc biệt. Nguyên giảm đau. 39
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019 Điều trị bằng sóng ngắn (short wave Tác dụng sinh lý của từ trường. Tới nay therapy): Điện trị liệu (Electrotherapy) là vẫn còn những vấn đề chứng minh chưa một phần cơ bản của vật lý trị liệu thật rõ ràng. Cơ chế sinh học trong điều trị (Physiotherapy), ra đời từ lâu và không có thể tóm tắt: Chống viêm (nhiễm và ngừng phát triển trên cơ sở các thành tựu không nhiễm khuẩn); giảm phù nề; giảm khoa học và công nghệ điện tử. Các kỹ thuật đau (cơ chế trung ương và ngoại vi); tăng điện trị liệu bao gồm: điều trị bằng dòng điện tuần hoàn máu ngoại vi, chỉnh áp lực động (electric current) và điều trị bằng điện từ mạch; điều hòa hoạt động thần kinh thực trường (electromagnetic field): điện trường vật; giảm độ nhớt máu, hạn chế kết dính cao tần (sóng ngắn, vi sóng), cảm ứng, tĩnh tiểu cầu; kích thích miễn dịch không đặc điện trường, điện trường cao áp (high hiệu; hạn chế lắng đọng cholesterol, hạn electric potential treatment). Cơ sở của điện chế hình thành sỏi; kích thích tân tạo vi trị liệu dựa trên sự tương tác trực tiếp hay mạch, tái tạo tổ chức và kích thích phát gián tiếp của dòng điện hoặc điện từ trường triển cal xương và hạn chế thưa xương. lên tổ chức cơ thể nhằm tạo ra các đáp ứng Chiếu đèn hồng ngoại (Infrared light lý học, sinh học, hóa học...có tác dụng về projection): Chỉ định: Được điều trị kết sinh lý và lâm sàng. Điều trị sóng ngắn và vi hợp với Sóng ngắn, Siêu âm và bài tập sóng ra đời từ cuối thế kỷ XIX tới nay đã có phục hồi tố chất sức mạnh cơ vùng đùi sau. nhiều tiến bộ cả về nguyên lý và thực hành. Chống chỉ định: tác động trực tiếp lên khối Sóng ngắn (short wave) có tần số u ác tính; tác động trực tiếp lên thai nhi; 3.10000000 – 3.100000000 Hz và bước bệnh ưa chảy máu, cơn tụt huyết áp cấp; sóng: 100 – 10m. động kinh và bệnh nhân có đeo máy tạo Tác dụng sinh lý của sóng ngắn. Sóng nhịp (pace marker) ngắn có tác dụng cơ bản là tăng nhiệt tổ Nhiệt trị liệu (thermotherapy): là chườm chức, còn gọi là nội nhiệt (endothermie), lạnh và chườm nóng. Chỉ định: Được điều tăng khả năng di chuyển của bạch cầu ra tổ trị kết hợp với Sóng ngắn, Siêu âm, chiếu chức xung quanh, tăng thực bào, giảm thời đèn hồng ngoại và bài tập phục hồi tố chất gian đông máu, thay đổi tỷ lệ đường máu; sức mạnh cơ vùng đùi sau. Chống chỉ tăng cung cấp oxy và dinh dưỡng cho tổ định: Tác động trực tiếp lên khối u ác tính; chức, có tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn tác động trực tiếp lên thai nhi; bệnh ưa cục bộ, tái hấp thu các dịch tiết bị hấp thụ, chảy máu, cơn tụt huyết áp cấp; động kinh cho nên có thể loại trừ đau trong viêm, và bệnh nhân có đeo máy tạo nhịp (pace chấn thương và sau phẫu thuật. Mặt khác marker) tăng nhiệt làm giãn và giảm trương lực cơ Xoa bóp chữa bệnh: Xoa bóp tuy đơn giản, vân. dễ làm nhưng là một phương tiện cực kỳ hữu Điều trị bằng từ trường hiệu để chống lại mệt mỏi, nâng cao năng (Magnetotherapy): Từ trường được quan lực vận động, phát triển các tố chất thể thao. tâm nghiên cứu nhiều từ thế kỷ XX, đặc Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, biệt khi phát triển ngành vật lý hạt nhân và xoa bóp được dùng rộng rãi trong lĩnh vực khoa học vũ trụ. Từ trường sớm được ứng TDTT, trở thành bộ phận không thể tách rời dụng trong y học và phát triển nhanh của huấn luyện thể thao. Ngoài ra, xoa bóp chóng trên các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong và dược học...mà thành tựu tiêu biểu là kỹ phòng ngừa và điều trị chấn thương thể thao. thuật ghi hình ảnh bằng cộng hưởng từ Xoa bóp chia thành 02 dạng chính là xoa MRI (Magnetic Resonance Imaging). bóp bằng tay và bằng máy. Chữa bệnh bằng từ trường đã góp phần Xoa bóp có tác dụng huy động các chức làm phong phú ngành vật lý trị liệu – phục năng của cơ thể, trung hòa các biểu hiện hồi chức năng. tiêu cực của một số cơ quan và hệ cơ quan, 40
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019 tạo trạng thái tối ưu cho cơ thể người bệnh trong những nguyên nhân chấn thương và VĐV; đặc biệt xoa bóp có khả năng cao. do đó việc tìm hiểu nguyên nhân, cơ tăng tuần hoàn tại chỗ, loại trừ cảm giác chế sinh bệnh, cách điều trị và phục hồi là đau. rất cần thiết, tuy nhiên qua nghiên cứu của Các kỹ thuật cơ bản xoa bóp để tác động mình chúng tôi chỉ khưu trú phương pháp lên vùng đùi sau như: xát, xoa, day, ấn, lý liệu pháp và đã lựa chọn, xác định được miết, phân, hợp, véo, bấm, đấm, điểm, lăn, 5 phương pháp là: Điều trị bằng siêu âm phát, vờn, rung, vê, vận động, những thủ (ultrasound therapy); điều trị bằng sóng thuật này không những tác động vào vùng ngắn (short wave therapy); điều trị bằng từ tổn thương mà còn tác dụng tích cực đến trường (Magnetotherapy); chiếu đèn hồng da, gân, cơ, khớp và huyệt xung quanh. ngoại (Infrared light projection); xoa bóp chữa bệnh. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Đề nghị Kết luận 5 phương pháp điều trị và phục hồi chấn Chấn thương cơ đùi sau là loại chấn thương cơ đùi sau trên các vận động viên thương phổ biến và trầm trọng, vì đây là sử dụng lý liệu pháp là kết quả của quá nhóm cơ lớn ở chi dưới, có cấu trúc phức trình nghiên cứu, những phương pháp trên tạp, chịu đựng trọng tải lớn và phát lực là chính xác và đủ độ tin cậy có thể được trong nhiều môn thể thao. Không những sử dụng để làm tham khảo, đối chiếu, so vậy tổn thương cơ đùi sau sẽ làm mất cân sánh, đánh giá thực nghiệm cho các nhà đối giữa các nhóm cơ trong hoạt động co nghiên cứu, bác sỹ, kỹ thuật viên, huấn cơ (cơ đồng vận và cơ đối vận) đó là một luyện viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO VŨ CÔNG LẬP, TRẦN CÔNG DUYỆT, ĐỖ KIÊN CƯỜNG, HÀ VIẾT HIỀN, NGUYỄN ĐÔNG SƠN, LÊ MẠNH HẢI, NGUYỄN THANH PHƯƠNG, HUỲNH VIỆT DŨNG, (2005), Các tác nhân vật lý thường dùng trong vật lý trị liệu, NXB Y học. TRẦN THÚY, NGUYỄN NHƯỢC KIM, TRẦN QUỐC HIẾU, LÊ THỊ HỒNG HOA (2004), Xoa bóp bấm huyệt, NXB Y học. VŨ THỊ THU HƯƠNG (2013), Nghiên cứu ứng dụng bài tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước cho vận động viên, Luận án tiến sĩ – Viện Khoa học Thể dục Thể thao Việt Nam. HUỲNH TRỌNG KHẢI (2016), Giáo trình giải phẫu sinh lý người, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. BÙI TRỌNG TOẠI (2018), Xây dựng chương trình huấn luyện nhằm cân đối sức mạnh giữa cơ đồng vận và đối vận, Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích thực trạng: Sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam
65 p | 395 | 68
-
Liệu pháp tâm lý
23 p | 240 | 54
-
Oxy liệu pháp trong điều trị viêm phổi do virus (Phần 8)
8 p | 166 | 17
-
Bài giảng Thay đổi thông qua sử dụng phỏng vấn tạo động lực - Đại học Y Hà Nội
139 p | 150 | 13
-
Tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất
10 p | 49 | 7
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện/viêm phổi thở máy điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
9 p | 113 | 6
-
liệu pháp giác hơi: phần 1 - nxb lao động
136 p | 64 | 5
-
Sử dụng vi sinh vật và virus để chống ung thư
3 p | 30 | 4
-
Sử dụng thang đo kết quả giảm nhẹ trong chăm sóc toàn diện người sống với HIV tại Thuỷ Nguyên, Hải Phòng
7 p | 15 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện ĐK Thống Nhất Đồng Nai, 6 tháng đầu năm 2013
9 p | 24 | 3
-
Bài giảng Liệu pháp phối hợp sau Metformin: Nên hay không nên với thuốc ức chế SGLT2 - PGS TS Đỗ Trung Quân
47 p | 36 | 3
-
Cơ sở lý luận và phương hướng ứng dụng lâm sàng của liệu pháp thụt giữ đại tràng thuốc y học cổ truyền
8 p | 12 | 2
-
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
7 p | 8 | 2
-
Cập nhật liệu pháp insulin theo ADA/EASD 2015 trong điều trị đái tháo đường týp 2
7 p | 47 | 2
-
Chuyên đề khoa học: Liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp: kéo dài bao lâu là đủ?
7 p | 45 | 2
-
Ứng dụng phức hợp hạt nano - kháng thể đơn dòng phát hiện vi khuẩn listeria monocytogenes
7 p | 39 | 2
-
Đánh giá rủi ro sức khỏe trong sử dụng nước dưới đất tại thành phố Dĩ An – tỉnh Bình Dương
11 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn