TẠP CHÍ<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NĂM THỨ MƯỜI BA<br />
MỤC LỤC<br />
1. Trần Hữu Phúc, Vũ Anh Pháp, Huỳnh Kỳ và Văn 3<br />
SỐ 2 NĂM 2019 Quốc Giang. Lọc thuần hai giống lúa Mùa Ba Bông<br />
Mẵn và Bờ Liếp 2<br />
2. Nguyễn Xuân Dũng, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn 10<br />
TỔNG BIÊN TẬP Minh Công. Xác định gen thơm và sự biểu hiện<br />
Editor in chief hương thơm của các dòng đột biến phát sinh từ<br />
GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT giống lúa Tám Dự và Tám Thơm Đột Biến<br />
3. Vũ Đăng Toàn, Phan Thị Nga, Bùi Thị Thu Huyền, 18<br />
Vũ Đăng Tường, Lã Tuấn Nghĩa, Dương Thị Hồng<br />
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Mai, Ngô Đức Thể. Nghiên cứu đặc tính nông sinh<br />
Deputy Editor học của các nguồn gen lúa thu thập tại Thanh Hóa<br />
GS.TS. BÙI CHÍ BỬU 4. Trịnh Thùy Dương, Lê Khả Tường, Phạm Thị Kim 23<br />
TS. TRẦN DANH SỬU Hạnh. Nghiên cứu kỹ thuật chăm sóc cây in vitro<br />
giống gừng G10 trong vườm ươm<br />
TS. NGUYỄN THẾ YÊN<br />
5. Phạm Hùng Cương, Phạm Thị Kim Hạnh, Hồ Thị 27<br />
Loan. Đánh giá mối quan hệ di truyền nguồn gen<br />
THƯỜNG TRỰC Trám đen Cổ Loa sử dụng kỹ thuật ISSR<br />
ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ 6. Trịnh Thùy Dương, Vũ Linh Chi, Nguyễn Thị Thu 33<br />
Hằng. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn một số<br />
nguồn gen lúa tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia<br />
TÒA SOẠN - TRỊ SỰ<br />
7. Phạm Hùng Cương, Đới Hồng Hạnh, Phạm Tiến 37<br />
Ban Thông tin Toàn. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và chất<br />
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam lượng mít Cổ Loa phục vụ khai thác phát triển nguồn<br />
Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội gen mít đặc sản<br />
Điện thoại: (024) 36490503; 8. Lê Kiêu Hiếu, Phạm Phước Nhẫn, Nguyễn Bảo Vệ. 44<br />
Ảnh hưởng của brassinolide đến một số đặc tính<br />
(024) 36490504; 0949940399<br />
sinh lý, sinh hóa cây lúa bị mặn (6‰) ở giai đoạn mạ<br />
Website: http://www.vaas.org.vn<br />
9. Vũ Anh Pháp. Ảnh hưởng của các thời điểm thu 50<br />
Email: tapchivaas@gmail.com; hoạch đến năng suất và phẩm chất giống lúa thơm<br />
trandanhsuu233@gmail.com MTL372<br />
10. Phan Ngọc Nhí, Trần Thị Ba, Võ Thị Bích Thủy, 54<br />
Nguyễn Bình Khang, Bùi Thị Cẩm Thu, Hồ Thị<br />
ISSN: 1859 - 1558<br />
Cẩm Nhung. Ảnh hưởng của cường độ và thời gian<br />
Giấy phép xuất bản số: chiếu sáng đèn LED đến sinh trưởng và năng suất cải<br />
1250/GP - BTTTT phụng thu non<br />
Bộ Thông tin và Truyền thông 11. Ngô Quang Vinh, Bùi Xuân Mạnh, Đinh Thị Hương, 60<br />
cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 Lê Quý Kha, Nguyễn Hoài Châu. Ảnh hưởng của xử<br />
lý hạt giống và phun chế phẩm nano đến sinh trưởng,<br />
phát triển và năng suất ngô tại Long An<br />
<br />
1<br />
TẠP CHÍ<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology<br />
<br />
<br />
12. Cao Thị Làn, Nguyễn Văn Kết, Ngô Quang Vinh. 64<br />
NĂM THỨ MƯỜI BA Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng và<br />
năng suất của giống dâu tây Newzealand trồng trong<br />
nhà plastic tại Đà Lạt<br />
SỐ 2 NĂM 2019 13. Trần Thị Trường, Nguyễn Đạt Thuần, Đào Trọng 71<br />
Hiền, Nguyễn Hoài Châu, Nguyễn Tường Vân,<br />
Trần Thị Thanh Thủy. Ảnh hưởng của xử lý hạt<br />
TỔNG BIÊN TẬP<br />
giống bằng nano kim loại sắt, đồng, coban đến sinh<br />
Editor in chief trưởng phát triển của đậu tương<br />
GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT 14. Đoàn Minh Diệp, Nguyễn Trọng Dũng, Vũ Linh 75<br />
Chi, Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Thanh Tuấn. Ảnh<br />
hưởng của mật độ, phân bón đến khả năng sinh<br />
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP trưởng và năng suất của giống đậu xanh hạt nhỏ<br />
Deputy Editor Nam Đàn<br />
GS.TS. BÙI CHÍ BỬU 15. Nguyễn Thị Dung, Vũ Ngọc Thắng, Lê Thị Tuyết 80<br />
TS. TRẦN DANH SỬU Châm, Trần Anh Tuấn, Vũ Ngọc Lan, Phạm Thị<br />
Xuân, Nguyễn Ngọc Quất. Sự phản hồi sinh trưởng,<br />
TS. NGUYỄN THẾ YÊN<br />
sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện<br />
ngập úng<br />
THƯỜNG TRỰC 16. Vũ Linh Chi, Nguyễn Trường Vương, Nguyễn Trọng 88<br />
ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ Dũng, Đỗ Thị Lan, Phí Đình Nam. Kết quả điều tra,<br />
thu thập quỹ gen cây trồng tại hai huyện Pác Nặm và<br />
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn<br />
TÒA SOẠN - TRỊ SỰ 17. Trương Bình Nguyên, Nguyễn Hoàng Mai, Phan 93<br />
Ban Thông tin Hoàng Đại, Ngô Thùy Trâm, Lê Bá Dũng. Khảo sát<br />
trồng nấm Bào ngư trên cơ chất lên men<br />
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
18. Hoàng Thị Huệ, Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Mỹ 97<br />
Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội<br />
Châu, Nguyễn Hoài Thu, Trần Thị Thùy Dương.<br />
Điện thoại: (024) 36490503; Lưu giữ in vitro nguồn gen khoai sọ trong điều kiện<br />
(024) 36490504; 0949940399 sinh trưởng chậm<br />
Website: http://www.vaas.org.vn 19. Nguyễn Đăng Học. Tác động của áp dụng công nghệ 103<br />
Email: tapchivaas@gmail.com; cao đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất rau tại Mộc<br />
trandanhsuu233@gmail.com Châu, Sơn La<br />
20. Nguyễn Thị Tươi, Nguyễn Phú Son. Phân tích tình 108<br />
hình sản xuất và tiêu thụ của nông hộ trong chuỗi giá<br />
ISSN: 1859 - 1558 trị cà phê Arabica tại Đà Lạt<br />
Giấy phép xuất bản số: 21. Lê Tuấn Phong, Nguyễn Thị Xuyến, Đoàn Thị Kim 113<br />
1250/GP - BTTTT Hạnh, Nguyễn Thu Hà, Trương Kim Hoa, Vũ Văn<br />
Tùng, Nguyễn Thị Tuyết, Hoàng Thị Lan Hương,<br />
Bộ Thông tin và Truyền thông<br />
Đỗ Mạnh Thụ, Nguyễn Thị Thanh. Nghiên cứu xử<br />
cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 lý chất thải trang trại nuôi lợn rừng làm phân bón tại<br />
huyện Thạch Thất, Hà Nội<br />
<br />
<br />
2<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
LỌC THUẦN HAI GIỐNG LÚA MÙA BA BÔNG MẴN VÀ BỜ LIẾP 2<br />
Trần Hữu Phúc1, Vũ Anh Pháp1, Huỳnh Kỳ2 và Văn Quốc Giang2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ứng dụng kỹ thuật điện di SDS-PAGE protein chọn lọc những hạt có hàm lượng amylose thấp, dựa trên mức độ<br />
ăn màu của băng waxy và nhận diện khả năng kháng rầy nâu qua 2 dấu phân tử SSR (B121 và RM5749). Thí nghiệm<br />
đánh giá độ thuần, năng suất và chất lượng các dòng thực hiện từ năm 2016 đến 2017 và đánh giá năng suất giống<br />
được lọc thuần thực hiện từ năm 2017 đến 2018. Từ kết quả ngoài đồng và trong phòng thí nghiệm, đã lọc thuần<br />
thành công giống lúa Ba Bông Mẵn và Bờ Liếp 2 thích nghi vùng canh tác lúa tôm và lúa cá. Thời gian sạ của hai<br />
giống này từ 15/8 - 15/9, thu hoạch tháng 12, chiều cao 106 - 110 cm, trọng lượng 1.000 hạt từ 22 - 24 g, thuộc nhóm<br />
gạo dài, tỷ lệ bạc bụng thấp (7 - 10%), mềm cơm (amylose 20,7 - 21,4%); năng suất 3,8 - 3,9 tấn/ha; kháng đạo ôn và<br />
có gen kháng rầy nâu.<br />
Từ khóa: Lúa mùa, SDS-PAGE, SSR, B121 và RM5749<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Cây lúa mùa địa phương được biết đến với khả 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
năng thích nghi với điều kiện khó khăn, canh tác chủ Giống Ba Bông Mẵn và Bờ Liếp 2 được thu trên<br />
yếu trong mô hình lúa tôm và lúa cá trên đất trũng đồng khi lúa vừa chín, mẫu 5 m2 hai giống này và<br />
nhiễm phèn, mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. giống Một Bụi Đỏ Cao, Một Bụi Đỏ Lùn được làm<br />
Mô hình canh tác lúa - tôm là một mô hình canh tác đối chứng.<br />
đặc thù của vùng bị nhiễm mặn theo mùa trong hơn<br />
50 năm qua (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2005). Hệ thống 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
canh tác lúa - tôm được sản xuất với mức độ quảng Ứng dụng dấu phân tử protein và ADN vào việc<br />
canh và quảng canh cải tiến, diện tích của hình thức chọn dòng, phục tráng giống và sản xuất giống siêu<br />
sản xuất này lên đến 120.000 ha vào năm 2004 và sẽ nguyên chủng theo sơ đồ 2 (kỹ thuật phục tráng<br />
phát triển đến 200.000 ha trong các năm tiếp theo từ hạt giống trong sản suất) theo Bộ Nông nghiệp<br />
như kế hoạch của ngành nông nghiệp (Bộ Nông và Phát triển Nông thôn (2006). Số dòng đạt yêu<br />
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2004). Kết quả thu cầu phải được hỗn dòng dùng để sản xuất giống<br />
thập năm 2018 toàn vùng có 8/13 tỉnh có canh tác vụ thứ nhất (G0) thu thập bông lúa đúng giống từ<br />
lúa tôm với khoảng 540 ngàn ha canh tác lúa tôm đồng ruộng, vụ thứ 2 (G1) trồng theo dòng để loại bỏ<br />
có kết hợp thả xen cá và cua, trong đó có hai tỉnh có những dòng không đạt, vụ thứ 3 (G3) đánh giá dòng<br />
diện tích canh tác lớn là Kiên Giang 170 ngàn ha và vụ thứ 3, những dòng đạt yêu cầu được hỗn dòng.<br />
Cà Mau 180 ngàn ha. 2.2.1. Thanh lọc bằng kỹ thuật điện di SDS-PAGE<br />
Hai giống lúa mùa Ba Bông Mẵn và Bờ Liếp 2 có protein<br />
khả năng chịu mặn khá tốt phù hợp cho hình lúa - Mỗi giống lấy 80 bông từ 80 bụi tốt nhất để phân<br />
tôm - cá, có chất lượng tốt, nhưng từ trước đến nay tích, chọn một hạt/bông, dựa trên điện di đồ để<br />
chưa được lọc thuần, nên lẫn tạp rất nhiều, gạo có chọn hạt tốt. Điện di protein trên gel polyacrylamid<br />
lẫn dạng hạt đỏ, đã làm cho năng suất và chất lượng có SDS ( SDS-PAGE) được thực hiện theo phương<br />
bị giảm. Do đó, lọc thuần hai giống lúa Ba Bông Mẵn pháp của Laemmli (1970). Một nửa hạt (không chứa<br />
và Bờ Liếp 2 là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề này, phôi mầm) được tán nhuyễn, cân chính xác 3 mg<br />
tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học như kỹ thuật và ly trích với dung dịch Tris-HCl (pH = 8,0), chứa<br />
điện di SDS-PAGE protein được ứng dụng nhằm 0,2% SDS, 5M urea và 1% 2-ME (Mercaptoethanol)<br />
chọn những dòng có khả năng mềm cơm; phân tích để ly trích qua đêm; ly tâm 10.000 vòng/phút, 10 ml/<br />
AND để chọn dòng có khả năng chống chịu rầy nâu, giếng; điện di với gel cô mẫu (stacking gel) 5% và gel<br />
giúp tăng độ chính xác và rút ngắn thời gian nhằm phân tách (separating gel) 12% với cường độ dòng<br />
nâng cao năng suất, chất lượng, giúp phát triển mô điện 40 V ở gel cô mẫu, 80 V ở gel phân tách, thời<br />
hình tôm - lúa, lúa - cá. gian điện di 5 h. Gel được nhuộm bằng dung dịch<br />
1<br />
Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ<br />
2<br />
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
3<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
nhuộm 0,2M Coomasie Brilliant Blue R250 trong (Rahman et al., 2009) và RM5749 (Myint et al., 2012),<br />
30 phút đến 1 giờ. Rửa gel trong dung dịch acid giống chuẩn kháng Ptb33, giống chuẩn nhiễm TN1.<br />
acetic : methanol : nước cất theo tỷ lệ 7 : 20 : 73 trong Gel được chụp, bằng máy chụp hình gel Biorad UV<br />
thời gian từ 1 đến 3 ngày. Các kết quả đọc gel được 2000 và ghi nhận kết quả, thang chuẩn 100bp của<br />
xử lý bằng phầm mềm ImageJ (Phần mềm nguồn công ty Fermentas đã được sử dụng để ước lượng<br />
mở ImageJ được phát triển tại Viện Y tế quốc gia kích thước sản phẩm PCR và trình tự các cặp mồi<br />
Mỹ - NIH và được cải tiến bởi nhiều người dùng). của các dấu phân tử này (Bảng 1).<br />
Sau khi phân tích hai chỉ tiêu trên, gieo tất cả<br />
2.2.2. Nhận diện gen kháng rầy nâu<br />
những dòng đạt yêu cầu (½ hạt còn lại và toàn bộ hạt<br />
Dựa vào kết quả điện di SDS-PAGE protein chọn chắc trên bông) trong nhà lưới, cấy ra đồng, thành<br />
ra 50% dòng tốt nhất của mỗi giống, trích ADN ruộng dòng G1, chiều dài các ô bằng nhau. Thường<br />
theo quy trình CTAB (Rogers and Bendich, 1988), xuyên theo dõi, khử bỏ các cây khác giống do lẫn cơ<br />
phân tích ADN để chọn những dòng có mang gen giới trước khi cây đó tung phấn, không khử bỏ cây<br />
kháng rầy thông qua hai dấu phân tử SSR là B121 khác dạng.<br />
<br />
Bảng 1. Trình tự các đoạn mồi được sử dụng trong phản ứng PCR<br />
Tên marker Gen Trình tự mồi Tác giả<br />
For. 5’ CGT CGT ACA TTC TGA AAT GGA G 3’<br />
B121 Bph21 Rahman et al., 2009<br />
Rev. 5’ GGA CAT GGA GAT GGT GGA GA 3’<br />
For. 5’ CTA AGC TCA CCA TAG CAA TC 3’<br />
RM5479 Bph26 Myint et al., 2012<br />
Rev. 5’ ATA CAC TTC TCC CCT CTC TG 3’<br />
<br />
Đánh giá lần cuối dòng được chọn, thu hoạch, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
phân tích chiều cao, số chồi (bông/m2), hạt chắc/bông,<br />
3.1. Ứng dụng chỉ thị protein phân tử vào việc<br />
trọng lượng 1.000 hạt, năng suất, chất lượng xay chà,<br />
nhận diện tính trạng amylose<br />
chiều dài hạt gạo theo IRRI (2014), amylose theo<br />
phương pháp của Cagampang và Rodriguez (1980), Theo Phan Thị Bảy và cộng tác viên (2008) tinh<br />
protein theo Lowry O.H và cộng tác viên (1951), khả bột chiếm 90% trong hạt gạo, tinh bột là hợp chất<br />
năng chống chịu cháy lá theo IRRI (2014) với giống amylose và amylopectin. Gen wx mã hóa cho enzym<br />
chuẩn kháng (Tẻ Tép) và giống nhiễm là OM1490. tổng hợp tinh bột dạng liên kết mạch thẳng là protein<br />
waxy, có vai trò chính trong việc tổng hợp amylose,<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu nên việc phân tích định tính waxy cũng góp phần dự<br />
Thí nghiệm so sánh dòng năm 2016 - 2017 bố đoán được hàm lượng amylose. Theo Dung (1999),<br />
trí theo tuần tự không lặp lại tại ruộng canh tác lúa hàm lượng amylose tỷ lệ thuận với mức độ đậm màu<br />
- tôm - cá tại ấp Minh Hà B, xã Khánh Bình Đông, trên băng điện di SDS-PAGE protein, nghĩa là băng<br />
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Thí nghiệm protein waxy nhạt màu (giá trị độ rõ thấp) thì hàm<br />
năm 2017 - 2018 tại 6 điểm, thuộc 6 xã của 3 huyện lượng amylose thấp. Đánh giá kết quả đọc gel được xử<br />
U Minh, Thới Bình và Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau lý bằng phầm mềm ImageJ, những hạt được chọn thì<br />
trong ruộng lúa - tôm - cá. băng Waxy 60 kDa có độ rõ (Density) của băng Waxy<br />
thể hiện mức độ rõ ở giá trị thấp (Hình 1 và Hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Phổ điện di protein gel 5<br />
Ghi chú: M: Dấu phân tử, 1: BBM1*, 2: BBM2, 3: BBM3,<br />
4: BBM4*, 5: BBM5, 6: BBM6, 7: IR504, 8: BBM7*, 9: BBM8*, Hình 2. Mức độ rõ (Density) của băng Waxy<br />
10: BBM9*.<br />
<br />
4<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
Để thoả mãn mục tiêu cải thiện tính mềm cơm ADN khuếch đại hai band chính khoảng 200 bp<br />
của giống (giống này hiện nay bị cứng cơm) nên (nhiễm rầy) và 160 bp (kháng rầy).<br />
chọn những hạt băng Waxy 60 kDa có giá trị mức Theo Jenning và cộng tác viên (1979) có 4 biotype<br />
độ rõ càng nhỏ càng tốt. Dựa vào kết quả điện di rầy nâu: biotype 1 phân bố rộng ở Đông và Đông<br />
giống Ba Bông Mẵn chọn giếng 1*, 4*, 8*, 9* và 10* Nam Á; biotype 2 có nguồn gốc ở Philippines phát<br />
trên gel 5, vì có băng waxy rất nhạt ở mức 1 (giá trị sinh sau khi sử dụng rộng rãi các giống có gen Bph1;<br />
độ rõ thấp) tương ứng với hàm lượng amylose thấp, biotype 3 phát sinh tại các phòng thí nghiệm ở Nhật<br />
đây là những dòng có khả năng mềm cơm. Đối với và Philippines; biotype 4 xuất hiện ở vùng Nam Á.<br />
lúa mùa Bờ Liếp 2, quá trình phân tích cũng thực Theo Ikeda và Vaughan (2006), về vấn đề xếp hạng<br />
hiện như trên. các nhóm gen kháng với biotype gồm 4 nhóm. Nhóm<br />
Bph1, gen chủ lực là Bph1, thì kháng với biotype 1<br />
3.2. Ứng dụng dấu phân tử SSR vào việc cải thiện<br />
và 3, nhiễm với biotype 2. Nhóm Bph2, gen chủ lực là<br />
khả năng kháng rầy nâu<br />
bph2 thì kháng với biotype 1 và 2, nhiễm với biotype 3.<br />
Dựa vào kết quả phổ điện di protein của 80 hạt Nhóm Bph3 thí kháng với tất cả biotype, gen chủ lực<br />
từ 80 bông khác nhau, chọn được 40 bông tốt nhất, là bph3, bph4, bph8 và bph9. Nhóm khác thì kháng<br />
tiến hành trồng và trích ADN để kiểm tra gen kháng với biotype 4, các gen chủ lực là bph5, Bph6 và bph7.<br />
rầy nâu thông qua hai dấu phân tử SSR là B121 và Theo Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2007), gen<br />
RM5749. Theo Rahman và cộng tác viên (2009) đã kháng nhóm bph1 và bph2 được tìm thấy trên nhiễm<br />
xác định được vị trí của gen Bph21 nằm trên nhiễm sắc thể số 12. Như vậy, nếu các dòng/giống thể hiện<br />
sắc thể số 12, có kích thước 194 kbp và dấu phân tử gen kháng trên nhiễm nhiễm sắc thể số 12, tức<br />
B121 nằm giữa hai dấu phân tử S12094A và B122, là dòng/giống lúa có khả năng kháng với cả 3 loại<br />
sản phẩm PCR có band 101 bp tương ứng với kiểu biotype rầy nâu, đây là một đặc tính rất tốt của giống.<br />
hình kháng rầy và band 95 bp tương ứng với kiểu Do hai dấu phân tử SSR là B121 và RM5749 liên kết<br />
hình nhiễm rầy. Theo Myint và cộng tác viên (2012) chặc với các gen kháng rầy nâu nằm trên nhiễm sắc<br />
thì gen Bph26 nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 12, nên các dòng/giống được đánh giá là có<br />
thể số 12 và dấu phân tử RM5479 cũng nằm trên mang gen kháng rầy nâu dựa vào hai dấu phân tử này<br />
nhiễm sắc thể số 12 và nằm rất gần với gen Bph26, thì có khả năng kháng với cả 3 loại biotype rầy nâu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
160 bp<br />
101 bp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Điện di sản phẩm PCR Hình 4. Điện di sản phẩm PCR<br />
dòng/giống Bờ Liếp 2 với marker B121. dòng/giống Bờ Liếp 2 với marker RM5479<br />
Ghi chú: 1: Ptb33 (ĐC Kháng); 2: TN1 (ĐC nhiễm); Ghi chú: 1: thang chuẩn 100 bp; 2: TN1 (ĐC nhiễm);<br />
3: BL2-1k; 4: BL2-11dh; 5: BL2-3k; 6: BL2-12k; 7: BL2-13k; 3: Ptb33 (ĐC Kháng); 4: BL2-1k; 5: BL2-2n; 6: BL2-3k;<br />
8: BL2-15k; 9: BL2-16k; 10: BL2-2n; 11: BL2-4n; 12: BL2-5n; 7: BL2-4n; 8: BL2-5n; 9: BL2-11dh; 10: BL2-12k; 11: BL2-13k;<br />
13: BL2-17n; 14: BL2-14dh; 15: Nước (đối chứng âm); 12: BL2-14dh; 13: BL2-15k; 14: BL2-16k; 15: BL2-17n;<br />
16: thang chuẩn 100 bp. k: kháng; n: nhiễm; dh: dị hợp 16: BL2-21k; 17: Nước<br />
<br />
Kết quả phân tích sản phẩm PCR trên gel agarose này còn khuếch đại sản phẩm PCR với cùng lúc hai<br />
với nồng độ 3% cho thấy đoạn ADN được khuếch band 101bp và 95 bp trên một số dòng, có thể những<br />
đại hai band chính khoảng 101 bp và 95 bp (Hình 3). dòng lúa này là những cá thể dị hợp. Từ kết quả này<br />
Dấu phân tử B121 đã cho thấy sự đa hình rất rõ đã cho thấy B121 liên kết chặt với gen kháng rầy.<br />
giữa các dòng/giống lúa khảo sát, các giống lúa có Kết quả phân tích 40 dòng/giống, giống Bờ Liếp 2<br />
band 101 bp tương ứng với kiểu hình kháng rầy và (BL2-1 - BL2-40) loại bỏ 5 dòng thể hiện band nhiễm<br />
band 95 bp tương ứng với kiểu hình nhiễm rầy như và 3 dòng dị hợp, giống Ba Bông Mẵn (BBM1 - BBM40)<br />
giống chuẩn kháng và chuẩn nhiễm. Dấu phân tử loại bỏ 6 dòng thể hiện band nhiễm và 3 dòng dị hợp.<br />
<br />
5<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
Điện di sản phẩm PCR với dấu phân tử RM5479 giá trị trung bình cộng trừ độ lệch chuẩn ( ± s) sẽ<br />
trên gel agarose với nồng độ 3% cho thấy đoạn ADN được chọn, bỏ những dòng có chiều cao cây quá cao<br />
được khuếch đại hai band chính khoảng 200 bp và hay quá thấp (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông<br />
160 bp (Hình 4). Giếng 2 là mẫu đối chứng nhiễm thôn, 2006).<br />
(TN1) cho band khoảng 200 bp, giếng 3 là mẫu đối<br />
Đánh giá thành phần năng suất và năng suất<br />
chứng kháng (Ptb33) cho band khoảng 160 bp. Dấu<br />
phân tử RM5479 cho thấy sự đa hình rất rõ trên (tấn/ha): Bông/m2, số hạt chắc/bông, trọng lượng<br />
các dòng lúa khảo sát, sản phẩm PCR với cả 2 band 1.000 hạt (g) chọn những dòng có số bông/m2 lớn<br />
khoảng 200 bp và 160 bp, những dòng cho sản phẩm hơn giá trị ( - s), để cải thiện các thành phần năng<br />
PCR cùng lúc 2 band này có thể là những mẫu dị suất. Năng suất: chọn những dòng có năng suất lớn<br />
hợp. Kết quả này cho thấy hai dấu phân tử cho kết hơn giá trị > 3,5 tấn/ha vì theo kết quả lấy mẫu năng<br />
quả giống nhau, tuy nhiên do số lượng mẫu còn ít và suất giống Một Bụi Đỏ trung bình là 3,5 tấn/ha.<br />
phân tích trên dòng nên không thể nhận xét là hai Đánh giá chất lượng gạo: Tỷ lệ gạo lức, gạo trắng<br />
dấu phân tử này cho kết quả như nhau. và gạo nguyên chọn những dòng có tỉ lệ (%) hơn<br />
3.3. Khảo nghiệm 30 dòng/giống Ba Bông Mẵn và giá trị ( - s). Chiều dài gạo (mm) chọn những dòng<br />
Bờ Liếp 2 năm 2016 - 2017 Ba Bông Mẵn có chiều dài gạo (mm) lớn hơn giá trị<br />
Lọc thuần giống theo nguyên tắc là loại bỏ những trung bình chung (> 6,1 mm). Bạc bụng cấp 9 (%)<br />
dòng được xem là khác dạng, năng suất thấp, phẩm chọn những dòng có tỉ lệ (%) bạc bụng cấp 9 (< 15%)<br />
chất kém và khả năng chống chịu kém. Kết quả (vì các mẫu giống thu thập có tỉ lệ bạc bụng trung<br />
giống Ba Bông Mẵn chọn được 27 dòng, loại trực bình là 15%). Amylose (%) chọn những dòng Ba<br />
tiếp 03 dòng (Ba Bông Mẵn-17, Ba Bông Mẵn-18 Bông Mẵn có tỉ lệ (%) amylose (< 22,5%) và giống Bờ<br />
và Ba Bông Mẵn-22), trong đó 02 dòng 17 và 18 trổ Liếp 2 chọn những dòng có amylose thấp (< 21,5%).<br />
không tập trung, dòng 22 phát triển kém lá cờ hơi Protein (%) chọn những dòng có tỉ lệ (%) protein lớn<br />
xiên và giống Bờ Liếp 2 chọn được 28 dòng loại bỏ hơn giá trị ( - s).<br />
trực tiếp 2 dòng (Bờ Liếp 2-7, Bờ Liếp 2-24) vì có<br />
Khả năng chống chịu bệnh cháy lá (cấp bệnh):<br />
màu bẹ lá khác dạng.<br />
chọn những dòng có mức chống chịu rất kháng<br />
Đánh giá chiều cao (cm): Chiều cao giữa các<br />
(cấp 1) đến hơi kháng (cấp 3).<br />
dòng càng gần nhau, sau khi hỗn dòng đưa ra sản<br />
xuất thì giống sẽ có độ thuần trên đồng ruộng càng Giống Ba Bông Mẵn sau khi đánh giá chọn được<br />
cao, giúp tất cả các cây lúa phát triển đồng đều. Do 11 dòng tốt nhất đạt tất cả các chỉ tiêu (Bảng 2),<br />
có chiều cao gần bằng nhau nên khả năng quang hợp tương tự giống Bờ Liếp 2 chọn được 9 dòng tốt nhất<br />
và hấp thu dưỡng chất được tốt, giúp cải thiện năng thoả mãn tất cả các chỉ tiêu (Bảng 3) và các dòng/<br />
suất, những dòng có chiều cao nằm trong khoảng giống được hỗn lại, tiếp tục đánh giá vụ tiếp theo.<br />
<br />
Bảng 2. Các dòng Ba Bông Mẵn tốt nhất được chọn<br />
Ba Bông Mẵn<br />
Chỉ tiêu<br />
1 3 4 5 8 11 13 15 24 26 27<br />
Chiều cao (cm) 108 106 106 105 108 105 106 106 106 105 106<br />
Bông/m2 270 280 281 232 278 280 299 270 270 280 281<br />
Hạt chắc/bông 69 81 75 77 65 65 62 69 69 81 75<br />
1.000 hạt (g) 22,1 22,1 22,1 21,5 21,4 22,1 22,1 22,1 22,1 22,1 22,1<br />
Năng suất (tấn/ha) 4,0 3,6 4,0 3,6 3,8 3,6 4,1 4,0 4,0 3,6 4,0<br />
Gạo lức (%) 80 81 80 81 81 81 80 80 80 81 80<br />
Gạo trắng (%) 69 69 69 70 69 69 69 69 69 69 69<br />
Gạo nguyên (%) 66 67 66 66 67 67 66 66 66 67 66<br />
Dài gạo (mm) 6,6 6,4 6,5 6,3 6,2 6,3 6,3 6,3 6,3 6,3 6,4<br />
Bạc bụng (%) 10,0 9,0 10,0 9,5 10,3 9 10 10 10 9 10<br />
Amylose (%) 20,9 22,5 22,0 21,4 20,4 21,5 22,0 20,8 20,5 22,5 22,0<br />
Protein (%) 7,2 7,8 8,6 8,1 7,3 8 7,8 7,4 8,1 7,6 7,8<br />
Cháy lá (cấp) 3 3 3 1 1 1 3 1 3 0 0<br />
<br />
6<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
Bảng 3. Các dòng Bờ Liếp 2 tốt nhất được chọn<br />
Bờ Liếp 2<br />
Chỉ tiêu<br />
2 3 4 8 10 12 13 16 22<br />
Chiều cao (cm) 114 115 113 110 116 115 110 112 111<br />
Bông/m2 216 235 231 236 258 221 250 215 285<br />
Hạt chắc/bông 63 57 57 64 63 63 65 67 65<br />
1.000 hạt (g) 24,8 27,1 25,3 24,5 24,2 24,2 24,3 26,1 22,9<br />
Năng suất (tấn/ha) 3,6 3,6 3,6 3,8 4,0 3,5 4,0 3,6 4,3<br />
Gạo lức (%) 79 81 79 81 79 80 81 80 80<br />
Gạo trắng (%) 67 69 68 68 68 68 71 67 70<br />
Gạo nguyên (%) 57 61 58 62 59 58 66 56 63<br />
Chiều dài gạo (mm) 6,6 6,6 6,7 6,7 6,5 6,5 6,4 6,6 6,6<br />
Bạc bụng (%) 5,5 8 4,5 9,5 10 10 5,5 4,5 4,5<br />
Amylose (%) 20,8 20,8 20,5 20,5 21,2 20,1 20,2 20,1 20,4<br />
Protein (%) 8,5 8,6 9,4 9,0 8,1 7,8 7,9 8,1 8,4<br />
Cháy lá (cấp) 1 1 1 1 3 3 3 3 1<br />
<br />
3.4. Đánh giá các dòng đã được lọc thuần năm đương với giống Bờ Liếp 2 đối chứng chưa lọc thuần<br />
2017 - 2018 (khác biệt không có ý nghĩa thống kê). Điều này<br />
3.4.1. Chiều cao, thành phần năng suất và năng cho thấy trong quá trình lọc thuần chỉ cải thiện độ<br />
suất thực tế đồng đều mà không làm thay đổi đặc tính chiều cao<br />
Hỗn dòng, 11 dòng giống Ba Bông Mẵn được của giống. Giống Bờ Liếp 2 sau lọc thuần có năng<br />
hỗn dòng thành một, là giống Ba Bông Mẵn đã được suất cao hơn giống chưa lọc thuần đạt 3,8 tấn/ha<br />
lọc thuần và giống Bờ Liếp 2 đã lọc thuần là hỗn hợp (khác biệt có ý nghĩa thống kê) cải thiện được 19%<br />
của 9 dòng. năng suất. Kết quả đánh giá trên giống Ba Bông Mẵn<br />
Kết quả thí nghiệm tại 6 điểm thí nghiệm (Bảng 4) sau lọc thuần và trước lọc thuần (Bảng 5) cũng cho<br />
trong mô hình lúa-tôm-cá cho thấy, giống Bờ Liếp kết quả tương tự như giống Bờ Liếp 2. Giống Ba<br />
2 đã được lọc thuần có chiều cao trung bình tương Bông Mẵn sau lọc thuần đạt năng suất 3,9 tấn/ha.<br />
<br />
Bảng 4. Chiều cao, thành phần năng suất và năng suất thực tế<br />
Chiều cao Hạt chắc/ Trọng lượng Năng suất<br />
TT Tên giống Bông/m2<br />
(cm) bông 1.000 hạt (g) (tấn/ha)<br />
1 Bờ Liếp 2 (hỗn dòng) 110bc 248ab 63cd 24,2a 3,8a<br />
2 Ba Bông Mẵn (hỗn dòng) 106c 268a 72a 22,2b 3,9a<br />
3 Bờ Liếp 2 (Đ/c) 113b 227b 58d 23,4a 3,2d<br />
4 Ba Bông Mẵn (Đ/c) 107c 257a 66bc 21,9b 3,3cd<br />
5 Một Bụi Đỏ Lùn (Đ/c) 97d 263a 70ab 23,4a 3,5b<br />
6 Một Bụi Đỏ Cao (Đ/c) 118a 233b 60d 23,4a 3,4bc<br />
Trung bình 108,3 249,3 64,9 23,1 3,5<br />
F giống ** ** ** ** **<br />
F địa điểm * ** ns ns **<br />
F giống ˟ địa điểm ns ns ns ns ns<br />
CV (%) 5,6 13 11,4 4,8 6,9<br />
Ghi chú: Bảng 4, 5: ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; **: khác biệt ý<br />
nghĩa thống kê ở mức 1%. Những số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
<br />
7<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
3.4.2. Chất lượng gạo<br />
Độ bạc bụng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ xay chà, người tiêu dùng. Kết quả so sánh giữa giống Bờ Liếp 2<br />
giá cả khi xuất khẩu và thị hiếu người tiêu dùng. đã phục tráng và giống Bờ Liếp 2 đối chứng chưa lọc<br />
Đối với gạo tẻ nguyên nhân bạc bụng là do hạt tinh thuần, giống đã lọc thuần có tỷ lệ gạo nguyên cao<br />
bột ở vùng bạc bụng sắp xếp rời rạc kém chặt chẽ tạo hơn giống chưa lọc thuần và giống Ba Bông Mẵn đã<br />
khe hở chứa không khí giữa các hạt tinh bột tạo thành lọc thuần so sánh với giống Ba Bông Mẵn đối chứng<br />
vết đục (Del Rosario et al., 1968). Giống sau khi lọc chưa lọc thuần cũng cho tỷ lệ gạo nguyên cao hơn.<br />
thuần đã giảm tỷ lệ bạc bụng, đồng thời chiều dài hạt Điều này cho thấy, giống được lọc thuần thành công<br />
gạo cũng được cải thiện đáng kể, đáp ứng tốt thị hiếu cải thiện đáng kể chất lượng xay chà.<br />
<br />
Bảng 5. Tỷ lệ gạo lức, trắng, nguyên, bạc bụng, chiều dài hạt gạo và amylose<br />
Gạo lức Gạo trắng Gạo Bạc bụng Chiều dài Amylose<br />
TT Tên giống<br />
(%) (%) nguyên (%) cấp 9 (%) gạo (mm) (%)<br />
1 Bờ Liếp 2 (hỗn dòng) 80a 69ab 60c 7b 6,9a<br />
20,7c<br />
2 Ba Bông Mẵn (hỗn dòng) 80a 69a 66a 10b 6,3b 21,4c<br />
3 Bờ Liếp 2 (Đ/c) 80a 68bc 55d 13a 6,6a<br />
22,6b<br />
4 Ba Bông Mẵn (Đ/c) 80a 68ab 62b 16a 6,0c 23,7a<br />
5 Một Bụi Đỏ Lùn (Đ/c) 80ab 67c 60c 7b 6,0c 23,7a<br />
6 Một Bụi Đỏ Cao (Đ/c) 79b 67c 55d 15a 6,1c 24,4a<br />
Trung bình 80 67,9 59,7 11,5 6,3 22,7<br />
F giống ** ** ** ** ** **<br />
F địa điểm ** ** ** * ** ns<br />
F giống ˟ địa điểm ns ns ns ns ns **<br />
CV (%) 1,4 1,7 4,7 38,5 3,9 5,1<br />
<br />
Hàm lượng amylose có thể được xem là hợp phần kháng rầy nâu, có năng suất khá 3,9 tấn/ha (cải thiện<br />
quan trọng trong phẩm chất cơm nấu vì nó quyết năng xuất 18,2% so với giống Ba Bông Mẵn đối<br />
định tính chất của hạt như: dẻo, mềm hay cứng. Theo chứng chưa lọc thần 3,3 tấn/ha), chất lượng xay chà<br />
IRRI (2014), hàm lượng amylose thấp (10 - 20%), tốt, tỷ lệ bạc bụng 10% cải thiện được gần 40% so với<br />
trung bình (20 - 25%) và cao (25 - 30%), phần lớn giống chưa lọc thuần và hàm lượng amylose trung<br />
các giống lúa mùa ở Việt Nam, Thái Lan, Miến Điện bình là 21,4% (cải thiện được tính mềm cơm 9,7%).<br />
và Ấn Độ có hàm lượng amylose từ cao đến trung Giống lúa mùa Bờ liếp 2 đã lọc thuần thích hợp<br />
bình. Giống lúa Ba Bông Mẵn và Bờ Liếp 2 thuộc cho mô hình canh tác lúa tôm và có mang gen kháng<br />
nhóm amylose trung bình, sau khi lọc thuần có hàm rầy nâu, có năng suất khá 3,8 tấn/ha (cải thiện năng<br />
lượng amylose thấp hơn so với giống đối chứng, góp suất 15,8% so với giống Bờ liếp 2 đối chứng chưa<br />
phần cải thiện tính mềm cơm của giống. lọc thần 3,3 tấn/ha), chất lượng xay chà tốt, tỷ lệ bạc<br />
bụng 7% cải thiện được gần 38,5% so với giống chưa<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ lọc thuần và hàm lượng amylose trung bình là 20,7%<br />
4.1. Kết luận (cải thiện được tính mềm cơm 8,4%).<br />
Ứng dụng dụng kỹ thuật điện di protein SDS- 4.2. Đề nghị<br />
PAGE và nhận diện gen kháng rầy nâu bằng dấu Nhân nguồn giống để đưa vào sản xuất và thử<br />
phân tử SSR, đã giúp loại bớt những dòng có khả nghiệm các biện pháp canh tác trên hai giống lúa này.<br />
năng khô cơm và những dòng nhiễm rầy nâu, góp<br />
phần tăng độ chính xác của kết quả nghiên cứu. Hai LỜI CẢM ƠN<br />
dấu phân tử B121 và RM5479 giúp đánh nhanh các Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Khoa<br />
dòng/giống lúa mùa mang gen kháng. học và Công nghệ tỉnh Cà Mau đã tài trợ kinh phí để<br />
Giống lúa mùa Ba Bông Mẵn đã lọc thuần thích thực hiện nghiên cứu này. Cảm ơn Trung tâm Giống<br />
hợp cho mô hình canh tác lúa tôm và có mang gen Nông nghiệp Cà Mau đã phối hợp thực hiện.<br />
<br />
8<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Dung L. V., 1999. The genetic complexity of agronomical<br />
Phan Thị Bảy, Nguyễn Công Hương, Lê Thị Muội traits in relation to its evaluation and use in rice.<br />
và Nguyễn Đức Thành, 2008. Đặc điểm các Thesis (Doctor). Hokkaido University of Japan,<br />
microsatellite của gen tổng hợp tinh bột ở một số 118p: 64-72p<br />
giống lúa Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Sinh học 6 Ikeda, R. and D.A. Vaughan, 2006. The distribution<br />
(3): 311-320. of resistance genes to the brown plant hopper in rice<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2004. “Quy germplasm. International Rice Research Institute,<br />
hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm - thủy P.O. Box 933, Manila, Philippines. <br />
sản vùng ĐBSCL đến năm 2010 và tầm nhìn đến IRRI (International Rice Research Institute), 2014.<br />
năm 2020”. Địa chỉ: http://vukehoach.mard.gov. Standard Evaluation system of rice (SES), 5th Edition.<br />
vn/Default.aspx?baocaoquyhoach; ngày truy cập: Los Baños, Philippines, 57 pages.<br />
21/10/2018. Jenning, P.R.., W.R. Coffman and H.E. Kauffman,<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006. Quyết 1979. Rice Improvement. International Rice Research<br />
định số 4100 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng 12 Institute. Los Bannos. Philippines, pp.113-116.<br />
năm 2006, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát Laemmli. U.K., 1970. Cleavage of structural proteins<br />
triển nông thôn về Lúa thuần - qui trình kỹ thuật sản during the assembly of the head of bacteriophage T4.<br />
xuất hạt giống, theo tiêu chuẩn ngành (10TCN: 395 Nature, 227: 680-685<br />
- 2006). Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 2007. Lowry, O.H., N.J. Rosebrough, A.L. Farr and R.J.<br />
Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2007. Chọn giống cây Randall, 1951. Protein measurement with the Folin<br />
trồng - Phương pháp Truyền thống và Phân tử. Nhà phenol reagen. Bio. Chem. 193: pp. 265-275.<br />
xuất bản Nông nghiệp, 504 trang. Myint, K.K.M., D. Fujita, M. Matsumura, T. Sonoda,<br />
Nguyễn Bảo Vệ, Ngô Ngọc Hưng, Quảng Trọng Thao, A. Yoshimura and H. Yasui, 2012. Mapping and<br />
Nguyễn Thành Hối, Vũ Ngọc Út và Đỗ Minh Nhựt, pyramiding of two major genes for resistance to the<br />
2005. Nghiên cứu xây dựng mô hình lúa - tôm bền brown planthopper (Nilaparvata lugens Stal.) in the<br />
vững tại huyện An Biên và Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. rice cultivar ADR52. Theor Appl Genet, 124: 495 -504.<br />
Sở Khoa học và Công nghệ Kiên Giang, Kiên Giang. Rahman, M.L., W. Jiang, S.H. Chu, Y. Qiao, T.H. Ham,<br />
Cagampang G. B. and F. M. Rodriguez, 1980. Methods M.O. Woo, J. Lee, M.S. Khanam, J.H. Chin, and<br />
analysis for screening crops of appropriate qualities. J.U. Jeung, 2009. High resolution mapping of two<br />
Institute of Plant Breeding. University of the rice brown planthopper resistance genes, Bph20(t)<br />
Philippines at Los Banos. pp 8-9 and Bph21(t), originating from Oryza minuta. Theor.<br />
Del Rosario, R., Aurora & P. Briones, Vivian & J. Vidal, Appl. Genet., 119: 1237–1246.<br />
Amanda & Juliano, Bienvenido, 1968. Composition Rogers, S.O., and Bendich, A.J., 1988. Extraction of<br />
and Endosperm Structure of Developing and Mature ADN from plant tissues. Plant Molecular Biology<br />
Rice Kernel. Cereal Chemistry, 45: p. 225-235. Manual, A6:73-83.<br />
<br />
Selection of two local varieties Ba Bong Man and Bo Liep 2<br />
Tran Huu Phuc, Vu Anh Phap, Huynh Ky and Van Quoc Giang<br />
Abstract<br />
Protein electrophoresis application was used for choosing seeds that has good grain quality such as low amylose<br />
content based on the color of the waxy, and identification of resistance to brown plant hopper by SSR markers<br />
(B121 and RM5749). Experiments were carried out to evaluate the genetic purity, yield and quality of the lines from<br />
2016 to 2017 and to evaluate the yield of selected lines from 2017 to 2018. Pure rice varieties including Ba Bong Man<br />
and Bo Liep 2 were successfully selected in laboratory and on field which were adapted to rice-shrimp-fish farming<br />
areas. Sowing time of these two varieties were from August 15 to September 15; harvesting time in December,<br />
plant height of 106 - 110 cm, weight of 1000 grains in the range of 22 - 24 g, long grain; chalkiness of endosperm<br />
rate ranged from 7% to 10%, low amylose content ranging from 20.7% to 21.4%, actual yield of 3.8 - 3.9 tons/ha,<br />
resistance to blast disease and brown plant hopper.<br />
Keywords: Local rice, SDS-PAGE, SSR, B121 and RM5749<br />
<br />
Ngày nhận bài: 18/1/2019 Người phản biện: TS. Huỳnh Văn Nghiệp<br />
Ngày phản biện: 24/1/2019 Ngày duyệt đăng: 14/2/2019<br />
<br />
9<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
XÁC ĐỊNH GEN THƠM VÀ SỰ BIỂU HIỆN HƯƠNG THƠM<br />
CỦA CÁC DÒNG ĐỘT BIẾN PHÁT SINH<br />
TỪ GIỐNG LÚA TÁM DỰ VÀ TÁM THƠM ĐỘT BIẾN<br />
Nguyễn Xuân Dũng1, Nguyễn Văn Tiếp1, Nguyễn Minh Công2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sử dụng các chỉ thị phân tử SSR liên kết với locus kiểm soát hương thơm ở lúa (BADH2) để kiểm tra gen<br />
thơm của 24 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự, 22 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Thơm<br />
Đột Biến và 2 giống gốc. Kết quả cho thấy: 2 giống gốc và 44/46 dòng đột biến mang cặp gen lặn kiểm soát hương<br />
thơm fgrfgr (trừ 2 dòng đột biến TD38 và TD39) và đều cho gạo thơm ở các mức độ khác nhau (từ thơm đậm<br />
đến thơm rất nhẹ). Cùng một giống gốc hoặc một dòng đột biến mang cặp gen lặn fgrfgr nhưng được gieo trồng ở<br />
6 tỉnh và thành phố khác nhau thì cho mức độ hương thơm khác nhau (ở Hải Hậu - Nam Định có chỉ số hương<br />
thơm cao nhất). Gạo vụ Mùa thơm hơn gạo vụ Xuân; gạo từ lúa thu hoạch khi chín 80% thơm hơn từ lúa được thu<br />
hoạch khi chín toàn phần (100%). Các dòng đột biến TD4, TD9, TD22 và TD27 cho gạo thơm bằng hoặc đậm hơn<br />
so với giống gốc khi gieo trồng ở một số địa điểm; các dòng ĐB5, ĐB7, ĐB18 có hương thơm tương tự giống gốc.<br />
Từ khóa: Gen thơm (fgrfgr), dòng đột biến, giống lúa đặc sản, vụ Xuân, vụ Mùa<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thuật ngữ “gen thơm” ở lúa trong nhiều năm 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
được sử dụng chưa thống nhất. Bradbury và cộng Sử dụng 24 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa<br />
tác viên (2005) và một số tác giả đặt tên gen thơm Tám Dự, 22 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám<br />
là BADH2 vì locus này mã hóa phân tử protein gồm Thơm Đột Biến ở thế hệ thứ 7 và 2 giống gốc. Các<br />
503 amino axít, tạo ra enzyme BADH2 (Betaine dòng đột biến nói trên được tạo ra bằng chiếu xạ tia<br />
Aldehyde Deydrogenase Homologue 2) có hoạt gamma (Co60) vào hạt lúa nảy mầm ở thời điểm 69 h<br />
tính ức chế tổng hợp 2AP làm cho lúa không thơm. kể từ khi ngâm hạt cho hút nước bão hòa ở khoảng<br />
Ngược lại, khi đột biến lặn phát sinh trong gen này nhiệt độ 30 - 32oC trong 36 h, tiếp đó đem ủ ở khoảng<br />
(làm xuất hiện alen lặn fgr và kiểu gen đồng hợp lặn nhiệt độ nói trên. Sử dụng các chỉ thị fgr gồm 4 mồi:<br />
fgr fgr) làm mất chức năng nói trên thì sẽ cho gạo EAP, IFAP, ESP và INSP để xác định sự có mặt của<br />
thơm. Một số tác giả khác đặt tên cho gen thơm là gen thơm ở các dòng đột biến và giống gốc.<br />
fgr (fragrance) - dựa trên kiểu hình kiểm soát bởi<br />
locus BADH2. Kết quả xác định trình tự nucleotit Bảng 1. Tên và trình tự 4 mồi xác định gen thơm<br />
trong gen (hay giải trình tự nucleotit trong gen) của Tên mồi Trình tự<br />
Gaur và cộng tác viên (2016) cho thấy fgr và BADH2 ESP 5’-TTGTTTGGAGCTTGCTGATG-3’;<br />
thực chất chỉ là một gen. Vì vậy, các công trình công IFAP 5’-CATAGGAGCAGCTGAAATATATACC-3’<br />
bố gần đây đều sử dụng thuật ngữ “gen thơm” là<br />
INSP 5’-CTGGTAAAAAGATTATGGCTTCA-3’<br />
fgr - kiểu gen fgr fgr kiểm soát hương thơm. Các<br />
EAP 5’-AGTGCTTTA CAAGTCCCGC-3’<br />
giống lúa và dòng đột biến có kiểu gen fgr fgr thường<br />
cho gạo thơm. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phan Hữu Tôn và Tống Văn Hải (2010) cho thấy các<br />
giống lúa cho gạo thơm đều mang cặp gen lặn fgr fgr 2.2.1. Phương pháp xác định gen thơm<br />
nhưng một số giống mang cặp gen này lại không cho a) Tách chiết AND tổng số<br />
gạo thơm. Mẫu lá của các dòng đột biến và giống gốc được<br />
Để góp phần làm sáng tỏ cơ chế di truyền kiểm thu thập và tách chiết ADN tổng số theo phương<br />
soát hương thơm và sự biểu hiện của gen thơm ở pháp CTAB của Obara và Kako (1998) có cải tiến.<br />
các điều kiện gieo trồng, mùa vụ và thời điểm khác - Chuẩn bị sẵn dung dịch đệm chiết CTAB ở 600C.<br />
nhau của quá trình chín của hạt thóc, nghiên cứu Nghiền khoảng 0,3 gam mẫu lá bằng chày và cối<br />
“Xác định gen thơm và sự biểu hiện hương thơm của sứ vô trùng trong nitơ lỏng đến khi thành dạng bột<br />
các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự và mịn, sau đó hoà tan trong 800 ml CTAB buffer và<br />
Tám Thơm Đột Biến” được tiến hành. 60 ml SDS 10%.<br />
<br />
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông, VAAS; 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
<br />
10<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
Ủ mẫu ở 650C trong bể ổn nhiệt, khoảng 60 phút. polyacrylamide 6,0% và được phát hiện dưới tia cực<br />
Bổ sung hỗn hợp CHCl3-IsoA (24 : 1) với tỷ lệ tím bằng phương pháp nhuộm ethidium bromide.<br />
1 : 1 về thể tích so với dịch mẫu, lắc nhẹ cho tới khi + Gel polyacrylamide bao gồm các thành phần<br />
thành dạng nhũ sữa. Ly tâm 12000 vòng/phút trong sau (bản gel có kích thước 30 cm ˟ 1 2 cm): 22,2 ml<br />
10 phút ở nhiệt độ phòng, hút dung dịch phía trên nước cất khử ion; 1,5 ml TBE 10X; 6 ml dung dịch<br />
chuyển sang ống mới. acrylamide 40%; 300 µl dung dịch APS 10%;<br />
Tiếp tục chiết lần 2 bằng hỗn hợp CHCl3-IsoA 25µl dung dịch TEMED; 30 ml tổng thể tích gel.<br />
(24 : 1). Thu được dịch chiết chứa ADN, tủa ADN + Trộn đều hỗn hợp các dung dịch trên và dùng<br />
bằng ethanol đã làm lạnh rồi để ở –200C trong 1 giờ. xilanh bơm vào giữa hai tấm kính. Sau 30 phút, gel<br />
Ly tâm thu tủa 14000 vòng/phút trong 15 phút được polyme hoá hoàn toàn, điện di sản phẩm PCR<br />
ở 40C, rửa tủa bằng etanol 70%, ly tâm thu tủa, làm cùng với thang marker FX174 ở điều kiện 150V.<br />
khô và hoà tan trong đệm TE. Độ tinh sạch và nồng<br />
độ ADN tổng số được kiểm tra bằng cách điện di 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sự biểu hiện<br />
trên gel agarose 1% cùng với lader lADN 25 mg/ml. hương thơm<br />
- Kỹ thuật PCR: Hương thơm được đánh giá theo phương pháp<br />
của Sood và Siding (1978), được Nguyễn Thị Lang và<br />
Phản ứng PCR được tiến hành trên máy Veriti 96<br />
well Thermal cycler, tổng thể tích phản ứng là 15 µl, Bùi Chí Bửu (2004) cụ thể hóa như sau: mỗi dòng/<br />
bao gồm: 5 µl ADN; 0.15 µM mồi; 0.2 mM dNTPs; giống lấy 15 hạt, bóc vỏ trấu và nghiền nhỏ, sau đó<br />
1X dịch đệm PCR; 2.5 mM MgCl2 và 0.25 đơn vị Taq đặt trong đĩa petri. Cho vào mỗi hộp 0,5 ml dung<br />
polymerase. dịch KOH 1,7% và đậy nắp hộp, đặt trong điều kiện<br />
300C trong 30 phút. Sau đó, mở lần lượt từng hộp và<br />
Điều kiện phản ứng PCR:<br />
đánh giá hương thơm theo cảm quang. Chỉ số hương<br />
+ Bước 1: Nhiệt độ 95oC, thời gian 7 phút, số chu<br />
thơm của mỗi mẫu là trung bình cộng kết quả đánh<br />
kỳ: 1.<br />
giá của 5 người. Để tăng khả năng xác định độ khác<br />
+ Bước 2: Nhiệt độ 94oC, thời gian 15 giây; Nhiệt biệt giữa các dòng với nhau và với giống gốc, nhóm<br />
độ 55oC, thời gian 30 giây; Nhiệt độ 72oC, thời gian tác giả đã chi tiết hóa thang đánh giá hương thơm<br />
1 phút, số chu kỳ: 35. của hạt gạo lật trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia<br />
+ Bước 3: Nhiệt độ 72oC, thời gian 5 phút, số chu về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và<br />
kỳ: 1. tính ổn định của các giống lúa” - QCVN01-65:2011/<br />
Giữ mẫu ở 40C. BNNPTNN với chỉ gồm 3 mức (không thơm hoặc<br />
Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 3%. thơm rất nhẹ - điểm 1; thơm nhẹ - điểm 2; thơm -<br />
b) Điện di trên gel agarose điểm 3) cụ thể như sau: 0 - không thơm; 0 < thơm rất<br />
nhẹ < 3; 3 ≤ thơm nhẹ < 6; 6 ≤ thơm < 8; 8 ≤ thơm<br />
Theo phương pháp của Khoa Genome Thực vật,<br />
Trường Đại học Công nghệ Texas, Mỹ (2002) có đậm ≤ 10.<br />
cải tiến. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Chuẩn bị gel agarose: - Kết quả về xác định gen thơm được đọc trực<br />
- Bột agarose (3%) được hòa tan trong dung dịch tiếp trên băng điện di và đối chiếu với đối chứng<br />
đệm TBE 0.5X. Đun sôi dung dịch agarose bằng dương là băng điện di của giống Basmati có cặp gen<br />
lò vi sóng, rồi đưa về khoảng 500C, sau đó bổ sung đồng hợp tử lặn về gen fgr; alen lặn fgr có băng với<br />
Ethidium bromide (EtBr) với nồng độ 0.5 µg/ml. Rót kích thước tương đương 257bp, còn alen trội FGR có<br />
hỗn hợp gel agarose EtBr vào khay gel và cắm lược. băng với ích thước tương đương 355bp. Kết quả đọc<br />
- Tra sản phẩm PCR. băng được mã hóa bằng các ký hiệu như sau:<br />
- Chạy điện di với dung dịch đệm TBE 0.5X với Ký hiệu - là băng có kích thước tương đương<br />
điều kiện 100 mA trong 4 giờ. 257bp hay có gen lặn fgr.<br />
Rửa gel trong H2O rồi đặt gel vào máy soi UV và Ký hiệu + là băng có kích thước tương đương<br />
chụp ảnh. 355bp hay có gen trội FGR.<br />
c) Điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel poly- Nên -/- là ký hiệu của cặp gen lặn fgr fgr; +/+: là<br />
acrylamide ký kiệu của cặp gen trội FGR FGR; +/-: ký hiệu của<br />
Sản phẩm PCR được điện di trên gel cặp gen dị hợp tử FGR fgr.<br />
<br />
11<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019<br />
<br />
- Kết quả xác định sự biểu hiện hương thơm: - Tuyên Quang; Thanh Trì - Hà Nội; Hải Hậu - Nam<br />
điểm hương thơm là điểm trung bình của 5 người Định và Hậu Lộc - Thanh Hóa để xác định sự biểu<br />
đánh giá hương thơm. hiện hương thơm.<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
- Thời gian nghiên cứu: 1/2017 - 12/2017.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: 3.1. Kết quả kiểm tra gene thơm fgr<br />
Thí nghiệm xác định gen thơm được thực hiện Bradbury và cộng tác viên (2005) đã chứng minh<br />
tại Bộ môn Di truyền học, Trường đại học Sư phạm rằng: Phản ứng PCR với 2 mồi EAP và ASP khuếch<br />
Hà Nội. đại được đoạn AND gồm 577bp ở các giống lúa<br />
Các dòng/giống nghiên cứu được gieo trồng tại thơm và đoạn AND gồm 585bp ở lúa không thơm;<br />
6 địa điểm thuộc các tỉnh, thành phố: huyện Hữu còn 2 mồi IFAP và INSP khuếch đại đoạn 257bp ở<br />
Lũng - Lạng Sơn; Việt Yên - Bắc Giang; Sơn D