intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tham khảo môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin (Học phần 1)

Chia sẻ: Trần Ngọc Lâm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:54

381
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo môn "Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin" học phần 1 giới thiệu đến các bạn nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tham khảo môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin (Học phần 1)

  1. KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ XàHỘI BỘ MÔN NGUYÊN LÝ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC ­ LÊNIN TÀI LIỆU THAM KHẢO MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN HỌC PHẦN 1 Người soạn: Lê Văn Hùng ­ Tài liệu được soạn trên cơ sở giáo trình và tham khảo nhiều tài liệu khác; ­ Tài liệu không có giá trị chứng nhận bản quyền tác giả; ­ Lưu hành nội bộ. 
  2. HÀ NỘI, 2013
  3. CHƯƠNG MỞ ĐẦU NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN  CỦA CHỦ NGHĨA MÁC ­ LÊNIN I. Khái lược về chủ nghĩa Mác – Lênin  1. Chủ nghĩa Mác ­ Lênin và ba bộ phận cấu thành ­ Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học do   C.Mác (Karl Marx 1818 – 1883) và Ph.Ăngghen (Friedrich Egels, 1820 ­ 1895) xây  dựng, V. I. Lênin (Vladimir Ilich Lênin 1870 ­ 1924) bảo vệ và phát triển; được hình  thành và phát triển trên cơ  sở  tổng kết thực tiễn và kế  thừa những giá trị  tư  tưởng   của nhân loại; là thế  giới quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa   học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về  sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản,  giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng   con người. ­ Nội dung của chủ nghĩa Mác ­ Lênin bao gồm 3 bộ phận lý luận là: + Triết học Mác ­ Lênin + Kinh tế chính trị Mác ­ Lênin + Chủ nghĩa xã hội khoa học ­ Đối tượng, vị  trí, vai trò và tính thống nhất của 3 bộ  phận lý luận cấu   thành chủ nghĩa Mác ­ Lênin +  Triết học Mác ­ Lênin  nghiên cứu những quy luật vận  động, phát triển  chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp  luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. + Kinh tế chính trị Mác ­ Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội,  đặc biệt là những quy luật kinh tế  của quá trình ra đời, phát triển và suy tàn của  phương thức sản xuất tư  bản chủ  nghĩa và sự  ra đời, phát triển của phương thức   sản xuất cộng sản chủ nghĩa. + Chủ  nghĩa xã hội khoa học là sự  vận dụng thế  giới quan và phương pháp  luận triết học, kinh tế  chính trị  Mác ­ Lênin vào việc nghiên cứu những quy luật   khách quan của quá trình cách mạng XHCN – bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên  chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Ngày nay có nhiều học thuyết với lý tưởng nhân đạo về giải phóng giai cấp,  giải phóng nhân dân lao động, giải phóng con người nhưng chỉ có chủ  nghĩa Mác ­   Lênin là học thuyết khoa học nhất, cách mạng nhất và chân chính nhất để thực hiện   lý tưởng đó. 2. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác ­ Lênin  
  4. a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác  * Điều kiện về kinh tế ­ xã hội                ­ Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ  phương thức sản xuất tư  bản chủ  nghĩa  ở  các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ  trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp (trước tiên được thực hiện  ở  Anh vào   cuối thế kỷ XVIII). Cuộc cách mạng công nghiệp này đã đem lại: + Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Tính chất xã hội hoá của lực lượng  sản xuất trên cơ  sở  phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, đánh dấu bước   chuyển từ  nền sản xuất thủ  công tư  bản chủ  nghĩa sang nền sản xuất đại công   nghiệp tư bản chủ nghĩa. + Làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội mà trước hết là sự  hình thành và phát   triển của giai cấp vô sản.  + Sự phát triển chủ nghĩa tư  bản càng làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản   xuất phát triển cao và mang tính chất xã hội hoá sâu sắc với quan hệ  sản xuất tư  bản, dựa trên chế  độ  sở  hữu tư  nhân tư  bản chủ  nghĩa về  tư  liệu sản xuất, biểu   hiện về  mặt xã hội của mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp vô sản  với giai cấp tư sản ngày càng gay gắt. Từ đó dẫn đến hàng loạt cuộc đấu tranh của   công nhân chống lại giai cấp tư  sản:  Ở  Pháp có khởi nghĩa của công nhân dệt  ở  Liông 1831 và 1834;  ở  Anh có phong trào Hiến Chương (10 năm) vào cuối những   năm 30, đầu những năm 40 của thế kỷ XIX; Đức có phong trào đấu tranh của công  nhân dệt  ở  Xilêdi => Những phong trào đấu tranh trên là bằng chứng lịch sử  thể  hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc  đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.  + Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất   bại, nó đặt ra yêu cầu khách quan là cần phải được soi sáng bằng lý luận khoa học.  Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng nhu cầu khách quan đó, đồng thời chính thực tiễn   cách mạng đó cũng trở thành tiền đề  cho sự  khái quát và phát triển không ngừng lý  luận của chủ nghĩa Mác. * Tiền đề lý luận Chủ nghĩa Mác ra đời là sự  kế  thừa di sản lý luận của nhân loại mà trực tiếp  nhất là triết học cổ  điển Đức, kinh tế  chính trị  cổ  điển Anh và chủ  nghĩa xã hội  không tưởng Pháp và Anh. ­ Triết học cổ điển Đức (G.W. Ph.Hêghen, và L.Phoiơbắc) ­> Triết học cổ điển Đức (triết học của Hêgghen và Phoiơbắc) đã ảnh hưởng  sâu sắc đến sự  hình thành thế  giới quan và phương pháp luận triết học của chủ  nghĩa Mác. + Hêghen:    ­>  Công lao của Ph.Hêghen: phê phán phương pháp siêu hình; là người đầu  tiên diễn đạt được nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông   qua hệ thống các quy luật, phạm trù
  5.   ­> Hạn chế  trong triết học Hêgghen: hệ  thống triết học của ông mang tính  chất duy tâm thần bí. Vì vậy, phép biện chứng của ông cũng chỉ là biện chứng của  tư duy. ­­> C.Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và kế thừa phép   biện chứng của Hêghen để xây dựng nên phép biện chứng duy vật.  +  L.Phoiơbắc:  ­> Công lao của L.Phoiơbắc: đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo,  tiếp tục bảo vệ  và phát triển chủ  nghĩa duy vật thế  kỷ  XVII ­ XVIII; khẳng định  quan điểm duy vật triệt để  trong lĩnh vực tự  nhiên: Giới tự  nhiên là tính thứ  nhất,  tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức con người. ­> Hạn chế  trong triết học Phoiơbắc: duy tâm về  lĩnh vực xã hội; chủ  nghĩa   duy vật của ông mang tính chất siêu hình (chưa triệt để) ­­>  Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất siêu hình, đánh giá cao chủ nghĩa   duy vật vô thần của ông, đây là tiền đề  quan trọng cho bước chuyển biến của   C.Mác, Ph.Ăngghen từ  thế  giới quan duy tâm sang thế  giới quan duy vật, từ  lập   trường của chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản. Như vậy, C.Mác, Ph.Ăngghen đã lọc bỏ tính chất duy tâm thần bí, kế thừa phát  triển phép biện chứng trong triết học Hêghen, đồng thời, lọc bỏ tính siêu hình và kế  thừa phát triển chủ nghĩa duy vật trong triết học Phoiơbắc, kết hợp chúng để  sáng  tạo ra chủ  nghĩa duy vật biện chứng khoa học. Do vậy, chủ  nghĩa duy vật biện  chứng của C. Mác và Ph. Ăngghen đã phản ánh đúng đắn sự  tồn tại khách quan,  biện chứng của thế giới. ­ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A. Xmít, Đ. Ricácđô)            + A.Xmít và Đ.Ricácđô ­> Công lao lịch sử  của A.Xmít và Đ.Ricácđô:  là những người mở  đầu xây  dựng lý luận về giá trị lao động trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế chính trị học; đưa  ra nhiều kết luận quan trọng về giá trị  và nguồn gốc của lợi nhuận, tính chất quan   trọng của quá trình sản xuất vật chất, về những quy luật kinh tế khách quan. ­> Hạn chế  về  phương pháp nghiên cứu:  không thấy được tính lịch sử  của  giá trị; không thấy được mâu thuẫn của hàng hoá và sản xuất hàng hoá; không thấy   được tính hai mặt của sản xuất hàng hoá; không phân biệt được sản xuất hàng hoá  giản đơn với sản xuất hàng hoá tư  bản chủ  nghĩa; chưa phân tích được chính xác  những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.           ­> C.Mác, Ph.Ăngghen đã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá   trị lao động và những tư tưởng tiến bộ, đồng thời giải quyết những bế tắc mà các  nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua. Từ đó C.Mác, Ph.Ăngghen   xây dựng nên: lý luận về giá trị thặng dư; luận chứng khoa học về bản chất bóc lột   của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự  diệt vọng tất yếu của chủ  nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
  6.    ­ Chủ  nghĩa xã hội  không tưởng cuối thế  kỷ  XVIII   đầu thế  kỷ  XIX   (H.Xanh Ximông, S.Phuriê, R.Ôoen) + Công lao lịch sử  của các nhà tư  tưởng xã hội chủ  nghĩa không tưởng: thể  hiện đậm nét nhân văn, đã phê phán mạnh mẽ  chủ  nghĩa tư  bản và vạch trần nỗi   khốn khổ  của người lao động trong nền sản xuất tư  bản chủ  nghĩa; đưa ra nhiều   quan điểm sâu sắc về  quá trình phát triển của lịch sử  cũng như  dự  đoán về  những  đặc trưng cơ bản về xã hội tương lai. + Hạn chế: không luận chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ  nghĩa tư bản; không phát hiện được quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản; chưa  nhận thức được vai trò, sứ mệnh của giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng xã  hội có khả  năng xoá bỏ  chủ  nghĩa tư  bản xây dựng một xã hội mới bình đẳng,   không có bóc lột.            + C.Mác, Ph.Ăngghen đã khắc phục những hạn chế  của chủ  nghĩa xã hội  không tưởng và kế  thừa những mặt tích cực, đặc biệt là quan điểm đúng đắn về  lịch sử, về  đặc trưng của xã hội tương lai đã trở  thành một trong những tiền đề  lý  luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.  * Tiền đề khoa học tự nhiên     ­ Những thành tựu của khoa học tự nhiên vừa là tiền đề, vừa là luận cứ để  khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác     ­ Thế kỷ XIX có 3 phát minh vĩ đại: ­> Quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã chứng minh một cách khoa  học về mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn  của các hình thức vận động của vật chất trong giới tự nhiên. ­> Thuyết tế  bào là một căn cứ  khoa học chứng minh sự  thống nhất về  mặt   nguồn gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích   quá trình phát triển sự sống trong mối liện hệ của chúng. ­> Thuyết tiến hoá đã đem lại cơ  sở  khoa học về  sự  phát sinh, phát triển đa  dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động  vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên. b. Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác * Thứ nhất: Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ lập   trường duy tâm và dân chủ  cách mạng sang lập trường duy vật và chủ  nghĩa cộng   sản. * Thứ hai: Giai đoạn đề  xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng   và duy vật lịch sử.  * Thứ ba: Giai đoạn Mác và Ăngghen bổ sung, phát triển lý luận triết học.  * Thứ tư: Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác  và Ph.Ăngghen thực hiện: ­ Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện thể  hiện ở những điểm chủ yếu sau:
  7. + Một là, khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng   trong triết học trước đó. + Hai là, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cho triết học của C. Mác và  Ph.Ăngghen trở  nên triệt để. Trước khi triết học Mác ra đời chưa có một nhà triết  học nào giải thích được một cách duy vật lĩnh vực lịch sử – xã hội – tinh thần. Triết   học Mác ra đời đã khắc phục được những hạn chế này. + Ba là, với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật  lịch sử, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự đối lập giữa triết học với hoạt động thực  tiễn. Triết học của hai ông trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của nhân  loại tiến bộ.  + Bốn là, với sự  ra đời của triết học Mác, Mác và Ăngghen đã khắc phục sự  đối lập giữa triết học với các khoa học cụ  thể. Trước khi triết học Mác ra đời thì   triết học hoặc là đối lập với các khoa học cụ  thể, hoặc là hoà tan vào nó. Từ  khi   triết học Mác ra đời thì quan hệ giữa triết học Mác với các khoa học cụ thể là quan   hệ  biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Các khoa học cụ  thể cung cấp cho triết   học Mác các thông số, dữ  liệu khoa học, tài liệu khoa học để  triết học Mác khái   quát, còn triết học Mác đóng vai trò thế giới quan, phương pháp luận chung nhất cho  các khoa học cụ thể. ­ Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.Ăngghen thực   hiện:  + Làm cho triết học thay đổi cả về vai trò, vị trí, chức năng trong hệ thống tri   thức khoa học. + Làm cho chủ nghĩa xã hội không tưởng có cơ sở trở thành khoa học. + Làm cho triết học Mác trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của   giai cấp công nhân và nhân dân lao động. c. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác (đọc giáo trình) V.I.Lênin (1870 ­ 1924) đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để  giải  quyết những vấn đề  của cách mạng vô sản trong thời đại chủ  nghĩa đế  quốc và  bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đó, ông đã đóng góp to lớn vào  sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng. d. Chủ  nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế  giới (đọc  giáo trình) II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn  học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin  1. Đối tượng và mục đích học tập, nghiên cứu a. Đối tượng * Trong phạm vi triết học Mác – Lênin, đó là những nguyên lý cơ  bản về  thế  giới quan và phương pháp luận chung nhất, bao gồm: 
  8. + Chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới   quan khoa học + Phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và   sự  phát triển, về  những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của tự  nhiên, xã hội và tư duy + Chủ  nghĩa duy vật lịch sử  với tư cách là sự  vận dụng, phát triển chủ  nghĩa  duy vật và phép biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống xã hội * Trong phạm vi kinh tế  chính trị  của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin bao gồm: Học   thuyết về  giá trị  (giá trị  lao động), học thuyết giá trị  thặng dư, học thuyết về  chủ  nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, khái quát những   quy luật kinh tế  cơ  bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ  giai đoạn  hình thành đến giai đoạn phát triển cao. * Trong phạm vi chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm: Sứ mệnh lịch sử của giai   cấp công nhân và tiến trình cách mạng xã hội chủ  nghĩa, các quy luật chính trị  ­ xã  hội của quá trình hình thành, phát triển hình thái kinh tế ­ xã hội cộng sản chủ nghĩa   và những định hướng cho giai cấp công nhân trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch  sử của mình. b. Mục đích Việc học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa   Mác ­ Lênin” nhằm: + Nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ  nghĩa  Mác ­ Lênin  + Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối  cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản   Việt Nam  + Xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách   mạng, niềm tin, lý tưởng cách mạng  + Vận dụng sáng tạo những nhân tố  trên trong nhận thức và thực tiễn, trong  rèn luyện, tu dưỡng đạo đức đáp ứng nhu cầu về nhân tố con người trong sự nghiệp   bảo vệ tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội 2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu  ­ Phải hiểu đúng tinh thần, thực chất những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa  Mác ­ Lênin, chống xu hướng kinh viện, giáo điều. ­ Nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ  nghĩa Mác – Lênin phải đặt chúng trong  mối quan hệ với các luận điểm khác, các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống   nhất trong tính đa dạng, nhất quán của mỗi tư  tưởng nói riêng, của toàn bộ  chủ  nghĩa Mác ­ Lênin nói chung. ­  Phải gắn những luận điểm của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin với thực tiễn cách  mạng Việt Nam và thực tiễn thời đại để thấy sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác  
  9. ­ Lênin mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện trong  từng giai đoạn lịch sử. ­ Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ­ Lênin để đáp ứng những yêu cầu của con người   Việt Nam trong giai đoạn mới, vì vậy, quá trình học tập, nghiên cứu đồng thời phải   là quá trình giáo dục, tự giáo dục, tu dưỡng và rèn luyện để  từng bước hoàn thiện   mình trong đời sống cá nhân và trong cộng đồng xã hội. ­ Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là hệ thống lý luận “mở”, không ngừng phát triển trên   cơ  sở  phát triển của thực tiễn thời đại. Vì vậy, quá trình học tập, nghiên cứu, một  mặt phải là quá trình tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để góp phần phát triển tính khoa  học, tính nhân văn vốn có của nó. Mặt khác, phải đặt nó trong lịch sử phát triển của  tư  tưởng nhân loại vì nó là sự  kế  thừa tinh hoa nhân loại trong điều kiện lịch sử  mới.
  10. PHẦN I THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC  CỦA CHỦ NGHĨA MÁC ­ LÊNIN CHƯƠNG I CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng  1. Quan niệm về triết học và sự  đối lập giữa chủ  nghĩa duy vật và chủ  nghĩa   duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học a. Quan niệm về triết học Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,  về bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó. b. Sự  đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề  cơ  bản của   triết học * Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học: ­ Ăngghen cho rằng: “Vấn đề  cơ  bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của  triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. ­ Sở  dĩ đây là vấn đề  cơ  bản của triết học vì nó là nền tảng và điểm xuất   phát để giải quyết những vấn đề triết học khác. Trên thực tế các hệ thống triết học  đều phải giải quyết vấn đề này bằng cách này hay cách khác. * Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt: ­ Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào là tính thứ  nhất, cái nào là tính thứ hai, cái nào quyết định, cái nào phụ thuộc?  ­ Mặt thứ hai trả lời câu hỏi con người có khả năng nhận thức được thế giới  không?    Căn cứ  vào cách trả  lời hai câu hỏi trên người ta chia các nhà triết học ra  thành các trường phái khác nhau. * Khi giải quyết mặt thứ  nhất vấn đề  cơ  bản của triết học  có ba cách giải  quyết: ­ Một là: thừa nhận vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất  có trước và quyết định ý thức. Các hệ thống triết học theo quan điểm này được gọi   là nhất nguyên duy vật, hay còn gọi là CNDV. ­ Hai là: thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, ý thức có  trước và quyết định sự tồn tại của vật chất. Hệ thống triết học theo quan điểm này   được gọi là triết học nhất nguyên duy tâm, hay còn gọi là CNDT. ­  Ba là:  thừa nhận vật chất và ý thức tồn tại độc lập song song với nhau,  không cái nào quyết định cái nào. Hệ  thống triết học theo quan điểm này được gọi  là triết học nhị nguyên, thực chất triết học nhị nguyên là chủ nghĩa duy tâm. * Khi giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học hình thành nên học  thuyết triết học khả tri (khả tri luận) và bất khả tri (bất khả tri luận). Khả tri luận –  
  11. quan điểm thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người; bất khả tri luận –   phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người. 2. Chủ  nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ  nghĩa duy vật Thời gian Hình thức Đặc điểm Đồng nhất vật chất với một hay một số  chất   Thế kỷ VI ­ III  CNDV chất phác cụ thể nào đó; mang tính tự phát, ngây thơ, cảm   TCN tính, dựa trên những quan sát trực tiếp và phỏng  đoán về thế giới tự nhiên. Chịu sự  tác động của phương pháp tư  duy siêu  Thế kỷ XVII – CNDV siêu hình hình, máy móc, thế  giới được coi như  tổng số  XVIII các   sự   vật   biệt   lập,   không   vận   động,   không  phát triển. Thế kỷ XIX – CNDV   biện  Là   sự   thống   nhất   giữa   CNDV   khoa   học   và  XX chứng phương pháp biện chứng, phản ánh đúng đắn  hiện   thực   khách   quan   trong   mối   liên   hệ   phổ  biến và sự phát triển. II. Quan điểm duy vật biện chứng về  vật chất, ý thức và mối quan hệ  giữa  vật chất và ý thức              1. Vật chất  a. Phạm trù vật chất  * Quan điểm của các nhà duy vật thời kỳ cổ đại Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại: Đi tìm bản nguyên  vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng trong   thế  giới, chẳng hạn, Ta lét: nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: Lửa; Đêmôcrít:   nguyên tử... * Quan điểm của các nhà duy vật thời kỳ cận đại ­ Thế kỷ XVII – XVIII, KHTN phát triển, thu được nhiều thành tựu mới trong   việc nghiên cứu thế giới khách quan (Cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học….).   Tuy vậy, những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết triết học về thế  giới: Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân   chia; vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ  học, nguồn gốc của vận   động nằm ngoài sự vật, thừa nhận “cái hích” đầu tiên của thượng đế. ­ Cuối thế kỷ XIX  đầu thế kỷ XX, vật lý học hiện đại phát triển, nhất là vật   lý học vi mô đã có những phát hiện mới về  cấu trúc của vật chất… làm biến đổi  sâu sắc quan niệm của con người về nguyên tử: 1895: Rơnghen tìm ra tia X ­ Một  loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn); 1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng 
  12. phóng xạ   Quan niệm về sự bất biến của nguyên tử trước đây là không chính xác;   1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh rằng điện tử là một trong những   thành phần cấu tạo nên nguyên tử... => Những phát hiện nói trên của vật lý học đã  mâu thuẫn với quan niệm về  vật chất của CNDV thế kỷ XVII ­ XVIII. CNDT đã  lợi dụng tình hình đó để  tuyên truyền quan điểm duy tâm: tuyên bố  vật chất “tiêu  tan”, “biến mất”. Trong bối cảnh đó Lênin đã đưa ra một định nghĩa mới về  vật  chất.  * Định nghĩa vật chất của Lênin   “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để  chỉ  thực tại khách quan  được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép  lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. * Phân tích định nghĩa ­ Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học: Khái niệm vật chất dưới  góc độ  triết học, dùng để  chỉ  vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra,  không mất đi. Các dạng vật chất mà các khoa học cụ  thể  nghiên cứu đều có giới   hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác. ­ Thứ hai: Lênin đã sử  dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt, đặt vật chất  đối lập với ý thức, vật chất là tất cả  những gì tác động vào các giác quan của con   người thì gây nên cảm giác. ­ Thứ ba: Dùng để chỉ thực tại/khách quan + Thực tại: tồn tại, có thực  + Khách quan (không phụ thuộc vào cảm giác của con người) ­ Thứ tư: Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất có trước,  tác động vào các giác quan của con người: tác động trực tiếp: nhìn, cảm nhận; gián   tiếp: nhờ các công cụ => Cảm giác, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản   ánh vật chất => Con người có thể nhận thức được thế giới... “chép lại, chụp lại”. * Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin đối với sự  phát triển của chủ   nghĩa duy vật và nhận thức khoa học ­ Giải quyết vấn đề  cơ  bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để,   khắc phục được quan điểm duy vật siêu hình trước đó, chống chủ  nghĩa duy tâm,   thuyết bất khả tri... ­ Khắc phục được khủng hoảng trong KHTN, mở  đường cho khoa học tự  nhiên phát triển ­> Thấy được vai trò của triết học đối với khoa học tự nhiên, giữa   chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau: thành tựu của KHTN giúp triết học khái   quát thế  giới một cách chính xác hơn ngược lại triết học phát triển đúng đắn định   hướng về mặt thế giới quan đúng đắn, chính xác cho KHTN… ­ Với định nghĩa này, phạm trù vật chất không chỉ  dừng lại  ở  lĩnh vực tự  nhiên mà còn mở  rộng sang cả  lĩnh vực xã hội, khẳng định đâu là vật chất/ý thức   trong lĩnh vực xã hội ­> Định nghĩa này là cơ  sở  lý luận khoa học để  khẳng định  
  13. rằng, trong lĩnh vực xã hội, vật chất được biểu hiện dưới dạng tồn tại xã hội, yếu  tố  quan trọng nhất tạo nên tồn tại xã hội là lực lượng sản xuất và quan hệ  sản  xuất… nó đã làm sáng tỏ quan điểm duy vật về lịch sử. b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất  * Vận động   ­ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là một phương thức tồn tại của vật   chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm mọi sự thay đổi nói chung, mọi  quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. ­ Vật chất tồn tại bằng cách vận động, nghĩa là thông qua vận động, vật chất  biểu thị sự tồn tại của mình và chỉ thông qua vận động, vật chất mới tồn tại được.   Nghĩa là, không có vật chất không vận động. ­ Vận động của vật chất là tự thân, do nguồn gốc bên trong bản thân vật chất  quy định. Vận động của vật chất không bao giờ mất đi, chỉ chuyển từ hình thức vận   động này sang hình thức vận động khác.  ­ Vận động gắn liền với đứng im, đứng im là vận động trong thăng bằng,  trong sự ổn định tương đối.            *  Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất ­ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về  mặt quảng tính (tính 3  chiều: dài, rộng, cao), biểu hiện sự cùng tồn tại và tách biệt cũng như  trật tự phân   bố của các sự vật. ­ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về  mặt độ  dài diễn biến, sự  kế tiếp của các quá trình, biểu diễn trình tự xuất hiện, mất đi của sự vật (quá khứ,   hiện tại, tương lai).   c. Tính thống nhất vật chất của thế giới                                                      Chủ  nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Thế  giới thống nhất bởi tính vật  chất, cụ thể là:          + Một là: Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế   giới vật chất có trước tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.         + Hai là: Các sự vật trong thế giới đều là những dạng tồn tại khác nhau của   thế  giới vật chất, nó có mối liên hệ  với nhau và cùng bị  chi phối bởi các quy luật   Ng uån g è c  ý thø c khách quan.         + Ba là: Thế giới đó tồn tại vĩnh viễn, không ai sinh ra và không mất đi, vô hạn   và vô tận, chúng vận động, chuyển hoá lẫn nhau. Ng uån g è c  tù nhiªn Ng uån g è c  x∙ hé i ­> Bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế  giới là kết luận   được rút ra từ việc khái quát thành tựu của khoa học và được cuộc sống hiện thực   của con ngườ  ãc  ểm nghiệm.             Bé i ki ThÕ  2. Ý thức c o n  g iíi  Lao   Ng «n  ng ­ê i a. Nguồn gốc của ý thức kh¸c h  ®é ng ng ÷ quan VËt c hÊt
  14. PA NĐ,  ST QHXH Kết luận: Sự  xuất hiện của ý thức con người là kết quả  đồng thời của hai   quá trình tiến hóa: tiến hóa về  mặt tự  nhiên và tiến hóa về  mặt xã hội. Trong đó,  nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức   là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc  người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. b. Bản chất và kết cấu của ý thức * Bản chất của ý thức Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong óc người. Thể hiện: ­ Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo + Định hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin. + Trên cơ sở những thông tin đã có, có thể tạo ra những thông tin mới. + Có thể tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế; có thể dự báo, tiên  đoán tương lai; có thể  tạo ra những giả  thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu   tượng. ­ Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan + Phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ não của mỗi chủ thể phản ánh. + Phụ thuộc vào môi trường, hoàn cảnh xã hội mà chủ thể đó sống. + Hình  ảnh thế  giới khách quan tác động vào bộ  não và được cải biến qua  lăng kính chủ quan. ­ Ý thức là sự phản ánh mang tính xã hội + Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội: lao động, ngôn ngữ  và các   quan hệ xã hội, cho nên người nào tách rời khỏi đời sống xã hội của con người sẽ  không thể có ý thức. + Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại  xã hội. C.Mác đã khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và   vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”.
  15. * Kết cấu của ý thức  Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ  mật thiết với  nhau, trong đó gồm 3 yếu tố cơ bản sau: ­ Tri thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội, là  kết quả  của quá trình con người nhận thức thế  giới, là sự  phản ánh thế  giới hiện   thực ­ Tình cảm: Là những rung động biểu hiện thái độ  của con người trong quan  hệ của mình với thực tại xung quanh và đối với bản thân mình ­ Ý chí: Là khả  năng huy động sức mạnh của bản thân để  vượt qua những  cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của con người. => Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có quan hệ biện chứng với nhau, song  tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng  thời là nhân tố định hướng sự phát triển và mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. 3.  Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức  a. Vai trò của vật chất đối với ý thức ­ Vật chất là nguồn gốc của ý thức thể hiện: + Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ  chức cao là bộ  óc người  nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế  giới vật chất thì con người là kết quả  quá trình phát triển lâu dài của thế  giới vật   chất... + Các yếu tố  tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là  chính bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại  của vật chất (bộ óc người, hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ)...  ­ Vật chất quyết định nội dung, đặc điểm của ý thức: Biểu hiện điều kiện  vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.  ­> Từ vấn đề này hãy giải thích một số  vấn đề  thực tiễn: Vì sao chất lượng  giáo dục đại học ở Việt Nam so với thế giới rất thấp; căn nguyên của tính tùy tiện,  tự do... của người sản xuất nhỏ?... ­ Vật chất quyết định sự  biến đổi của ý thức, khi cơ sở, điều kiện vật chất  thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo ­> Từ  vấn đề  này hãy giải thích một số  vấn đề  thực tiễn: Nhu cầu về  đời  sống vật chất ở Việt Nam hiện nay có gì khác so với thời kỳ bao cấp? Vấn đề chọn  trường, ngành học của sinh viên hiện nay thay đổi so với trước kia như thế nào? Tư  duy của người nông dân Việt Nam hiện nay thay đổi so với tư duy truyền thống như  thế nào?.v.v.. b. Vai trò của ý thức đối với vật chất * Bản chất của ý thức mang tính năng động, sáng tạo, ý thức là ý thức của  con người, chỉ có con người mới có ý thức nên nói tới sự tác động trở lại của ý thức 
  16. đối với vật chất chính là nói đến sự  tác động của con người  đối với vật chất  thông qua hoạt động thực tiễn. ­ Ý thức chỉ  đạo, hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn, (ý thức  trang bị  cho con người tri thức về  thực tại khách quan), giúp con người xác định   được: mục tiêu, phương hướng, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ... để  đạt được mục tiêu của mình  ­ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng  tích    cực  ho   ặc  tiêu c   ực , thể hiện: + Tác động tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có  tình cảm cách mạng, có nghị lực... thì hành động của con người phù hợp với các quy  luật khách quan, vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của   mình, cải tạo được thế giới... + Tác động tiêu cực: Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản   chất, quy luật khách quan thì hướng hành động của con người đi ngược lại các quy  luật khách quan, hành động đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn... c. Ý nghĩa phương pháp luận * Xuất phát từ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:  Đòi hỏi trong  nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ  thực tế  khách quan, tôn trọng   khách quan, thể hiện: ­ Tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật. ­ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh  thần của con người, của xã hội. ­ Phải xuất phát từ  điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định để  đề  ra   đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn thúc đẩy xã hội tiến lên. ­ Nếu chủ quan, duy ý chí, nôn nóng tất yếu dẫn đến sai lầm trong hoạt động   nhận thức và thất bại trong hoạt động thực tiễn. ­ Lưu ý: Nếu tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sẽ rơi vào quan điểm duy vật tầm  thường. * Xuất phát từ  sự  tác động trở  lại của ý thức đối với vật chất:   Đòi hỏi  phải luôn luôn chú ý phát huy đầy đủ tính năng động, chủ quan, sự sáng tạo của con   người trong việc nhận thức và cải tạo thế giới, muốn vậy: ­ Tôn trọng tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức   khoa học và truyền bá vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin, hướng dẫn  quần chúng hành động... (liên hệ với việc đưa tri thức khoa học tới nông dân ở Việt  Nam hiện nay...) ­ Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí  của con người Việt Nam, quyết tâm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc  hậu... ­ Lưu ý: Nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
  17. CHƯƠNG II PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng duy vật 1. Khái niệm phép biện chứng  ­ Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và  vận động, phát triển theo quy luật của các sự  vật, hiện tượng, quá trình trong tự  nhiên, xã hội và tư  duy. Có biện chứng khách quan và biện chứng chủ  quan. Biện   chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là   sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người. ­ Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế  giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các  nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. 2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng  ­ Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: thô sơ, tự phát + Triết học phương Đông cổ  đại: Biện chứng trong âm dương, ngũ hành  (triết học Trung Quốc),… + Triết học phương Tây cổ  đại: Tiêu biểu là triết học HiLạp, Ăngghen đã   từng nhận xét "các nhà triết học Hilạp cổ  đại, hầu hết họ  đều là những nhà biện  chứng bẩm sinh", tiêu biểu là: Hêraclit, Platôn, đặc biệt là Arixtốt. ­ Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức (Cantơ ­> Hêghen): Tiêu biểu là phép  biện chứng trong triết học của Hê ghen, Ăngghen đã từng nhận xét: Hêghen là nhà  triết học vĩ đại người Đức, ông là người đầu tiên trong lịch sử, trình bày phép biện  chứng một cách đầy đủ  nhất, sâu sắc nhất và súc tích nhất. Tuy nhiên, phép biện   chứng lại bị Hêghen trình bày một cách duy tâm, lộn ngược và không triệt để. ­  Phép biện chứng duy vật: Có tính khoa học ­ cách mạng do C.Mác và Ph.  Ăngghen sáng lập, trên cơ sở kế thừa và cải tạo phép biện chứng của Hêghen. 3. Phép biện chứng duy vật ­ hình thức cao nhất của phép biện chứng trong  lịch sử a. Định nghĩa phép biện chứng duy vật ­ Cơ sở để C.Mác và Ph. Ăngghen, Lênin đưa ra khái niệm phép biện chứng:  + Cơ sở thực tiễn (thực tiễn lịch sử loài người) + Kết quả khái quát thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại + Kế thừa phép biện chứng của Hêghen ­   Định   nghĩa   phép   biện   chứng:   Trong   tác   phẩm   "Chống   Đuy   ­   rinh",   Ph.  Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến   của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy”.  ­ Khi nhấn mạnh đến vai trò của nguyên lý về  mối liên hệ  phổ  biến, Ph.   Ănghen định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”. 
  18. ­ Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về  sự  phát triển, Lênin khẳng định:   “Trong số  những thành quả  đó thì thành quả  chủ  yếu của  phép biện chứng, tức là  học thuyết về  sự  phát triển, dưới hình thức hoàn bị  nhất, sâu sắc nhất và không  phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức   này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng”. b. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật (làm rõ sự  hơn hẳn về  chất của phép biện chứng duy vật so với các phép biện chứng  trước đó) ­ Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học ­ Có sự thống nhất hữu cơ giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và  phương pháp luận biện chứng duy vật, nó không dừng lại  ở  sự  giải thích thế  giới   mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới            ­ Biện chứng triệt để: Như  C. Mác đã viết: Phép biện chứng của tôi không   chỉ  khác mà còn hoàn toàn đối lập với phép biện chứng của Hêghen (Phép biện  chứng của Hêghen không triệt để: Một mặt ông thừa nhận mọi sự  vật vận động,   phát triển không ngừng; mặt khác ông lại mâu thuẫn cho rằng nhà nước Phổ là nhà  nước cuối cùng; triết học của ông là cao nhất, tuyệt đích ­> Hạn chế này là do lập  trường giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị). c. Vai trò của phép biện chứng duy vật ­ Đối với chủ nghĩa Mác ­ Lênin: "Phép biện chứng là cơ sở lý luận cơ bản, là   linh hồn sống của chủ nghĩa Mác" (Lênin). ­ Đối với thực tiễn: Như  Lênin đã khẳng định, phép biện chứng duy vật là  công cụ nhận thức vĩ đại của loài người. Mọi thành công của Việt Nam trong thực   tiễn đổi mới đất nước vừa qua có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc vận dụng  đúng đắn, sáng tạo phép biện chứng của chủ nghĩa Mác ­ Lênin.  ­ Đối với sự phát triển của khoa học:  + Lênin đã từng khẳng định: Phép biện chứng duy vật là công cụ nhận thức vĩ   đại của nhân loại. Anhxtanh, nhà vật lý học vĩ đại của nhân loại thế  kỷ  XX, từng  chỉ ra: "Khoa học, mà trước hết là vật lý học càng phát triển bao nhiêu, các nhà khoa   học càng cần phải được trang bị phép biện chứng duy vật bấy nhiêu". (Bàn về chủ  nghĩa xã hội, Tạp chí Học tập số 6, tr. 56, Nxb ST, HN, 1986). + Sự  phát triển của khoa học công nghệ  và đưa tiến bộ  khoa học và công  nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn Việt Nam những năm vừa qua cũng cho  thấy những kinh nghiệm tương tự: tác hại khôn lường của  ốc bươu vàng, của rùa   tai đỏ, của dự án trồng cà phê ở  các tỉnh miền núi phía Bắc… là những ví dụ  điển  hình của sự trừng phạt của phép biện chứng đối với những ai khinh thường nó… II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật 1.  Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến 
  19. ­ Các nhà triết học siêu hình không thừa nhận mối liên hệ  phổ  biến, họ  cho   rằng sự vật, hiện tượng có thể  tồn tại một cách cô lập, tách rời, cái này bên cạnh  cái kia… ­ Các nhà triết học duy vật biện chứng cho rằng: thế  giới có vô vàn các sự  vật, hiện tượng, chúng thống nhất với nhau  ở tính vật chất nên tất yếu chúng phải   có mối liên hệ với nhau. + Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và sự chuyển  hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự  vật, hiện tượng trong thế giới. ­ Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ:             + Tính phổ biến của các mối liên hệ (bởi vì mối liên hệ là cái vốn có của tất   thảy mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới, không loại trừ một sự vật, hiện tượng   nào, lĩnh vực nào).            + Chỉ những mối liên hệ tồn tại (được thể hiện) ở nhiều sự vật, hiện tượng   của thế giới. ­> Từ  các khái niệm trên giải thích một số  vấn đề  trong thực tiễn: thời đại  toàn cầu hóa, nền kinh tế giữa các quốc gia có liên hệ với nhau như thế nào? Trong  một quốc gia, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự... có liên hệ  với nhau   như thế nào? ­ Các mối liên hệ  phổ  biến giữa các sự  vật, hiện tượng được phép biện  chứng duy vật khái quát thành các phạm trù cơ bản như cái riêng, cái chung, cái đơn  nhất; tất nhiên và ngẫu nhiên; bản chất và hiện tượng; nguyên nhân và kết quả, khả  năng và hiện thực; nội dung và hình thức... Chúng được hình thành và phát triển  trong quá trình hoạt động nhận thức, hoạt động cải tạo tự  nhiên, xã hội. Trong đó,  các phạm trù cái riêng, cái chung, cái đơn nhất; tất nhiên và ngẫu nhiên; bản chất và   hiện tượng là cơ sở phương pháp luận của các phương pháp phân tích và tổng hợp;   diễn dịch và quy nạp; khái quát hóa, trừu tượng hóa để  từ  đó nhận thức được toàn  bộ  các mối liên hệ  theo hệ  thống. Các cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả; khả  năng và hiện thực là cơ sở phương pháp luận chỉ ra các mối liên hệ và sự phát triển   giữa các sự vật, hiện tượng là một quá trình. Cặp phạm trù nội dung và hình thức là  cơ sở phương pháp luận để xây dựng các hình thức tồn tại trong sự phụ thuộc vào   nội dung, phản ánh tính đa dạng của các phương pháp nhận thức và thực tiễn. b. Tính chất của mối liên hệ           ­ Tính khách quan của các mối liên hệ + Mối liên hệ  là cái vốn có của các sự  vật, hiện tượng, nó không phụ  thuộc  vào ý muốn chủ quan của con người hay thần linh, thượng đế. + Chỉ  có liên hệ  với nhau, sự  vật, hiện tượng mới tồn tại, vận  động, phát  triển. ­  Tính phổ biến của các mối liên hệ
  20. + Vì không phải chỉ  có các sự  vật, hiện tượng liên hệ  với nhau, mà các yếu  tố, bộ  phận cấu thành chúng cũng liên hệ  với nhau. Không phải chỉ  có các thời kỳ  trong một giai đoạn, các giai đoạn trong một quá trình liên hệ với nhau, mà giữa các  quá trình cũng liên hệ với nhau trong sự vận động và phát triển của thế giới. + Không chỉ  trong tự  nhiên, mà cả  trong xã hội, lẫn tư  duy, các sự  vật, hiện   tượng cũng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. ­ Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ + Mỗi sự  vật, hiện tượng đều có nhiều mối liên hệ  khác nhau (bên trong và  bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp, cơ bản và không cơ  bản, chủ  yếu và thứ  yếu…),  chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật đó. + Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng lại có những   biểu hiện phong phú khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau… c. Ý nghĩa phương pháp luận  * Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho nên trong hoạt động nhận  thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện. ­ Quan điểm toàn diện + Trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật,  hiện tượng trong mối quan hệ  biện chứng qua lại giữa các bộ  phận, yếu tố, mặt   của chính sự  vật, hiện tượng và trong sự  tác động qua lại giữa sự  sự  vật, hiện   tượng đó với các sự  vật, hiện tượng khác => Như vậy, mới nhận thức đúng về  sự  vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. => Liên hệ với thực tiễn (sinh viên). * Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ, do đó, trong hoạt động nhận   thức và hoạt động thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng cần phải   kết hợp với quan điểm lịch sử – cụ thể.          ­ Quan điểm lịch sử – cụ thể + Trong nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải  xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải   quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị  trí, vai trò khác nhau của mỗi  mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có những giải pháp đúng  đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. * Từ quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử  cụ  thể   thì trong nhận thức và  thực tiễn cần chống lại quan điểm phiến diện (xem xét qua loa một vài mối liên hệ đã   vội đánh giá sự vật một cách chủ quan); chống lại quan điểm chiết trung (san bằng các   mối liên hệ, xem chúng có vị trí, ý nghĩa như nhau); chống quan điểm ngụy biện, đánh  tráo khái niệm (những người ngụy biện cũng đề cập tới các yếu tố, các mặt cấu thành   sự vật nhưng đánh lộn vai trò của chúng, biến cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái   không bản chất thành cái bản chất và ngược lại). 2. Nguyên lý về sự phát triển   a. Khái niệm phát triển 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2