intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung đánh giá tác động của Fintech đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của 76 công ty chứng khoán hoạt động liên tục trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2015-2022 bằng cách sử dụng dữ liệu bảng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam

  1. Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Lê Thị Bích Ngân Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 21/05/2024 Ngày nhận bản sửa: 28/06/2024 Ngày duyệt đăng: 01/07/2024 Tóm tắt: Trong những năm gần đây, các công ty chứng khoán tại Việt Nam đã từng bước ứng dụng Fintech vào hoạt động kinh doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp, tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu này tập trung đánh giá tác động của Fintech đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của 76 công ty chứng khoán hoạt động liên tục trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2015-2022 bằng cách sử dụng dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng Fintech có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam. Từ kết quả này, tác giả đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị cho các công ty chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay như chú trọng đầu tư vào hoạt động nghiên cứu, ứng dụng Fintech phù hợp với xu hướng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao… Từ khóa: Fintech, Công ty chứng khoán, Hiệu quả hoạt động kinh doanh, Việt Nam The impact of Fintech on the business performance of securities companies in Vietnam Abstract: In recent years, securities companies in Vietnam have gradually applied Fintech to business activities to diversify products and services provided, enhance customer access with the goal of improving business performance. This study focuses on evaluating the impact of Fintech on the business performance of 76 securities companies operating in the Vietnamese market in the period 2015- 2022. Research results show that Fintech application has a positive impact on the business performance of securities companies in Vietnam. From these results, the author proposes a number of solutions and recommendations for securities companies to improve business performance in the current context of digital transformation such as focusing on investing in research activities, applying Fintech in accordance with trends, developing high-tech human resources. Keywords: Fintech, Securities companies, Business performance, Vietnam DOI: 10.59276/JELB.2024.07CD.2743 Le, Thi Bich Ngan Banking Academy of Viet Nam Email: nganltb@hvnh.edu.vn Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024 154 ISSN 3030 - 4199
  2. LÊ THỊ BÍCH NGÂN 1. Đặt vấn đề phẩm, dịch vụ tài chính mới với cách thức vận hành thông minh hơn, nhanh hơn, từ Sau hơn 20 năm hoạt động, các công ty đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công chứng khoán đã chứng tỏ được vai trò quan ty chứng khoán trên thị trường. Blockchain trọng của mình trong việc thúc đẩy sự phát có thể cải thiện tính ổn định và bảo mật của triển ổn định, vững chắc của thị trường các giao dịch, đồng thời giảm chi phí giao chứng khoán Việt Nam. Theo thống kê dịch, từ đó có thể thay đổi hoàn toàn cơ của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, khi sở hạ tầng giao dịch tài chính (Phạm Tiến mới bắt đầu vào năm 2000, Việt Nam chỉ Mạnh, 2022). có 6 công ty chứng khoán, con số này đã Việc ứng dụng Blockchain vào hệ thống từng đạt tới 105 công ty vào năm 2010, thế lưu ký chứng khoán hay KYC (Know Your nhưng trải qua quá trình phát triển và lựa Customer) sẽ giảm chi phí giao dịch chung chọn của thị trường thì hiện nay chỉ còn cho toàn ngành. Công nghệ này cũng được khoảng 80 công ty chứng khoán còn hoạt sử dụng để xử lý sau giao dịch trong giao động. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, các dịch cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ phái công ty chứng khoán Việt Nam đã không sinh chưa niêm yết. Trí tuệ nhân tạo AI và ngừng đổi mới, phát triển để đáp ứng nhu Big Data cũng được coi là động lực thúc đẩy cầu của thị trường chứng khoán nói chung sự chuyển đổi của các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư tham gia thị trường nói trong việc tích lũy dữ liệu, bao gồm cả dữ riêng, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ liệu phi cấu trúc để phân tích, đánh giá thị (Fintech) trong vận hành cũng như cung trường, hỗ trợ khách hàng trong giao dịch và cấp sản phẩm, dịch vụ tới nhà đầu tư. quản lý tài sản cũng như nâng cao hiệu quả Fintech và các ứng dụng của nó đã trở thành hoạt động nghiệp vụ tại công ty. An ninh chủ đề được nhắc đến nhiều trong những mạng vẫn luôn là vấn đề được nhiều khách năm gần đây nhờ sự tiến bộ nhanh chóng hàng lo lắng khi sử dụng dịch vụ công nghệ của công nghệ trong mọi lĩnh vực của cuộc vì vậy các công ty Fintech cũng như công sống. Đặc biệt dưới tác động của đại dịch ty chứng khoán cần chú trọng vấn đề này Covid-19 gây đứt gãy trong hoạt động kinh nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích thu doanh toàn cầu thì Fintech đã phát triển vô được và an toàn tài chính của khách hàng cùng mạnh mẽ. Sự xuất hiện của các công (Phạm Tiến Mạnh, 2022). nghệ và dịch vụ Fintech đã tái cấu trúc Tại Việt Nam, việc ứng dụng Fintech vào chuỗi giá trị của hệ thống công ty chứng dịch vụ tại công ty chứng khoán có từ khá khoán. Các ứng dụng và hoạt động Fintech sớm với sản phẩm ban đầu là giao dịch không chỉ có ý nghĩa trong marketing mà mua/bán cổ phiếu thông qua điện thoại kết còn là công cụ then chốt trong cung cấp nối mạng. Tuy nhiên, tính đến nay mới chỉ dịch vụ, chinh phục khách hàng. Công có thêm một số dịch vụ như Mở tài khoản nghệ Blockchain, Trí tuệ nhân tạo AI, Big trực tuyến thông qua eKYC, Giao dịch trái Data và an ninh mạng có thể ảnh hưởng phiếu trực tuyến, Tiết kiệm trực tuyến, Tư đến các hoạt động chứng khoán như hỗ trợ vấn đầu tư chứng khoán tự động (Robo và điều tiết các giao dịch mua- bán, thanh Advisor) (Phạm Tiến Mạnh, 2022). toán, quyết toán hay lưu trữ tích luỹ các dữ Nghiên cứu này sẽ đi vào nghiên cứu việc liệu giao dịch (Phạm Tiến Mạnh, 2022). sử dụng Fintech tác động như thế nào tới Ngoài ra, các công nghệ này còn giúp cho hiệu quả hoạt động của công ty chứng công ty chứng khoán xây dựng các sản khoán. Bài viết là nghiên cứu tiên phong Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 155
  3. Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam về đánh giá tác động của Fintech tới hiệu mà còn đưa ra giải pháp mới cho các vấn quả hoạt động của hệ thống công ty chứng đề cũ, từ đó có thể cải thiện, nâng cao hiệu khoán tại Việt Nam. Bài viết này làm quả hoạt động kinh doanh cho các doanh phong phú lĩnh vực nghiên cứu về Fintech nghiệp, tổ chức. Bên cạnh việc cung cấp trên toàn cầu nói chung và tại Việt Nam nói dịch vụ cho các thị trường lớn thì Fintech riêng. Bên cạnh đó, những kết quả nghiên cũng nhắm vào cả các thị trường ngách cứu còn cung cấp cơ sở thực nghiệm đáng nhằm lấp đầy khoảng trống cho nhu cầu tài tin cậy trong việc tìm kiếm các giải pháp chính cụ thể với chi phí thấp hơn so với nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh các dịch vụ được cung cấp bởi các tổ chức doanh của loại hình công ty này. tài chính truyền thống. Đồng thời Fintech Nghiên cứu bao gồm 5 phần chính: Phần cũng trao quyền cho người tiêu dùng trong 1 tác giả sơ lược về ứng dụng Fintech tại các hoạt động tài chính khi họ có thể tự công ty chứng khoán. Phần 2 làm rõ cơ thực hiện mọi giao dịch trực tuyến, từ sở lý thuyết, sơ lược một số nghiên cứu thanh toán thông thường tới tự nghiên cứu, về tác động của Fintech tới hiệu quả hoạt lựa chọn danh mục đầu tư, hoàn thiện hồ động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần sơ, thủ tục vay vốn- cấp vốn… (Ayman & 3 đi vào dữ liệu và phương pháp nghiên cộng sự, 2023). cứu. Phần 4 trình bày và thảo luận kết quả Mặc dù mang lại nhiều lợi ích nhưng việc nghiên cứu. Phần 5 đưa ra kết luận chung ứng dụng Fintech cũng đồng thời mang và một số khuyến nghị. lại rủi ro, thách thức cho cả doanh nghiệp cũng như khách hàng. Fintech có thể làm 2. Tổng quan nghiên cứu gia tăng nguy cơ rủi ro công nghệ và an ninh mạng, đặc biệt là rủi ro về bảo mật 2.1. Cơ sở lý luận thông tin. Hay việc ứng dụng Fintech của các tổ chức tài chính truyền thống và sự gia Fintech là sự kết hợp của Financial (tài nhập của các công ty Fintech vào lĩnh vực chính) và Technology (công nghệ) được tài chính- ngân hàng khiến gia tăng sự cạnh hiểu là sự ứng dụng sáng tạo công nghệ tranh trên thị trường đối với các tổ chức tài vào các hoạt động và dịch vụ tài chính. Ở chính truyền thống, có thể làm ảnh hưởng phương diện đầy đủ hơn thì “Fintech là một tới hiệu quả kinh doanh của các tổ chức ngành công nghiệp tài chính mới áp dụng này... Ngoài ra, việc ứng dụng Fintech cũng công nghệ để cải thiện hoạt động tài chính” đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp phải có hay “Fintech là những ứng dụng, quy trình, nguồn vốn đủ lớn để có thể cân bằng được sản phẩm hay mô hình kinh doanh trong giữa chi phí bỏ ra để đầu tư cho Fintech và lĩnh vực tài chính nhằm mục tiêu cạnh tranh lợi ích mang lại thực sự cho doanh nghiệp với những phương thức cung cấp dịch vụ (Haddad, 2021). tài chính truyền thống” (Arner và cộng sự, Nhìn chung, việc ứng dụng Fintech vào hoạt 2015), đồng thời thay thế các cấu trúc tài động kinh doanh mang lại lợi ích nhưng chính truyền thống bằng các quy trình dựa đồng thời cũng khiến cho doanh nghiệp có trên công nghệ mới (Hochstein, 2015). thể đối mặt với nhiều thách thức, rủi ro. Trong quá trình hình thành và phát triển, Đối với các tổ chức kinh doanh chứng các công ty Fintech không chỉ làm đa dạng khoán, điển hình là hệ thống công ty chứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính thông qua khoán thì việc ứng dụng Fintech có thể việc đưa ra các ứng dụng, giải pháp mới giúp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng 156 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024
  4. LÊ THỊ BÍCH NGÂN sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Ứng dụng đa dạng từ hệ thống các doanh nghiệp tài Fintech tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu chính đến các doanh nghiệp phi tài chính ở tư dễ dàng mở tài khoản trên điện thoại cả trong và ngoài nước như: Tam và cộng thông minh, có thể dễ dàng thao tác cập sự (2021) đã sử dụng dữ liệu bảng với 220 nhật thông tin thị trường, phân tích và thực quan sát lấy từ 22 ngân hàng thương mại hiện các giao dịch chứng khoán thông qua tại Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2019 để các ứng dụng trên điện thoại, hoặc thông phân tích và đưa ra kết quả: Việc ứng dụng qua các máy tính có nối mạng Internet…, Fintech vào phát triển Mobile Banking nhờ vậy công ty chứng khoán có thể dễ Apps có tác động tích cực đến hiệu quả dàng mở rộng tệp khách hàng đồng thời hoạt động của hệ thống ngân hàng thương thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ, mại tại Việt Nam thông qua việc tác động tiện ích mới của công ty, từ đó có thể làm đến thu nhập từ phí, cho vay tiêu dùng, tăng doanh thu cho công ty. Ở mức cao tiền gửi… Các ngân hàng nhỏ sẽ chịu ảnh hơn, việc ứng dụng Fintech có thể dẫn đến hưởng nhiều hơn so với các ngân hàng lớn. sự thay đổi từ quy trình thiết lập, tạo ra sản Nghiên cứu “FinTech effect: Measuring phẩm dịch vụ mới hay quá trình đưa sản impact of FinTech adoption on banks’ phẩm, dịch vụ tiếp cận với khách hàng, profitability” của Renu và cộng sự (2021) thậm chí là thay đổi mô hình kinh doanh đã tìm hiểu tác động của việc triển khai thành mô hình hoạt động hiệu quả, tối ưu công nghệ tài chính đến lợi nhuận của các hơn. Việc ứng dụng công nghệ vào vận ngân hàng tại Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng hành cũng có thể giúp cho công ty chứng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận khoán tối ưu hoá quy trình, tiết kiệm chi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là các biến phụ phí, cải thiện hiệu suất, từ đó nâng cao sức thuộc và các biến độc lập bao gồm tỷ lệ số cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, việc lượng máy ATM trên chi nhánh ngân hàng, ứng dụng Fintech vào quản lý vận hành còn tỷ lệ vốn chủ sở hữu cấp 1, tỷ lệ chi phí trên có thể giúp cho công ty chứng khoán tăng thu nhập và biến giả FinTech (bao gồm khả năng đáp ứng yêu cầu tuân thủ cơ quan blockchain, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa quy quản lý nhà nước (UBCKNN, 2021). Như trình bằng robot, công nghệ thanh toán và vậy, việc ứng dụng Fintech vào hoạt động điện toán đám mây). Kết quả cho thấy việc kinh doanh có thể mang lại ảnh hưởng tích áp dụng FinTech có tác động tích cực đáng cực đối với công ty chứng khoán. kể đến lợi nhuận của các ngân hàng. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của ứng Ayman và cộng sự (2023) nghiên cứu ảnh dụng Fintech đối với công ty chứng khoán hưởng của Fintech lên hệ thống các tổ chức thì cần đánh giá việc sử dụng Fintech làm tín dụng dựa trên kết quả thu thập câu trả thay đổi hiệu quả hoạt động kinh doanh của lời bảng hỏi từ 150 nhà quản lý ngân hàng công ty chứng khoán như thế nào, trong tại Saudi Arabia. Với việc sử dụng kỹ thuật đó cần tập trung vào hiệu quả kinh tế của PLS-SEM, kết quả cho thấy sự xuất hiện doanh nghiệp. của các yếu tố hỗ trợ kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Fintech, dẫn đến sự gia tăng hiệu quả hoạt 2.2. Các nghiên cứu có liên quan động của ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho rằng Fintech chỉ mang lại nhiều cơ Có khá nhiều nghiên cứu về tác động của hội chứ không phải công nghệ đột phá cho Fintech lên hoạt động của doanh nghiệp, ngành ngân hàng. Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 157
  5. Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Christian & Lars (2021), đã nghiên cứu giá mức độ ảnh hưởng của Fintech lên sự mối quan hệ giữa việc hình thành các công phát triển dịch vụ tại CTCK ở Việt Nam ty khởi nghiệp Fintech với hiệu quả hoạt đồng thời đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới động của mẫu lớn các tổ chức tài chính lấy khả năng ứng dụng Fintech tại loại hình từ 87 quốc gia trong giai đoạn 2005- 2018 doanh nghiệp này. Nghiên cứu cũng đề và cho thấy Fintech không chỉ có tác động cập tới một số lợi ích mà Fintech mang tích cực đến hiệu quả hoạt động của khu lại cho công ty chứng khoán như sự thuận vực tài chính mà còn có thể cải thiện sự ổn lợi cho khách hàng trong quá trình đầu tư, định tài chính khi việc hình thành các công tiết kiệm chi phí cho CTCK, … Tuy nhiên ty khởi nghiệp có thể làm ổn định lợi nhuận chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động cổ phiếu của các tổ chức tài chính cũng như của ứng dụng Fintech lên hiệu quả hoạt làm giảm mức độ rủi ro hệ thống của các động kinh doanh tại công ty chứng khoán tổ chức này. ở Việt Nam. Để trả lời câu hỏi “Ứng dụng Về phía các doanh nghiệp phi tài chính, Fintech có thực sự cần thiết đối với công ty thông qua kết quả khảo sát từ 100 doanh chứng khoán hay không?”, tác giả đi vào nghiệp SMEs (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) nghiên cứu tác động của việc ứng dụng tại Indonesia, Novia & Marsiana (2021) đã Fintech tới hiệu quả hoạt động kinh doanh sử dụng hồi quy OLS để phân tích và cho của công ty chứng khoán, với giả thuyết ra kết quả: FinTech ảnh hưởng tích cực và nghiên cứu chính được đề xuất như sau: đáng kể đến hiệu quả hoạt động của SMEs. Ứng dụng Fintech có tác động tích cực đến Nhưng theo Guo & Hongfei (2021) khi hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty phân tích dữ liệu thu thập từ các ngân hàng chứng khoán. thương mại nhà nước (SOB) lại cho thấy Fintech tạo ra sự gián đoạn đối với các dịch 3. Dữ liệu phương pháp nghiên cứu vụ ngân hàng của mình thông qua các tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh tài Dữ liệu nghiên cứu là bộ dữ liệu bảng theo sản, kinh doanh thanh khoản và kinh doanh năm được thu thập từ 76 công ty chứng trung gian. Kết quả cho thấy sự phát triển khoán có hoạt động liên tục trong giai đoạn của Fintech có tác động tiêu cực đến lợi 2015- 2022 trên thị trường Việt Nam. Dữ nhuận của SOB tại Trung Quốc. liệu thu thập được là dữ liệu thứ cấp, được Có thể thấy phần lớn các nghiên cứu thường lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo thường tập trung vào nhóm các ngân hàng vì thực tế niên của các công ty, các dữ liệu khác lấy từ trong giai đoạn đầu, việc ứng dụng Fintech các website uy tín như vietstock.vn, cafef. tập trung vào các hoạt động thanh toán. vn, ssc.gov.vn, website của các CTCK... Trong khi đó, trên thực tế thì Fintech được Để tìm hiểu mức độ tác động của việc ứng ứng dụng khá nhiều trong hoạt động cung dụng Fintech lên hiệu quả hoạt động kinh cấp dịch vụ của công ty chứng khoán như doanh của công ty chứng khoán, tác giả sử Mở tài khoản trực tuyến, Ứng dụng giao dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng gồm dịch trên thiết bị thông minh, Tiết kiệm tiền có mô hình hồi quy OLS dành cho dữ liệu gửi trực tuyến, Đầu tư trái phiếu trực tuyến bảng (Pooled OLS), mô hình tác động cố và Dịch vụ cố vấn robot. Nghiên cứu về định (Fixed effect) và mô hình tác động Fintech tại công ty chứng khoán tại Việt ngẫu nhiên (Random effect). Nam, Phạm Tiến Mạnh & cộng sự (2022) Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một sử dụng mô hình hồi quy Probit để đánh doanh nghiệp bao gồm hiệu quả kinh tế và 158 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024
  6. LÊ THỊ BÍCH NGÂN hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế thay đổi. có ý nghĩa quyết định trong phản ánh trình Kế thừa cách tiếp cận của các nghiên độ sử dụng nguồn lực đầu vào để đạt được cứu trước Tam và cộng sự (2021), Novia kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Vì & Marsiana (2021)… và dựa trên cơ sở vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh lý luận cũng như vận dụng phương pháp doanh của một doanh nghiệp, các nghiên nghiên cứu đề xuất ở trên, tác giả đề xuất cứu thường sử dụng chỉ tiêu ROA, ROE để mô hình nghiên cứu sau: phân tích. Nhằm đánh giá tổng thể nguồn ROAit = a0 + a1AGEit + lực đầu vào, tác giả sử dụng ROA làm biến a2FOREIGNit + a3BANKOWNEDit + phụ thuộc đại diện cho hiệu quả hoạt động a4STOCKEXCHANGEit + a5FINTECHit kinh doanh của công ty. + a6TOP10it + a7SIZEit + a8CARit + Biến độc lập chính trong mô hình nghiên a9DEB_EQUITYit + a10GGDPit + a11CPIit cứu là biến số đại diện cho việc ứng dụng + a12VNINDEX_RORit + e FinTech tại các CTCK và các biến kiểm Trong đó, ROAit là biến phụ thuộc, lợi soát khác có tác động tới hiệu quả HĐKD nhuận trên tổng tài sản của CTCK i tại năm t của CTCK được đưa vào nghiên cứu gồm AGE, FOREIGN, BANKOWNED, có: quy mô doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu, STOCKEXCHANGE, FINTECH, TOP10, tuổi đời của doanh nghiệp, niêm yết, tỷ lệ SIZE, CAR, DEB_EQUITY là các biến nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn khả dụng, độc lập thị phần, GDP, lạm phát, chỉ số VN-index. GGDP, CPI, VNINDEX_ROR là các biến Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân kiểm soát tích tương quan để xác định mối quan hệ a0 là hệ số chặn giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. a1, a2, a3 … là các hệ số góc hay độ dốc Tiếp đó, tiến hành kiểm định đa cộng tuyến của mô hình giữa các biến trong mô hình, kiểm định tự ei là sai số ngẫu nhiên trong lần quan sát tương quan và kiểm định phương sai sai số thứ i Bảng 1. Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Ý nghĩa Nguồn tham khảo Số năm hoạt AGE Tính từ khi công ty thành lập tới Lê Quốc Tuấn & cộng động năm I, giá trị tính bằng năm i trừ sự (2020) đi năm thành lập Sở hữu nước FOREIGN Biến thứ tự: công ty chứng khoán Nizamettin Bayyurt ngoài có sở hữu 100% nội địa, giá trị là: Ahmet Akın (2014), 1, có sở hữu nước ngoài, giá trị Nguyễn Anh Phong là: 2; 100% sở hữu nước ngoài, (2017), Kim Mạnh Tuấn Biến giá trị là: 3 &cộng sự (2022) độc Sở hữu ngân BANKOWNED Biến giả: công ty chứng khoán Kim Mạnh Tuấn &cộng lập hàng có cổ đông lớn là ngân hàng, giá sự (2022) trị là: 1, không có cổ đông lớn là ngân hàng, giá trị là: 0 Niêm yết STOCKEXCHANGE Biến thứ tự: công ty chứng Phạm Tiến Mạnh & khoán niêm yết tại HSX, giá trị là: cộng sự (2022) 1, niêm yết tại HNX, giá trị là: 2, niêm yết tại Upcom, giá trị là: 3, khác, giá trị là : 4 Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 159
  7. Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam Tên biến Ký hiệu Ý nghĩa Nguồn tham khảo Dịch vụ Fintech FINTECH Biến được đo lường thông qua Phạm Tiến Mạnh & mà công ty số lượng các dịch vụ FinTech cộng sự (2022) chứng khoán hiện đang được ứng dụng tại ứng dụng CTCK nghiên cứu. Biến nhận giá trị từ 0 tới 5, trong đó 5 tương ứng với công ty chứng khoán tại thời điểm nghiên cứu hiện đang triển khai được đồng thời 5 dịch vụ FinTech, gồm có: Mở tài khoản trực tuyến; Ứng dụng giao dịch trên thiết bị thông minh; Tiết kiệm tiền gửi trực tuyến; Đầu tư trái phiếu trực tuyến; Dịch vụ cố vấn robot. Biến Thị phần TOP10 Biến giả: công ty chứng khoán Phạm Tiến Mạnh & độc nằm trong danh sách thị phần cộng sự (2022) lập Top10 của năm, giá trị là: 1; khác, giá trị là: 0 Tổng tài sản SIZE Giá trị tổng tài sản của công ty Nguyễn Anh Phong chứng khoán tại năm i, tính theo (2017), Xạ, N. H. (2019), triệu đồng. Nguyễn Phương Anh (2021), Lê Quốc Tuấn & cộng sự (2020) Tỷ lệ vốn khả CAR Tỷ lệ vốn khả dụng (CAR-ratio) Lê Quốc Tuấn & cộng dụng của công ty chứng khoán, tính sự (2020) theo lần. Hệ số nợ DEB_EQUITY Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Kim Mạnh Tuấn &cộng của công ty chứng khoán, tính sự (2022), Xạ, N. H. theo lần. (2019), Nguyễn Phương Anh (2021) Tăng trưởng GGDP Tỷ lệ tăng (giảm) của GDP năm Nguyễn Phương Anh kinh tế sau so với năm trước tại Việt (2021) Biến Nam kiểm Lạm phát CPI Chỉ số giá tiêu dùng hàng năm Nguyễn Phương Anh soát tại Việt Nam (2021) Tăng trưởng chỉ VNINDEX_ROR Tỷ lệ tăng (giảm) chỉ số VN-index Nguyễn Phương Anh số chứng khoán của năm sau so với năm trước (2021) Nguồn: Tác giả tổng hợp Ý nghĩa của các biến được giải thích trong 4. Kết quả và thảo luận Bảng 1. Bên cạnh các mô hình định lượng chính, để 4.1. Thống kê mô tả đảm bảo tính vững của kết quả hồi quy cũng như các kết luận, thảo luận dựa trên kết quả Kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu nghiên cứu, tác giả thực hiện các kiểm định được thể hiện tại bảng 2. cần thiết để phát hiện và xử lý các khuyết Thống kê mô tả cho thấy biến công ty có áp tật của mô hình như: Kiểm định đa cộng dụng Fintech trong hoạt động kinh doanh có tuyến, kiểm định tự tương quan và kiểm giá trị từ 0 đến 5 với giá trị trung bình đạt định phương sai sai số thay đổi. 1,348123. Các số liệu được thu thập ở tất 160 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024
  8. LÊ THỊ BÍCH NGÂN Bảng 2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến Số quan sát Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn nhất nhất AGE 608 12,59211 12 3,442836 5 23 FOREIGN 608 1,639803 2 0,6103403 1 3 BANKOWNED 608 0,3700658 0 0,4832196 0 1 STOCKEXCHANGE 608 3,167763 4 1,144349 1 4 FINTECH 608 1,348123 1 0,9687272 0 5 TOP10 608 0,1677632 0 0,3739635 0 1 ROA 608 0,7080091 2,748994 26,16519 -555,3373 40,75368 SIZE 608 2449506 523943,5 5410849 9605 52200000 CAR 608 6,498614 3,67325 30,63402 0,6707 578,8 DEBT_EQUITY 608 0,5529572 0,1444279 0,9630433 -0,0013317 14,41055 GGDP 608 7,293369 7,637272 2,996436 2,48394 11,66348 CPI 608 2,67125 2,97 0,929843 0,63 3,54 VNINDEX_ROR 608 10,64345 11,24696 23,40834 -32,78359 48,03495 Nguồn: Tác giả ước lượng từ Stata14 cả các công ty chứng khoán có hoạt động cung cấp dịch vụ cũng như trong các hoạt liên tục trong giai đoạn 2015- 2022, trong động kinh doanh của mình. Đặc biệt là có đó có nhiều công ty chứng khoán có quy mô cả những công ty chứng khoán đến tận năm nhỏ, chưa áp dụng công nghệ thông tin vào 2022 vẫn chưa có ứng dụng giao dịch thông qua ứng dụng trên điện thoại di động. Bảng 4. Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập 4.2. Kết quả nghiên cứu Biến VIF SQRT VIF Tolerance R-Squared AGE 1,66 1,29 0,6013 0,3987 Kết quả phân tích tương quan cho thấy biến FOREIGN 1,12 1,06 0,8914 0,1086 ROA có tương quan với tất cả các biến độc BANKOWNED 1,11 1,05 0,9039 0,0961 lập, trong đó biến FINTECH có quan hệ cùng chiều với ROA với mức tương quan STOCKEXCHANGE 1,35 1,16 0,7385 0,2615 là 0,0647 (Bảng 3). Các biến độc lập cũng FINTECH 1,9 1,38 0,527 0,473 có mối quan hệ tương quan với nhau. TOP10 1,56 1,25 0,639 0,361 Tiến hành kiểm tra đa cộng tuyến cho kết SIZE 2,04 1,43 0,4893 0,5107 quả như sau: CAR 1,02 1,01 0,9844 0,0156 Từ kết quả của Bảng 4 cho thấy các biến độc lập có giá trị VIF = 1,58
  9. Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam DEX_ROR Nguồn: Tác giả ước lượng từ Stata14 cho thấy giá trị xác suất VNIN- 1 của kiểm định đạt 0,44 (lớn hơn 0,05), cho thấy -0,363*** -0,0902* mô hình không tồn tại tác CPI 1 động ngẫu nhiên, và do đó mô hình Pooled OLS phù 0,705*** hợp hơn so với các mô GGDP 1 hình sử dụng cho dữ liệu bảng (Mô hình tác động EQUITY -0,0579 -0,0552 cố định- Fixed Effect và 0,0626 DEBT_ 1 mô hình tác động ngẫu nhiên- Random Effect). -0,00205 -0,0214 0,0423 0,0296 Các kiểm định về khuyết CAR 1 tật của mô hình cho thấy Bảng 3. Kết quả kiểm tra tương quan giữa các biến mô hình POLS (mô hình 0,379*** -0,0665 -0,0129 0,0616 tối ưu) vẫn tồn tại hiện tại 0,019 SIZE 1 phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, do đó -0,00341 -0,00624 -0,00912 0,300*** 0,559*** -0,0129 TOP10 -0,016 tác giả đã sử dụng hồi quy 1 robust để khắc phục. Kết quả hồi quy robust được -0,174*** FINTECH 0,283*** 0,582*** 0,361*** 0,151*** 0,0696 trình bày cụ thể trong 1 bảng 5. Về tác động của việc ứng STOCKEX- -0,336*** -0,327*** -0,319*** -0,241*** CHANGE -0,00971 dụng Fintech tới hiệu quả -0,0472 -0,0373 0,0218 1 hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán: Từ FOREIGN BANKOWNED kết quả trên cho thấy ROA -0,000621 0,186*** 0,151*** 0,00129 -0,0129 -0,0319 0,0684 chịu tác động khá lớn khi 0,0512 0,106* 1 sử dụng Fintech vào hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam, theo -0,0262 -0,346*** -0,303*** 0,144*** -0,0277 0,129** 0,114** 0,0634 0,0585 0,0522 0,0375 0,104* đó mối quan hệ giữa ROA 1 và việc ứng dụng Fintech là quan hệ cùng chiều với -0,193*** 0,222*** 0,234*** 0,379*** 0,201*** 0,535*** 0,231*** 0,213*** 0,184*** 0,0265 độ tin cậy cao. Vì vậy, AGE 1 việc sử dụng Fintech vào hoạt động kinh doanh và -0,0562 0,0856* -0,0365 -0,0727 0,131** 0,0647 0,0433 0,0272 0,0107 0,0743 0,0191 cung cấp sản phẩm dịch ROA 1 vụ có tác động tích cực với hoạt động kinh doanh BANKOWNED DEBT_EQUITY của công ty chứng khoán, VNINDEX_ STOCKEX- FOREIGN CHANGE khiến cho ROA của các FINTECH TOP10 GGDP công ty chứng khoán tăng ROA ROR CAR SIZE AGE CPI 162 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024
  10. LÊ THỊ BÍCH NGÂN Bảng 5. Kết quả ước lượng tăng lên, điều này sẽ khiến cho lợi nhuận có Biến Pooled OLS thể giảm xuống, hay nói cách khác khi công AGE -0,0680 ty chứng khoán ứng dụng Fintech cần phải cân đối giữa chi phí bỏ ra với lợi ích mang 2.FOREIGN -5,443*** lại để đạt được hiệu quả tối ưu. 3.FOREIGN -3,907 Bên cạnh tác động của việc ứng dụng BANKOWNED 2,250 Fintech trong hoạt động kinh doanh tới hiệu 2.STOCKEXCHANGE -7,886 quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng 3.STOCKEXCHANGE 2,401 khoán thì nghiên cứu còn tìm thấy một số 4.STOCKEXCHANGE -5,293*** mối quan hệ tác động có ý nghĩa thống kê giữa một số biến số với hiệu quả hoạt động 1.FINTECH 3,966 kinh doanh của công ty chứng khoán, cụ thể 2.FINTECH 2,093 là: (1) thị phần và sở hữu bởi ngân hàng có 3.FINTECH 10,28*** tác động cùng chiều với ROA, với mức tác 4.FINTECH 7,585** động khá lớn; (2) sở hữu nước ngoài có tác 5.FINTECH 3,021 động ngược chiều đáng kể với ROA, công ty chứng khoán có sở hữu nước ngoài được TOP10 4,286*** cho là hoạt động kém hiệu quả hơn công ty SIZE 1,62e-07 sở hữu nội địa; (3) tuổi đời và quy mô doanh CAR -7,51e-05 nghiệp, hệ số an toàn tài chính, hệ số nợ trên DEBT_EQUITY -0,966* vốn chủ sở hữu, tăng trưởng kinh tế, lạm GGDP -0,127 phát và chỉ số Vn-index có tác động nhưng CPI -0,789 không đáng kể. VNINDEX_ROR 0,154*** 5. Kết luận và khuyến nghị Constant 5,117 Số quan sát 608 Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy R-squared 0,05 OLS để phân tích dữ liệu thứ cấp nhằm tìm Số công ty 76 ra tác động của việc sử dụng Fintech lên Ghi chú: * p < 0,05, ** p < 0,01, *** p < 0,001 hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Nguồn: Tác giả ước lượng từ Stata14 chứng khoán tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến nghiên cứu đều có lên. Tuy nhiên, kết quả cho thấy, sử dụng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh từ 3 đến 4 ứng dụng Fintech mang lại mức doanh chứng khoán của công ty chứng tăng mạnh nhất. Công ty chứng khoán ứng khoán: quy mô doanh nghiệp, cấu trúc sở dụng 5 sản phẩm Fintech lại khiến cho tốc hữu, tuổi đời của doanh nghiệp, niêm yết, độ tăng ROA thấp hơn khá nhiều. Điều này tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn khả cho thấy, việc sử dụng Fintech mang lại ảnh dụng, thị phần, GDP, lạm phát, chỉ số VN- hưởng tích cực về hiệu quả hoạt động cho index. Trong đó, việc sử dụng Fintech có công ty chứng khoán nhưng sử dụng quá tác động khá lớn tới tỷ suất sinh lời trên nhiều lại chưa chắc mang lại hiệu quả tối ưu tổng tài sản (ROA) của các công ty này. cho công ty. Một trong những lý do có thể Với kết quả này, nghiên cứu đề xuất một giải thích cho vấn đề này là khi ứng dụng số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt Fintech càng nhiều thì chi phí hoạt động sẽ động kinh doanh của các công ty chứng Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 163
  11. Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam khoán tại Việt Nam thông qua việc đẩy dịch vụ của công ty. Nếu nhân viên am mạnh, nâng cao ứng dụng Fintech trong hiểu, vận dụng tốt các ứng dụng Fintech để vận hành và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cung cấp dịch vụ tới khách hàng thì sẽ giúp như sau: khách hàng có được cái trải nghiệm tốt từ Thứ nhất, công ty chứng khoán tại Việt đó có thể sử dụng thêm các dịch vụ khác Nam cần bắt kịp xu hướng các sản phẩm, của công ty đồng thời cũng có thể thu hút dịch vụ có ứng dụng Fintech trong lĩnh vực khách hàng mới. Vì vậy, để đạt được hiệu chứng khoán trong khu vực và trên thế giới. quả tối đa của ứng dụng Fintech trong hoạt Đồng thời chú trọng đến vấn đề bảo mật động kinh doanh thì công ty chứng khoán thông tin của khách hàng, tránh rò rỉ, tạo cần phải có đội ngũ nhân sự am hiểu cả về cơ hội cho tội phạm công nghệ, gây thiệt tài chính và công nghệ. Ngoài định hướng hại cho nhà đầu tư cũng như chính công ty. tuyển dụng nhân sự đạt yêu cầu này thì Việc nâng cao năng lực công nghệ thông công ty chứng khoán cũng cần phải tăng tin và nâng cấp hệ thống công nghệ của các cường đào tạo, nâng cao hiểu biết về ứng công ty chứng khoán cũng cần phải thực dụng Fintech đối với nhân sự đang làm hiện thường xuyên, liên tục. việc tại công ty. Thứ hai, bên cạnh đó, công ty chứng khoán Thứ tư, Fintech không còn là khái niệm cũng cần chú trọng đầu tư vào các hoạt mới mẻ, nhưng đối tượng khách hàng sử động nghiên cứu, ứng dụng Fintech trong dụng dịch vụ Fintech lại chủ yếu nằm trong các hoạt động cũng như cung cấp sản phẩm, độ tuổi dưới 30, làm việc trong lĩnh vực có dịch vụ. Để có kinh phí cho hoạt động này liên quan tới tài chính- ngân hàng là chủ cũng như phát triển các hoạt động dịch vụ yếu (chỉ chiếm khoảng 10% số nhà đầu truyền thống như tự doanh chứng khoán, tư trên thị trường). Vì vậy, để có thể mở bảo lãnh phát hành, cho vay ký quỹ, … thì rộng tệp khách hàng cũng như phát triển các công ty chứng khoán nhỏ cần thực hiện các sản phẩm, dịch vụ có ứng dụng Fintech tăng vốn nhanh chóng. Đồng thời, khi thực thì công ty chứng khoán cần đẩy mạnh các hiện ứng dụng Fintech vào cung cấp sản hoạt động quảng bá, giới thiệu đối với tất phẩm, dịch vụ thì các công ty chứng khoán cả mọi đối tượng nhà đầu tư về hiệu quả cũng cần phải xem xét, cân đối giữa chi phí khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ này. bỏ ra và lợi ích mang lại để tránh trường Bên cạnh những kết quả đạt được thì hợp ứng dụng nhiều nhưng thực tế lợi ích nghiên cứu vẫn còn hạn chế khi mới chỉ mang lại không đủ để bù đắp chi phí. xem xét việc ứng dụng Fintech tác động Thứ ba, nhân viên trong công ty chứng như thế nào tới hiệu quả kinh tế của CTCK khoán là người thực hiện ứng dụng Fintech mà chưa xem xét tới các yếu tố tác động vào hoạt động kinh doanh đồng thời cũng là lên quyết định sử dụng Fintech tại CTCK. người tiếp xúc, tư vấn cho khách hàng, họ Đây cũng là hướng nghiến cứu tiếp theo sẽ là người trực tiếp giải quyết các vấn đề về ứng dụng Fintech tại loại hình doanh khi khách hàng trải nghiệm các sản phẩm, nghiệp này. ■ Tài liệu tham khảo Arner, DW; Barberis, JN; Buckley, RP (2015), “The Evolution of FinTech: A New Post-Crisis Paradigm?”, Creative Commons: Attribution 3.0 Hong Kong License, URL: http://hdl.handle.net/10722/221450 Ayman Abdalmajeed Alsmadi, Najed Alrawashdeh, Anwar Al-Gasaymeh, Heba Al-Malahmeh & Amer Moh’d Al_ hazimeh (2023), “Impact of business enablers on banking performance: A moderating role of Fintech”, Banks and Bank Systems, Volume 18, Issue 1, DOI: http://dx.doi.org/10.21511/bbs.18(1).2023.02 164 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024
  12. LÊ THỊ BÍCH NGÂN Cổng thông tin điện tử Chính phủ (2022), “81 công ty được cấp phép môi giới chứng khoán; cảnh báo giao dịch với doanh nghiệp không được cấp phép”, truy cập lần cuối ngày 17/06/2024, https://xaydungchinhsach. chinhphu.vn/81-cong-ty-duoc-cap-phep-moi-gioi-chung-khoan-canh-bao-giao-dich-voi-dn-khong-duoc-cap- phep-119221124155638678.htm Cổng thông tin tài chính - chứng khoán Vietstock (2023), “Hồ sơ doanh nghiệp”, truy cập lần cuối ngày 17/06/2024, https://finance.vietstock.vn/doanh-nghiep-a-z?page=1 Chen, L. (2016), “From fintech to finlife: the case of fintech development in China”, China Economic Journal, 9(3), 225–239. https://doi.org/10.1080/17538963.2016.1215057 Christian Haddad & Lars Hornuf (2021), “The Impact of Fintech Startups on Financial Institutions’ Performance and Default Risk”, CESifo Working Paper No. 9050, DOI: http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3837778 Damodar N.Gujarati (2011), “Econometrics by Example”, Palgrave Macmillan (2011), ISBN: 0230364160, 9780230364165 Guo Wu and Hongfei Yuan (2021), “The impact of fintech on the profitability of state-owned commercial banks in China”, Journal of Physics: Conference Series, Volume 1955, 21-23, DOI: 10.1088/1742-6596/1955/1/012007 Hochstein, M. (2015). Friday Flashback: Did Citi Coin the Term ‘Fintech’?, Truy cập lần cuối ngày 17/6/2024, http:// www.americanbanker.com/bankthink/friday-flashback-did-citi-coin-theterm-fintech-1076875-1.html Kim Mạnh Tuấn & cộng sự (2022), “Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Tài chính 8/2022, 47- 50. Lê Quốc Tuấn & cộng sự (2020), “Định lượng năng lực của nhà quản trị tại các công ty chứng khoán Việt Nam”, Đề tài NCKH cấp cơ sở, Học viện Ngân hàng. Nguyễn Anh Phong (2017), “Tác động của quy mô và sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp”, Hue University Journal of Science economics and developments, tập 126 số 5C (2017), 75-85, DOI:10.26459/hueuni- jed.v126i5D.4386 Nguyễn Phương Anh (2021), “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty chứng khoán thành viên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính Nizamettin Bayyurt , Ahmet Akın (2014), “Effects of Foreign Acquisitions on the Performance of Securities Firms: Evidence from Turkey”, Procedia - Social and Behavioral Sciences 150 (2014 ), 156 – 161. DOI: 10.1016/j. sbspro.2014.09.020 Novia Utami, Marsiana Luciana Sitanggang (2021), “The Effect of Fintech Implementation on The Performance of SMEs”, Journal of International conference proceedings, Vol 4 No 3, 407- 417, DOI: https://doi.org/10.32535/ jicp.v4i3.1342 Phạm Tiến Mạnh & cộng sự (2022), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng Fintech tại các công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Đề tài NCKH cấp cơ sở Học viện Ngân hàng. Renu Singh, Garima Malik & Vipin Jain (2021), “FinTech effect: measuring impact of FinTech adoption on banks’ profitability”, International Journal of Management Practice, Vol. 14, No. 4, pp 411- 427, DOI: https://doi. org/10.1504/IJMP.2021.116587 Tam T. Le, Ha N. Mai , Duong T. Phan , Mai N.T. Nguyen &, Hoang D. Le (2021), “Fintech Innovations: The Impact of Mobile Banking Apps on Bank Performance in Vietnam”, International Journal of Research and Review, Vol.8; Issue: 4, 391- 401, DOI: https://doi.org/10.52403/ijrr.20210446 Uỷ ban chứng khoán nhà nước (2023), “Thông tin công bố”, truy cập lần cuối ngày 17/06/2024, https://ssc.gov.vn/ webcenter/portal/ubck/pages_r/m/tintc-skin/thngtincngb Xạ, N. H. (2019), “Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Số 266- Năm thứ 26 (7)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 165
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0