intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Toán - ThS. Lê Như Thiện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Toán gồm các nội dung chính như sau: một số vấn đề về năng lực, phẩm chất của giáo viên và học sinh; sử dụng phương pháp dạy học giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua môn Toán tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Toán - ThS. Lê Như Thiện

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN 2020 MÔN: TOÁN Chuyên đề SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ThS. LÊ NHƢ THIỆN Gia Lai – Tháng 8/2020 1
  2. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 B. NỘI DUNG................................................................................................... 3 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH ........................................................................ 3 1.1 Năng lực và phẩm chất của giáo viên .................................................. 3 1.2 Các Phẩm chất và năng lực của học sinh tiểu học ............................... 5 1.3 Một số phẩm chất và năng lực của học sinh đƣợc hình thành qua môn toán............................................................................................................... 11 Chƣơng 2: SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÁO DỤC ........... 15 PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH ........................... 15 QUA MÔN TOÁN TIỂU HỌC................................................................... 15 2.1 Phƣơng pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất năng lực học sinh tiểu học.............................................................................................. 15 2.2 Xây dựng kế hoạch bài học môn toán tiểu học. ................................. 18 C. KẾT LUẬN ................................................................................................ 37 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 38 2
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con ngƣời. Do vậy mà trong mọi thời đại các chƣơng trình giáo dục đƣợc áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phƣơng pháp và nội dung giáo dục … nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu là hình thành nhân cách cho học sinh. Chúng ta đã biết, trƣớc đây giáo dục chú trọng mục tiêu là: giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp cho học sinh hình thành hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ thì hiện nay vẫn còn đúng nhƣng chƣa đủ. “Chƣơng trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục, giúp ngƣời học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nƣớc và nhân loại. Chƣơng trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.” (Nguồn: Trích tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lí sở / phòng giáo dục và đào tạo thực hiện. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018). Xuất phát từ mục tiêu trên, công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên trong các năm qua, tập trung vào các chuyên đề hình thành và phát triển một số năng lực giáo dục và năng lực dạy học cho giáo viên và học sinh tiểu học cụ thể: 1) Dạy học toán và kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh (hè 2017). 2) Bồi dƣỡng năng lực tổ chức các hoạt động dạy học toán theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh tiểu học (hè 2018). 3) Bồi dƣỡng năng lực, lựa chọn nội dung dạy học môn toán tiểu học (hè 2019). Năm nay theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai, chúng ta tìm hiểu nghiên cứu chuyên đề: “Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, thực hiện chương trình GDPT 2018”. Chuyên đề này rộng quá, vừa là phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp giáo dục, mục tiêu hƣớng tới là hình thành và phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Bản thân tác giả chƣa có điều kiện tham gia các đợt tập huấn về thực hiện dạy học theo sách giáo khoa mới môn toán lớp 1 do bộ Giáo dục và Đào 1
  4. tạo tổ chức; không có nhiều tài liệu tham khảo các lĩnh vực kiến thức liên quan. Do đó bản thân không có tham vọng tìm hiểu, nghiên cứu sâu một cách trọn vẹn đầy đủ, mà chỉ nghiên cứu: Một số vấn đề về phẩm chất và năng lực của giáo viên và học sinh; sử dụng phƣơng pháp dạy học và giáo dục, với mục tiêu làm sao để dạy đƣợc học sinh tiểu học hình thành một số phẩm chất và năng lực thông qua việc dạy học môn toán. 2
  5. B. NỘI DUNG Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1.1 Năng lực và phẩm chất của giáo viên 1.1.1 Cơ sơ pháp lí Nhƣ chúng ta đã biết, trƣớc đây quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hiện nay chuẩn nghề nghiệp giáo viên đƣợc quy định: Theo thông tƣ số: 20/2018/TT- BGDĐT, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo: Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo; Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thƣờng xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân; Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tiêu chí 5. Sử dụng phƣơng pháp dạy học và giáo dục theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tiêu chí 7. Tƣ vấn và hỗ trợ học sinh. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trƣờng giáo dục: Thực hiện xây dựng môi trƣờng giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng chống bạo lực học đƣờng. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trƣờng; Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trƣờng; Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trƣờng học an toàn, phòng chống bạo lực học đƣờng. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội: Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa 3
  6. nhà trƣờng, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh và các bên liên quan; Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh; Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Sử dụng đƣợc ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc; Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo thông tƣ số: 20/2018/TT- BGDĐT với mục đích: - Làm căn cứ để giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dƣỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng, địa phƣơng và của ngành Giáo dục. - Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nƣớc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; lựa chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. - Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên xây dựng, phát triển chƣơng trình và tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. 1.1.2 Một số phẩm chất, năng lực giáo viên hiện nay - Phẩm chất là tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống của giáo viên trong thực hiện công việc, nhiệm vụ. - Năng lực là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của giáo viên. - Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt đƣợc để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. 4
  7. Trong tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên hè các năm trƣớc đây, chúng ta cũng đã tìm hiểu về một số năng lực và phẩm chất của ngƣời giáo viên, trong đó chúng ta bàn rất rõ về hai năng lực. Năng lực giáo dục: Năng lực chuẩn đoán, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực cảm hóa học sinh, năng lực đáp ứng, năng lực đánh giá, năng lực thiết lập mối quan hệ…Năng lực dạy học: Năng lực triển khai chƣơng trình dạy học, Năng lực chuẩn bị kế hoạch dạy học; Kĩ năng tổ chức các hoạt động; Năng lực giải quyết các tình huống... Theo bản thân tác giả cho rằng các năng lực (khả năng) dạy học, năng lực giáo dục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh của giáo viên tiểu học, nó không thể hiện qua các loại chứng chỉ về chuẩn chức danh nghề nghiệp, chứng chỉ tin học hay ngoại ngữ... Các loại chứng chỉ để đảm bảo cơ sở pháp lí về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mà thôi. Còn phẩm chất và năng lực của giáo viên không phải tự nhiên mà có, mà nó đƣợc hình thành trong học tập và rèn luyện, trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh của những giáo viên yêu nghề, mến trẻ, tận tâm với nghề nghiệp. 1.2 Các Phẩm chất và năng lực của học sinh tiểu học 1.2.1 Phẩm chất: a) Phẩm chất là gì ? Phẩm chất có thể hiểu là những đức tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con ngƣời, cùng với năng lực tạo nên nhân cách con ngƣời. b) Các phẩm chất cần đạt ở cấp tiểu học Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới yêu cầu hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học các phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 1) Yêu nƣớc: Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực để bảo vệ thiên nhiên, yêu quê hƣơng và tự hào về quê hƣơng; kính trọng và biết ơn ngƣời lao động, ngƣời có công với nƣớc, tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa đối với những ngƣời có công với nƣớc. 2) Nhân ái : - Yêu quý mọi ngƣời điều đó thể hiện ở: Yêu quý, quan tâm, chăm sóc ngƣời thân trong gia đình, yêu thƣơng, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những ngƣời khác; nhƣờng nhịn và giúp đỡ em nhỏ; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè; biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, ngƣời khuyết tật và đồng bào bị ảnh hƣởng của thiên tai. - Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi ngƣời biểu hiện ở: Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình; 5
  8. không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn; sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn. 3) Chăm chỉ: - Ham học thông qua các biểu hiện là: Đi học đầy đủ, đúng giờ; thƣờng xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; thích đọc sách để mở rộng hiểu biết; có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ năng đƣợc học ở nhà trƣờng vào đời sống hằng ngày. - Chăm làm thông qua các biểu hiện là: Thƣờng xuyên tham gia các công việc gia đình vừa sức với bản thân; thƣờng xuyên tham gia các công việc của trƣờng lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân. 4) Trung thực: - Thật thà, ngay thẳng trong học tập và lao động; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình trƣớc ngƣời thân, bạn bè, thầy cô và những ngƣời khác. - Không nói dối; luôn giữ lời hứa với ngƣời thân, bạn bè, thầy cô và những ngƣời khác; mạnh dạn nhận lỗi, nhận thiếu sót của bản thân. - Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của ngƣời thân, bạn bè, thầy cô và những ngƣời khác. - Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. 5) Trách nhiệm - Có trách nhiệm với bản thân thông qua các biểu hiện là: Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khỏe; có ý thức sinh hoạt nề nếp. - Có trách nhiệm với gia đình thông qua các biểu hiện là: Có ý thức giữ gìn đồ dùng trong nhà, không làm hỏng, làm mất đồ dùng của cá nhân và gia đình; không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện nƣớc trong gia đình. - Có trách nhiệm với nhà trƣờng và xã hội thông qua các biểu hiện là: Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trƣờng và các quy định, quy ƣớc của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công; không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau tại trƣờng học, nơi ở và nơi công cộng; nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trƣờng lớp; nhắc nhở ngƣời thân chấp hành luật lệ nơi công cộng; có trách nhiệm với công việc đƣợc giao ở lớp, trƣờng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. - Có trách nhiệm với môi trƣờng sống thông qua các biểu hiện là: Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích; có ý thức giữ vệ sinh môi trƣờng, không xả rác bừa bãi; không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên. 6
  9. 1.2.2 Năng lực: a) Năng lực là gì? Năng lực có thể hiểu là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và thông qua quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. b) Các năng lực cần đạt ở cấp tiểu học Chƣơng trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: Năng lực chung đƣợc tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực chuyên môn đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. 1) Năng lực tự chủ và tự học - Tự lực là tự làm đƣợc những việc của mình ở nhà và ở trƣờng theo sự phân công, hƣớng dẫn của cha mẹ, anh chị, giáo viên. - Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bƣớc đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng. - Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Nhận biết và bày tỏ đƣợc tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với ngƣời khác; hòa nhã với mọi ngƣời, không nói hoặc làm những điều xúc phạm ngƣời khác; thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động, không mải chơi, làm ảnh hƣởng đến việc học hành và các việc khác. - Tự định hƣớng nghề nghiệp: Bộc lộ đƣợc sở thích, khả năng của bản thân. Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp, liên hệ đƣợc những hiểu biết đó với nghề nghiệp của ngƣời thân trong gia đình. - Tự học, tự hoàn thiện: Có ý thức tổng kết và trình bày đƣợc những điều đã học; nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô; có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và ngƣời khác để củng cố và mở rộng hiểu biết; có ý thức học tập và làm theo những gƣơng ngƣời tốt. 2) Năng lực giao tiếp và hợp tác 7
  10. - Xác định mục đích, nội dung, phƣơng tiện và thái độ giao tiếp. + Nhận ra đƣợc ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân. + Bƣớc đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tƣởng. + Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra đƣợc thái độ của đối tƣợng giao tiếp + Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn. + Nhận ra đƣợc những bất đồng, xích mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhƣờng bạn hoặc thuyết phục bạn; có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hƣớng dẫn của giáo viên. - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Hiểu đƣợc nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của mình trong nhóm sau khi đƣợc hƣớng dẫn, phân công. - Xác định nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác: Nhận biết đƣợc một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề xuất phƣơng án phân công công việc phù hợp. - Tổ chức và thuyết phục ngƣời khác: Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình đƣợc phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc đƣợc phân công. - Đánh giá hoạt động hợp tác: Báo cáo đƣợc kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét đƣợc ƣu điểm, thiếu sót của bản thân theo hƣớng dẫn của giáo viên. 3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Nhận ra ý tƣởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tƣởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hƣớng dẫn. - Phát hiện và làm rõ vấn đề: Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt đƣợc câu hỏi. - Hình thành và triển khai ý tƣởng mới: Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tƣởng mới đối với bản thân và dự đoán đƣợc kết quả khi thực hiện. - Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Nêu đƣợc cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hƣớng dẫn. - Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Biết tiến hành giải quyết vấn đề theo hƣớng dẫn. 8
  11. - Tƣ duy độc lập: Nêu đƣợc thắc mắc về sự vật, hiện tƣợng; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trƣớc các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tƣợng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. 4) Năng lực tính toán - Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông, cơ bản: Có những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản ban đầu về: Số học (số tự nhiên, phân số, số thập phân) và thực hành tính toán với các số; các đại lƣợng thông dụng và đo lƣờng các đại lƣợng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. - Biết cách vận dụng các thao tác tƣ duy, suy luận, tính toán, ƣớc lƣợng, sử dụng các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học; thực hiện đƣợc các thao tác tƣ duy ở mức độ đơn giản; làm quen đƣợc với lập luận logic; biết tính toán, ƣớc lƣợng, sử dụng toán học trong học tập và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống hằng ngày (phù hợp với trình độ). Bƣớc đầu biết sử dụng ngôn ngữ toán học và ngôn ngữ thông thƣờng để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt (nói, viết) các ý tƣởng toán học cũng nhƣ thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận. Làm quen đƣợc với máy tính cầm tay, phƣơng tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập. 5) Năng lực công nghệ -Thiết kế: Nhận biết đƣợc đồ vật trong tự nhiên và đồ vật do con ngƣời làm ra; tự làm đƣợc một số đồ vật đơn giản theo ý tƣởng của bản thân từ những vật liệu đơn giản, gần gũi. - Sử dụng: Thực hiện đƣợc một số thao tác kỹ thuật đơn giản với các dụng cụ kỹ thuật trong gia đình; sử dụng đƣợc một số thiết bị kỹ thuật phổ biến trong gia đình; nhận biết đƣợc những tình huống nguy hiểm trong sử dụng thiết bị ở gia đình, lớp học và biết cách xử trí. - Giao tiếp: Biết nói, vẽ hay viết để mô tả những thiết bị, đồ dùng trong gia đình; biết phác thảo bằng hình vẽ cho ngƣời khác hiểu đƣợc ý tƣởng thiết kế của bản thân.. - Đánh giá: Bƣớc đầu so sánh và nhận xét đƣợc về các sản phẩm kỹ thuật công nghệ cùng chức năng. 6) Năng lực tin học - Sử dụng và quản lý các phƣơng tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông: Thực hiện đƣợc thao tác cơ bản trên một số thiết bị kỹ thuật số quen thuộc để sử dụng đƣợc một số ứng dụng hỗ trợ học tập, vui chơi, giải trí. - Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức: Nhận biết đƣợc thông tin 9
  12. (đƣợc tạo ra hay đƣợc cung cấp) có đƣợc sử dụng đúng cách hay đã bị lạm dụng; biết bảo vệ thông tin cá nhân; biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết bị kỹ thuật số. - Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trƣờng xã hội và nền kinh tế tri thức. Nhận thức đƣợc nhu cầu thu thập thông tin cần thiết khi giải quyết một số vấn đề đơn giản.Theo hƣớng dẫn, tìm đƣợc thông tin từ nguồn dữ liệu số hóa. Biết dùng tài nguyên thông tin và kỹthuật của công nghệ thông tin để giải quyết một số vấn đề đơn giản phù hợp với lứa tuổi. Hiểu và diễn đạt đƣợc các bƣớc giải quyết vấn đề theo kiểu thuật toán. Bƣớc đầu hình thành tƣ duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ của máy tính. - Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Sử dụng đƣợc một số phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập, phần mềm học tập. Bƣớc đầu biết tra cứu những thông tin đơn giản trên mạng máy tính - Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức: Sử dụng đƣợc các công cụ kỹ thuật số thông dụng theo hƣớng dẫn để chia sẻ và trao đổi thông tin với đối tƣợng phù hợp. 7) Năng lực ngôn ngữ - Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu đƣợc nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tƣờng minh; bƣớc đầu hiểu đƣợc nội dung hàm ẩn nhƣ chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc. - Viết đƣợc văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tƣởng tƣợng; miêu tả những sự vật, hiện tƣợng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. - Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản nhƣ: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bƣớc đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). - Trình bày dễ hiểu các ý tƣởng và cảm xúc; bƣớc đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại đƣợc một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề đƣợc nói đến; biết thuyết minh về một đối tƣợng hay quy trình đơn giản. - Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm đƣợc nội dung cơ bản; nhận biết đƣợc cảm xúc của ngƣời nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe. Các năng lực khác nhƣ: năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất.... các bạn tìm hiểu thêm. 10
  13. 1.3 Một số phẩm chất và năng lực của học sinh đƣợc hình thành qua môn toán Năng lực đặc thù môn toán gồm: năng lực tƣ duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ, phƣơng tiện toán học. Các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, kiên trì vƣợt khó, cẩn thận,. đƣợc hình thành qua quá trình “làm toán”, đặc biệt qua việc giải quyết vấn đề. 1.3.1 Một số năng lực toán học cần đạt đƣợc của môn toán tiểu học a) Năng lực tƣ duy và lập luận toán học - Thực hiện đƣợc các thao tác tƣ duy (ở mức độ đơn giản), Đặc biệt biết quan sát, tìm kiếm sự tƣơng đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mô tả đƣợc kết quả của việc quan sát. - Nêu đƣợc chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trƣớc khi kết luận. - Nêu và trả lời đƣợc câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bƣớc đầu chỉ ra đƣợc chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trƣớc khi kết luận. b) Năng lực mô hình hóa toán học - Lựa chọn đƣợc các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biể, hình vẽ để trình bày, diễn đạt (nói và viết) đƣợc các nội dung, ý tƣởng của tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản. - Giải quyết đƣợc những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên. - Nêu đƣợc câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn. c) Năng lực giải quyết vấn đề toán học - Nhận biết đƣợc vấn đề cần giải quyết và nêu đƣợc thành câu hỏi. - Nêu đƣợc cách thức giải quyết vấn đề. - Thực hiện và trình bày đƣợc cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản. - Kiểm tra đƣợc giải pháp đã thực hiện. d) Năng lực giao tiếp toán học - Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) đƣợc các thông tin toán học trọng tâm trong nội dung văn bản hay do ngƣời khác thông báo (ở mức độ đơn giản), từ đó nhận biết đƣợc vấn đề cần giải quyết. - Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) đƣợc các nội dung, ý tƣởng, giải pháp toán học trong sự tƣơng tác với ngƣời khác ( chƣa yêu cầu phải diển đạt đầy đủ, chính xác). Nêu và trả lời đƣợc câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. 11
  14. - Sử dụng đƣợc ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thƣờng, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản. - Thể hiện đƣợc sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung toán học trong những tình huống đơn giản. e) Năng lực sử dụng công cụ , phƣơng tiện học toán - Nhận biết đƣợc tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ, phƣơng tiện học toán đơn giản (que tính, thẻ số, thƣớc, compa, êke, các mô hình hình phẳng và hình khối quen thuộc,...) - Sử dụng đƣợc các công cụ, phƣơng tiện học toán để thực hiện những nhiệm vụ học tập toán đơn giản. - Làm quen với máy tính cầm tay, phƣơng tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập. - Nhận biết đƣợc (bƣớc đầu) một số ƣu điểm, hạn chế của những công cụ, phƣơng tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. 1.3.2 Các phẩm chất đạo đức cần đƣợc hình thành Môn Toán góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đƣợc quy định tại Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể với những biểu hiện cụ thể nhƣ: - Tự học, kỉ luật, chăm chỉ, siêng năng, kiên trì, chủ động, linh hoạt, sáng tạo; biết cách học độc lập với phƣơng pháp thích hợp cùng những kĩ năng cần thiết trong sự hợp tác có hiệu quả với ngƣời khác; - Hứng thú và niềm tin trong học toán; - Khả năng cảm nhận vẻ đẹp (xúc cảm) của các đối tƣợng toán học, của các bài toán, lời giải, lập luận toán học; - Có thế giới quan khoa học, hiểu đƣợc nguồn gốc thực tiễn và khả năng ứng dụng rộng rãi của Toán học trong các lĩnh vực của đời sống xã hội (Toán học, sinh ra từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ cho thực tiễn), đồng thời nhận biết giá trị văn hóa của toán học nhƣ là một phần của văn hóa nhân loại; - Có các phẩm chất cá nhân cần thiết cho mỗi ngƣời trong xã hội hiện đại nhƣ: khả năng thích ứng trƣớc những thay đổi và khả năng đối mặt với những thử thách khó khăn; biết giải quyết những vấn đề xuất hiện trong thực tiễn; tham gia tích cực và thành công vào xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại. Ngoài năm phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Môn toán còn hình thành cho học sinh các phẩm chất đạo đức khác nhƣ: kiên trì vƣợt khó, cẩn thận, làm việc có kế hoạch.... đƣợc hình thành qua quá trình “làm toán”, đặc biệt thông qua việc giải quyết vấn đề. 12
  15. Trong thời gian qua giáo viên thƣờng coi trọng việc dạy học, tức là chủ yếu hình thành kiến thức và kĩ năng cho học sinh, mà chƣa chú trọng nhiều công tác giáo dục, cụ thể là hình thành phẩm chất đạo đức cho học sinh, không phải đến giờ dạy học phân môn đạo đức, ngƣời giáo viên mới hình thành phẩm chất đạo đức cho học sinh mà phải đƣợc thƣờng xuyên tích hợp trong quá trình dạy học tích hợp trong tất cả các môn học khác. Thông qua việc dạy học môn toán, ngƣời giáo viên có thể rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, kiên trì, vƣợt khó, làm việc có kế hoạch, khoa học… Tất cả các giáo viên đều biết, nhƣng việc có hình thành đƣợc các phẩm chất đó không? lại là vấn đề khác, các giáo viên thƣờng phát hiện học sinh giải toán sai, thƣờng nhắc nhở học sinh, phải cẩn thận không đƣợc làm sai, vì nếu làm sai, sau này kiểm tra hoặc thi học kì, thi chuyển cấp … thì không làm đƣợc, chính vì vậy mà mục tiêu giáo dục đã ít nhiều đi chệch hướng là học để thi. Theo bản thân, mỗi hoạt động trong dạy học nói chung và dạy học toán nói riêng, đều có thể tích hợp với các yếu tố giáo dục và hình thành một phẩm chất đạo đức nào đó cho học sinh. Muốn hình thành tính cẩn thận cho học sinh tiểu học chúng ta xét một số ví dụ sau: 1)Tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc, một học sinh đã làm chƣa chính xác mở dấu ngoặc mà quên đóng dấu ngoặc (Mở đúng mà đóng sai, nhƣ mở ngoặc tròn “(” mà đóng ngoặc vuông “]” , hay ngƣợc lại, ... ) hay các tình huống khác... Giáo viên hỏi học mở mà không đóng có nguy hiểm và gây tác hại không? Sau đó yêu cầu học sinh lấy ví dụ mở và đóng . Nếu học sinh chƣa lấy đƣợc giáo viên có thể gợi ý lấy một ví dụ nhƣ: Mở điện không (quên) tắt điện; mở cửa mà không (quên) đóng cửa; mở nƣớc mà không (quên) đóng nƣớc….và tác hại của chúng không lƣờng hết đƣợc. 2) Tính giá trị biểu thức có nhiều dấu ngoặc và biểu thức có nhiều phép tính thì học sinh phải thực hiện theo một thứ tự nhất định nhƣ: Về dấu ngoặc theo thứ tự: ( );  ;  . Về phép toán theo thứ tự: Nhân chia trƣớc, cộng trừ sau. Nếu học sinh làm sai qui tắc về thứ tự các phép tính, thứ tự mở các dấu ngoặc thì nhiệm vụ ngƣời giáo viên cần củng cố lại quy tắc cho học sinh hiểu, ngoài ra ngƣời giáo viên có thể lấy thêm các ví dụ có liên quan đến tính thứ tự từ cuộc sống để giáo dục tính cẩn thận cho học sinh. Về thứ tự “trên, dƣới”, “trƣớc, sau”, “ phải, trái”....Nếu biết cha trƣớc, con sau thì phải nói “con giống cha” nếu nói ngƣợc lại “cha giống con” là sai; Nếu biết “nam tả, nữ 13
  16. hữu” nhƣng không có điểm (vị trí) làm chuẩn, thì rất dễ hiểu nhầm và làm sai, ... Qua các ví dụ minh họa trên giúp học sinh rèn luyện và hình thành tính cẩn thận trong công việc học tập và trong đời sống. 14
  17. Chƣơng 2: SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH QUA MÔN TOÁN TIỂU HỌC 2.1 Phƣơng pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất năng lực học sinh tiểu học. Hiện nay chƣa có một tài liệu giáo trình chính thống nào, viết về phƣơng pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Một số tài liệu viết về phƣơng pháp dạy học định hƣớng về phát triển năng lực học sinh; còn hình thành phẩm chất học sinh là cả một quá trình giảng dạy và giáo dục, chứ không thể nào, chỉ một tiết dạy, một bài học, giải một bài toán bằng nhiều cách,... mà hình thành đƣợc phẩm chất và năng lực cho học sinh. 2.1.1 Thế nào là dạy học theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học? Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phƣơng pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực ngƣời học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học đƣợc xem nhƣ một nội dung giáo dục, một phƣơng pháp giáo dục nhƣ phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề, phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phƣơng pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi ngƣời dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trƣớc đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trƣớc đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. 2.1.2 Phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh có các đặc trƣng: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chƣa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đƣợc sắp đặt sẵn. Theo tính thần này giáo viên không cung cấp, áp đặt các kiến thức có sẵn mà là ngƣời tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập nhƣ nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn… - Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học. 15
  18. Chú trọng rèn cho học sinh những tri thức và phƣơng pháp để học sinh biết đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại các kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,…Các tri thức phƣơng pháp thƣờng là những quy tắc, quy trình, phƣơng thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phƣơng pháp có tính dự đoán, giả định. Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tƣơng tự, quy lạ về quen …để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh. - Tăng cƣờng học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác Tăng cƣờng phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phƣơng châm: “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác một cách chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trƣờng giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức nhƣ theo lời giải/đáp án mẫu, theo hƣớng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm đƣợc nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 2.1.3 Tổ chức các hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh. Hiện nay trong một tiết dạy giáo viên thƣờng tổ chức các hoạt động sau: 1) Hoạt động khởi động: Mục đích là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp các em ý thức đƣợc nhiệm vụ học tập, hứng thú với bài học mới; Về nội dung và hình thức đa dạng phong phú nhƣ: Trò chơi, kể chuyện, đố vui,...; nhƣng lƣu ý giáo viên tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong hoạt động (Trò chơi, kể chuyện, đố vui,...) để giải quyết. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu. Vì vậy các câu hỏi, hay các hoạt động, nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi, hay vấn đề mở để học sinh tập trung. Kết thúc vấn đề này, giáo viên không chốt lại kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu đƣợc vấn đề chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận, hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn. 16
  19. 2) Hoạt động hình thành kiến thức Mục đích là giúp học sinh chiếm lĩnh đƣợc kiến thức, kĩ năng mới và bổ sung vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của mình. 3) Hoạt động luyện tập Mục đích hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội đƣợc. Trong hoạt động này, hoạt sinh đƣợc luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học thông qua áp dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống/vấn đề nảy sinh trong học tập hay trong thực tiễn. Kết thúc hoạt động này, giáo viên giúp học sinh lĩnh hội cả kiến thức lẫn phƣơng pháp, biết cách thức giải quyết vấn đề đặt ra trong “Hoạt động khởi động”. 4) Hoạt động vận dụng Mục đích là giúp học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. 5) Hoạt động tìm tòi và mở rộng Mục đích là giúp học sinh không ngừng tiến tới, không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức đã đƣợc học trong nhà trƣờng còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, góp phần học tập suốt đời. Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Hiện nay ranh giới về phƣơng pháp dạy học và hình thức tổ chức không thể phân biệt một cách rõ ràng và tƣờng minh, nó chỉ có tính tƣơng đối mà thôi. Không có phƣơng pháp dạy học hay hình thức tổ chức nào là vạn năng. Mỗi phƣơng pháp có những ƣu, nhƣợc điểm khác nhau, vì vậy ngƣời giáo viên cần phát huy các ƣu điểm dạy học của các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp gợi mở vấn đáp, phƣơng pháp giảng giải minh họa, phƣơng pháp thực hành luyện tập; kết hợp một cách linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học mới nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục theo định hướng hình thành phẩm chất và phát triển năng lực học sinh. Khi sử dụng các phƣơng pháp dạy học giáo viên cũng cần chú ý: - Cải tiến các phƣơng pháp dạy học truyền thống; - Kết hợp đa dạng các phƣơng pháp dạy học; - Vận dụng phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề; 17
  20. - Vận dụng dạy học theo tình huống;vận dụng dạy học định hƣớng theo hành động; - Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hổ trợ dạy học; - Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo; - Bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập tích cực cho học sinh. - Cuối cùng cần chú trọng các phƣơng pháp dạy học đặc thù bộ môn. Dạy học và giáo dục là hai hoạt động song song cùng diễn ra trong một giờ học, nhưng cái khác biệt ở đây là mục tiêu chúng ta hướng đến là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 2.2 Xây dựng kế hoạch bài học môn toán tiểu học. Kế hoạch dạy học Toán cho một tiết (hay giáo án) là một bản thể hiện khá chi tiết tiến trình thực hiện một tiết dạy học trên lớp (trong khoảng thời gian 35 - 40 phút tùy từng khối). Nó là sản phẩm của quá trình chuẩn bị cho giờ dạy học Toán và ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng của giờ dạy. 2.2.1 Những yêu cầu một giờ học theo quan điểm phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học. a) Phát huy tính tích cực của ngƣời học Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ học phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả ngƣời dạy và ngƣời học nhằm nâng cao tri thức, bồi dƣỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, tác động tích cực đến tƣ tƣởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho ngƣời học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống nhƣ: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trƣng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS; giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới nhƣ: đƣợc thực hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hƣớng chú ý đến việc rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tƣơng tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của ngƣời dạy và hoạt động học của ngƣời học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phƣơng tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. b) Dạy học tích hợp và phân hóa 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2