Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 9/2018
lượt xem 2
download
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 9/2018 trình bày các nội dung chính sau: Kết quả phục tráng giống lúa Khẩu nẩm pua tại huyện Tràng Định, nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống lúa BC15 tại Đồng bằng sông Cửu Long, xác định mật độ gieo sạ và lượng phân đạm phù hợp cho giống lúa OM6976 tại Ninh Thuận,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 9/2018
- TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology MỤC LỤC NĂM THỨ MƯỜI BA 1. Huỳnh Thị Thái Hòa, Phạm Văn Hiền, Đào Minh Sô. 3 Đánh giá, chọn lọc một số dòng lúa chịu hạn tại tỉnh SỐ 9 NĂM 2018 Ninh Thuận 2. Trần Danh Sửu. Kết quả phục tráng giống lúa Khẩu 8 nẩm pua tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn TỔNG BIÊN TẬP 3. Nguyễn Văn Sơn, Đặng Minh Tâm, Nguyễn Văn 12 Editor in chief Chính, Phạm Trung Hiếu, Lê Minh Khoa, Phạm GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT Thị Diệp, Trần Thị Thảo, Huỳnh Thị Thái Hoà, Phan Hồng Hải, Lê Trọng Tình, Mai Văn Hào, Phan Công Kiên, Nguyễn Tấn Văn. Kết quả chọn tạo, khảo nghiệm PHÓ TỔNG BIÊN TẬP giống bông lai VN16-01 Deputy Editor 4. Nguyễn Văn Sơn, Đặng Minh Tâm, Nguyễn Văn 19 GS.TS. BÙI CHÍ BỬU Chính, Phạm Trung Hiếu, Lê Minh Khoa, Phạm TS. TRẦN DANH SỬU Thị Diệp, Trần Thị Thảo, Huỳnh Thị Thái Hoà, Phan Hồng Hải. Kết quả chọn lọc, khảo nghiệm giống bông TS. NGUYỄN THẾ YÊN thuần NH16-20 5. Phạm Văn Út, Bùi Phước Tâm, Phạm Thị Bé Tư. 24 THƯỜNG TRỰC Đánh giá phẩm chất của các dòng lúa triển vọng ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ 6. Trần Mạnh Báo, Phạm Thị Kim Hoàn, Nguyễn Thị 31 Nhung, Bùi Thị Trà, Nguyễn Thị Dương, Phạm Hữu Phước, Thái Thị Loan. Nghiên cứu khả năng sinh TÒA SOẠN - TRỊ SỰ trưởng và phát triển của giống lúa BC15 tại Đồng bằng Ban Thông tin sông Cửu Long Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 7. Lê Trọng Tình, Phan Công Kiên, Phạm Văn Phước, 39 Phan Văn Tiêu, Nại Thanh Nhàn, Võ Minh Thư, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội Phạm Quốc Tý. Xác định mật độ gieo sạ và lượng phân Điện thoại: (024) 36490503; đạm phù hợp cho giống lúa OM6976 tại Ninh Thuận (024) 36490504; 0949940399 8. Nguyễn Ngọc Quất, Phạm Thị Xuân, Nguyễn Văn 43 Fax: (024) 38613937; Thắng, Nguyễn Thị Ánh, Nguyễn Trọng Khanh. Kết Website: http//www.vaas.org.vn quả nghiên cứu thời điểm gieo trồng giống lạc L27 trong vụ Thu Đông tại Nghệ An năm 2017 Email: tapchivaas@gmail.com; 9. Nguyễn Văn Sơn, Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thị Diệp, 47 trandanhsuu233@gmail.com Trần Thị Thảo. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo trồng đến năng suất, hiệu quả kinh tế của ISSN: 1859 - 1558 tổ hợp bông lai 254/SCDR2 tại tỉnh Đắk Lắk 10. Lê Khả Tường. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh 52 Giấy phép xuất bản số: trưởng và năng suất của giống gừng G10 tại một số tỉnh 1250/GP - BTTTT phía Bắc Bộ Thông tin và Truyền thông 11. Nguyễn Xuân Cảnh, Bùi Thị Hòa, Phạm Hồng Hiển, 56 cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 Trịnh Thị Vân. Ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến khả năng phân giải cellulose và tinh bột của hai chủng vi khuẩn phân lập từ bã dong riềng 1
- TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology 12. Lê Thị Thu Hằng, Phan Diễm Quỳnh, Hà Thị Loan. 61 Ảnh hưởng của Benzyl adenine đến khả năng ra hoa của NĂM THỨ MƯỜI BA giống lan lai dendrobium BCH 12-15-15 13. Phan Công Kiên, Trần Thị Thảo, Phạm Thị Diệp, 65 SỐ 9 NĂM 2018 Vũ Thị Dung, Nguyễn Văn Sơn, Trần Thị Liên. Ảnh hưởng của tuổi cành, loại giá thể và chế phẩm kích thích ra rễ đối với nhân giống vô tính của cây đinh lăng TỔNG BIÊN TẬP lá nhỏ tại Ninh Thuận Editor in chief 14. Hoàng Thị Minh Thu, Dương Thị Thu Hương, Nguyễn 69 Thị Nhung, Trần Ngọc Ngoạn. Nghiên cứu ảnh hưởng GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT các mức phân bón kali tới sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống khoai tây KT1 PHÓ TỔNG BIÊN TẬP 15. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Quỳnh Nga, Phan Văn 73 Trưởng, Nguyễn Xuân Nam, Hoàng Văn Toán, Phạm Deputy Editor Thị Ngọc, Trần Văn Lộc, Nguyễn Văn Dân, Nguyễn GS.TS. BÙI CHÍ BỬU Thị Phương. Nghiên cứu kỹ thuật trồng đảng sâm tại xã TS. TRẦN DANH SỬU Măng Cành, huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum TS. NGUYỄN THẾ YÊN 16. Phan Công Kiên, Võ Thị Xuân Trang, Trịnh Thị Vân 79 Anh, Nguyễn Văn Sơn, Nghiêm Tiến Chung. Nghiên cứu quy trình nhân giống cây đinh lăng lá nhỏ bằng THƯỜNG TRỰC phương pháp in vitro ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ 17. Chu Sỹ Huân, Mai Văn Trịnh. Nghiên cứu khả năng 83 giảm phát thải khí nhà kính ruộng lúa theo một số biện pháp canh tác tại tỉnh Thái Bình TÒA SOẠN - TRỊ SỰ 18. Nguyễn Ngọc Thanh, Dương Minh Viễn, Tất Anh 90 Ban Thông tin Thư, Nguyễn Văn Nam, Võ Thị Gương. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến một số đặc tính vật lý, hóa Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam học và sinh học của đất vườn cam sành Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội 19. Nguyễn Văn Chính, Mai Văn Hào, Trần Thị Hồng. 98 Điện thoại: (024) 36490503; Một số đặc điểm sinh học của bọ xít bắt mồi mắt to trên (024) 36490504; 0949940399 cây bông vải tại Ninh Thuận 20. Phạm Văn Thao, Phan Thanh Bình, Võ Thị Thùy 102 Fax: (024) 38613937; Dung, Trương Minh Hằng, Trần Thị Thắm Hà, Website: http//www.vaas.org.vn Nguyễn Thị Kim Oanh. Xác định chế độ sấy bơm nhiệt Email: tapchivaas@gmail.com; trong sản xuất hạt tiêu xanh trandanhsuu233@gmail.com 21. Nguyễn Thị Lâm Đoàn, Trần Thị Lan Hương. Phân 107 lập và bước đầu sàng lọc vi khuẩn lactic có đặc tính sinh học tốt từ măng muối chua để tạo giống khởi động ISSN: 1859 - 1558 22. Nguyễn Xuân Cảnh, Trần Thị Thúy Hà, Phạm Thị 114 Giấy phép xuất bản số: Hiếu, Ngô Thùy Dương. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh hoạt tính kháng vibrio 1250/GP - BTTTT parahaemolyticus gây bệnh trên tôm của chủng xạ Bộ Thông tin và Truyền thông khuẩn Streptomyces aureofaciens 25.2 cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 23. Phan Quỳnh Như, Hứa Thái Nhân. Ảnh hưởng của 118 mật độ lên sự tăng trưởng rau lách xoang và chất lượng nước trong mô hình nuôi kết hợp với lươn 2
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC MỘT SỐ DÒNG LÚA CHỊU HẠN TẠI TỈNH NINH THUẬN Huỳnh Thị Thái Hòa1, Phạm Văn Hiền2, Đào Minh Sô3 TÓM TẮT Với mục tiêu tìm ra một số dòng lúa mới có khả năng chịu hạn tốt, có năng suất cao và phù hợp điều kiện sinh thái cho tỉnh Ninh Thuận, nghiên cứu “Đánh giá, chọn lọc 10 dòng lúa chịu hạn tại tỉnh Ninh Thuận” đã được thực hiện. Tính chịu hạn của các dòng giống lúa được đánh giá ở giai đoạn nảy mầm sử dụng dung dịch muối KClO3 và đánh giá trên đồng ruộng có gây hạn nhân tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các dòng LK2, LK5, LK14 và LK42 có tỷ lệ nảy mầm trong dung dịch muối KClO3 ở các nồng độ khác nhau, cao hơn các dòng LK3, LK11, LK41 và LK447. Trong điều kiện gây hạn nhân tạo giai đoạn từ làm đòng đến trỗ ở ngoài đồng ruộng, các dòng lúa thể hiện khả năng chịu hạn từ tốt đến trung bình (điểm 1 - 5, theo thang điểm của IRRI, 2002), năng suất đạt từ 4,4 - 5,7 tấn/ha. Trong đó, 3 dòng LK2, LK5 và LK14, có khả năng chịu hạn tốt (điểm 1) và năng suất cao đạt trên 5,0 tấn/ha. Từ khóa: Lúa, chịu hạn, chọn lọc, nảy mầm, năng suất I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hạn hán là một trong những nguyên nhân chính 2.1. Vật liệu nghiên cứu ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng Vật liệu thí nghiệm gồm 8 dòng lúa chịu hạn trên thế giới và ở Việt Nam. Vùng ven biển Trung và mới chọn tạo của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Nam Trung bộ, trong đó có Ninh Thuận, lúa là một nghiệp miền Nam: LK2, LK3, LK5, LK11, LK14, trong những cây trồng chính của vùng và cũng là nơi LK41, LK42, LK447 và 2 giống đối chứng là LC408 mà hạn hán là yếu tố gây trở ngại rất lớn trong sản (giống lúa chịu hạn), ML202 (giống phổ biến tại xuất lúa. Ninh Thuận là tỉnh có điều kiện sinh thái địa phương). hầu như đặc thù nhất trong cả nước với khí hậu khô 2.2. Phương pháp nghiên cứu nóng, số ngày, giờ nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh năm (trung bình 26 - 270C), ít biến động và không 2.2.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng lúa có mùa đông lạnh; hơn nữa, lượng mưa thấp (trung trong dung dịch KClO3 ở điều kiện phòng thí nghiệm bình 600 - 700 mm/năm) rải rác trong khoảng 45 - Ngâm hạt trong dung dịch muối clorat kali 90 ngày nhưng quỹ đất sản xuất nông nghiệp rất hạn (KClO3) với 5 nồng độ muối KClO3 là: 0% (đối chế (xấp xỉ 70 nghìn ha); trong đó, diện tích đất tưới chứng), 1%; 3% và 6%; 9% và ngâm trong 48 giờ, tiêu chủ động khá ít, khoảng 20 nghìn ha (chiếm sau đó vớt ra, rửa sạch bằng nước và chuyển sang 29% diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh). Do vậy, đĩa petri có lót giấy lọc ẩm cho nảy mầm. Mỗi khô hạn luôn được xem là vấn nạn hàng năm trong giống xử lý 100 hạt/đĩa (Trần Nguyên Tháp, 2001; sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Ninh Thuận. Hiện nay, CIMMYT, 2005). cây lúa vẫn là cây trồng chính trong việc đảm bảo Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCD an ninh lương thực của địa phương, với diện tích (Randomized Complete Design) với 3 lần lặp lại. Thí gieo trồng lúa năm 2015 là 37.258 ha, năng suất bình nghiệm được thực hiện trên 10 dòng/giống lúa (yếu quân toàn tỉnh 6,03 tấn/ha (Cục Thống kê tỉnh Ninh tố A) với 5 nồng độ muối KClO3 (yếu tố B). Thuận, 2016). Hạn hán là nguyên nhân cản trở rất 2.2.2. Đánh giá một số đặc điểm nông học liên quan lớn đến việc phát triển bền vững nền nông nghiệp; đến tính chịu hạn và năng suất của tám dòng lúa tuy nhiên, việc sử dụng các giống lúa có khả năng chịu hạn trong điều kiện gây hạn nhân tạo chịu hạn tốt, năng suất và chất lượng cao, thích hợp Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCBD với các vùng có điều kiện sản xuất khó khăn còn rất (Randomized Complete Block Design). Xử lý hạn ở thiếu. Vì vậy, việc nghiên cứu “Đánh giá, chọn lọc giai đoạn phân hoá đòng đến trỗ, thời gian xử lý hạn một số dòng lúa chịu hạn tại tỉnh Ninh Thuận” để 20 ngày (nhiệt độ trung bình 26,2oC, không mưa). bổ sung vào sản xuất các giống lúa có khả năng chịu Sau 20 ngày xử lý hạn, tiến hành bơm nước cho hạn tốt là hết sức cần thiết. ruộng thí nghiệm và duy trì ở mực nước 5 cm. Sau 1 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố; 2 Trường Đại học Nông Lâm Hồ Chí Minh 3 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam 3
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 10 ngày đánh giá khả năng phục hồi của các dòng/ Phòng thí nghiệm và khu thực nghiệm của Viện giống lúa. Độ ẩm đất được xác định bằng máy đo độ Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha ẩm chuyên dụng PMS 710. Hố từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017. Chỉ tiêu theo dõi: độ cuốn lá, độ khô lá, độ tàn - Thí nghiệm đồng ruộng được bố trí tại huyện lá, khả năng trỗ thoát, khả năng chịu hạn, khả năng Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận trong vụ Đông Xuân phục hồi 10 ngày sau gây hạn theo thang điểm của 2017. IRRI năm 2002. 2.2.3. Chỉ tiêu theo dõi về đặc tính nông học và III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN năng suất 3.1. Khả năng nảy mầm của các dòng lúa thí Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính chịu hạn sau khi xử lý hạt giống bằng nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa QCVN dung dịch muối KClO3 01-55/2011/BNNPTNT. Xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt bởi KClO3 là một 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu trong những phương pháp đánh giá gián tiếp tính Xử lý số liệu thống kê bằng chương trình chịu hạn ở cây lúa. Tính chịu hạn liên quan đến khả MSTATC 1.2 (1991). năng giữ nước của nguyên sinh chất tế bào, nồng độ dịch bào và chức năng của màng tế bào. Theo đó, 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu nước sẽ dịch chuyển từ nơi có thế nước cao đến nơi - Thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại có thế nước thấp. Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm (%) của các dòng lúa sau khi xử lý hạt bằng dung dịch KClO3 Dòng/giống Nồng độ KClO3 (B) TT TB (A) (A) 0% 1% 3% 6% 9% 1 LK2 99,3a 92,3bc 90,3c-e 82,7g-l 74,3q-s 87,8A 2 LK3 99,0a 87,3c-g 77,3l-q 65,7u-w 51,3x 76,1E 3 LK5 99,7a 88,7c-e 85,3e-i 81,3h-m 72,0q-t 85,4AB 4 LK11 99,7a 79,7j-o 75,0n-s 63,7w 50,0x 73,6F 5 LK14 98,3a 91,0cd 89,0c-e 83,0f-k 75,3n-r 87,3AB 6 LK41 98,7a 85,0e-j 75,3n-r 64,3v-w 53,3x 75,3EF 7 LK42 98,7a 88,3c-f 80,3i-n 78,3m-q 69,3r-u 83,0CD 8 LK447 97,7ab 86,3d-h 78,7k-p 75,3n-r 66,7t-w 80,9D 9 LC408 97,7ab 88,3c-f 85,0e-j 80,3i-n 73,7p-s 85,0BC 10 ML202 99,0a 76,0m-q 69,7s-v 51,7x 42,3y 67,7G TB (B) 98,8A 86,3B 80,6C 72,6D 62,8E - CV (%) = 4,2; LSD0,05 (A) = 2,4; LSD0,05 (B) = 1,7; LSD0,05 (AB) = 5,4. Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị có cùng kí tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Theo Vũ Tuyên Hoàng và cộng tác viên (1995), giảm dần, đặc biệt khi tăng nồng độ muối KClO3 Trần Nguyên Tháp (2001), khả năng chịu hạn liên lên 6% và 9%. Điều này chứng tỏ, dung dịch muối quan đến khả năng chịu độc và giữ nước của keo KClO3 gây ra áp suất thẩm thấu khiến cho hạt lúa nguyên sinh khi dùng một hóa chất gây độc để xử hút không đủ lượng nước cần thiết để nảy mầm. Tuy lý. Nếu keo nguyên sinh ít bị độc, tế bào và mô ít bị nhiên, ở nồng độ 3% các dòng/giống lúa vẫn đạt tỷ mất nước, chứng tỏ cây có tính chịu hạn. Ngược lại, lệ nảy mầm cao, trong đó có 4 dòng lúa có tỷ lệ nảy nếu keo nguyên sinh bị nhiễm độc, tế bào và mô bị mầm cao trên 80% là LK2, LK5 và LK14, LK42 và mất nước, chứng tỏ cây không chịu hạn. Qua số liệu cao hơn các dòng LK3, LK11, LK41 và LK447. bảng 1 cho thấy, ở nồng độ dung dịch muối KClO3 3.2. Đánh giá một số đặc điểm nông học liên quan 1% chưa có sự khác nhau rõ rệt tỷ lệ nảy mầm giữa đến tính chịu hạn và năng suất của tám dòng lúa các dòng. Khi nồng độ KClO3 tăng lên 3%, tỷ lệ nảy chịu hạn trong điều kiện gây hạn nhân tạo mầm của các dòng lúa có sự khác biệt rõ rệt. Tỷ lệ Độ ẩm đất được xác định ở thời điểm gây héo nảy mầm ở các nồng độ muối KClO3 có xu hướng cho cây gọi là ẩm độ héo cây. Chỉ số độ ẩm héo cây 4
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 càng thấp thì khả năng chịu hạn của cây trồng càng có độ ẩm héo cây thấp là LK2 (16,6%), LK5 (16,0%), tốt và ngược lại (Trần Nguyên Tháp, 2001). Qua LK14 (15,8%). Các dòng này có độ ẩm héo cây thấp bảng 2 cho thấy, độ ẩm héo cây của các dòng/giống hơn hoặc tương đương đối chứng chịu hạn LC408 lúa dao động từ 15,8 - 22,7%; trong đó, các dòng lúa (16,8 %). Bảng 2. Khả năng chịu hạn của tám dòng lúa vụ Đông Xuân 2017 tại Ninh Thuận Độ ẩm Độ cuốn Độ khô Khả năng Khả năng Khả năng Tên dòng/ Độ tàn lá TT héo cây lá của lá trổ thoát phục hồi chịu hạn giống (cấp) (%) (cấp) (cấp) (cấp) (cấp) (cấp) 1 LK2 16,6e 3 1 1 1 3 1 2 LK3 19,5bc 5 3 5 3 3 5 3 LK5 16,0e 1 1 1 3 3 1 4 LK11 19,9b 5 3 5 3 3 5 5 LK14 15,8e 1 1 1 3 3 1 6 LK41 19,4bc 5 5 5 3 3 5 7 LK42 18,3cd 3 1 3 1 3 3 8 LK447 19,2bc 5 3 5 5 3 5 9 LC408 16,8de 3 3 1 3 3 3 10 ML202 22,7a 5 7 9 5 5 7 CV (%) 4,7 - - - - - - LSD0,05 1,5 - - - - - - Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị có cùng kí tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Xếp loại khả năng chịu hạn: cấp 1: chịu hạn tốt, cấp 3: chịu hạn khá, cấp 5: chịu hạn trung bình, cấp 7: mẫn cảm trung bình với hạn, cấp 9: mẫn cảm với hạn. Hiện nay, một trong những tính trạng có thể sử dòng LK5, LK14 có độ cuốn lá cấp 1, chỉ biểu hiện lá dụng trong chương trình chọn giống chịu hạn là độ bắt đầu hơi cuốn, cây lúa sinh trưởng bình thường. cuốn lá. Cuốn lá xảy ra khi mất sức trương tế bào Kế đến là 02 dòng LK2, LK42 biểu hiện lá cuốn hình và lá héo, quan sát thấy rất rõ triệu chứng này khi chữ V sâu (cấp 3), các dòng còn lại có lá cuốn hình cây thiếu hụt nước. Cuốn lá có thể phản ánh nhiều chữ U (cấp 5) (Bảng 2). cơ chế khác nhau, nó không tương quan chung với Đồng thời, sự xuống lá nhanh có thể hại tới năng năng suất dưới điều kiện hạn, nhưng có thể sử dụng để đánh giá khi nào cây thiếu hụt nước. Bởi vậy, cuốn suất nếu hạt thóc chưa mẩy hoàn toàn. Kết quả bảng lá được xem là một chỉ số tin cậy để đánh giá khi cây 2 cho thấy, độ tàn lá của các dòng lúa chịu hạn từ lúa bị hạn. Theo Fischer và cộng tác viên (2003), khả điểm 1 - điểm 5, tàn lá muộn và chậm (các lá có năng cuốn lá khi gặp hạn nhằm giúp cây giảm cường màu xanh tự nhiên) - tàn lá trung bình (các lá dưới độ thoát hơi nước và duy trì sự cân bằng nước cho chuyển vàng). Có 03 dòng lúa có độ tàn lá muộn và cây. Có sự khác nhau giữa các dòng/giống lúa trong chậm (cấp 1) là các dòng LK2, LK5, LK14, tương thí nghiệm về độ cuốn của lá, đây được xem như là đương với đối chứng LC408 (cấp 1). Các dòng lúa triệu chứng đầu tiên của cây khi gặp hạn. Trong đó, còn lại có độ tàn lá trung bình (cấp 5). Dòng LK2 Dòng LK5 Dòng LK14 Giống ML202 Hình 1. 10 ngày sau xử lý hạn trên 3 dòng lúa triển vọng và giống đối chứng giai đoạn làm đòng 5
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Độ khô của lá trong điều kiện hạn thể hiện mức hiện khả năng huy động nước, khả năng hút nước độ ổn định của protein chất nguyên sinh và duy trì của cây ở giai đoạn trỗ trong điều kiện hạn và ảnh tuổi thọ của bộ lá do đó chức năng quang hợp của hưởng trực tiếp đến năng suất lúa (Fischer et al., cây được duy trì trong điều kiện hạn (Hoàng Minh 2003). Khả năng trỗ thoát của các dòng lúa từ điểm 1 Tấn và ctv., 2006; Fischer và ctv., 2003). Ngoài ra, - điểm 5 (trỗ cổ bông trung bình - trỗ vừa thoát độ khô lá có tương quan chặt với năng suất dưới khỏi), trong đó 2 dòng LK2, LK42 trỗ cổ bông dài điều kiện bất thuận, vì vậy khô lá cũng là một chỉ (cấp 1), các dòng còn lại có khả năng trổ thoát cấp 3, tiêu được lựa chọn để đánh giá khả năng chịu hạn riêng dòng LK447 trổ vừa thoát khỏi (cấp 5). Khả (Fischer và ctv., 2003). Trong quá trình gặp hạn ở năng phục hồi của các dòng lúa đều đạt cấp 3 tức là giai đoạn làm đòng đến trỗ, các dòng lúa biểu hiện có từ 70 - 89% cây phục hồi sau hạn (Bảng 2). Tóm mức độ khô lá từ điểm 1 - điểm 5 (đầu lá hơi bị khô lại, khả năng chịu hạn của các dòng lúa theo tiêu đến 1/4 - 1/2 các lá bị khô hoàn toàn) (Bảng 2). Hai chuẩn IRRI có điểm từ 1 - 5 (chịu hạn tốt - chịu hạn dòng LK2, LK5, LK14 và LK42 có độ khô của lá cấp 1 trung bình). Các dòng lúa có đặc điểm nông học liên (đầu lá hơi bị khô). Các dòng còn lại có độ khô của quan đến khả năng chịu hạn là: LK2, LK5, LK14, lá trong khoảng từ cấp 3 đến cấp 5. Hơn nữa, khả LK42 (Bảng 2). năng trỗ thoát của cây lúa trong điều kiện hạn thể Bảng 3. Đặc tính nông học của tám dòng lúa, vụ Đông Xuân 2017 tại tỉnh Ninh Thuận Tên dòng/ TGST Độ dài giai Chiều cao Chiều dài Tính chống TT giống (ngày) đoạn trỗ (ngày) (cm) bông (cm) đổ ngã (cấp) 1 LK 2 101,3c-d 3,7c-d 92,5f-g 24,3a-b 1 2 LK 3 101,7c 5,3a-b 98,3d 21,7b-d 1 3 LK 5 100,3d-e 4,7a-c 94,7e 25,6a 1 4 LK 11 103,7b 4,3b-d 89,3f-g 21,3c-d 1 5 LK 14 99,0f 4,3b-d 87,6g-h 23,7a-c 1 6 LK 41 106,0a 3,3d 102,3c 22,1b-d 5 7 LK 42 106,7a 5,3a-b 105,1b-c 23,0b-d 5 8 LK447 103,7b 4,7a-c 111,8a 23,3a-d 5 9 LC408 (đ/c 1) 104,0b 4,3b-d 107,3b 23,6a-c 1 10 ML202(đ/c 2) 99,7f-g 5,7a 85,4h 20,8d 5 CV (%) 0,74 16,2 4,5 6,6 - LSD0,05 1,3 1,3 3,3 2,6 - Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị có cùng kí tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa thuộc trình hình thành hạt, cây lúa thiếu nước sẽ dẫn đến nhóm ngắn ngày (105 ngày) thích hợp chủ yếu cho số hạt chắc/bông giảm, sự sụt giảm số hạt chắc/bông vùng canh tác 2 - 3 vụ lúa/năm. Độ dài giai đoạn trỗ còn tùy thuộc vào khả năng chống chịu của từng của các dòng lúa này tương đương với giống LC408 giống. Trong bộ giống nghiên cứu thì các dòng lúa (4,3 ngày) và ngắn hơn giống ML202 (5,7 ngày); có số hạt chắc/bông cao là dòng LK2 (66,3 hạt), LK5 chiều cao cây từ 87,6 đến 111,8 cm; chiều dài bông (69,0 hạt), LK14 (63,0 hạt) và LK42 (63,7 hạt). Hạn từ 20,8 cm đến 25,6 cm. Trong vụ Đông Xuân 2017, giai đoạn trỗ làm giảm đáng kể tỷ lệ hạt chắc, tính các dòng lúa có khả năng chống đổ ngã tương đối tốt trạng kết hạt do ảnh hưởng của hạn tại thời điểm ra hoa là khá đặc thù và nó cho thấy thông tin rõ ràng (cấp 1), ngoại trừ dòng LK41, LK42 và LK447 có khả hơn phản ứng của kiểu gen với hạn hơn là năng suất năng chống đổ trung bình (cấp 5) (Bảng 3). (Fischer et al., 2003). Tỷ lệ hạt chắc của các dòng lúa Trong vụ Đông Xuân 2017, gây hạn vào giai đoạn dao động từ 58,5 - 70,8%. Đa số các dòng lúa chịu từ làm đòng đến trỗ, lúc này quá trình đẻ nhánh đã hạn đều có tỷ lệ hạt chắc thấp hơn 70%, ngoại trừ kết thúc nên không làm ảnh hưởng đến số bông/m2. các dòng LK2, LK5, LK14 có tỷ lệ hạt chắc cao hơn Số bông/m2 của các dòng lúa biến thiên trong 70% (khoảng 70,0 - 70,8%); khối lượng 1.000 hạt dao khoảng từ 381,7 bông đến 457,0 bông (Bảng 4). Quá động từ 23,4 - 27,9 g (Bảng 4). 6
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Năng suất thực tế do đặc tính giống quy định và 5,7 tấn/ha. Ba dòng LK2, LK5 và LK14 có năng suất phụ thuộc vào bốn thành phần năng suất, tuy nhiên thực tế cao khác biệt so với các dòng khác, năng suất nó bị ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố môi trường thực tế lần lượt là 5,5 tấn/ha; 5,4 tấn/ha và 5,7 tấn/ha và biện pháp canh tác. Sự biến thiên năng suất của (Bảng 4). các dòng lúa thí nghiệm được ghi nhận từ 4,4 đến Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực tế của tám dòng lúa vụ Đông Xuân 2017 tại tỉnh Ninh Thuận Tỷ lệ Khối lượng Năng suất lý Năng suất Tên dòng/ Số Hạt TT hạt chắc 1000 hạt thuyết thực tế giống bông/m2 chắc/bông (%) (g) (tấn/ha) (tấn/ha) 1 LK2 457,0a 66,3a-b 70,1a 24,7d 7,5a-b 5,5a-b 2 LK3 420,7a-d 57,1e-f 62,1b-c 25,3c 6,1d-e 4,9b-e 3 LK5 442,3a-c 69,0a 70,0a 23,6e 7,2a-b 5,4a-c 4 LK11 415,0b-d 60,1c-e 65,0b 24,7d 6,2c-e 4,8b-e 5 LK14 449,3a-b 63,0b-d 70,8a 27,2b 7,7a 5,7a 6 LK41 414,7b-d 59,6c-e 62,7b-c 27,4b 6,8b-d 5,0a-d 7 LK42 402,7c-d 63,7b-c 62,8b 23,4e 6,0d-e 4,8c-e 8 LK447 381,7d 59,3d-e 64,5b 27,9a 6,3c-d 4,4d-e 9 LC408 (đ/c1) 425,8a-c 64,8b 70,3a 25,0c-d 6,9b-c 5,2a-c 10 ML202 (đ/c2) 428,3a-c 54,9f 58,5c 23,4e 5,5e 4,2e CV (%) 5,7 3,9 3,8 1,3 6,5 8,2 LSD0,05 41,6 4,1 4,2 0,6 0,7 0,7 Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị có cùng kí tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. IV. KẾT LUẬN Trong điều kiện gây hạn nhân tạo trong phòng Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Tấn Hinh, 1995. Chọn tạo bằng dung dịch KClO3 ở các nồng độ khác nhau, hầu giống lúa cho các vùng khó khăn. NXB Nông nghiệp. hết các dòng lúa chịu hạn đều có khả năng nảy mầm Hà Nội. cao. Trong đó, 4 dòng lúa chịu hạn có tỷ lệ nảy mầm Hoàng Minh Tấn, Vũ Quang Sáng, 2006. Giáo trình > 80% là LK2, LK5, LK14 và LK42. sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Trong điều kiện gây hạn nhân tạo ngoài đồng Trần Nguyên Tháp, 2001. Nghiên cứu xác định một ruộng, các dòng lúa nghiên cứu đều có khả năng số đặc trưng của các giống lúa chịu hạn và chọn tạo chịu hạn từ điểm1 đến điểm 5 (chịu hạn tốt - chịu giống lúa chịu hạn CH5. Luận án tiến sỹ nông nghiệp. hạn trung bình), tiềm năng năng suất đạt được từ Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam. 4,4 - 5,7 tấn/ha. Trong đó có 3 dòng lúa (LK2, LK5 và CIMMYT, 2005. Drought, Grim Reaper of Harvests LK14) có khả năng chịu hạn tốt (điểm 1), năng suất and Lives. Annual Repost 2004-2005 CIMMYT. cao (tương ứng là 5,5; 5,4 và 5,7 tấn/ha). Fischer S. K., Lafitte R., Fukai S., Atlin G., Hardy B., TÀI LIỆU THAM KHẢO 2003. Breeding rice for drought prone environments. The IRRI, Los Banos, Laguna, Philippines. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN 01-55:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật IRRI (International Rice Research Institute), 2002. quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng Standard evaluation system for rice. Minila, của giống lúa. Philippines. Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận, 2016. Niên giám thống MSTATC version 1.2, 1991. Michigan State Univesity, kê tỉnh Ninh Thuận. NXB Công ty Cổ phần In Ninh USA. Thuận, 2016. 7
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Evaluation and selection of drought - tolerant rice lines in Ninh Thuan province Huynh Thi Thai Hoa, Pham Van Hien, Dao Minh So Abstract Drought is one of the main challenges to crop production in the world and in Vietnam. The Central and South- Central Coast of Vietnam, including Ninh Thuan, rice is one of the major crops of the region where drought is a major constraint to rice production. The study on “Evaluation and selection of 10 drought varieties in Ninh Thuan province” was carried to select promising rice lines with drought tolerance, high yield and ecological suitability for Ninh Thuan province. Two experiments were carried out in the laboratory using KClO3 salts to test germination and in the field applying artificial drought condition. The results showed that the lines LK2, LK5, LK14 and LK42 had higher germination rates in KClO3 salts at different concentrations than those of LK3, LK11, LK41, and LK447. In the field, all rice lines showed good to medium drought-tolerant response (grade 1 - 5, IRRI Scale, 2002), yielding from 4.4 to 5.7 tons/ha. There promising lines, including LK2, LK5 and LK14 had good drought tolerance (grade 1) and high yields of over 5.0 tons/ha. Keywords: Rice, drought tolerance, selection, germination, yield Ngày nhận bài: 21/8/2018 Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Cường Ngày phản biện: 29/8/2018 Ngày duyệt đăng: 18/9/2018 KẾT QUẢ PHỤC TRÁNG GIỐNG LÚA KHẨU NẨM PUA TẠI HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN Trần Danh Sửu1 TÓM TẮT Giống lúa Khẩu nẩm pua là giống lúa nương đặc sản, được gieo trồng ở huyện Tràng Định, Lạng Sơn. Phục tráng giống lúa Khẩu nẩm pua được tiến hành theo Quy trình phục tráng giống của Bộ Nông nghiệp và PTNT từ năm 2011 đến năm 2013. Kết quả theo dõi và đánh giá trên đồng ruộng của 300 dòng Khẩu nẩm pua đã chọn được 150 dòng G0 (có thời gian trỗ và chín cùng ngày) dùng cho việc đánh giá các tính trạng chính trong phòng. Từ 150 dòng G0 sau khi đánh giá các tính trạng trong phòng đã chọn được 50 dòng G1 có cùng TGST, cùng thời gian trỗ, có sự đồng đều về chiều cao cây và các yếu tố cấu thành năng suất. Từ 50 dòng (G1) tiếp tục được đánh giá và chọn được 8 dòng G2 dùng để so sánh và nhân dòng. Từ 8 dòng G2, chọn lọc được 7 dòng đạt tiêu chuẩn dùng để hỗn dòng. Kết quả có 310 kg giống lúa Khẩu nẩm pua được xác nhận đạt tiêu chuẩn hạt giống siêu nguyên chủng. Từ khóa: Lúa nương, giống lúa Khẩu nẩm pua, phục tráng, hạt giống được xác nhận I. ĐẶT VẤN ĐỀ gấp 2 - 3 lần gạo thường. Việc khai thác phát triển Do đời sống ngày càng được cải thiện nên nhu các giống lúa nương chất lượng cao nhằm mở rộng cầu về lúa chất lượng cao, đặc biệt là lúa nương ngày vùng sản xuất đang là vấn đề được nhiều người quan càng tăng nên việc chọn lọc, cải tiến nhằm tạo ra tâm (Trần Danh Sửu, 2015). các giống lúa địa phương chất lượng cao đã được các Trong số các giống lúa nương, giống lúa Khẩu nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Một nẩm pua là giống lúa mẫn cảm với ánh sáng ngày số giống lúa địa phương cổ truyền của các nước như ngắn, được gieo trồng tại một số địa phương thuộc Basmati của Ấn Độ và Pakistan, Khaodak Mali của tỉnh Lạng Sơn, ở độ cao 200 - 300 m so với mực nước Thái Lan đã trở thành thương hiệu nổi tiếng trên biển. Thời gian sinh trưởng dao động từ 130 - 140 thị trường gạo trên thế giới. Ở một số nước như ngày. Hàm lượng amyloza thấp (khoảng 11 - 12%), Bangladesh, Nepan, Sri Lanka, lúa chất lượng cao hạt gạo dài, cơm dẻo ngon. Do các giống cải tiến không dùng để xuất khẩu mà chỉ tầng lớp thượng năng suất cao được mở rộng nên giống Khẩu nẩm lưu sử dụng (Kumar, 1996). pua năng suất thấp hiện nay chỉ còn gieo trồng rất ít Ở Việt Nam, từ lâu gạo nương vẫn được xem là tại một số địa phương ở tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, gạo đặc sản truyền thống, gạo lúa nương có chất giống Khẩu nẩm pua lẫn tạp nhiều nên năng suất lượng cao thường được ưa chuộng và thường có giá và chất lượng đều giảm. Việc chọn lọc, phục tráng 1 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 8
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 giống Khẩu nẩm pua nhằm nâng cao năng suất, chất Khẩu nẩm pua tại 30 hộ (trong đó, 14 người là nam lượng gạo phục vụ nhu cầu gạo chất lượng cao là rất giới và 16 người nữ giới, độ tuổi từ 29 đến 56) ở xã cần thiết. Kháng Chiến, Tràng Định, Lạng Sơn cho thấy: Trong số 30 tính trạng đánh giá thì có 10 tính trạng được II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đánh giá, mô tả giống nhau (100%), 20 tính trạng 2.1. Vật liệu nghiên cứu khác có tỷ lệ đánh giá dao động từ 63,3% đến 96,7% Giống lúa Khẩu nẩm pua có nguồn gốc ở huyện (Bảng 1). Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Đánh giá và chọn lọc vật liệu khởi đầu (G0) 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sau khi loại bỏ những cây có tính trạng không 2.2.1. Xây dựng phiếu điều tra và bảng mô tả giống phù hợp với bảng mô tả đặc điểm giống, cây sinh Bảng mô tả giống được xây dựng trên cơ sở các trưởng kém hoặc cây bị sâu bệnh hại, đề tài đã chọn tài liệu sau: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo được 150 dòng. Bảng 2 là tham số thống kê một số nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn tính trạng chính của 150 dòng G0 giống lúa Khẩu định của giống lúa (QCVN 01-65: 2011/BNNPTNT); nẩm pua vụ Mùa năm 2011. Hệ thống đánh giá tiêu chuẩn cây lúa của IRRI Các dòng được chọn để đánh giá các tính trạng (IRRI, 1996); Kết quả điều tra, mô tả, đánh giá các trong phòng có cùng ngày trỗ là 105 ngày và ngày đặc điểm của giống. chín là 135 ngày. Chiều dài bông trung bình của 150 2.2.2. Phương pháp điều tra dòng đạt 22,9 cm, ngắn nhất 19,2 cm và dài nhất là 39,8 cm. Các dòng G0 của giống Khẩu nẩm pua Lựa chọn 30 hộ gia đình của xã Kháng Chiến, Tràng Định, Lạng Sơn để phỏng vấn về các đặc điểm có chiều cao thân tương đối lớn, trung bình đạt của giống lúa Khẩu nẩm pua. Cán bộ tham gia điều 122,9 cm. Số bông/cây trung bình là 7,1 bông, thấp tra sẽ tiến hành phỏng vấn và cùng mô tả, đánh giá nhất là 4 bông và cao nhất là 14 bông. Khối lượng các đặc điểm giống lúa theo phiếu điều tra. 1000 hạt thóc dao động từ 24,2g - 32,5g và trung bình là 26,3 g. Chọn lọc các dòng có khối lượng 2.2.3. Phương pháp phục tráng giống 1000 hạt từ 25,5 g - 27,2 g. Năng suất cây trung bình Phục tráng giống được tiến hành theo Qui trình là 14,5 g. phục tráng giống của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ Căn cứ vào độ lệch chuẩn của các tính trạng, Nông nghiệp và PTNT, 2006. Tiêu chuẩn ngành đã chọn được 50 dòng đạt yêu cầu để phục vụ các 10TCN 395-2006). nghiên cứu tiếp theo. 2.2.4. Kỹ thuật gieo trồng 3.3. Đánh giá và chọn lọc thế hệ G1 Cấy 1 dảnh, các dòng cấy trong cùng một ngày. Mật độ: 30 - 35 cây/m2. Lượng phân bón cho 1 ha: 1 Kết quả đánh giá và tham số thống kê các tính tấn phân hữu cơ vi sinh + 100 kg N + 90 kg P2O5 + trạng của 50 dòng lúa Khẩu nẩm pua ở bảng 3. Từ 80 kg K2O. Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và P2O5 kết quả theo dõi, quan sát, đánh giá trên đồng ruộng trước khi bừa lần cuối, bón 50% N + 30% K2O trước và số liệu đánh giá trong phòng của 50 dòng G1 đã khi cấy. Bón thúc hai lần kết hợp làm cỏ sục bùn, khi chọn được 8 dòng của giống lúa Khẩu nẩm pua để lúa bén rễ, hồi xanh: 30% N + 40% K2O, khi lúa kết phục vụ cho đánh giá thế hệ G2. thúc đẻ nhánh: 20% N + 30% K2O. 3.4. Kết quả đánh giá và chọn lọc thế hệ G2 2.3. Thời gian và địa điểm và nghiên cứu Giống Khẩu nẩm pua được gieo cấy với 8 dòng Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Mùa các G2 ở vụ mùa năm 2013. Trong số 8 dòng G2 nghiên năm 2011 - 2013 tại xã Kháng Chiến, Tràng Định, cứu, dòng số 1-LS17 có chiều cao thân (126,6 cm) Lạng Sơn. và dài bông (26,5 cm) lớn nhất. Kết hợp với việc đánh giá trên đồng ruộng đã loại bỏ dòng số 1-LS17, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN số còn lại (7 dòng) được hỗn dòng thành hạt giống 3.1. Điều tra, đánh giá bổ sung đặc điểm giống lúa siêu nguyên chủng với khối lượng là 310 kg (bao Khẩu nẩm pua gồm ruộng nhân dòng và ruộng thí nghiệm so sánh) Kết quả điều tra bổ sung đặc điểm giống lúa (Bảng 4). 9
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Bảng 1. Các đặc điểm của giống lúa Khẩu nẩm pua Tỷ lệ TT Tính trạng Biểu hiện Thang điểm đánh giá (%) 1 Màu bẹ lá Xanh -1 100,0 Xanh -1; Tím nhạt - 2; Sọc tím - 3; Tím -4 Xanh nhạt -1; xanh - 2; xanh đậm -3; tím đỉnh lá -4; tím 2 Mức độ xanh của lá Xanh nhạt -1 63,3 mép lá-5; có đốm tím -6; tím -7. Không có hoặc rất ít -1; ít -3; Trung bình -5; Nhiều- 7; 3 Lông phiến lá Ít -5 70,0 Rất nhiều-9 4 Tai lá (lông) Có -9 73,3 Không có -1; có -9 5 Gối lá (cổ lá) Có -9 100,0 Không có -1; có -9 6 Thìa lìa Có -9 100,0 Không có-1; Có -9 Hình dạng của thìa 7 Xẻ- 3 100,0 Tù (chóp cụt)- 1; Nhọn - 2; Xẻ- 3 lìa 8 Mầu sắc của thìa lìa Xanh -1 100,0 Xanh -1; Tím nhạt -2; Có sọc tím- 3, Tím-4 9 Độ dày lá Trung bình -5 76,7 Mỏng-3; Trung bình -5; Dầy- 7 Đứng (45 độ) Đứng (60 độ)- 7 Dài: (35,1-45 Ngắn: (< 25 cm) – 3; Trung bình: (25,0-35 cm) -5; 11 Chiều dài phiến lá 83,3 cm) -7 Dài: (35,1-45 cm) -7 Rộng: Hẹp: ( 2 cm) 12 Chiều rộng phiến lá 83,3 (2-3 cm) -7 -7 Trạng thái phiến lá 13 Nửa thẳng -3 86,7 Thẳng -1; Nửa thẳng -3; Ngang -5; Gục xuống -7 đòng 14 Thời gian trỗ (ngày) 100-110 56,7 (số ngày từ gieo đến 50% số cây có bông trỗ) 15 Màu sắc vòi nhụy Trắng -1 100,0 Trắng -1; Xanh nhạt -2; Vàng-3; Tím nhạt- 4; Tím- 5 Vàng -1; Vàng cam- 2; Vàng đốm -3; Nâu đỏ-4; Nâu -5; 16 Màu sắc vỏ trấu Vàng -1 80,0 Tím đậm-6 17 Màu sắc mỏ hạt Vàng -1 100,0 Vàng -1; Đỏ-2; Tím- 3; Nâu- 4 Rất cao (120- Rất thấp (120 cm)-9 19 Số bông trên cây Trung bình-5 80,0 ít -3; Trung bình-5; Nhiều-7 Chiều dài trục chính Trung bình Rất ngắn (35 cm)-9 Trạng thái trục 21 Võng-5 83,3 Đứng-1; Ngang-3; Võng-5; Gục xuống-7 chính của bông 22 Râu trên bông Có-9 100,0 Không có- 1; Có-9 Sự phân bố của râu Có ít ở đỉnh bông- 1; Có tới giữa bông -2; Có ở toàn bộ 23 Đỉnh bông -1 73,3 trên bông bông-3 Đứng-nửa Đứng-1; Đứng-nửa đứng-3; Nửa đứng-5; Nửa đứng- 24 Trạng thái của bông 63,3 đứng-3 xoè-7; Xoè-9 Gié thứ cấp của 25 Không có-1 96,7 Không có- 1; Có-9 bông Mức độ gié thứ cấp 26 Ít - 1 96,7 ít - 1; Nhiều -2; Rất nhiều-3 của bông 27 Thoát cổ bông Thoát-5 83,3 Thoát một phần-3; Thoát-5; Thoát hoàn toàn-7 Thời gian chín Muộn (130- Rất sớm (130 ngày) - 7 85% số hạt chín) Trắng-1; Nâu nhạt-2; Có đốm nâu-3; Nâu xẫm-4; 29 Màu sắc hạt gạo lật Trắng-1 100,0 Hơi đỏ-5; Đỏ-6; Có đốm tím-7; Tím -8; Tím sẫm-9 30 Hương thơm Không thơm 80,0 Không thơm-0; Thơm ít- 1; Thơm -2 10
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Bảng 2. Tham số thống kê một số tính trạng chính của 150 dòng G0 giống lúa Khẩu nẩm pua vụ Mùa năm 2011 Tham số Độ lệch Trung bình Thấp nhất Cao nhất Phạm vi chọn Tính trạng chuẩn Thời gian trỗ (ngày) 105 105 105 0 105 105 Thời gian chín (ngày) 135 135 135 0 135 135 Chiều dài bông (cm) 22,9 19,2 39,8 1,9 21,0 24,8 Chiều cao thân (cm) 122,9 105,0 138,0 6,5 116,4 129,3 Số bông/cây 7,1 4,0 14,0 2,1 5,1 9,2 Số hạt chắc/cây 547,9 252,0 1,175,0 168,3 379,6 716,1 KL 1000 hạt (gam) 26,3 24,2 32,5 0,9 25,5 27,2 Năng suất (gam/cây) 14,5 6,9 31,6 4,4 10,1 18,9 Bảng 3. Tham số thống kê một số tính trạng chính của 50 dòng G1 giống lúa Khẩu nẩm pua vụ Mùa năm 2012 Tham số Độ lệch Thấp nhất Cao nhất Trung bình Phạm vi chọn Tính trạng chuẩn Thời gian trỗ (ngày) 106 106 106 106 106 Thời gian chín (ngày) 133 133 133 133 133 Chiều cao thân (cm) 129,6 144,8 138,2 4,0 134,2 142,2 Chiều dài bông (cm) 21,4 25,0 23,78 0,9 22,88 24,68 Số bông /cây 7,2 11,6 9,03 1,11 7,92 10,14 Số hạt chắc/cây 346 1.216 731,3 211,7 519,7 943 Khối lượng 1000 hạt (gam) 25,22 28,60 26,62 0,98 25,6 27,6 Năng suất (kg/m ) 2 0,25 0,52 0,36 0,06 0,29 0,42 Bảng 4. Một số tính trạng chính của 8 dòng G2 giống lúa Khẩu nẩm pua vụ Mùa năm 2013 Thời Chiều Chiều KL Năng Số Số hạt Màu Đạt/ Mã số gian cao dài 1000 suất Hương TT bông / chắc/ sắc gạo không dòng chín thân bông hạt (kg/ thơm cây cây lật đạt (ngày) (cm) (cm) (gam) m2) 1 LS 17 135 126,6 26,5 7,2 398 23,4 0,360 trắng Không K. đạt 2 LS 21 135 123,6 25,6 8,6 632 23,8 0,350 trắng Không Đạt 3 LS 31 135 125,4 24,9 8,8 763 26 0,395 trắng Không Đạt 4 LS 47 135 124,6 23,9 7,4 510 23,9 0,420 trắng Không Đạt 5 LS 57 135 123,2 23 7,6 601 24,1 0,380 trắng Không Đạt 6 LS 98 135 119,8 25,4 8,6 743 24 0,352 trắng Không Đạt 7 LS 141 135 120,6 23,5 7,8 641 23,4 0,340 trắng Không Đạt 8 LS 147 135 125,4 24,4 8,6 729 25,3 0,342 trắng Không Đạt Cực đại 126,6 26,5 8,8 763,0 26,0 0,420 Cực tiểu 119,8 23 7,2 398,0 23,4 0,340 Trung bình 123,7 24,7 8,1 627,1 24,2 0,367 Độ lệch chuẩn 2,4 1,17 0,6 125,0 0,9 0,028 11
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ cứu này. Tác giả chân thành cảm ơn TS Trần Thị Thu Hoài và ThS Hà Minh Loan - Trung tâm Tài nguyên 4.1. Kết luận thực vật đã tham gia hỗ trợ triển khai các thí nghiệm. Căn cứ vào bản mô tả giống đã được bổ sung qua điều tra tại nơi xuất xứ và áp dụng quy trình TÀI LIỆU THAM KHẢO phục tráng giống, đã phục tráng thành công giống Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006. Qui trình phục tráng lúa Khẩu nẩm pua của Lạng Sơn với sự đồng đều giống lúa (Tiêu chuẩn ngành 10TCN 395-2006). cao của các tính trạng chính. Lượng hạt giống siêu Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật nguyên chủng tạo được (310 kg) là nguồn vật liêu tốt quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng để tiếp tục nhân giống phục vụ cho việc khai thác và nhất và tính ổn định của giống lúa (QCVN 01-65 : phát triển giống Khẩu nẩm pua tại Lạng Sơn. 2011/BNNPTNT). 4.2. Đề nghị Trần Danh Sửu, 2015. Khai thác và phát triển nguồn gen giống lúa đặc sản Tan nương, Khẩu mang, Khẩu Ký, Đề nghị tiếp tục nhân giống nguyên chủng, xác Khảu nẩm pua phục vụ các tỉnh miền núi phía Bắc nhận và mở rộng sản xuất giống lúa Khẩu nẩm Việt Nam. Kết quả nghiên cứu KHCN 2011- 2015. pua đáp ứng yêu cầu lúa chất lượng cao của tỉnh International Rice Research Institute, 1996. Standard Lạng Sơn. Evaluation System for Rice. Minila, Philippies. LỜI CẢM ƠN Kumar S., N Shobha Rani, K Krishnaiah, 1996. In Report of the INGER monitoring visit on finegrain Tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ Khoa học và aromatic rice in India, Iran, Pakistan, and Thailand, Công nghệ đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện nghiên p. 21-44. IRRI, Philippines. Purification of Khau nam pua rice variety in Trang Dinh district, Lang Son province Tran Danh Suu Abstract Khau Nam pua is a special upland rice variety and is grown in Trang Dinh district, Lang Son province. The purification process was followed by the rice purification Process of the Ministry of Agriculture and Rural Development from 2011 to 2013. 150 Khau nam pua rice lines (G0) with the same maturity date based on evaluation and observation on field were selected for seed characterization in the laboratory. 50 of 150 lines were chosen after seed characterizing for next growing season evaluation. 8 lines were selected after characterization and evaluation of 50 Khau nam pua lines (G1) for the following growing season. These 8 lines (G2) were grown and characterized for uniformity and 7 of them were selected. The seeds of these 7 lines were purified and mixed and as a result, 310 kg of seeds was certified by the National Center for variety, crop proproduct quarantine and testing. Keywords: Uplan rice, Khau ky rice variety, purification, certified seeds Ngày nhận bài: 28/8/2018 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày phản biện: 3/9/2018 Ngày duyệt đăng: 18/9/2018 KẾT QUẢ CHỌN TẠO, KHẢO NGHIỆM GIỐNG BÔNG LAI VN16-01 Nguyễn Văn Sơn1, Đặng Minh Tâm1, Nguyễn Văn Chính1, Phạm Trung Hiếu1, Lê Minh Khoa1, Phạm Thị Diệp1, Trần Thị Thảo1, Huỳnh Thị Thái Hoà1, Phan Hồng Hải1, Lê Trọng Tình1, Mai Văn Hào1, Phan Công Kiên1, Nguyễn Tấn Văn2 TÓM TẮT Giống bông lai VN16-01 do Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố chọn tạo từ năm 2013 - 2017. Giống bông lai VN16-01 là giống chín trung bình có thời gian thu hoạch dưới 141 ngày; giống mang đặc tính quý như: chống chịu sâu xanh đục quả và rầy xanh cao, tỷ lệ xơ khá (> 40%), khối lượng quả trung bình (4,9 - 5,2 g). 1 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố 2 Công ty Cổ phần Bông Việt Nam 12
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Tại các vùng khảo nghiệm cơ bản, trong 2 vụ mưa, năng suất VN16-01 đạt bình quân 38,3 - 40,9 tạ/ha hơn hẳn đối chứng VN01-2 và VN04-4 trung bình lần lượt là 12,8% và 23,6%. Trong vụ khô, năng suất VN16-01 đạt bình quân 37,4 - 38,9 tạ/ha, hơn hẳn đối chứng VN01-2 và VN04-4 trung bình lần lượt là 13,0 và 28,9%. Trên diện tích khảo nghiệm sản xuất trong vụ mưa ở 4 vùng, năng suất VN16-01 đạt bình quân 30,0 tạ/ha, vượt đối chứng VN01-2 và VN04-4 tương ứng 10,2; 21,5%. Trong vụ khô, năng suất VN16-01 đạt bình quân 31,9 tạ/ha, vượt đối chứng VN01-2 và VN04-4 tương ứng 15,7; 25,4%. Chất lượng xơ của giống bông lai VN16-01 đạt cấp I tiêu chuẩn ngành (chiều dài > 30 mm; độ bền > 30 g/tex và độ mịn 4,0 - 4,6 M). Từ khoá: Gióng bông lai VN16-01, chọn tạo, khảo nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, ở Việt Nam diện tích trồng bông - Giống lai: Gồm VN16-01 và các giống lai có thương phẩm trong nước chủ yếu sử dụng các giống triển vọng chọn qua khảo nghiệm từ các vụ trước đó. bông lai F1, chiếm tỷ lệ trên 90%. Tuy nhiên, các - Giống đối chứng: Là các giống lai quốc gia giống bông lai hiện nay còn có một số đặc tính nông VN01-2 (kháng rầy xanh chích hút - kháng sâu học và kinh tế chưa phù hợp đối với thực tế sản xuất xanh đục quả), VN04-4 (nhiễm rầy xanh chích hút - và chế biến; chẳng hạn: ra hoa, đậu quả không tập kháng sâu xanh đục quả). trung, tỷ lệ xơ ở mức trung bình đến khá, một số giống chưa kết hợp được khả năng kháng cao đối 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) và rầy 2.2.1. Nội dung nghiên cứu xanh chích hút (Amrasca devastans). Ở thập niên 80 - Đánh giá giống lai và bố mẹ, so sánh các tổ hợp của thế kỷ 20, chúng ta đã phải sử dụng tới 60 kg lai tại Ninh Thuận. thuốc trừ sâu/ha/vụ, với số lần phun thuốc trên 15 lần/vụ để phòng trừ sâu xanh hại bông, nhưng năng - Khảo nghiệm VCU các giống lai có triển vọng suất chỉ đạt 4 - 5 tạ/ha (Ngô Trung Sơn, 1985) và ước tại các vùng sản xuất bông trong nước. tính chi phí cho phòng trừ sâu xanh hại bông giai - Khảo nghiệm sản xuất giống bông lai VN16-01 đoạn này chiếm 50 - 60% giá thành sản xuất bông tại các vùng sản xuất bông trong nước. (Nguyễn Thơ và ctv., 2001). Đối với rầy xanh, ở Việt 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu Nam theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Bình (1990), thiệt hại về năng suất bông do rầy xanh gây ra cũng - Nhân, làm thuần bố mẹ: Sử dụng phương pháp rất nghiêm trọng, tỷ lệ thiệt hại trung bình cho giống tự thụ cưỡng bức qua 3 thế hệ, trong đó, nụ hoa được nhiễm là 64,4%, kháng trung bình là 53,6%. Do vậy, chụp bao cách ly hoặc chấm sơn đầu nụ vào 1 - 2 trong nhiều năm qua việc chọn tạo giống bông lai ngày trước khi hoa nở, quá trình tự thụ phấn sẽ xảy đã chú trọng đến khả năng kháng cao đối với một ra trong từng hoa đã được cách ly. số loại sâu hại chính, chín tập trung để có thể tiết - Tạo hạt lai F1: Sử dụng phương pháp thủ công, kiệm chi phí đầu vào (phân bón, nước tưới, phòng trong đó, nụ trên cây mẹ được khử đực (bóc bỏ toàn trừ sâu bệnh, công lao động), tạo cơ chế trốn tránh bộ nhị) và bao cách ly vào chiều hôm trước, thụ rủi ro do áp lực sâu bệnh hại tích lũy cao và bất lợi phấn bằng phấn hoa bố vào sáng hôm sau và bao ngoại cảnh (hạn, mưa muộn...) vào cuối vụ; từ đó, cách ly lại. có thể cải thiện năng suất. Mặt khác, giống có năng - Nhân hạt giống bố mẹ và tạo hạt lai F1: được suất cao, xơ có giá trị gia tăng cao (chất lượng xơ tốt, thực hiện 1 lần cho toàn bộ các bước nghiên cứu xơ màu...), phù hợp với yêu cầu Dệt - May nội địa sẽ chọn tạo. kích thích nhà tiêu thụ và chế biến xơ, làm tăng giá trị của xơ bông. Hai yếu tố này tạo điều kiện tăng giá - Bố trí thí nghiệm đồng ruộng: theo các sơ đồ trị đầu ra của sản xuất bông. thích hợp gồm: + Tuần tự, kèm đối chứng cho các thí nghiệm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đánh giá, chọn lọc bố mẹ, chọn lọc dòng thuần qua 2.1. Vật liệu nghiên cứu các thế hệ. - Bố mẹ: Gồm bố DP5010B2RF và dòng mẹ 254 + Khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), nhắc lại 3 lần (DP5010B2RF thuộc nhóm chín trung bình, chất cho các thí nghiệm so sánh dòng thuần và các thí lượng xơ tốt, kháng cao đối với sâu xanh đục quả và nghiệm khảo nghiệm VCU ở các vùng. nhiễm rầy xanh chích hút; dòng mẹ 254 thuộc nhóm + Tuần tự không nhắc lại kèm đối chứng cho các chín sớm, sai quả, kháng cao với rầy xanh). thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất ở các vùng. 13
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 - Các biện pháp canh tác, chỉ tiêu và phương DP5010B2RF, chống chịu cao với rầy xanh chích hút pháp theo dõi: theo Quy trình gieo trồng, chăm sóc, của dòng mẹ 254, quả trung bình (khối lượng quả 4,9 bảo vệ thực vật (tiêu chuẩn ngành 10TCN910:2006), - 5,2 gam), tỷ lệ xơ khá (38 - 40 %); chất lượng xơ đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm VCU cấp I tiêu chuẩn ngành (chiều dài > 30 mm; độ bền đối với cây bông QCVN 01-84:2012/BNNPTNT, > 30 g/tex và độ mịn 4,0 - 4,6 M). Giống VN16-01 Quy chuẩn Việt Nam về khảo nghiệm DUS cây bông cho năng suất bông hạt cao hơn hẳn các giống bông QCVN 01-123:2013/BNNPTNT. lai đối chứng đang trồng phổ biến > 20%. - Phân tích mẫu, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng 3.2. Kết quả lai tạo, chọn lọc và so sánh các tổ xơ: bằng hệ thống tốc độ cao HVI tại Viện. Xác định hợp lai các thông số về ưu thế lai theo Gardner và Eberhart Giống bông lai với các với các tiêu chí năng suất (1966); Đánh giá tính ổn định và thích nghi của > 2,0 tấn/ha trong điều kiện trồng nước trời, không giống theo Eberhart và Russell (1966). tưới và > 2,5 tấn/ha trong điều kiện có tưới bổ sung, - Số liệu được tổng hợp và xử lý thống kê trên tương đương với đối chứng VN01-2, cao hơn đối máy vi tính, sử dụng các phần mềm thống kê thích chứng VN04-4 từ 10 - 15%; chống chịu với rầy xanh hợp (MSTATC, Microsoft Excel). và sâu xanh; kết hợp với dạng hình gọn, thấp cây, 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu tỷ lệ xơ khá và chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn ngành cấp I là mục tiêu chính của chương trình tạo giống Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2013 đến bông lai bắt đầu từ năm 2013. Theo định hướng trên, tháng 7/2017 tại các tỉnh Sơn La, Đắk Lắk, Ninh trong năm 2014 nhiệm vụ đã thu thập và đánh giá Thuận và Bình Thuận. chọn lọc được 10/28 mẫu giống thu thập (ký hiệu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mã tập đoàn TN1, DP5010B2RF, TN3, TN5, Bai maian, Lumianian31, MRC 270, Chandan, Kundan, 3.1. Một số đặc điểm chính của giống bông lai Bulk Pack). Đây là những mẫu giống kháng cao với VN16-01 sâu xanh, chất lượng xơ tốt. Các mẫu này được sử Giống VN16-01 (tổ hợp lai 254/DP5010B2RF) dụng làm bố lai với nhóm mẹ các dòng/giống kháng là giống bông lai F1 thuộc nhóm chín trung bình rầy xanh chích hút (Amrasca devastans) trong tập (thời gian thu hoạch dưới 141 ngày); thấp cây, ít đoàn quỹ gen cây bông (20, 254, 1610, 1623, 11-6-3- cành đực, số cành quả trung bình. Giống mang đặc 3-1-P1, F5-2-M2B3-4-14-3, F5-2-M3B3-1-13-3, F5-2- tính chống chịu sâu xanh đục quả cao của dòng bố M3B3-9-11-5, F5-3-M3B2-15-4-4, F5-3-M3B2-15-4-5). Bảng 1. Một số chỉ tiêu chính của các tổ hợp lai có triển vọng từ kết quả so sánh 55 tổ hợp lai trong vụ khô 2015 tại Nha Hố, Ninh Thuận Thời Năng Khối Chiều Độ bền Độ gian suất Tỷ lệ xơ TT Tổ hợp lai lượng dài xơ xơ mịn xơ nở quả bông hạt (%) quả (g) (mm) (g/tex) (Mic.) (ngày) (tạ/ha) 1 254/TN1 101,7 5,5 31,2 36,6 31,67 33,7 4,3 2 254/ DP5010B2RF 101,7 5,2 32,2 36,7 30,88 33,1 4,5 3 254/Chandan 103,7 5,2 31,3 35,0 30,47 37,5 4,2 4 254/Kundan 101,7 5,1 30,2 34,0 31,70 35,2 4,4 5 11-6-3-3-1-P1/DP5010B2RF 100,3 5,6 30,6 41,9 30,40 30,6 4,8 6 11-6-3-3-1-P1/Bulk Pack 100,3 5,4 30,6 43,5 30,73 33,7 4,2 VN01-2(đ/c1) 105,0 5,7 38,3 35,6 32,83 31,6 4,8 VN04-4 (đ/c2) 103,7 5,1 25,0 37,4 33,89 29,8 4,5 CV (%) 1,93 8,01 15,39 9,12 - - - LSD0,05 3,18 0,69 4,81 5,78 - - - Nguồn: Bảng 1 - 7: Tổng hợp từ kết quả báo cáo tuyển chọn và phát triển các giống bông năng suất cao, chất lượng xơ tốt và chống chịu sâu bệnh từ quần thể nhập nội, Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố. 14
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Tiếp đó, trong vụ khô 2015, tổng số 55 tổ hợp lai Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại các vùng sinh được tiến hành so sánh tại Nha Hố, Ninh Thuận. Kết thái trong vụ mưa 2015, vụ khô 2015 - 2016 và vụ quả so sánh chọn được 6 tổ hợp có triển vọng nhất mưa 2016 đã chọn được 3 tổ hợp lai có triển vọng bao gồm 254/TN1, 254/ DP5010B2RF, 254/Chandan, 254/DP5010B2RF (ký hiệu VN16-01), 254/Kundan 254/Kundan, 11-6-3-3-1-P1/ DP5010B2RF, 11-6-3- và 11-6-3-3-1-P1/Bulk Pack. Trong đó, tổ hợp 254/ 3-1-P1/Bulk Pack. DP5010B2RF (VN16-01) nổi trội nhất trong 3 tổ hợp lai có triển vọng trên. Đánh giá về năng suất, các tổ hợp trên có khối lượng quả trung bình khá (5,0 - 5,6 g), nhưng khá Số liệu cho thấy, giống VN16-01 thuộc nhóm sai quả với số quả/m2 biến động trong khoảng 62,8 - chín trung bình với thời gian sinh trưởng từ gieo 69,1 quả, tương đương với 02 giống đối chứng; từ đó, đến 50% số cây có quả đầu tiên nở trung bình từ cho năng suất bông hạt cao (30,2 - 32,2 tạ/ha), hơn 106 - 107 ngày; tương đương với giống đối chứng hẳn đối chứng VN04-4. Mặt khác, tất cả các tổ hợp VN04-4 và ngắn hơn giống đối chứng VN01-2 (Bảng 2). đều thuộc nhóm tỷ lệ xơ từ trung bình đến cao, dao động từ 34,0 - 43,5% (Bảng 1). Giống VN16-01 không có ưu thế về khối lượng quả (trung bình 4,7 - 5,2 g), tương đương với 02 đối Về chất lượng xơ bông các tổ hợp lai này có chất chứng nhưng có ưu thế về số quả/cây nên cho năng lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I/VN với chiều dài suất bông hạt cao hơn 02 giống đối chứng VN01-2 xơ trên 30 mm, độ bền trên 30 g/tex và độ mịn 4,2 và VN04-4 (trung bình 39,9 tạ/ha; 38,2 tạ/ha và 38,9 - 4,4 M. tạ/ha trong vụ mưa 2015, vụ khô 2015 - 2016 và vụ 3.2. Kết quả khảo nghiệm VCU giống VN16-01 (tổ mưa 2016 tương ứng) vượt đối chứng VN01-2 là hợp lai 254/DP5010B2RF) ở các vùng sinh thái 11,5%, 13,0% và 14,0% trong vụ mưa 2015 vụ khô 2015 - 2016 và vụ mưa 2016 tương ứng; vượt giống 3.2.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản đối chứng VN04-4 là 26,4%, 28,9% và 20,7% trong Trên cơ sở kết quả chọn lọc và so sánh các tổ hợp vụ mưa 2015 vụ khô 2015 - 2016 và vụ mưa 2016 bông lai từ năm 2013 - 2014, 6 tổ hợp lai có triển tương ứng (Bảng 3). Ngoài ra, giống VN16-01 còn vọng nhất được chọn lọc đưa khảo nghiệm cơ bản có tỷ lệ xơ khá cao > 39% (Bảng 2). trong vụ mưa 2015, vụ khô 2015 - 2016 và vụ mưa Giống VN16-01 có chất lương xơ tốt và ổn định 2016 ở các huyện Bắc Bình - Bình Thuận (Đông qua các vụ ở các vùng khảo nghiệm. Trong đó, giá Nam bộ), Easien - Đắc Lắc (Tây Nguyên) và Mai Sơn trị một số chỉ tiêu chính đều đạt và vượt cấp I/Tiêu - Sơn La (Tây Bắc) thuộc 3 vùng sinh thái trồng bông chuẩn ngành với chiều dài xơ 31,3 - 31,7 mm, độ bền trong nước. xơ 30,7 - 31,9 g/tex, độ mịn 4,4 - 4,6 Mic. (Bảng 2). Bảng 2. Giá trị trung bình về thời gian sinh trưởng, yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng xơ của giống bông lai VN16-01 tại các điểm khảo nghiệm (2015 - 2016) Thời gian nở Khối lượng Tỷ lệ xơ Chiều dài Độ bền xơ Độ mịn xơ TT Giống quả (ngày) quả (g) (%) xơ (mm) (g/tex) (Mic.) Vụ mưa 2015 1 VN16-01 107,0 4,7 39,7 31,7 31,8 4,6 2 VN01-2 (Đ/c 1) 113,2 5,6 38,3 30,4 30,0 5,0 3 VN04-4 (Đ/c 2) 106,7 4,5 38,1 30,5 30,3 4,7 Vụ khô 2015 - 2016 1 VN16-01 106,7 5,2 39,0 31,3 30,7 4,6 2 VN01-2 (Đ/c 1) 111,5 5,6 38,7 30,3 31,0 5,0 3 VN04-4 (Đ/c 2) 106,5 5,3 38,8 30,1 30,0 4,7 Vụ mưa 2016 1 VN16-01 107,1 4,7 39,3 31,7 31,9 4,4 2 VN01-2 (Đ/c 1) 111,1 5,4 38,9 30,1 30,4 4,9 3 VN04-4 (Đ/c 2) 107,5 5,3 38,3 29,8 30,4 4,6 15
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Bảng 3. Năng suất bông hạt của giống bông lai VN16-01 tại các điểm khảo nghiệm (2015 - 2016) % hơn kém Đ/c TT Giống Sơn La Bình Thuận Đắc Lắc Trung bình Đ/c 1 Đ/c 2 Vụ mưa 2015 1 VN16-01 39,3 39,4 40,9 39,9 11,5 26,4 2 VN01-2 (Đ/c 1) 33,8 33,8 39,7 35,8 3 VN04-4 (Đ/c 2) 35,1 35,1 24,4 31,5 CV (%) 12,7 13,7 16,0 - LSD0,05 4,1 7,1 8,80 - Vụ khô 2015 - 2016 1 VN16-01 - 37,4 38,9 38,2 13,0 28,9 2 VN01-2 (Đ/c 1) - 32,8 34,7 33,8 3 VN04-4 (Đ/c 2) - 28,3 30,9 29,6 CV (%) - 13,2 12,0 - LSD0,05 - 5,1 7,8 - Vụ mưa 2016 1 VN16-01 38,3 37,4 40,9 38,9 14,0 20,7 2 VN01-2 (Đ/c 1) 32,8 33,8 35,7 34,1 3 VN04-4 (Đ/c 2) 34,1 32,1 30,4 32,2 CV (%) 10,4 11,7 12,1 - LSD0,05 5,1 7,1 5,6 - 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất bình với thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số a) Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống VN16-01 ở cây có quả đầu tiên nở 108,6 ngày, ngắn hơn các các vùng sinh thái trong vụ mưa 2016 giống khảo nghiệm còn lại từ 2 - 3 ngày qua các giai Tiếp tục bước khảo nghiệm VCU, trong vụ mưa đoạn sinh trưởng. 2016, song song với khảo nghiệm cơ bản, giống Giống VN16-01 có ưu thế vượt trội về năng suất, VN16-01 được khảo nghiệm sản xuất ở các vùng khối lượng quả trung bình (5,0 g), năng suất bông sinh thái tại 4 tỉnh thuộc 4 vùng trồng bông chính hạt thực thu đạt 30,0 tạ/ha vượt giống VN01-2 là trong nước gồm Ninh Sơn - Ninh Thuận (Duyên hải 13,6% và giống VN04-4 là 25,7% (Bảng 5). Nam Trung bộ), Bắc Bình - Bình Thuận (Đông Nam Giống bông lai VN16-01có chất lương xơ tốt và bộ), Easien - Đắc Lắc (Tây Nguyên) và Mai Sơn - ổn định ở các vùng khảo nghiệm. Trong đó, giá trị Sơn La (Tây Bắc). một số chỉ tiêu chính đều đạt và vượt cấp I/Tiêu Trong điều kiện vụ mưa trồng nhờ nước trời, chuẩn ngành với chiều dài xơ 31,1 mm, độ bền xơ giống VN16-01 tiếp tục biểu hiện tính chín trung 31,7 g/tex và độ mịn 4,5 Mic. (Bảng 4). Bảng 4. Giá trị trung bình về thời gian sinh trưởng, yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng xơ của giống bông lai VN16-01 tại các điểm khảo nghiệm (vụ mưa 2016) Thời gian Khối Chiều dài Độ bền Độ mịn Số quả/ Tỷ lệ xơ TT Giống nở quả lượng quả xơ xơ xơ cây (quả) (%) (ngày) (g) (mm) (g/tex) (Mic.) 1 VN16-01 108,6 22,3 5,0 39,9 31,1 31,7 4,5 2 VN01-2 (Đ/c 1) 121,1 17,9 5,7 38,2 30,4 30,7 4,7 3 VN04-4 (Đ/c 2) 111,4 16,6 5,6 39,1 30,5 30,5 4,6 16
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 Bảng 5. Năng suất bông hạt của giống bông lai VN16-01 tại các điểm khảo nghiệm (vụ mưa 2016) Năng suất bông hạt thực thu (tạ/ha) TT Giống Bình Ninh Trung % hơn so Đ/c Đắc Lắc Sơn La Thuận Thuận bình Đ/c 1 Đ/c 2 1 VN16-01 28,5 29,5 33,7 28,1 30,0 13,6 25,7 2 VN01-2 (Đ/c 1) 25,8 25,9 27,2 26,6 26,4 - - 3 VN04-4 (Đ/c 2) 23,4 23,8 24,6 23,5 23,8 - - b) Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống bông lai tính chín trung bình, thời gian từ gieo đến nở quả từ VN16-01 ở các vùng sinh thái trong vụ khô 2016 - 2017 104,5 ngày, tương đương với đối chứng VN04-4 và Tiếp tục công tác khảo nghiệm, trong vụ khô ngắn hơn đối chứng VN01-2. Bên cạnh đó, giống có 2017, giống VN16-01 được đưa khảo nghiệm sản dạng hình gọn và thấp cây (Bảng 6). xuất tại 3 tỉnh thuộc 3 vùng sinh thái trồng bông Về phẩm chất xơ bông, kết quả phân tích cho thấy trong nước gồm Ninh Thuận - Duyên hải Nam giống bông lai VN16-01 tiếp tục cho thấy chất lương Trung bộ, Bình Thuận - Miền Đông Nam bộ và Đắc xơ tốt và ổn định ở các vùng khảo nghiệm. Trong đó, Lắc - Tây Nguyên. giá trị một số chỉ tiêu chính đều đạt và vượt cấp I/ Về thời gian sinh trưởng và đặc điểm thực vật học Tiêu chuẩn ngành với chiều dài xơ 31,2 mm, độ bền của giống bông lai VN16-01: kết quả khảo nghiệm xơ 32,0 g/tex và độ mịn 4,4 Mic. (Bảng 6). cho thấy, giống bông lai VN16-01 tiếp tục thể hiện Bảng 6. Giá trị trung bình về thời gian sinh trưởng, yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng xơ của giống bông lai VN16-01 tại các điểm khảo nghiệm (vụ khô 2016 - 2017) Thời gian Khối Số quả/ Tỷ lệ xơ Chiều dài Độ bền Độ mịn TT Giống nở quả lượng quả cây (quả) (%) xơ (mm) xơ (g/tex) xơ (Mic.) (ngày) (g) 1 VN16-01 104,5 22,9 5,0 39,9 31,2 32,0 4,4 2 VN01-2 (Đ/c 1) 118,6 18,0 5,7 38,1 30,8 30,7 4,7 3 VN04-4 (Đ/c 2) 104,1 17,0 5,5 38,8 30,8 31,1 4,5 Kết quả khảo nghiệm sản xuất cho thấy, giống suất bông hạt thực thu hơn hẳn 02 giống đối chứng, bông lai VN16-01 có khối lượng quả (5,0 g) nhỏ hơn đạt 29,5 - 35,7 tạ/ha (bình quân đạt 31,9 tạ/ha), vượt so với 02 đối chứng VN01-2 và VN04-4. Tuy nhiên, đối chứng 02 giống đối chứng VN01-2 và VN04-4 giống bông lai VN16-01 có ưu thế về số quả/cây so tương ứng 15,7% và 25,0% (Bảng 7). với 02 đối chứng VN01-2 và VN04-4 nên cho năng Bảng 7. Năng suất bông hạt của giống VN16-01 tại các điểm khảo nghiệm (vụ khô 2016 - 2017) Năng suất bông hạt (tạ/ha) TT Giống Ninh Bình % hơn so Đ/c Đắc Lắc Trung bình Thuận Thuận Đ/c 1 Đ/c 2 1 VN16-01 30,5 35,7 29,5 31,9 15,7 25,4 2 VN01-2 (Đ/c 1) 27,8 28,2 26,7 27,6 - - 3 VN04-4 (Đ/c 2) 25,4 26,6 24,3 25,4 - - IV. KẾT LUẬN - VN16-01 là giống bông lai F1 thuộc nhóm chín Qua kết quả đánh giá, so sánh 55 tổ hợp bông lai trung bình (dưới 141 ngày); thấp cây, ít cành đực, số và khảo nghiệm 6 tổ hợp bông lai tại các vùng trồng cành quả trung bình, chống chịu sâu xanh đục quả, bông chính từ năm 2013 đến 2017 cho thấy, giống chống chịu cao với rầy xanh, quả trung bình (khối bông lai VN16-01 có các đặc điểm nổi bật như sau: lượng quả 4,9 - 5,2 gam), tỷ lệ xơ khá (38 - 40 %); 17
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 chiều dài xơ > 30mm; độ bền xơ > 30 g/tex và độ Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013. 01-123:2013/ mịn 4,0 - 4,6M. BNNPTNT. Quy chuẩn Việt Nam về khảo nghiệm - Giống VN16-01 cho năng suất bông hạt cao DUS cây bông. hơn hai giống bông lai F1 VN01-2 và VN04-4 (đối Ngô Trung Sơn, 1985. Nghiên cứu tính chống chịu sâu chứng) đang trồng phổ biến tại các vùng trong tất hại của một số giống bông. Báo cáo tổng kết khoa cả các điều kiện nghiên cứu từ so sánh giống, khảo học năm 1985. Trung tâm nghiên cứu cây bông. nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất, năng suất Nguyễn Thơ, 2001. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên bông hạt hơn tối thiểu 13%. cây bông tại Việt Nam. Thông tin kinh tế kỹ thuật ngành bông số 1, quý 4, năm 2001, trang 21-24. TÀI LIỆU THAM KHẢO Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nguyễn Hữu Bình, 1990. Nghiên cứu một số đặc tính Nha Hố, 2013 - 2015. Báo cáo tuyển chọn và phát chống chịu sâu miệng nhai của các giống bông ở Việt triển các giống bông năng suất cao, chất lượng xơ Nam và bước đầu ứng dụng chúng trong chọn tạo tốt và chống chịu sâu bệnh từ quần thể nhập nội. giống. Luận án PTS. KHNN, Hà Nội, 1990. Báo cáo nghiệm thu tại Hội đồng KHCN Bộ Công Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006. 10TCN910:2006. Tiêu Thương, Hà Nội 2018. chuẩn ngành về quy trình gieo trồng, chăm sóc, bảo Eberhart and Russell, 1966. Stability parameters for vệ thực vật trên cây bông. comparing varieties. Crop Sci 6, P. 36 - 40. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. 01-84:2012/ Gardner and Eberhart, 1966. Analysis and BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo interpretation of the variety cross diallel and relate nghiệm VCU đối với cây bông. population. Biometrics 22, 439 - 452. Selection and test of hybrid cotton variety VN16-01 Nguyen Van Son, Dang Minh Tam, Nguyen Van Chinh, Pham Trung Hieu, Le Minh Khoa, Pham Thi Diep, Tran Thi Thao, Huynh Thi Thai Hoa, Phan Hong Hai, Le Trong Tinh, Mai Van Hao, Phan Cong Kien, Nguyen Tan Van Abstract Hybrid cotton variety VN16-01 was selected by Nha Ho Research Institute for Cotton and Agricultural Development from 2013 to 2017. The growth duration of this hybrid cotton variety VN16-01 was about 140 days; the average weight of boll (4.9 - 5.2 g), good fiber percentage (> 40.0%). The hybrid cotton variety VN16-01 was resistant to Helicoverpa armigera and Amrasca devastans and wide adaptation to the Central Highland, Northwest, Southern Coastal Central and Southeastern regions of Vietnam. The basic testing in rainy season showed that the average yield of VN16-01 was from 3.83 to 4.09 tons/ha, higher than that of two control varieties (VN01-2 and VN04-4) by 12.8% and 23.6%, respectively. In the dry season, the average yield of VN16-01 reached 3.74 - 3.89 tons/ha, higher than that of two control varieties (VN01-2 and VN04-4) by 13.0% and 28.9%, respectively. In the trial production, the average yield of VN16-01 reached 3.0 tons/ha in rainy season, higher than that of two control varieties (VN01-2 and VN04-4) by 10.2% and 21.5%. In dry season, the average yield of VN16-01 reached 3.19 tons/ha, higher than that of two control varieties (VN01-2 and VN04-4) by 15.7% and 25.4%, respectively. The hybrid cotton variety VN16-01 had the fiber quality of grade I by the standard of Vietnam textile and garment industry (fiber length > 30.0 mm, fiber strength > 30.0 g/tex and fineness 4.0 - 4.6 Mic.). Keywords: Hybrid cotton variety VN16-01, Selection, test Ngày nhận bài: 26/8/2018 Người phản biện: TS. Nguyễn Phước Đằng Ngày phản biện: 2/9/2018 Ngày duyệt đăng: 18/9/2018 18
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 KẾT QUẢ CHỌN LỌC, KHẢO NGHIỆM GIỐNG BÔNG THUẦN NH16-20 Nguyễn Văn Sơn1, Đặng Minh Tâm1, Nguyễn Văn Chính1, Phạm Trung Hiếu1, Lê Minh Khoa1, Phạm Thị Diệp1, Trần Thị Thảo1, Huỳnh Thị Thái Hoà1, Phan Hồng Hải1 1 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố TÓM TẮT Giống bông thuần NH16-20 do Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố chọn lọc từ năm 2013 - 2017. NH16-20 là giống thuần, chín trung bình có thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở 105 ngày; giống mang đặc tính quý như: kháng sâu xanh đục quả cao, quả to (khối lượng quả 5,9 - 6,1 g), tỷ lệ xơ khá (> 40%); năng suất bông hạt trung bình 20,0 - 24,0 tạ/ha; chất lượng xơ đạt cấp I tiêu chuẩn ngành (chiều dài > 30 mm; độ bền > 30 g/tex và độ mịn 4,0 - 4,6 M). Giống bông thuần NH16-20 có khả năng thích ứng rộng ở các vùng trồng bông chính của Việt Nam như Tây Nguyên, Tây Bắc, Duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ. Từ khoá: Giống bông thuần NH16-20, thời gian sinh trưởng, năng suất, kháng sâu xanh I. ĐẶT VẤN ĐỀ xanh đục quả), C118 (nhiễm rầy xanh chích hút - Diện tích trồng cây bông vải ở nước ta chủ yếu sử nhiễm sâu xanh đục quả). dụng các giống bông lai F1 (trên 90%). Việc sử dụng 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu giống bông lai F1 có hạn chế là chi phí hạt giống còn khá cao (bình quân 60 - 65 USD/ha); từ đó, giảm thu 2.2.1. Nội dung nghiên cứu nhập cho người trồng bông và khả năng cạnh tranh - Đánh giá, chọn lọc và so sánh các giống bông của cây bông so với các cây trồng ngắn ngày khác. thuần nhập nội trong giai đoạn 2013 - 2014. Trước những khó khăn trên, việc sử dụng các giống - Khảo nghiệm VCU các giống bông thuần bông thuần giúp giảm chi phí và áp lực công lao nhập nội có triển vọng tại các vùng sản xuất bông động, góp phần giảm giá thành hạt giống (dự kiến trong nước. 40 - 50%) so với hạt giống bông lai là giải pháp tốt 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu nhất trong tình hình sản xuất bông vải hiện nay của Việt Nam. Mặt khác, nếu chọn tạo được giống bông - Nhân giống cung cấp cho khảo nghiệm và trồng thuần kết hợp khả năng kháng sâu xanh đục quả thử: Sử dụng phương pháp tự thụ cưỡng bức, trong và kháng rầy sẽ giúp hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ đó, nụ hoa được chụp bao cách ly hoặc chấm sơn thực vật; từ đó, góp phần giảm chi phí đầu vào (hạt đầu nụ vào 1 - 2 ngày trước khi hoa nở, quá trình tự giống, thuốc bảo vệ thực vật…) và tăng thu nhập thụ phấn sẽ xảy ra trong từng hoa đã được cách ly. cho người trồng bông. Chính vì thế, hướng chọn - Bố trí thí nghiệm đồng ruộng: Theo các sơ đồ tạo ra các giống bông thuần là một giải pháp nhằm thích hợp gồm: giải quyết các vấn đề trên. Hơn nữa, việc chọn tạo + Tuần tự không lặp lại, đối chứng kèm (10 giống ra các giống bông thuần mới phù hợp với các vùng kèm 1 đối chứng) cho các thí nghiệm đánh giá, chọn sinh thái trồng bông trong nước sẽ giúp đa dạng hoá lọc các giống bông thuần nhập nội. nguồn giống bông, tạo ra nhiều lựa chọn về giống + Khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), nhắc lại 3 lần cho người trồng bông cũng như các doanh nghiệp cho các thí nghiệm so sánh các giống bông thuần sản xuất, kinh doanh bông vải trong nước. nhập nội và các thí nghiệm khảo nghiệm VCU ở các vùng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Tuần tự không nhắc lại kèm đối chứng cho các 2.1. Vật liệu nghiên cứu thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất ở các vùng. - Giống nhập nội: Gồm 24 giống bông thuần - Các biện pháp canh tác: Theo Quy trình gieo nhập nội có nguồn gốc từ Mỹ và Trung Quốc mang trồng, chăm sóc, bảo vệ thực vật (tiêu chuẩn ngành các mã số 2089, 2090, 2091, 2092, 2093, 2094, 2095, 10TCN910:2006), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 2096, 2097, 2098, 2099, 2100, 2101, 2102, 2103, 2104, về khảo nghiệm VCU đối với cây bông (QCVN 2105, 2106, 2107, 2108, 2109, 2110, 2111, 2112. 01-84:2012/BNNPTNT), Quy chuẩn Việt Nam về - Giống đối chứng: Là các giống bông thuần quốc khảo nghiệm DUS cây bông QCVN 01-123:2013/ gia VN36PKS (kháng rầy xanh chích hút - kháng sâu BNNPTNT. 1 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố; 2 Công ty Cổ phần Bông Việt Nam 19
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018 - Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo Quy > 30 g/tex và độ mịn 3,9 - 4,2 Mic.). Giống NH16-20 chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm VCU đối cho năng suất bông hạt cao, hơn hẳn các giống bông với cây bông (QCVN 01-84:2012/BNNPTNT), Quy thuần đối chứng đang trồng phổ biến. chuẩn Việt Nam về khảo nghiệm DUS cây bông 3.2. Kết quả chọn lọc và so sánh giống (QCVN 01-123:2013/BNNPTNT). Giống bông thuần NH16-20 (mã số tập đoàn - Phân tích mẫu, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng giống bông 2108) là sản phẩm của nhiệm vụ “Đánh xơ: Bằng hệ thống tốc độ cao HVI tại Viện. Xác định giá, khảo nghiệm các giống bông thuần nhập nội” các thông số về ưu thế lai theo Gardner và Eberhart thực hiện trong giai đoạn 2013 - 2017. (1966); đánh giá tính ổn định và thích nghi của giống theo Eberhart và Russell (1966). Căn cứ mục tiêu của nhiệm vụ, trong năm 2013 - Số liệu được tổng hợp và xử lý thống kê trên - 2014 nhiệm vụ tiến hành so sánh 24 giống bông máy vi tính, sử dụng các phần mềm thống kê thích thuần nhập nội. Kết quả, có 13 giống bông thuần cho hợp (MSTATC, Microsoft office Excel). năng suất cao vượt giống đối chứng C118; từ 9,4 - 40,6% bao gồm các giống có mã số 2089, 2090, 2093, 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2094, 2096, 2097, 2098, 2099, 2100, 2108, 2110, 2111 Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2013 - và 2112; trong đó, mã số 2108 là ký hiệu của giống 7/2017 tại các tỉnh Sơn La, Đắc Lắc, Ninh Thuận và NH16-20. Bình Thuận. Các giống bông thuần này có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình với thời gian III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở từ 105,0 3.1. Một số đặc điểm chính của giống bông thuần - 108,0 ngày, thấp cây, cành quả và cành đực tương NH16-20 đương với giống đối chứng, chiều dài cành quả NH16-20 là giống thuần, thuộc nhóm chín trung trung bình và chiều dài cành quả dài nhất ngắn hơn bình (thời gian từ gieo đến nở quả 105 - 115 ngày giống đối chứng C118 (Bảng 1). Về năng suất, các tùy vùng và vụ); có dạng hình gọn, ít nhiễm sâu xanh giống bông thuần có triển vọng đều có quả từ trung đục quả, nhưng có nhược điểm nhiễm rầy xanh cấp bình đến to (khối lượng quả 5,0 - 6,5 g), cho năng 2 - 3 (theo thang phân 5 cấp), quả to (khối lượng quả suất bông hạt cao (từ 2,18 - 2,49 tạ/ha) vượt giống 5,7 - 6,2 g), tỷ lệ xơ khá (39 - 40 %); chất lượng xơ đạt C118 từ 9,4 - 40,6% và năng suất bông xơ vượt C118 cấp I tiêu chuẩn ngành (chiều dài > 30 mm; độ bền từ 12,5 - 38,2% (Bảng 1). Bảng 1. Một số chỉ tiêu chính của các dòng trong vụ mưa 2014 tại Nha Hố, Ninh Thuận Thời Khối lượng quả Năng suất thực thu (g) (tấn/ha) Tỷ lệ Chiều Độ Độ gian TT Mã số xơ dài xơ bền xơ mịn xơ nở quả % vượt Giống Đ/c Giống Đ/c (%) (mm) (g/tex) (Mic.) (ngày) đ/c 1 2089 105,0 5,0 4,6 22,9 19,2 19,3 41,6 29,38 29,7 3,37 2 2090 107,3 5,1 4,6 23,8 19,4 22,7 40,3 29,90 30,1 3,50 3 2093 107,0 5,2 4,5 22,1 20,2 9,4 42,1 30,23 29,1 3,11 4 2094 106,0 5,6 4,5 24,9 20,3 22,7 41,8 29,87 28,3 3,68 5 2096 105,3 5,7 4,5 22,6 19,8 14,1 39,7 29,47 31,4 3,48 6 2097 105,0 5,1 4,5 21,8 19,6 11,2 39,4 29,89 29,6 3,42 7 2098 105,0 5,1 4,5 22,5 19,3 16,6 38,1 29,91 29,1 3,41 8 2099 106,3 5,0 4,5 23,0 19,1 20,4 40,5 29,65 30,0 3,87 9 2100 108,0 6,5 4,5 22,0 19,0 15,8 39,0 29,29 30,3 3,78 10 2108 107,3 5,8 4,6 24,9 20,5 21,5 41,1 29,37 29,7 3,76 11 2110 107,7 5,0 4,5 22,1 16,4 34,8 43,6 28,94 29,6 4,63 12 2111 107,3 5,3 4,4 22,8 16,7 36,5 44,0 29,30 31,9 3,76 13 2112 107,3 5,4 4,4 23,9 17,0 40,6 42,3 30,64 32,4 3,09 14 C118 (đ/c) 95,7 - - - - - 38,5 28,70 29,0 4,9 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả báo cáo tuyển chọn và phát triển các giống bông năng suất cao, chất lượng xơ tốt và chống chịu sâu bệnh từ quần thể nhập nội (Bảng 1 - 7), Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2016
168 p | 68 | 6
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 4/2017
100 p | 67 | 6
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 4/2019
208 p | 71 | 6
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2019
112 p | 64 | 5
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản: Số 2/2020
132 p | 74 | 5
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2018
88 p | 52 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2017
136 p | 56 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2016
160 p | 47 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2019
112 p | 71 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2018
64 p | 39 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2017
136 p | 76 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2019
192 p | 73 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 4/2016
169 p | 61 | 3
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2017
96 p | 61 | 3
-
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 8/2018
116 p | 90 | 3
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản: Số 4/2020
128 p | 47 | 3
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2018
120 p | 70 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn