intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị giữa lymphôm tế bào B và T: Một nghiên cứu tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị giữa lymphôm tế bào B và T. Nghiên cứu thực hiện hồi cứu 316 bệnh nhân lymphôm không hodgkin (LKH) ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ 1/2007 đến 12/2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị giữa lymphôm tế bào B và T: Một nghiên cứu tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIỮA LYMPHÔM<br /> TẾ BÀO B VÀ T: MỘT NGHIÊN CỨU TẠI BVUB TPHCM<br /> Lưu Hùng Vũ*, Nguyễn Văn Thành*, Phạm Xuân Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục ñích: Đánh giá sự khác biệt về ñặc ñiểm lâm sàng và kết quả ñiều trị giữa Lymphôm tế bào B và T.<br /> Phương pháp: Hồi cứu 316 bệnh nhân Lymphôm không Hodgkin (LKH) ñiều trị tại BVUB từ 1/2007 ñến 12/2008.<br /> Kết quả: Có 254 bệnh nhân (80%) lymphôm tế bào B và 62 bệnh nhân (20%) lymphôm tế bào T. Tuổi > 60 thường<br /> gặp ở bệnh nhân Lymphôm tế bào B (36,3%). KPS < 70 thì thường gặp ở Lymphôm tế bào T (45,2%), trong khi hạch cổ to<br /> (> 5 cm) thì thường gặp ở Lymphôm tế bào B (23,1%). Tổn thương ngoài hạch thường gặp nhất là ñường tiêu hóa ñối với<br /> tế bào B, ngược lại hốc mũi và da thường gặp ñối với tế bào T. Đa số loại mô học thường gặp của cả hai loại là lymphôm<br /> lan tỏa tế bào lớn. Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về LDH/máu, giai ñoạn và Chỉ số tiên lượng quốc tế.<br /> Bệnh nhân Lymphôm tế bào T có tỉ lệ ñáp ứng kém hơn, thời gian sống còn toàn bộ và không bệnh ngắn hơn Lymphôm tế<br /> bào B. Phân tích ña biến cho thấy phenotíp miễn dịch là yếu tố tiên lượng ñộc lập, có thể tiên ñoán cho thời gian sống còn<br /> không bệnh.<br /> Kết luận: Việc ñiều trị hiệu quả hơn là cần thiết ñể cải thiện tiên lượng của Lymphôm tế bào T.<br /> Từ khóa: Lymphôm không Hodgkin, Lymphôm tế bào B, Lymphôm tế bào T, phenotíp miễn dịch.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> DIFFERENCE IN CLINICAL FEATURES AND TREATMENT RESULTS BETWEEN T-AND<br /> B-CELL LYMPHOMAS: A STUDY AT HCM CITY ONCOLOGY HOSPITAL<br /> Luu Hung Vu, Nguyen Van Thanh, Pham Xuan Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 632 - 639<br /> Purpose: To evaluate a difference in clinical features and treatment results between T-and B-cell lymphomas.<br /> Methodes: We analyze the clinical features and treatment results of the 316 patients with Non-Hodgkin’s lymphomas<br /> (NHL) treated in the HCM City Oncology Hospital between January 2007 and December 2008.<br /> Results: Sixty-two patients (20%) had a T-cell lymphomas and 254 (80%) a B-cell lymphomas. The elderly patients ><br /> 60 years were frequently in B-cell lymphomas. When the large cervical lymph nodes were usually in B-cell lymphomas, the<br /> rate of patients added KPS status < 70 was higher in T-cell lymphomas. The only significant difference in clinical<br /> manifestations were the higher frequency of gastrointestinal involvement in B-cell lymphomas (19.2% versus 3.8%, p less<br /> than .04) and the more frequent nasal sinus (50% versus 1.9%, p = .00001) and skin (15.4% versus 0.9%, p less than<br /> .00001) involvement in T-cell lymphomas. Most of B-cell and T-cell lymphomas were even diffuse large-cell type. There<br /> was no difference in staging, value of LDH and Interntional Prognostic Index in between both arms . T-cell lymphomas<br /> patients have a smaller complete remission and a significantly shorter disease-free survival (DFS) and overal survival<br /> (OS). Multivariable analysis showed immunophenotype was independent factor that it can predict DFS.<br /> Conclusion: Our results suggest that it is needed more effective therapy to improve the prognosis of T-cell<br /> lymphomas.<br /> Key words: Non-Hodgkin’s lymphomas, B-cell lymphomas, T-cell lymphomas, immunophenotype.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Hệ thống phân loại của Lymphôm không Hodgkin (LKH) ñã có nhiều thay ñổi trong hơn nữa thế kỷ gần ñây. Bắt ñầu<br /> là phân loại Rappaport (1956), kế ñến là phân loại Kiel và Lukes-Collins (1970), phân loại Working Formulation (1982),<br /> sau ñó là phân loại REAL (1994), ñược WHO cập nhật năm 2001 và gần ñây nhất là phân loại WHO 2008. Theo phân loại<br /> WHO, LKH ñược chia làm 2 loại chính: U tế bào B và u tế bào T/NK, với hơn 40 thực thể bệnh khác biệt về hình thái tế<br /> bào, phenotíp miễn dịch, phân tích gen cũng như ñặc ñiểm lâm sàng, kiểu lan tràn và ñáp ứng với ñiều trị khác nhau(9,3,7,8).<br /> Trong tiên lượng của LKH, người ta thường ñề cập ñến các yếu tố như triệu chứng B, bệnh lý Bulky hạch… và ñặc<br /> biệt là Chỉ số tiên lượng quốc tế (IPI). Thế còn phenotíp miễn dịch có ảnh hưởng ñến tiên lượng của LKH hay không, hay<br /> nói cách khác là lymphôm tế bào B và T thì kết quả ñiều trị của loại nào tốt hơn? Vấn ñề này trên thế giới ñã có nhiều<br /> công trình nghiên cứu với kết quả trái ngược nhau và vẫn còn ñang bàn cãi, mặc dù ña số các tác giả vẫn cho rằng<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung Bướu TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Lưu Hùng Vũ. Email: vuluu193@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 632<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> lymphôm tế bào T có tiên lượng xấu hơn(1,2,5,6,11).<br /> Tại BVUB TP.HCM, với sự trợ giúp của Hiệp Hội Quốc tế Phòng chống Ung thư (UICC) bắt ñầu từ 1/2007 các<br /> trường hợp LKH nhập viện ñược phân loại theo WHO 2001. Tuy nhiên cho ñến nay chưa có công trình nghiên cứu nào tại<br /> bệnh viện khảo sát về sự khác biệt của phenotíp miễn dịch trên tiên lượng bệnh. Do vậy, chúng tôi muốn ñánh giá sự khác<br /> biệt giữa hai loại lymphôm tế bào B và T về ñặc ñiểm lâm sàng và tiên lượng. Đó chính là lý do mà chúng tôi thực hiện ñề<br /> tài này.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> 1. Khảo sát các ñặc ñiểm lâm sàng của lymphôm tế bào B và T.<br /> 2. Khảo sát kết quả ñiều trị: tỉ lệ ñáp ứng với ñiều trị và thời gian sống còn của lymphôm tế bào B và T.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 316 trường hợp LKH ñược nhập viện và ñiều trị tại BVUB TP.HCM từ 1/2007 ñến 12/2008.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for Windows. Dùng phép<br /> kiểm chi bình phương khi xét mối tương quan giữa 2 biến ñịnh tính, giá trị p < 0,05 với ñộ tin cậy 95% ñược xem là có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> Khảo sát thời gian sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh theo phương pháp Kaplan-Meier, với phép kiểm Logrank.<br /> Chẩn ñoán: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và sinh thiết ñể có giải phẫu bệnh lý. Vị trí sinh thiết thường là hạch ngoại<br /> vi, ñôi lúc sinh thiết hạch ổ bụng hay tổn thương ngoài hạch (amiñan, vòm hâu, da…). Còn lại một số ít trường hợp giải<br /> phẫu bệnh lý thu ñược từ cuộc mổ lớn (cắt ½ ñại tràng…).<br /> Xác ñịnh lymphôm dòng tế bào B hay T: sau khi sinh thiết hay mổ, mẫu bệnh phẩm ñược cố ñịnh và ñúc sáp. Bước<br /> 1: Đem cắt, nhuộm lam bằng hematoxyline & eosin (H&E) và ñọc hình thái học dưới kính hiển vi theo phân loại<br /> Rappaport và Working Formulation. Bước 2: Thực hiện hóa mô miễn dịch trên nhiều lam. Thông thường tại BVUB sử<br /> dụng các kháng thể ñặc trưng với các kháng nguyên sau: LCA (kháng nguyên chung bạch cầu, ñặc trưng cho lymphôm),<br /> CD20 (kháng nguyên ñặc trưng dòng B), CD79a (kháng nguyên dòng B), CD3 (kháng nguyên ñặc trưng dòng T), CD5<br /> (kháng nguyên dòng T), TdT (kháng nguyên ñặc trưng cho loại nguyên bào lymphô), bcl-2 (kháng nguyên ñạc trưng cho<br /> lymphôm dạng nang), CD30 (phân biệt với Bệnh Hodgkin), Ki-67 và EMA (thường dương trong lymphôm loại không biệt<br /> hóa). Nguyên tắc là luôn có sự ñối chiếu ngược lại: Lymphôm tế bào B thì phải có CD20(+) và CD3(-); lymphôm tế bào T<br /> thì phải có CD3(+) và CD20(-). Sự kết hợp giữa bước 1 và 2 cho ra chẩn ñoán sau cùng(4,10).<br /> Xếp giai ñoạn lâm sàng: Dựa vào lâm sàng và một số phương tiện cận lâm sàng khác như siêu âm bụng, X quang<br /> phổi, CT scan ngực bụng, huyết ñồ, tủy ñồ.<br /> Đánh giá tiên lượng theo Chỉ số tiên lượng quốc tế IPI (International Prognostic Index): 5 yếu tố là tuổi, KPS, giai<br /> ñoạn, vị trí tổn thương ngoài hạch và LDH máu.<br /> Điều trị: Tùy theo loại giải phẫu bệnh và ñiều kiện cụ thể của từng bệnh nhân. Các phác ñồ ñược sử dụng là CEOP,<br /> CHOP, CNOP, COP, CVP. Một số trường hợp lymphôm tế bào B, CD20(+), bệnh nhân có khả năng về kinh tế ñược sử<br /> dụng rituximab phối hợp với hóa trị: phác ñồ R-CEOP, R-CHOP, R-CVP.<br /> Đánh giá ñáp ứng ñiều trị theo tiêu chuẩn IWG (International Working Group) dành cho Lymphôm năm 1999.<br /> KẾT QUẢ<br /> Các ñặc ñiểm lâm sàng của Lymphôm tế bào B và T<br /> Tỉ lệ Lymphôm tế bào B và T<br /> Lymphôm tế bào B: 254 TH (80%).<br /> Lymphôm tế bào T: 62 TH (20%).<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 633<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Tỉ lệ Lymphôm tế bào B và T<br /> Giới<br /> - Tỉ lệ nam/nữ ở lymphôm tế bào B là 131/123 TH = 1,06; ở lymphôm tế bào T là 43/19 = 2,26.<br /> Tuổi<br /> Bảng 1. Tuổi trên và dưới 60 của lymphôm tế bào B và T<br /> ≤ 60 tuổi<br /> <br /> > 60 tuổi<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> 162 TH (63,7%)<br /> <br /> 92 TH (36,3%)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> 52 TH (83,9%)<br /> <br /> 10 TH (16,1%)<br /> <br /> - Tuổi trung bình của lymphôm tế bào B là 55,2 tuổi; của lymphôm tế bào T là 52, 4 tuổi.<br /> Triệu chứng B<br /> - Có triệu chứng B ở lymphôm tế bào B là 103/ 254 TH (40,6%); ở lymphôm tế bào T là 22/62 TH (35,5%).<br /> KPS<br /> Bảng 2. KPS trên và dưới 70 của lymphôm tế bào B và T<br /> KPS ≤ 70<br /> <br /> KPS 80-100<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> 40 TH (15,7%)<br /> <br /> 214 TH (84,3%)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> 28 TH (45,2%)<br /> <br /> 34 TH (54,8%)<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Bảng 3. Biểu hiện lâm sàng của Lymphôm tế bào B và T<br /> Trong tổn thương hạch,<br /> kính > 5 cm) của Lymphôm<br /> của Lymphôm tế bào T là 2<br /> Vị trí tổn thương ngoài hạch<br /> Bảng 4. Các vị trí tổn thương<br /> Lymphôm tế bào B và T<br /> <br /> Tổn thương<br /> hạch<br /> <br /> Tổn thương<br /> ngoài hạch<br /> <br /> Lymphôm tế bào<br /> B<br /> <br /> 150 TH (59%)<br /> <br /> 104 TH (41%)<br /> <br /> Lymphôm tế bào<br /> T<br /> <br /> 36 TH (58%)<br /> <br /> 26 TH (42%)<br /> <br /> Vị trí thường gặp<br /> thứ 1<br /> <br /> Vị trí thường gặp<br /> thứ 2<br /> <br /> Vị trí thường gặp thứ<br /> 3<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> Vòng Waldeyer<br /> 34 TH (32,7%)<br /> <br /> Đường tiêu hóa<br /> 21 TH (20,1%)<br /> <br /> Hốc mắt-nhãn cầu<br /> 11 TH (10,6%)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> Hốc mũi<br /> 13 TH (50%)<br /> <br /> Vòng Waldeyer<br /> 5 TH (19,2%)<br /> <br /> Da<br /> 4 TH (15,4%)<br /> <br /> số TH có hạch to (ñường<br /> tế bào B là 43 TH (23,1%);<br /> TH (1,1%).<br /> ngoài hạch thường gặp của<br /> <br /> Giải phẫu bệnh<br /> Bảng 5. Phân loại giải phẫu bệnh của Lymphôm tế bào B và T theo Working Formulation và WHO 2001<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 634<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lymphôm tế<br /> bào B<br /> <br /> Lymphôm tế<br /> bào T<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> PL Working Formulation<br /> Lymphôm lan tỏa loại lymphô bào<br /> Lymphôm dạng nang loại tế bào nhỏ<br /> Lymphôm dạng nang loại hỗn hợp tế bào<br /> Lymphôm dạng nang loại tế bào lớn<br /> Lymphôm lan tỏa loại tế bào nhỏ<br /> Lymphôm lan tỏa loại hỗn hợp tế bào<br /> Lymphôm lan tỏa loại tế bào lớn<br /> <br /> Số TH (%)<br /> (5,5)<br /> 10 (3.9)<br /> 2 (0,8)<br /> 11 (4,3)<br /> 7 (2,7)<br /> 5 (2,0)<br /> 196 (77,2)<br /> <br /> PL WHO<br /> MALTOMA ở dạ dày<br /> Lymphôm tế bào B giàu tế bào T<br /> Lymphôm loại không biệt hóa<br /> <br /> Số TH (%)<br /> 2 (0,8)<br /> 4 (1,6)<br /> 3 (1,2)<br /> <br /> PL Working Formulation<br /> Lymphôm lan tỏa loại lymphô bào<br /> Lymphôm lan tỏa loại tế bào nhỏ<br /> Lymphôm lan tỏa loại hỗn hợp tế bào<br /> Lymphôm lan tỏa loại tế bào lớn<br /> Lymphôm loại nguyên bào lymphô<br /> <br /> Số TH (%)<br /> 4 (6,4)<br /> 4 (6,4)<br /> 3 (4,8)<br /> 45 (72,6)<br /> 2 (3,2)<br /> <br /> PL WHO<br /> Lymphôm loại không biệt hóa<br /> <br /> Số TH (%)<br /> 3 (4,8)<br /> <br /> Xếp giai ñoạn lâm sàng<br /> Bảng 6. Xếp giai ñoạn lâm sàng của lymphôm tế bào B và T<br /> GĐI<br /> Số TH (%)<br /> <br /> GĐII<br /> <br /> GĐIII<br /> <br /> GĐIV<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> 40 (15,7)<br /> <br /> 109 (42,9)<br /> <br /> 88 (34,6)<br /> <br /> 17 (6,7)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> 12 (19,3)<br /> <br /> 20 (32,2)<br /> <br /> 24 (38,7)<br /> <br /> 6 (9,7)<br /> <br /> LDH máu<br /> LDH máu tăng trong lymphôm tế bào B là 197 TH (77,5%); trong lymphôm tế bào T là 40 TH (64,5%).<br /> Chỉ số tiên lượng quốc tế<br /> Bảng 7. Chỉ số tiên lượng quốc tế của Lymphôm tế bào B và T<br /> Nguy cơ thấp<br /> <br /> Nguy cơ trung bình-thấp<br /> <br /> Nguy cơ trung bình-cao<br /> <br /> Nguy cơ cao<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> 37 (14,5)<br /> <br /> 92 (36,2)<br /> <br /> 95 (37,4)<br /> <br /> 30 (11,8)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> 8 (12,9)<br /> <br /> 18 (29,0)<br /> <br /> 22 (35,4)<br /> <br /> 14 (22,5)<br /> <br /> Kết quả ñiều trị<br /> Phương pháp ñiều trị<br /> Bảng 8. Các phương pháp ñiều trị của Llymphôm tế bào B và T<br /> Hóa trị<br /> <br /> Hóa trị + Xạ trị<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> 152 TH (59,5%)<br /> <br /> 102 TH (40,1%)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> 44 TH (71,%)<br /> <br /> 18 TH (29%)<br /> <br /> Phác ñồ hóa trị<br /> Bảng 9. Các phác ñồ hóa trị ñược sử dụng ở bệnh nhân lymphôm tế bào B và T<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 635<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> CEOP/CHOP<br /> <br /> Phác ñồ khác<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> 218 TH (85,8%)<br /> <br /> 36 TH (14,2%)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> 52 TH (83,9%)<br /> <br /> 10 TH (16,1%)<br /> <br /> Tỉ lệ ñáp ứng<br /> Bảng 10. Tỉ lệ ñáp ứng của lymphôm tế bào B và T<br /> Đáp ứng hoàn toàn (CR)<br /> <br /> Đáp ứng một phần (PR)<br /> <br /> Đáp ứng toàn bộ (RR)<br /> <br /> Lymphôm tế bào B<br /> <br /> 136 (53,5)<br /> <br /> 58 (22,8)<br /> <br /> 194 (76,4)<br /> <br /> Lymphôm tế bào T<br /> <br /> 14 (22,6)<br /> <br /> 18 (29,0)<br /> <br /> 32 (51,6)<br /> <br /> Sống còn toàn bộ<br /> 1.2<br /> <br /> P = 0,0003<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> .8<br /> <br /> .6<br /> <br /> .4<br /> <br /> Lymphôm tế bào<br /> B<br /> <br /> .2<br /> <br /> Lymphôm tế<br /> bào T<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> -.2<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Biểu ñồ 2. Sống còn toàn bộ của Lymphôm tế bào B và T Sống còn không bệnh<br /> 1.1<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> P = 0,007<br /> .9<br /> <br /> .8<br /> <br /> .7<br /> <br /> Lymphôm tế bào<br /> B<br /> <br /> .6<br /> <br /> .5<br /> <br /> Lymphôm tế<br /> bào T<br /> <br /> .4<br /> .3<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Biểu ñồ 3. Sống còn không bệnh của Lymphôm tế bào B và T<br /> BÀN LUẬN<br /> Các ñặc ñiểm lâm sàng của Lymphôm tế bào B và T<br /> Tỉ lệ Lymphôm tế bào B và T<br /> Theo biểu ñồ 1: Tỉ lệ của lymphôm tế bào B là 80%, của lymphôm tế bào T là 20%. Như vậy Lymphôm tế bào B<br /> nhiều hơn lymphôm tế bào T với tỉ lệ là 4:1. Tỉ lệ này giống với nghiên cứu của Lippman: Lymphôm tế bào B chiếm<br /> 80,7%, lymphôm tế bào T chiếm 19,3%(6). Theo một nghiên cứu của nhóm GELA, tỉ lệ lymphôm tế bào B là 70% và T là<br /> 30%(1).<br /> Giới<br /> Trong lymphôm tế bào B, tỉ lệ nam/nữ là 1,06. Trong lymphôm tế bào T, tỉ lệ nam/nữ là 2,26. Suy ra trong lymphôm<br /> tế bào T, nam thường gặp hơn nữ so với lymphôm tế bào B. Điều này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,23).<br /> Tuổi<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 636<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2