intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng huyết áp sau đột quỵ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

22
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ đột quỵ tiên phát, và việc kiểm soát huyết áp là một trong những mục tiêu điều trị chính ở bệnh nhân sau đột quỵ. Tuy nhiên, tỷ lệ kiểm soát được huyết áp mục tiêu trong dân số vẫn còn thấp, đặc biệt trên những đối tượng nguy cơ cao như sau đột quỵ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng huyết áp sau đột quỵ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TĂNG HUYẾT ÁP SAU ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br /> Phạm Trương Mỹ Dung*, Châu Ngọc Hoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ đột quỵ tiên phát, và việc kiểm soát huyết áp là một trong<br /> những mục tiêu điều trị chính ở bệnh nhân sau đột quỵ. Tuy nhiên, tỷ lệ kiểm soát được huyết áp mục tiêu trong<br /> dân số vẫn còn thấp, đặc biệt trên những đối tượng nguy cơ cao như sau đột quỵ. Chính vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu khảo sát tỷ lệ kiểm soát được huyết áp mục tiêu sau đột quỵ và đặc điểm điều trị THA sau<br /> đột quỵ.<br /> Phương Pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở bệnh nhân có tiền căn đột quỵ ≥ 3 tháng tại<br /> phòng khám bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2014 – 8/2015.<br /> Kết quả: 102 bệnh nhân (BN) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ kiểm soát huyết<br /> áp mục tiêu sau đột quỵ 57,4%, tỷ lệ kiểm soát huyết áp tâm thu đạt 60,6%, tâm trương đạt 81,9%. Trong chế độ<br /> đơn trị liệu, 3 nhóm thuốc được sử dụng là ức chế men chuyển, ức chế thụ thể và ức chế can xi với tỷ lệ lần lượt<br /> 58,5%, 26,4% và 15,1%.<br /> Phối hợp thuốc hạ áp được lựa chọn nhiều nhất trong chế độ 2 thuốc là ức chế thụ thể kết hợp với ức chế can<br /> xi chiếm 42,4%, trong chế độ 3 thuốc là ức chế men chuyển phối hợp với ức chế can xi và lợi tiểu chiếm 33,3%.<br /> Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm dân số và điều trị giữa 2 nhóm kiểm soát và không<br /> kiểm soát được huyết áp mục tiêu.<br /> Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát THA sau đột quỵ theo Hiệp hội đột quỵ Hoa Kỳ trong nghiên cứu 57,4%. Không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm dân số và điều trị giữa nhóm kiểm soát và không kiểm soát huyết áp.<br /> Từ khoá: tăng huyết áp, đột quỵ<br /> ABSTRACT<br /> HYPERTENSION IN PATIENT AFTER STROKE AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL<br /> Pham Truong My Dung, Chau Ngoc Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 147 - 151<br /> <br /> Background – objectives: Hypertension is a risk factor for primary stroke, especially in post-stroke patients,<br /> and the control of blood pressure is one of the main goals of treatment. However, the control rate in population is<br /> still low, particularly among high risk groups such as patients after stroke. Therefore, we conduct this research to<br /> determine the control rate of blood pressure and to describe characteristics of hypertension management in post –<br /> stroke population.<br /> Methods: This is a cross-sectional study conducted in patients with previous stroke at least 3 months ago in<br /> Nhan Dan Gia Dinh hospital from 10/2014 to 8/2015.<br /> Results: 102 patients participated in this research. The blood pressure control rate in post-stroke patients was<br /> approximately 57.4%, systolic and diastolic BP control was about 60.6%, and 81.9% respectively. For those who<br /> was under single therapy, three types of drugs was used, including: ACEI, ARB, CCB in 58.5%, 26.4%, 15.1%<br /> respectively. The combination was predominantly ARB and CCB (42.4%) in 2 drug therapy group, and ACEI,<br /> CCB, diuretics (33.3%) in 3 drug one. There was no significantly difference in the characteristics and treatment<br /> <br />  <br /> Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia định Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS. Phạm Trương Mỹ Dung ĐT: 0942298695 Email: ptmydungdr@yahoo.com<br /> Tim Mạch 147<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> in teams of blood pressure control rate.<br /> Conclusion: The rate of blood pressure control in post - stroke patients according to the American Stroke<br /> Association in the study was 57.4%. There was no significantly difference in the treatment and patients<br /> characteristics in term of blood pressure control rate.<br /> Key words: hypertension, stroke<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thông tin hữu ích giúp việc điều trị, dự phòng tái<br /> phát cho bệnh nhân sau đột quỵ hiệu quả hơn.<br /> Đột quỵ là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên<br /> toàn thế giới. Ước tính cứ mỗi 40 giây có 1 PHƯƠNGPHÁP-ĐỐITƯỢNGNGHIÊNCỨU<br /> bệnh nhân đột quỵ và mỗi 4 phút có 1 bệnh Thiết kế nghiên cứu<br /> nhân tử vong do đột quỵ. Tử vong do đột quỵ Cắt ngang mô tả.<br /> khoảng 140.000 người mỗi năm, đứng hàng<br /> thứ 3 sau bệnh tim mạch và ung thư. Nhưng Mục tiêu tổng quát<br /> hơn hết đột quỵ để lại di chứng rất nặng nề(1). Khảo sát tình hình điều trị tăng huyết áp sau<br /> Tại Châu Á, Nhật Bản có tỉ lệ đột quỵ thấp đột quỵ tại phòng khám Bệnh viện Nhân dân<br /> nhất nhưng tử vong do đột quỵ đứng hàng Gia Định TPHCM.<br /> thứ 2(4). Theo Lê Văn Thành, tại Việt Nam, mỗi Tiêu chí chọn bệnh<br /> năm có khoảng 200.000 bệnh nhân đột quỵ<br /> Tất cả bệnh nhân đột quỵ đến tái khám tại<br /> mới, di chứng đến 90%(5).<br /> phòng khám Khoa<br /> Tái phát chiếm đến 25% bệnh nhân bị đột<br /> Nội Thần kinh hay khoa Nội Tim mạch Bệnh<br /> quỵ tại Hoa Kỳ(2). Tại Việt Nam, Lê Văn Nhị ghi<br /> viện Nhân dân Gia Định TPHCM, từ tháng<br /> nhận tái phát khoảng 10,4%, có thể tăng 3-4%<br /> 10/2014 - 8/2015 thỏa:<br /> mỗi năm, tái phát làm tăng cả tỷ lệ tử vong và độ<br /> nặng của di chứng(9). Phòng ngừa tái phát vì vậy - Đột quỵ ≥ 3 tháng.<br /> là cần thiết trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân - BN đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> sau đột quỵ, mà hầu như các hướng dẫn điều trị Tiêu chí loại trừ<br /> đột quỵ đều đề cập đến vấn đề này. - Bệnh nhân đột quỵ có THA thứ phát.<br /> Bên cạnh việc kiểm soát tốt các yếu tố nguy - Bệnh nhân không đồng ý tham gia<br /> cơ đột quỵ bao gồm hút thuốc lá, đái tháo nghiên cứu.<br /> đường, uống rượu, rung nhĩ, béo phì…tăng<br /> - Bệnh nhân không khảo sát được đầy đủ<br /> huyết áp (THA) được xem là một trong những<br /> thông tin cần cho nghiên cứu.<br /> mục tiêu điều trị chính. Tuy nhiên, các nghiên<br /> cứu ở Mỹ, Trung Quốc cho thấy tỷ lệ không đạt Phương pháp tiến hành<br /> được huyết áp mong muốn ở bệnh nhân sau đột Tất cả Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu<br /> quỵ đến 50%. Tại Việt Nam, theo Trần Lệ Diễm sẽ được thu thập thông tin theo phiếu thu thập<br /> Thúy(8) tỉ lệ không đạt được huyết áp mong dữ liệu thống nhất. Tất cả các biến sẽ được nhập<br /> muốn sau đột quỵ là 37,9%. Do vậy, chúng tôi và xử lý trên phần mềm SPSS 20.<br /> tiến hành nghiên cứu “Khảo sát tình hình điều Các bước thực hiện<br /> trị tăng huyết áp sau đột quỵ tại phòng khám<br /> Bệnh nhân khám tại phòng khám khoa Nội<br /> bệnh viện Nhân Dân Gia Định” nhằm khảo sát<br /> Thần Kinh hoặc khoa Nội Tim Mạch BV Nhân<br /> đặc điểm điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân<br /> Dân Gia Định, được thăm khám lâm sàng và<br /> đột quỵ của bệnh viện, và xem xét tỷ lệ kiểm soát<br /> áp dụng các phương pháp điều trị theo phác<br /> tốt huyết áp khi điều trị cho những bệnh nhân<br /> đồ của bệnh viện.<br /> này. Với mong muốn góp phần cung cấp những<br /> <br /> <br /> 148 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh nhân được bác sĩ điều trị cho thực Bảng 1. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác ngoài<br /> hiện xét nghiệm (nếu cần thiết) đánh giá các THA<br /> yếu tố nguy cơ đột quỵ và tăng huyết áp. Yếu tố nguy cơ Tần suất (n) Tỷ lệ (%)<br /> Rối loạn lipid máu 68 66,7<br /> Nghiên cứu viên xác định huyết áp 2 lần<br /> Đái tháo đường 27 26,5<br /> bằng máy đo huyết áp cơ học đã được hiệu<br /> Hút thuốc lá 15 14,7<br /> chỉnh, phỏng vấn bệnh nhân và thu thập Thói quen ăn mặn 6 5,9<br /> những thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Thói quen ăn mỡ động vật 5 4,9<br /> Tất cả số liệu được thu thập vào phiếu thu Nghiện rượu 0 0<br /> <br /> thập số liệu thống nhất và được xử lý bằng Tỷ lệ THA<br /> phần mềm SPSS 20. Bảng 2. Tỷ lệ THA trước và sau đột quỵ<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THA sau đột<br /> THA trước đột quỵ quỵ<br /> Có 102 trường hợp đột quỵ thỏa tiêu chuẩn Có THA n (%) 88 (82,3) 94 (92,2)<br /> chọn bệnh được thu nhận vào nghiên cứu trong Không THA n (%) 14 (12,7) 8 (7,8)<br /> thời gian từ 10/2014 – 8/2015, trong đó có 94 Tổng 102 102<br /> trường hợp (92,2%) có THA sau đột quỵ, 88 Có 6 trường hợp THA sau đột quỵ, 2 đang<br /> trường hợp có tiền sử THA vô căn trước đột quỵ dùng thuốc và 4 mới được chẩn đoán.<br /> và 6 trường hợp THA xuất hiện sau đột quỵ.<br /> Tỷ lệ kiểm soát huyết áp sau đột quỵ<br /> Đặc điểm dân số Trong 94 trường hợp THA sau đột quỵ, có 54<br /> Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình trong trường hợp (57,4%) huyết áp kiểm soát được sau<br /> nghiên cứu là 61 ± 10 tuổi. Bệnh nhân trẻ nhất là đột quỵ; 40 trường hợp (42,6%) không kiểm soát<br /> 40 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 86 tuổi. được huyết áp sau đột quỵ.<br /> Hầu hết bệnh nhân trên 50 tuổi, trong đó từ 51-<br /> 65 là 55,9%, không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> giữa tỷ lệ nam nữ (nam:nữ = 1,36:1). 76,5% bệnh<br /> nhân trong nghiên cứu có mức liệt vận động nhẹ<br /> được đánh giá theo thang điểm MRS.<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp sau đột quỵ<br /> Đặc điểm điều trị THA sau đột quỵ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Tỷ lệ số loại thuốc ở nhóm kiểm soát HA và không kiểm soát HA<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ các thuốc hạ áp được dùng 224 bệnh nhân được điều trị nội trú tại khoa<br /> Thuốc Số trường hợp (n) Tỷ lệ (%) Bệnh Lý Mạch Máu Não cũng ghi nhận tuổi<br /> Ức chế men chuyển 50 53,2 trung bình là 62 ± 11 tuổi, tuổi trên 65 chiếm<br /> Ức chế can- xi 37 39,4 37,06%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> Ức chế thụ thể 32 34,0 ghi nhận tỷ lệ tương tự. Điều này cho thấy có thể<br /> Lợi tiểu 9 9,6<br /> tuổi đột quỵ ở các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh<br /> Ức chế beta 8 8,5<br /> gần giống nhau.<br /> Bảng 4. Số loại thuốc dùng và mức HA<br /> Giới tính<br /> Thuốc 1 loại 2 loạI 3 loại<br /> N (%) N (%) N (%) Tỷ lệ nam trong nghiên cứu chúng tôi là<br /> HATT < 120 3 (3,3) 5 (5,6) 1 (1,1) 57,8%, nữ là 42,2%. Nghiên cứu của Trần Lệ<br /> 120 ≤ HATT ≤ 139 30 (33,3) 15 (16,7) 2 (2,2) Diễm Thúy(8) trên 224 bệnh nhân tại BV Nhân<br /> 140 ≤ HATT ≤ 159 17 (18,9) 12 (13,3) 1 (1,1)<br /> Dân 115 cũng có kết quả tỷ lệ nam là 55,8%.<br /> HATT ≥ 160 1 (1,1) 1 (1,1) 2 (2,2)<br /> Nguyễn Văn Chương(6) cũng ghi nhận, tại BV<br /> Tổng (n) 51 33 6<br /> 103, tỷ lệ nam: nữ là 1,61: 1; bệnh nhân dưới 80<br /> *HATT: huyết áp tâm thu - tính bằng mmHg.<br /> tuổi nam nhiều hơn nữ và trên 80 tuổi tỷ lệ nam:<br /> Bảng 5. Đặc điểm liên quan đến điều trị nữ là 0,7:1. Các nghiên cứu của nước ngoài cũng<br /> Đặc điểm Kiểm soát Không kiểm soát P*<br /> THA (N = 54) THA (N = 40)<br /> ghi nhận nam khoảng 51-61%.<br /> Thuốc kháng kết tập 39 (97,5) 54 (100) 0,46 Nguyên Nhân đột quỵ<br /> tiểu cầu (n; (%))<br /> Thuốc giảm lipid 38 (95) 100 (100) 1 Tất cả đột quỵ của chúng tôi là thể thiếu<br /> máu (n; (%)) máu, không có trường hợp nào là thể xuất huyết.<br /> Thuốc điều trị THA (n; (%)) Chúng tôi dựa trên kết quả CT và hoặc MRI, và<br /> Ức chế men chuyển 24 (60) 26 (48,1) 0,3<br /> các thông số cận lâm sàng khác để phân loại<br /> Ức chế can-xi 18 (45) 19 (32,5) 0,4<br /> Ức chế thụ thể 9 (22,5) 23 (42,6) 0,05<br /> nguyên nhân. Có nhiều nguyên nhân gây nên<br /> Lợi tiểu 3 (7,5) 6 (11,1) 0,7 đột quỵ, trong đó tỷ lệ cao nhất là bệnh mạch<br /> Ức chế beta 3 (7,5) 5 (9,3) 1 máu nhỏ (47,1%), kế đến là bệnh mạch máu nhỏ<br /> Có phối hợp thuốc 22(40,7) 17(42,5) 0,7 và bệnh xơ vữa mạch máu (17,6%), xơ vữa mạch<br /> So sánh tỷ lệ: Fisher Exact test khi có 1 nhóm có mẫu < 5, máu (11,8%), chỉ có 1 trường hợp do rung nhĩ,<br /> Chi bình phương test. So sánh trung bình: T test các trường hợp khác do nguyên nhân khác hay<br /> BÀN LUẬN không rõ nguyên nhân.<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu Tỉ lệ kiểm soát huyết áp sau đột quỵ<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh<br /> Tuổi<br /> nhân đột quỵ có THA là 92,2%, trong đó tỉ lệ<br /> Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình trong<br /> kiểm soát huyết áp sau đột quỵ ≥ 3 tháng là<br /> nghiên cứu là 61 ± 10 tuổi. Bệnh nhân trẻ nhất là<br /> 57,4%. Kết quả trên không có sự khác biệt nhiều<br /> 40 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 86 tuổi.<br /> so với các nghiên cứu khác. Tại Mỹ, nghiên cứu<br /> Hầu hết bệnh nhân trên 50 tuổi, trong đó từ 51-<br /> của tác giả Janice G. Douglas và cs có tỉ lệ kiểm<br /> 65 là 55,9%. Nghiên cứu trên 1105 bệnh nhân đột<br /> soát huyết áp sau đột quỵ là 55%(3). Tương tự,<br /> quỵ tại bệnh viện 103, Nguyễn Văn Chương cho<br /> Ratanaporn Bandasak(7) ở Thái Lan và Trần Lệ<br /> thấy tuổi trung bình của đột quỵ là 53,68 ± 12,03<br /> Diễm Thúy(8) ghi nhận con số này lần lượt là<br /> tuổi. Trong nghiên cứu này tác giả ghi nhận tuổi<br /> 54,5% và 62,1%.<br /> trên 60 chiếm 55,86%(6). Chúng tôi ghi nhận<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận các<br /> 43,1% bệnh nhân trên 60 tuổi. Nghiên cứu của<br /> nhóm thuốc hạ áp chính (ức chế beta, ức chế<br /> Trần Lệ Diễm Thúy tại BV Nhân Dân 115(8), trên<br /> men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin, ức chế<br /> <br /> <br /> 150 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> canxi và lợi tiểu) đều được chọn lựa sử dụng, Kết quả trên không có sự khác biệt nhiều<br /> mặc dù tỉ lệ có sự khác biệt: cao nhất là ức chế so với tác giả Trần Lệ Diễm Thúy, 3 nhóm<br /> men chuyển (53,2%), kế đến là ức chế canxi thuốc được sử dụng nhiều nhất ức chế men<br /> (39,4%) và ức chế thụ thể angiotensin (34%), sau chuyển, ức chế thụ thể angiotensin và ức chế<br /> cùng là lợi tiểu và ức chế beta với tỉ lệ lần lượt canxi, với tỉ lệ lần lượt là 56,8%, 28,9% và<br /> 9,6% và 8,5%, trong đó ức chế beta không sử 9,5%(8). Tuy nhiên, theo tác giả Yuriko<br /> dụng đơn trị liệu. Makino(10) và cộng sự tần suất sử dụng nhiều<br /> Bảng 4. Tỉ lệ kiểm soát HA sau đột quỵ ở một số nhất là ức chế canxi (61,1%), kế đến là ức chế<br /> nghiên cứu men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin với<br /> Tác giả Tỉ lệ kiểm soát huyết áp tỉ lệ 25,4% và 24,6%, tỉ lệ sử dụng thấp nhất là<br /> mục tiêu (%) lợi tiểu, ức chế beta và các nhóm thuốc khác<br /> Janice G. Douglas 55 với tỉ lệ lần lượt 15,9%, 3,2% và 3,4%(10).<br /> RatanapornBandasak 54,5<br /> Trần Lệ Diễm Thúy 62,1<br /> Chúng tôi 57,4<br /> Bảng 5. Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc hạ áp trong một số nghiên cứu<br /> Ức chế men Ức chế canxi Ức chế thụ thể Lợi tiểu Ức chế beta Nhóm khác<br /> chuyển<br /> (10)<br /> Yukiro Makino 25,4% 61,1% 24,6% 15,9% 3,2% 3,4%<br /> (8)<br /> Trần Lệ Diễm Thúy 56,8% 28,9% 9,5% 5% 9,5% 0%<br /> Chúng tôi 53,2% 39,4% 34% 9,6% 8,5% 0%<br /> 5. Lê Văn Thành (2008). Cơ sở giải phẫu - sinh lý tuần hoàn não.<br /> KẾT LUẬN Nhà xuất bản Y Học, tr. 29-47.<br /> 6. Nguyễn Văn Chương (2007). Nghiên cứu lâm sàng và điều trị<br /> Tỷ lệ kiểm soát kiểm soát THA trong nghiên đột quỵ não: những số liệu tại khoa Nội Thần Kinh, bệnh viện<br /> cứu 57,4%, tỷ lệ này không có sự khác biệt nhiều 103. www.thankinhhoc.net, pp. 1-3.<br /> so với các nghiên cứu khác. Mặt khác, không có 7. Ratanaporn B (2011). Ratanaporn Bandasak AssociAtion<br /> between Hypertension And stroke Among young Thai<br /> sự khác biệt có ý nghĩa trong đặc điểm dân số và Adults. Southeast Asian J Trop Med Public Health, 42(5): 1281-<br /> điều trị giữa nhóm kiểm soát và không kiểm soát 1288.<br /> 8. Trần Lệ Diễm Thúy (2013). Khảo Sát Tình Hình Điều Trị Huyết<br /> huyết áp.<br /> Áp Ở Bệnh Nhân Sau Đột Quỵ. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Dược TP HCM.<br /> 9. Vũ Anh Nhị (2012). Chẩn đoán và điều trị Tai biến mạch máu<br /> 1. Go SA (2013). Heart Disease and Stroke Statistics - 2013<br /> não. Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TPHCM, tr 1-90.<br /> Update A Report From the American Heart Association. AHA<br /> 10. Yuriko M, Yuhei K, Junichi M, et al. (2000). Risk of Stroke in<br /> journals, 127(1), pp. 7-9.<br /> Relation to Level of Blood Pressure and Other Risk Factors in<br /> 2. Hankey J G (2014). Secondary stroke prevention. Lancet<br /> Treated Hypertensive Patients. Stroke, (31): 48-52.<br /> Neurol, 13(2), pp. 178-194.<br /> 3. Janice DG, George LB, Murray E, et al. (2003). The<br /> Hypertension in African Americans Working Group. Arch Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br /> Intern Med, 163(5), pp. 525-541.<br /> 4. Kernan WN, Ovbiagele B, Black HR (2014). Guidelines for the Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br /> Prevention of Stroke in Patients With Stroke and Transient Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> Ischemic. Stroke, 45(2): 2160-2236.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 151<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2