Tác động của công nghệ số tới hoạt động<br />
của khu vực tài chính<br />
<br />
Đinh Thị Thanh Long<br />
Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thế giới đang chuyển mình sang một giai đoạn mới- cuộc cách mạng công<br />
nghiệp lần thứ 4 (4.0) với đặc điểm là công nghệ kỹ thuật số, công nghệ vật<br />
lý và công nghệ sinh học. Từng lĩnh vực của nền kinh tế đều chịu tác động<br />
theo những thay đổi do công nghệ ứng dụng phát triển trên quy mô toàn thế<br />
giới và thời gian được đo lường bởi từng giây, từng phút. Bài viết tập trung<br />
vào hai vấn đề: (i) Công nghệ kỹ thuật số; (ii) Tác động của công nghệ kỹ<br />
thuật số tới hoạt động của khu vực tài chính.<br />
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0; công nghệ kỹ thuật số; khu vực tài<br />
chính; dịch vụ tài chính.<br />
<br />
<br />
1. Công nghệ kỹ thuật số trữ thông tin và giao dịch độc lập với nhau<br />
(Cyber Physical system) trong môi trường<br />
Cho tới nay, lịch sử nhân loại đang chuyển sản xuất. CMCN 4.0 được tiến hành dựa<br />
mình theo yêu cầu của cuộc cách mạng trên nền tảng cốt lõi hội nhập sâu hơn về<br />
khoa học công nghiệp lần thứ tư (CMCN trí tuệ nhân tạo và hệ thống mạng lưới.<br />
4.0). CMCN 4.0 khác với các cuộc CMCN<br />
trước đó bởi đặc tính ứng dụng rộng rãi Công nghệ kỹ thuật số, công nghệ vật lý<br />
của các thiết bị thông minh hóa sản xuất và công nghệ sinh học là ba trụ cột quan<br />
(smart) tạo thành một hệ thống có thể lưu trọng của CMCN 4.0. Ba loại công nghệ<br />
<br />
<br />
The impacts of digital technology on financial sector transactions<br />
Abstract: The World is on a paradigm shift into a new phase of development- the Fourth Industrial Revolution,<br />
characterized by digital technology, physical technology, and biological technology. There have been achieved<br />
unprecedented changes drived by technologies respectively in economic own fields every second or minute.<br />
This paper will forcus on: (i) Digital techonology; and (ii) analyze how digitalization delivery its tasks on financial<br />
sector.<br />
Keywords: fourth industrial revolution, digital technology/ digitalization, financial sector; financial service.<br />
<br />
<br />
Long Thi Thanh Dinh, MEc.<br />
Email: longdtt@hvnh.edu.vn<br />
Fuculty of Internation Business, Banking Academy of Vietnam<br />
<br />
Ngày nhận: 08/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 20/07/2019 Ngày duyệt đăng: 27/08/2019<br />
<br />
© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
ISSN 1859 - 011X 51 Số 208- Tháng 9. 2019<br />
Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Các loại công nghệ và ứng dụng trong CMCN 4.0<br />
Công nghệ Lĩnh vực áp dụng<br />
Công nghệ số - Kết nối Internet vạn vật (The Internet of things)<br />
- Trí tuệ nhân tạo và phương pháp phân tích dữ liệu (Artificial intelligence<br />
and machine learning)<br />
- Dữ liệu lớn và điện toán đám mây (Big data and cloud computing)<br />
Công nghệ vật lý - Xe không người lái (Autonomous cars)<br />
- Công nghệ in 3D<br />
Công nghệ sinh - Công nghệ gien (Genetic Engineering)<br />
học - Công nghệ thần kinh (Neurotechnology)<br />
Nguồn: Li Guoping et all, 2017<br />
<br />
này sẽ dẫn dắt cuộc CMCN 4.0 với những bảo vệ môi trường, dịch vụ an ninh công<br />
ứng dụng mạnh mẽ trong từng lĩnh vực cộng, kiểm soát thông minh thiết bị báo<br />
của nền kinh tế (Bảng 1) và sự tích hợp cháy, hệ thống kiểm soát trong dây chuyền<br />
giữa các loại công nghệ với nhau. công nghiệp, và các lĩnh vực khác như đo<br />
lường, kiểm soát sức khỏe con người.<br />
Nếu như CMCN 3.0 tập trung vào các lĩnh<br />
vực phần cứng thì CMCN 4.0 có đặc điểm Các phát kiến về đường truyền, tốc độ,<br />
bắt nguồn từ các ứng dụng phần mềm của tăng dung lượng lưu trữ và trí tuệ nhân tạo<br />
công nghệ kỹ thuật số, công nghệ vật lý và đã cho phép các thiết bị này suy nghĩ và<br />
công nghệ sinh học. hành xử (như hoạt động học tập, suy đoán,<br />
tư duy và lên kế hoạch) giống như con<br />
Công nghệ kỹ thuật số được coi là lực đẩy người. Trí tuệ nhân tạo đã giúp cho máy<br />
quan trọng của CMCN 4.0. Công nghệ số tính đạt tới những ứng dụng cao hơn tương<br />
cho phép tất cả các các mạng lưới tích hợp tự như những hành động của con người.<br />
với nhau thông qua dòng thông tin xuyên Bằng cách sử dụng các thuật toán, máy<br />
suốt chuỗi giá trị. tính có thể nhận diện các dữ liệu hiện có,<br />
lặp lại các quyết định trước khi tìm ra các<br />
Ý tưởng đầu tiên của Internets kết nối dữ liệu mới. Ngày nay, phân tích dữ liệu<br />
vạn vật là làm thế nào để mọi giao dịch có thể được sử dụng rộng rãi trong phân<br />
hiện hữu xung quanh chúng ta có thể giao tích tình cảm trong văn bản, nhận diện<br />
tiếp với nhau để đạt được những mục tiêu sinh trắc con người, phân tích thị trường<br />
chung. Internet kết nối vạn vật sẽ tích hợp chứng khoán và nhận dạng qua hình ảnh…<br />
sự nhận diện đa hình thức thông qua cảm<br />
ứng của các mạng không dây và có dây Dữ liệu lớn và điện toán đám mây là ứng<br />
cho phép truyền dữ liệu, phân phối cảm dụng thứ ba của công nghệ số. Lý thuyết 4V<br />
ứng thông minh từ các trạm thông minh. (Li Grouping, 2017) là một khái niệm điển<br />
Internet kết nối vạn vật có khả năng nhận hình cho dữ liệu lớn. Dữ liệu lớn có thể được<br />
diện, định vị, lần theo dấu vết và quản lý thu thập từ nhiều nguồn và nhiều chủng loại,<br />
đối tượng. Những ứng dụng của Internet chứa dung lượng lớn, tốc độ truyền cao và<br />
kết nối vạn vật ngày càng đóng vai trò xử lý ngay lập tức. Để xử lý dữ liệu lớn đòi<br />
quan trọng trong các ứng dụng đời sống hỏi các thiết bị phần cứng với dung lượng<br />
như ngôi nhà thông minh, dịch vụ logistic, khổng lồ thì điện toán đám mây ra đời đã<br />
<br />
<br />
52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
khắc phục được điểm yếu này. 2.1. Các thuật ngữ mới trong lĩnh vực tài<br />
chính<br />
Ngoài các lĩnh vực kể trên, phải kể tới các<br />
sáng kiến liên quan tới giao diện. Trên Một số thuật ngữ mới đã xuất hiện và ngay<br />
quy mô toàn cầu, giao diện giúp xây dựng lập tức được chấp nhận rộng rãi trong các<br />
nền kinh tế hoạt động đáp ứng theo nhu hoạt động đang diễn ra hàng ngày của khu<br />
cầu (ví dụ như nền kinh tế chia sẻ). Giao vực tài chính. Để hiểu rõ hơn những thay<br />
diện đã ngay lập lức làm giảm chi phí giao đổi trong hoạt động của khu vực tài chính,<br />
dịch khi cá nhân và tổ chức chia sẻ quyền bài viết sẽ đề cập tới các thuật ngữ này.<br />
sử dụng một tài sản hoặc cung cấp chung<br />
dịch vụ. Các giao diện tạo ra các cách - Tài chính số (Digital Finance): Tài chính<br />
thức mới tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, số mô tả quá trình số hóa trong khu vực<br />
chỉ cần có điện thoại thông minh. Cũng có tài chính nói chung và là nền tảng cho sự<br />
nhiều thay đổi xảy ra với các nhà cung cấp ra đời của các sản phẩm tài chính điện tử<br />
hàng hóa và dịch vụ. Ví dụ, Uber, công như thẻ tín dụng (credit), thẻ chip, trao đổi<br />
ty vận chuyển lớn nhất thế giới không dữ liệu điện tử (electronic trading system),<br />
sở hữu một phương tiện nào; Facebook, dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking),<br />
chủ sở hữu trang báo lớn nhất thế giới các dịch vụ giao dịch tại nhà khác (home<br />
không cung cấp một nội dung cụ thể nào; trading services), máy rút tiền tự động<br />
Alibaba, nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, (automated teller machines)… Hơn nữa,<br />
không hề có kho hàng. Các giao diện cũng tài chính số còn giúp người sử dụng tiếp<br />
cho phép cung cấp hàng loạt dịch vụ mới cận dịch vụ ngân hàng ở những vùng chưa<br />
từ giặt là cho tới mua sắm, từ nhà cung có sự hiện diện thương mại của các định<br />
cấp dịch vụ tại nhà hay giao hàng đường chế tài chính với sự hỗ trợ của điện thoại<br />
dài. Giao diện sẽ hoạt động như nhà môi và các ứng dụng thông minh khác. Ở một<br />
giới thông tin khớp lệnh đặt mua từ phía số nước, người ta còn sử dụng dịch vụ<br />
người tiêu dùng và lệnh đặt bán từ phía thanh toán trước kèm theo dịch vụ Internet<br />
nhà cung cấp với chi phí rẻ nhất, người (Rizzo, 2014).<br />
tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn và cho<br />
phép các bên tương tác, đưa ra đánh giá về - Công nghệ tài chính (Fintech): Thuật<br />
sản phẩm. ngữ Fin Tech, Fin- tech, Fintech cho dù<br />
được viết khác nhau nhưng đều là từ ghép<br />
2. Tác động của công nghệ số tới hoạt của hai từ “Tài chính/Financial”và “Công<br />
động của khu vực tài chính nghệ/Technology”, mô tả mối quan hệ<br />
giữa việc sử dụng các công nghệ ứng dụng<br />
Thời đại công nghệ số đang dần dần thay Internet (như điện toán đám mây, điện<br />
đổi cấu trúc và hoạt động của khu vực tài thoại kết nối Internet…) với các dịch vụ<br />
chính, từ sự thay đổi chức năng của khu tài chính (như hoạt động cho vay và các<br />
vực tài chính, công nghệ mới ứng dụng dịch vụ thanh toán khác…). Thông thường<br />
trong khu vực tài chính, sự ra đời của các Fintech sẽ liên quan tới các sáng kiến hoặc<br />
định chế tài chính điện tử, sự ra đời của khó khăn trong quá trình xử lý giao dịch<br />
các sản phẩm tài chính điện tử, sự tương tài chính thông qua mạng Internet. Fintech<br />
tác giữa các chủ thể trong khu vực tài giúp các công ty có mô hình giao dịch<br />
chính. linh hoạt hơn, an toàn hơn, hiệu quả hơn,<br />
<br />
<br />
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 53<br />
Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Không gian tài chính số<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Gomber, 2017<br />
<br />
có nhiều cơ hội lựa chọn dịch vụ và nhà sự hợp tác giữa các định chế tài chính khi<br />
cung cấp hơn… chứ không phải tập trung nhìn nhận từ giác độ các định chế.<br />
vào việc thiết kế ra các sản phẩm tài chính<br />
(Lee, 2015a). Do thuật ngữ “Digital Finance” và “e-<br />
Finance” thường xuyên được sử dụng<br />
- E- finance (tài chính điện tử): Có nhiều trong đời sống hàng ngày nên nó có thể<br />
định nghĩa về tài chính điện tử do các nhà được hiểu với nghĩa tương tự như nhau. Về<br />
kinh tế- tài chính tiếp cận khác nhau đối cơ bản, “Digital Finance”, “Fin tech” và<br />
với thuật ngữ “electronic”; còn thuật ngữ “e- Finance” đều mô tả quá trình vận động<br />
“finance” thì đều được hiểu chung là các trong khu vực tài chính thông qua việc sử<br />
sản phẩm, dịch vụ và/ hoặc định chế tài dụng công nghệ thông tin và giao dịch.<br />
chính trong khu vực tài chính. Thuật ngữ<br />
“electronic”, hiểu theo nghĩa rộng là hoạt 2.2. Tác động của công nghệ số tới hoạt<br />
động giao tiếp và xử lý thông tin điện tử động của khu vực tài chính<br />
(Allen và các cộng sự, 2002). Còn Zask<br />
(2001) lại nhấn mạnh vai trò của Internet Tác động của CMCN 4.0 nói chung và<br />
như là công nghệ điện tử, làm nền móng công nghệ kỹ thuật số nói riêng tới hoạt<br />
cho tài chính điện tử. Nhưng cũng cần động của khu vực tài chính được nhìn<br />
phải lưu ý, nếu e- Finance được tiếp cận nhận là sự tác động trong một tổng thể<br />
trong mối tương quan với Internet thì gọi là “Không gian tài chính số/Digital<br />
người ta sẽ tập trung tiêu chuẩn hóa các Finance Cube” (Hình 1). Đây được hiểu<br />
sản phẩm tài chính. Còn ngược lại, người như là một tổ hợp không gian ba chiều:<br />
ta sẽ tập trung vào năng lực cạnh tranh và (i) chức năng của Digital Finance; (ii) các<br />
<br />
<br />
54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
công nghệ có liên quan; (iii) các định chế sáng kiến. Ngày càng nhiều công ty sử<br />
tài chính cung cấp giải pháp tài chính. dụng hóa đơn điện tử để trao đổi dữ liệu<br />
nhanh hơn do quá trình xử lý hóa đơn tự<br />
2.2.1. Tác động của công nghệ số tới các động, do đó rút ngắn thời gian thanh toán<br />
chức năng của khu vực tài chính hóa đơn. Một ưu việt nữa là người bán có<br />
thể được tài trợ bằng hóa đơn điện tử. Ví<br />
Quá trình số hóa khu vực tài chính sẽ ảnh dụ, từ năm 2011, MarketInvoice, một công<br />
hưởng tới các chức năng kinh doanh, với ty mới khởi nghiệp tại Anh, điều hành<br />
sự tương tác giữa trung gian tài chính và chợ giao dịch điện tử, hỗ trợ các công ty<br />
khách hàng (Business to Customer- B2C) nhỏ bán các hóa đơn chưa thanh toán cho<br />
và giữa các định chế tài chính với nhau nhà đầu tư với giá chiết khấu. Người bán<br />
(Business to Business- B2B) với sự ra đời có thể thu tiền sớm hơn và người mua thu<br />
của các dịch vụ tài chính mới như hoạt được chênh lệch giữa giá bán và trị giá<br />
động tài trợ số, đầu tư số, tiền kỹ thuật số, hóa đơn.<br />
thanh toán điện tử, bảo hiểm kỹ thuật số<br />
và dịch vụ đánh giá tài chính số. Crowdfunding là một giao diện, một<br />
website được tạo ra cho các chiến dịch<br />
○○ Hoạt động tài trợ số (Digital Financing) quyên góp tiền để hỗ trợ các sáng kiến.<br />
Đây là nguồn tài trợ (funding) từ phía<br />
Thuật ngữ “Digital Financing” (tạm dịch đám đông (crowd). Nguồn tài trợ có thể là<br />
là giao dịch tài trợ số) là khác biệt với nguồn quyên góp (donation), nguồn tiền<br />
thuật ngữ “Digital Finance” (tài chính đầu tư để đổi lấy sản phẩm trong tương lai,<br />
số). Theo truyền thống, ngân hàng sẽ là hay đơn giản chỉ là giải thưởng (reward).<br />
nhà cung cấp nguồn vốn tài trợ cho cá Nguồn tiền hỗ trợ sáng kiến được kêu gọi<br />
nhân và doanh nghiệp. Các nguồn tài trợ qua mạng Internet và mang lại lợi ích cho<br />
khác có thể có từ hoạt động liên doanh, cả người khởi tạo sáng kiến và người sẵn<br />
các chương trình tài trợ của Chính phủ sàng chi tiền đầu tư. Nhà đầu tư có thể chỉ<br />
cho các công ty hoặc các hoạt động khởi phải chi một khoản tiền nhỏ cho sáng kiến,<br />
nghiệp (Klohn và Hornuf, 2012). Digital nhưng với sự tham gia của đám đông sẽ<br />
Financing cho phép các cá nhân, doanh tạo thành khoản tiền lớn. Do vậy giúp nhà<br />
nghiệp và hoạt động khởi nghiệp tiếp cận đầu tư san sẻ bớt rủi ro nếu như sáng kiến<br />
nguồn vốn hiện có sẵn trên thị trường đó không thành công.<br />
hoàn toàn độc lập so với các phương thức<br />
truyền thống bằng cách sử dụng Internet. ○○ Hoạt động đầu tư số (Digital Invest-<br />
Các giao diện vốn hóa dịch vụ Digital ment)<br />
Financing được chào mời ở hoạt động bao<br />
thanh toán (Factoring), chiết khấu hóa đơn Hoạt động đầu tư số hỗ trợ cá nhân và<br />
(Invoicing), cho thuê (Leasing) và hoạt doanh nghiệp ra quyết định và thực hiện<br />
động tài trợ sáng kiến (Crowdfunding)1. giao dịch đầu tư thông qua cách sử dụng<br />
thiết bị và công nghệ tương ứng. Hoạt<br />
Điểm nhấn của hoạt động tài trợ số là hai động đầu tư số có thể là giao dịch qua<br />
loại hình chiết khấu hóa đơn và tài trợ mạng điện thoại (Mobile trading), giao<br />
dịch qua mạng xã hội (Social trading)<br />
1<br />
Crowdfunding là một giao diện, một website được tạo ra và môi giới trực tuyến (Online brokers).<br />
cho các chiến dịch quyên góp tiền để hỗ trợ các sáng kiến<br />
<br />
<br />
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55<br />
Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính<br />
<br />
<br />
<br />
Chúng ta cũng đã khá quen thuộc với việc tiền tệ của một quốc gia ban hành và kiểm<br />
giao dịch qua mạng điện thoại (Mobile soát tương ứng với nhu cầu của nền kinh<br />
trading) để thực hiện lệnh đặt mua và đặt tế. Ngày nay, các hình thái khác của tiền<br />
bán chứng khoán hoặc các giao dịch thanh tệ (tiền kỹ thuật số- Digital money) ra đời<br />
toán khác. Giao dịch qua mạng xã hội và có tên gọi khác như tiền ảo (virtual<br />
cho phép nhà đầu tư kinh doanh chứng currency), tiền điện tử (e- currency), tiền<br />
khoán trên các giao diện mạng xã hội và mã hóa (cyptocurrency). Tiền kỹ thuật số<br />
chiến lược đầu tư được kết nối Internet. cũng thực hiện ba chức năng tương tự như<br />
Ngoài các sản phẩm truyền thống ở các tiền tệ và tồn tại ở dạng tiền số (digital).<br />
sở giao dịch, giao diện mạng xã hội cũng Ví dụ điển hình nhất của tiền kỹ thuật số<br />
mời chào sản phẩm giao dịch qua quầy là Bitcoin. Theo NHTW Châu Âu, “tiền<br />
như ngoại hối và các loại hàng hóa khác ảo là tiền kỹ thuật số nhưng không do cơ<br />
(Doering và các cộng sự, 2015). Sự phát quan quản lý tiền tệ kiểm soát, mà tiền ảo<br />
triển của giao dịch trên mạng xã hội hứa được phân phối và kiểm soát bởi người<br />
hẹn kênh giao dịch thay thế ngân hàng và sáng lập ra nó”. Cũng cần phải phân biệt<br />
các nhà tư vấn đầu tư- vốn đã chịu thách giữa tiền điện tử và thanh toán điện tử<br />
thức về lòng tin sau cuộc khủng hoảng (Digital Payments). Thanh toán điện tử là<br />
kinh tế năm 2008. Ngày càng nhiều nhà hoạt động thanh toán điện tử sử dụng tiền<br />
đầu tư cá nhân tìm kiếm thông tin về đối theo nghĩa truyền thống, tức là tiền được<br />
tượng đầu tư và càng nhiều công ty truyền kiểm soát bởi NHTW các nước.<br />
thông hay cung cấp thông tin minh bạch<br />
về công ty qua mạng xã hội. Điều này sẽ ○○ Hoạt động thanh toán điện tử (Digital<br />
mang lại lợi ích cho các bên. Nhà đầu tư Payments)<br />
có cơ hội theo dõi hoặc bắt chước chiến<br />
lược kinh doanh của người khác và chia Thanh toán điện tử được Hartmann (2006)<br />
sẻ thông tin cho nhau. Lúc này nhà đầu định nghĩa là “mọi hoạt động thanh toán<br />
tư đóng vai trò như một quỹ quản lý danh được khởi tạo, xử lý và thu chi qua giao<br />
mục đầu tư, tự kinh doanh, nhận tiền dịch điện tử”. Dịch vụ ngân hàng online là<br />
thưởng từ kết quả kinh doanh hoặc chịu loại hình thanh toán điện tử, xử lý các giao<br />
rủi ro cho chính mình. Môi giới online dịch qua tài khoản giữa khách hàng và nhà<br />
là một dịch vụ đóng vai trò như nhà môi cung cấp hàng hóa, dịch vụ.<br />
giới truyền thống nhưng có thể hoạt động<br />
không kể thời gian và địa điểm với số Dịch vụ thanh toán qua điện thoại cũng<br />
lượng nhân viên điều hành ít đi, chi phí được coi là một bộ phận của thanh toán<br />
giao dịch cũng giảm. Các nhà đầu tư cá điện tử. Ngoài ra còn có các dịch vụ thanh<br />
nhân cũng có cơ hội tiếp cận các công cụ toán ngang hàng (Peer-to-peer payments),<br />
và thông tin phân tích thị trường cho đến thanh toán giữa cá nhân với cá nhân<br />
các phần mềm giao dịch chuyên dụng. (person-to-person payments), private-to-<br />
private, hay P2P payment giữa các cá nhân<br />
○○ Tiền kỹ thuật số (Digital Money) với nhau. Đại diện cho loại hình thanh<br />
toán này là Paypal dùng để thực hiện và<br />
Trong thế giới truyền thống, khi nói tới thanh toán trên trang mua sắm eBay.<br />
tiền ta thường hình dung dưới dạng giấy,<br />
xu và thẻ tín dụng… do cơ quan quản lý Trong loại hình thanh toán điện tử phải kể<br />
<br />
<br />
56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
đến ví điện tử (e- wallet), một công cụ lưu Rất nhiều nhà cung cấp mở website riêng<br />
trữ điện tử thực hiện chức năng như một để quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ của<br />
chiếc ví bình thường như lưu trữ thông mình và cho phép người sử dụng đánh<br />
tin cá nhân (chứng minh thư, bằng lái giá, chấm điểm, xếp hạng, bình luận về<br />
xe..); thực hiện thanh toán bằng tiền mặt sản phẩm của nhà cung cấp cũng như so<br />
hoặc thẻ tín dụng; và lưu trữ bằng chứng sánh với các sản phẩm tương tự của các<br />
mua hàng ưu đãi như phiếu quà tặng nhà cung cấp khác. Đây thực sự là kênh<br />
(vouchers), vé ô tô buýt… Ví điện tử chỉ tư vấn tốt cho khách hàng tiềm năng. Bởi<br />
đòi hỏi được kết nối với điện thoại thông vì khách hàng khó có khả năng đánh giá<br />
minh để thực hiện chức năng của một chất lượng sản phẩm của một công ty cho<br />
chiếc ví thông thường. đến khi phải sử dụng hết tất cả sản phẩm<br />
tương tự của các nhà sản xuất khác. Điều<br />
○○ Giao dịch bảo hiểm điện tử (Digital này mất nhiều thời gian và chi phí. Do đó,<br />
Insurance) trước khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới,<br />
khách hàng thường tham khảo những đánh<br />
Arumugam and Cusick (2008) đã đề cập giá của những người sử dụng trước đó làm<br />
tới loại hình bảo hiểm điện tử. Nó được căn cứ lựa chọn sản phẩm.<br />
diễn ra dưới dạng các thành viên trong gia<br />
đình, bạn bè, những người thân, thậm chí Trong hoạt động đầu tư thì lại có các<br />
là những người được kết nối thông qua website riêng như cộng đồng kinh doanh,<br />
giao diện bảo hiểm điện tử. Những người cộng đồng chứng khoán, cộng đồng đầu<br />
tham gia sẽ thỏa thuận đóng góp một số tư với nỗ lực chia sẻ thông tin về doanh<br />
tiền thành một quỹ và sau đó thỏa thuận nghiệp, chứng khoán, hàng hóa mình đang<br />
chia quỹ thành 2 phần. Một phần được duy và sẽ quan tâm.<br />
trì như là một khoản tiền bảo hiểm cho các<br />
thành viên tham gia. Một phần sẽ là phần 2.2.2. Tác động tới công nghệ tài chính kỹ<br />
mua bảo hiểm tại công ty bảo hiểm. Trong thuật số<br />
những tình huống nghiêm trọng thì người<br />
tham gia bảo hiểm sẽ được nhận tiền bồi Công nghệ tài chính kỹ thuật số cho phép<br />
thường từ công ty bảo hiểm. Ngược lại, khu vực tài chính thay đổi các chức năng<br />
khoản tiền bảo hiểm duy trì trên tài khoản theo hướng số hóa. Chúng ta có thể kể đến<br />
của các thành viên vẫn tiếp tục duy trì cho công nghệ cho phép truyền tải dữ liệu một<br />
năm sau mà không phải đóng góp. Loại cách an toàn dựa vào hệ thống mã hoá vô<br />
hình bảo hiểm điện tử sẽ giúp loại trừ hiện cùng phức tạp (blockchain), mạng xã hội<br />
tượng thông tin bất cân xứng do người (social network), công nghệ giao tiếp tầm<br />
mua bảo hiểm cung cấp. Đồng thời người ngắn (near field communication- NFC),<br />
mua bảo hiểm vẫn giữ được tiền nếu như phân tích dữ liệu lớn… và công nghệ bảo<br />
không có sự kiện gì xảy ra. Và công ty bảo mật.<br />
hiểm cũng không phải mất chi phí quản lý<br />
cho khoản phí bảo hiểm tương đối nhỏ. Blockchain là một công nghệ cho phép<br />
truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa<br />
○○ Dịch vụ đánh giá tài chính số (Digital vào hệ thống mã hoá vô cùng phức<br />
Financial Advice) tạp, tương tự cuốn sổ cái kế toán của một<br />
công ty, dùng để giám sát dòng tiền. Có<br />
<br />
<br />
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57<br />
Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính<br />
<br />
<br />
<br />
thể hiểu Blockchain là một cuốn sổ cái kế dữ liệu lớn sẽ thực hiện phân tích dữ liệu<br />
toán hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật số. dựa trên các mô hình, thực hiện truyền tải<br />
Hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp ban dữ liệu và tính toán. Ngoài ra còn hàng<br />
đầu (Blockchain 1.0) dùng cho các giao loạt các thiết bị điện thoại kết nối Internet,<br />
dịch tiền kỹ thuật số như chuyển đổi tiền trí tuệ nhân tạo, công nghệ bảo mật…<br />
tệ, chuyển kiều hối và tạo lập hệ thống cũng sẽ hỗ trợ quá trình số hóa.<br />
thanh toán kỹ thuật số. Thế hệ blockchain<br />
2.0 được ứng dụng vào hoạt động của thị 2.2.3. Tác động tới các định chế tài chính<br />
trường tài chính- tiền tệ như ký kết hợp<br />
đồng (contracting), kêu gọi dòng tiền đầu Đối tượng chịu ảnh hưởng thứ ba trong<br />
tư cho sáng kiến (crowdfunding) và ví mô hình là các định chế tài chính. Quá<br />
điện tử (e- wallet). Blockchain 3.0 liên trình số hóa cho ra đời các công ty<br />
quan tới thiết kế và giám sát, vượt ra khỏi Fintech, và cũng đòi hỏi bản thân các<br />
hoạt động tài chính, đi vào các hoạt động định chế tài chính phải áp dụng công<br />
như y tế, giáo dục, văn hóa và nghệ thuật nghệ tài chính vào hoạt động của chính<br />
(Swan, 2015). mình. Công ty Fintech ban đầu chỉ là công<br />
ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ,<br />
Mạng xã hội cho phép con người cung nhưng dần dần chuyển sang lĩnh vực tài<br />
cấp thông tin cá nhân, bày tỏ ý kiến, kinh chính và coi đó như là một thị trường mục<br />
nghiệm hoặc đề xuất thảo luận về một chủ tiêu. Căn cứ vào quy định cụ thể mà các<br />
đề cụ thể. nước có coi Fintech như là định chế tài<br />
Công nghệ giao tiếp tầm ngắn (NFC) chính hay không. Bởi theo nghĩa truyền<br />
được hỗ trợ bởi mạng không dây tầm thống, định chế tài chính là công ty quản<br />
ngắn kết nối với nhau, dựa trên nguyên lý tài sản, ngân hàng, công ty bảo hiểm<br />
lý nhận dạng sóng radio. Trong phạm vi và nhà môi giới. Các chủ thể này nếu tiến<br />
ngắn, khi hai thiết bị trên điện thoại được hành số hóa hoạt động tài chính thì vẫn<br />
nhận dạng, hoạt động thanh toán diễn được xếp vào định chế tài chính. Do đó<br />
ra và tiền được chuyển từ tài khoản của một số nước đều liệt kê trong luật các loại<br />
người tiêu dùng hàng hóa/dịch vụ sang hình định chế tài chính, trong đó có hoặc<br />
tài khoản của nhà cung cấp. Hiện diễn không có công ty Fintech. Quan điểm ủng<br />
đàn NFC có 140 thành viên trong đó bao hộ thì cho rằng công ty Fintech có lợi hơn<br />
gồm rất nhiều thương hiệu lớn như LG, các định chế tài chính truyền thống ở các<br />
Nokia, HTC, Motorola, RIM, Samsung, điểm mạnh là tính linh hoạt, tính hiệu quả,<br />
Sony Ericsson, Google, Microsoft, PayPal, tính bảo mật và tạo cơ hội cho khách hàng<br />
Visa, Mastercard, American Express, so sánh dịch vụ tài chính sử dụng do các<br />
Intel, Qualcomm... Hoạt động thanh toán công ty Fintech và các định chế tài chính<br />
bằng điện thoại di động đã được ứng dụng truyền thống cung cấp. Nhưng quan điểm<br />
khoảng 10 năm ở Nhật Bản. phản đối thì cần giám sát chặt chẽ hoạt<br />
động của các công ty và quá trình tạo tiền<br />
Hệ thống thanh toán ngang hàng (Peer to số, nhất là sau sự kiện Bitcoin thay đổi giá<br />
peer system) cho phép bất kỳ một chủ thể trị bất thường trong giai đoạn hiện nay.<br />
nào trong hệ thống sử dụng dịch vụ mạng<br />
mà không bị hiện tượng quá tải hoặc tắc 3. Kết luận và một số khuyến nghị cho<br />
nghẽn mạng. Còn các công cụ phân tích Việt Nam<br />
<br />
<br />
58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
Sự vận động luôn diễn ra trong nền kinh tế Thứ hai, hoạt động thanh toán điện tử<br />
nói chung và khu vực tài chính nói riêng. không qua ngân hàng sẽ trở thành đối thủ<br />
Công nghệ số đã làm thay đổi hoạt động đáng gờm với dịch vụ thanh toán bù trừ<br />
của khu vực tài chính từ chức năng, công liên ngân hàng với cơ sở hạ tầng được xây<br />
nghệ tài chính, định chế tài chính. Không dựng hàng trăm năm. Vai trò truyền thống<br />
thể phủ nhận những sáng tạo do công nghệ của các định chế tài chính cung cấp dịch<br />
mang lại cho công chúng trong lĩnh vực vụ bán lẻ giờ đây cũng phải chuyển đổi<br />
tài chính. Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát ảnh thành hệ thống thanh toán có giá trị cao.<br />
hưởng của công nghệ kỹ thuật số tới hoạt Và cũng khó khăn với NHTW theo dõi,<br />
động tài chính và sự ra đời của các định quản lý, giám sát dòng tiền khi thanh toán<br />
chế tài chính mới cũng như việc quản lý cổ phiếu, trái phiếu, công cụ tài chính phái<br />
tiền kỹ thuật số đã đặt ra nhiều thách thức sinh và các giấy tờ có giá bằng các mạng<br />
cho cơ quan quản lý tiền tệ và các nhà xã hội.<br />
nghiên cứu.<br />
Thứ ba, NHTW sẽ phải tiếp tục quản lý<br />
Thứ nhất, sự ra đời của tiền kỹ thuật số sẽ dòng tiền và sự phát triển của tiền kỹ thuật<br />
ảnh hưởng tới chức năng quản lý tiền tệ số cũng như ảnh hưởng của tiền kỹ thuật<br />
của NHTW. Tiền kỹ thuật số được chấp số tới sự ổn định của khu vực tài chính<br />
nhận rộng rãi trong lưu thông và trong dưới hai giác độ. Một là triển vọng phát<br />
hoạt động ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới triển tiền kỹ thuật số và rủi ro đi kèm với<br />
cơ chế nhận tiền tiết kiệm và tiếp cận tín tiền kỹ thuật số khi nền kinh tế sử dụng,<br />
dụng của ngân hàng. giao dịch. Và NHTW cũng nhìn nhận việc<br />
xem tiếp trang 71<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. Ayondo markets Ltd (2016) Social trading: innovative network trading. https://www.ayondo.com/en/ial-trading/.<br />
Accessed 8 Feb 2016<br />
2. Allen F, McAndrews J, Strahan P (2002) E-Finance: an introduction. J Financ Serv Res 22(1):5–27.<br />
3. Arumugam M, Cusick K (2008) General insurance 2020: insurance for the individual.<br />
4. Banks E (2001) e-Finance: the electronic revolution, 1st edn. Wiley, Chichester.<br />
5. Doering P, Neumann S, Paul S (2015) A primer on social trading networks, institutional aspects and empirical<br />
evidence. Working paper 5th May, 2015.<br />
6. Gomber P, Arndt B, Lutat M, Uhle T (2011) High-frequency trading. SSRN J.<br />
7. Hartmann ME (2006) E-Payments Evolution. In: Lammer T (ed) Handbuch E-Money, E-Payment & M-Payment.<br />
Physica-Verlag, Heidelberg<br />
8. Hemmadi M (2015) FinTech is both friend and FOE. Can Bus 88(6):10–11.<br />
9. Koch J, Siering M (2015) Crowdfunding success factors: the characteristics of successfully funded projects on<br />
crowdfunding platforms. In: Proceedings of the<br />
10. twenty-third European conference on information systems (ECIS 2015), Mu¨nster, Germany.<br />
11. Lee P (2015a) The fintech entrepreneurs aiming to reinvent finance. Euromoney (UK) 46(552):42–48<br />
12. Lee S (2015b) Fintech and Korea’s financial investment industry. KCMI—Capital Market Opinion<br />
13. Li Grouping et al, 2017, Fourth Industrial Revolution: Technological Drivers, Impacts and Coping Methods, China<br />
Geographical Science Vol. 27 No. 4 pp. 626–637<br />
14. Rizzo M (2014) Digital Finance: empowering the poor via new technologies. http://www.worldbank.org/en/news/<br />
feature/2014/04/10/digital-finance-empowering-poor-new-technologies. Accessed 1 Feb 2016.<br />
15. Swan M (2015) Blockchain: blueprint for a new economy, 1st edn. O’Reilly, Sebastopol.<br />
16. Xu T (2015) Financial disintermediation and entrepreneurial learning: evidence from the crowdfunding market.<br />
Annual Meeting of the European Zask E (ed) (2001) The E-finance report. McGraw-Hill, New York.<br />
17. Zhang Z, Teo HH (2014) The impact of mobile trading technology on individual investors’ trading behaviors: the<br />
‘‘Two-Edged Sword’’ effect. In: Proceedings of the twenty second European conference on information systems (ECIS<br />
2014), Tel Aviv, Isreal.<br />
<br />
<br />
<br />
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59<br />
LÊ HÀ TRANG<br />
<br />
<br />
<br />
tiếp theo trang 70 tiếp theo trang 32<br />
<br />
hiệu quả trong thu hút FDI, chi phí ngân thời, đặc biệt là những thông tin về pháp<br />
sách và các chi phí khác liên quan đến ưu lý của KH và nhóm KH liên quan.<br />
đãi thuế nhìn chung còn tương đối cao. Từ<br />
thực trạng này, bài viết đưa ra một số kiến 4. Kết luận<br />
nghị chính sách để cải cách công cụ ưu đãi<br />
thuế tại Việt Nam, đồng thời xác định các Để nâng cao năng lực hoạt động và quản<br />
cân nhắc và chiến lược liên quan để hoàn trị rủi ro trong bối cảnh hội nhập, tiến gần<br />
thiện chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI hơn với các chuẩn mực an toàn quốc tế,<br />
thế hệ mới trong tương lai ■ và đặc biệt là để đảm bảo an toàn đối với<br />
nguồn vốn cấp tín dụng, các NHTM Việt<br />
Nam cần xây dựng và triển khai hiệu quả<br />
tiếp theo trang 59<br />
hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nói<br />
kiểm soát tiền kỹ thuật số như là một sự chung và nhóm KH nói riêng. Trong phạm<br />
đổi mới trong hoạt động của hệ thống tài vi nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp một<br />
chính. Nhưng hiện nay, theo Thống đốc số tình huống rủi ro tín dụng điển hình với<br />
NHTW Áo Ewald Nowotny2, Bitcoin đã nhóm KH cũng như phân tích thực trạng<br />
tỏ ra là đồng tiền không ổn định và dễ tổn công tác cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại<br />
thương trước hoạt động đầu cơ nên khó có các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra những<br />
thể chấp nhận như là phương tiện thanh bài học và khuyến nghị làm cơ sở cho các<br />
toán chính thức NHTW các nước trên thế<br />
giới cũng đang đề cập nhiều phương án<br />
phân loại, giám sát tiền ảo khi mà doanh<br />
số giao dịch đồng tiền này hàng ngày<br />
đã lên tới mức 3.000 tỷ USD (Ayondo,<br />
2016).<br />
<br />
Tóm lại, trong những năm gần đây, khu<br />
vực tài chính đã dần làm quen với sự xuất<br />
hiện của yếu tố công nghệ số làm thay đổi<br />
hoạt động của khu vực tài chính. Câu hỏi<br />
“liệu công nghệ số mang lại nhiều phát<br />
minh, đổi mới hay thách thức cho khu vực<br />
tài chính” cho đến nay chưa có lời đáp bởi<br />
cần có thời gian để chứng minh. Tuy nhiên,<br />
công nghệ số thực sự là cuộc cách mạng<br />
trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. ■<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
https://www.reuters.com/article/us-eurozone-ecb-bit-<br />
coin-idUSKBN1A40GE?il=0<br />
<br />
<br />
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71<br />