intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Kinh doanh và Công nghệ: Số 04/2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Kinh doanh và Công nghệ: Số 04/2019 trình bày các nội dung chính sau: Bàn về thanh toán điện tử qua ngân hàng trong sự phát triển của thương mại điện tử, tiền thuật toán (Bitcoin), năng lực sáng tạo tại doanh nghiệp Việt Nam và phát triển nguồn nhân lực, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở TP Hà Nội,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Kinh doanh và Công nghệ: Số 04/2019

  1. SỐ 04/2019 ISSN: 2615-9414 50 năm thực hiện Di chúc Hồ Chí Minh Tiền thuật toán Bitcoin Năng lực sáng tạo tại doanh nghiệp Việt Nam Ứng dụng đạo hàm cấp phân số trong cơ điện tử
  2. Đại diện tân sinh viên Khóa 24 tặng hoa Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Phó Hiệu trưởng thường trực TS. Đỗ Quế Lượng. Toàn cảnh buổi Lễ Khai giảng chào đón tân sinh viên Khóa 24.
  3. Trong số này 5 Nguyễn Đăng Quang SỐ 04/2019 ISSN: 2615-9414 50 năm thực hiện Di chúc Hồ Chí Minh - Một góc nhìn Vấn đề hôm nay 10 PGS. TS Mai Văn Bạn 50 năm thực hiện di chúc Hồ Chí Minh Bàn về thanh toán điện tử qua ngân hàng trong sự phát triển của Tiền thuật toán thương mại điện tử Bitcoin 17 ThS. Mai Minh Đệ Năng lực sáng tạo tại doanh nghiệp Việt Nam Trao đổi các mô hình cung tiền Ứng dụng đạo hàm cấp phân số trong cơ điện tử 24 TS. Nguyễn Văn Đức Tiền thuật toán (Bitcoin)- Nguồn gốc, nguyên lý hoạt động và các khuyến nghị chính sách HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP CHỦ TỊCH Nghiên cứu trao đổi GS. Trần Phương Kinh tế - Quản lý 31 PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân ỦY VIÊN Năng lực sáng tạo tại doanh nghiệp Việt Nam và phát triển nguồn nhân lực TS. Đỗ Quế Lượng 42 ThS. NCS. Nguyễn Tuấn Anh GS.TS. Nguyễn Công Nghiệp Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở TP Hà Nội - Thực trạng và giải pháp PGS.TS. Hà Đức Trụ 48 ThS. NCS. Nguyễn Thị Thu Hằng GS.TS. Vũ Văn Hóa ThS. NCS. Cao Anh Thịnh PGS.TS. Đỗ Minh Cương Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO dưới góc độ nước đang phát triển GS.TS. Đinh Văn Tiến 55 ThS.NCS. Vũ Thị Thu Hương Ông Trần Đức Minh Năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nước ở Việt Nam PGS.TS. Phạm Dương Châu 61 ThS.NCS. Hoàng Trọng Hùng TS. Đỗ Trọng Thiều Sự phát triển công nghiệp và các khu công nghiệp GS.TSKH. Vũ Huy Từ trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk TS. Nguyễn Đình Cấp PGS.TS. Văn Tất Thu Kỹ thuật - Công nghệ PGS.TS. Đặng Văn Thanh 67 GS.TSKH. Nguyễn Văn Khang PGS.TS. Hoàng Phước Hiệp Một vài ứng dụng đạo hàm cấp phân số trong cơ điện tử GS.TSKH. Phạm Sỹ Tiến 77 PGS.TS. Lê Văn Truyền TS. Hoàng Xuân Thảo Giới thiệu về quản lý sản xuất dược phẩm bằng công nghệ SCADA GS.TS. Nguyễn Hữu Dũng 81 ThS.NCS.Trần Thị Vân Anh, ThS. Trịnh Xuân Thắng GS.TS. Lê Anh Tuấn Tăng cường năng lực tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0 PGS.TS. Lê Văn Truyền cho DN dệt may VN GS.TS. Đinh Văn Đức PGS.TS. Phan Văn Quế Văn hóa - Xã hội TS. Đặng Văn Đồng 89 ThS. NCS. Nguyễn Văn Điệp Hiệu quả hợp tác đào tạo với nước ngoài của trường ĐH KD&CN HN TỔNG BIÊN TẬP 97 TS.Nguyễn Thị Vân Khánh, Trần Hữu Hạnh GS.TS. Nguyễn Công Nghiệp Giáo dục tư tưởng, lối sống cho sinh viên tại trường ĐH KD&CN HN 103 TS.Tống Duy Tình PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Đào tạo theo học chế tín chỉ: Khó khăn và giải pháp PGS.TS. Hà Đức Trụ TS. Đỗ Trọng Thiều Vấn đề Quốc tế 109 Phúc Tiến THƯ KÝ TÒA SOẠN Sáu vấn đề chính trong thoả thuận Brexit ThS. Đặng Ngọc Tú Thông tin khoa học Giới thiệu văn bản
  4. Contents 5 Nguyen Dang Quang Fifty years of implementation of Hồ Chí Minh’s will- A perspective. SỐ 04/2019 ISSN: 2615-9414 Today’s issues 10 Assoc. Prof. Dr. Mai Van Ban 50 năm thực hiện di chúc Hồ Chí Minh Discussion of electronic payment via Banks Tiền thuật toán in the development of e-commerce. Bitcoin Năng lực sáng tạo 17 Mai Minh De, MA tại doanh nghiệp Việt Nam Discussing the models of money supply. Ứng dụng đạo hàm cấp phân số trong cơ điện tử 24 Nguyen Van Duc, PhD Bitcoin- Its background, operating principles and policy recommendations. Research - Discussion Economy - Management 31 Assoc. Prof. Dr. Nguyen Manh Quan Creative capacity at Vietnamese enterprises and human resource development. 42 Nguyen Tuan Anh, MA. PhD student The development of small and medium- scale enterprises in the city of Hanoi, reality and solutions. 48 Nguyen Thi Thu Hang, MA. PhD student Cao Anh Thinh, MA. PhD student Evaluation of WTO’s mechanism of commercial dispute settlement in the perspective of the developing country 55 Vu Thi Thu Huong, PhD student The competitive capacity of Vietnam State-owned commercial banks 61 Hoang Trong Hung , PhD student Industrial development and industrial zones in Đắc Lắk province Technique - Technology 67 Prof. Sc. Dr. Nguyen Van Khang Tòa soạn: Some applications of fractional derivative in mechatronics Số 29A, ngõ 124 Vĩnh Tuy, 77 Assoc. Prof. Dr. Le Van Truyen phường Vĩnh Tuy, Introduction to management of pharmaceutical Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. production by SCADA technology ĐT: 024.36336507- Máy lẻ: 866 81 Tran Thi Van Anh, PhD student, Trinh Xuan Thang, MA Fax: 024.36336506 The enhancement of capacity to approach the fourth industrial revolution Email:TapchikhoahocHUBT@gmail.com for Vietnamese textile enterprises. Giấy phép Xuất bản: Culture - Society Số 18/GP-BTTTT ngày 15/01/2019 89 Nguyen Van Điep, MA. PhD student của Bộ Thông tin và Truyền thông HUBT’s effectiveness of training cooperation with foreign countries 97 Nguyen Thi Van Khanh, PhD, Tran Huu Hanh Nơi in: The ideology, morality and lifestyle are educated to students at HUBT Công ty cổ phần in Ngọc Trâm 103 Tong Duy Tinh, PhD Credit-based training, difficulties and solutions Số 62 Phan Đình Giót, quận Thanh Xuân, Hà Nội. International issues 109 Phuc Tien Giá: 45.000đ Six major issues of Brexit Deal Scientific Information Text introduction
  5. 50 NĂM THỰC HIỆN DI CHÚC HỒ CHÍ MINH - MỘT GÓC NHÌN Thuận Thành * Đôi lời về Di chúc Hồ Chí Minh cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta Từ ngày 10/5/1965, Hồ Chí Minh bắt đã hoàn toàn thắng lợi,... công việc phải ra đầu viết lá thư được ghi: “Tuyệt đối bí sức làm là mau chóng hàn gắn vết thương mật”. Sau này chúng ta gọi thư đó là Di nghiêm trọng do đế quốc Mỹ gây ra trong chúc HỒ CHÍ MINH. cuộc chiến tranh xâm lược dã man. Đó là Trong bốn năm, từ 1965 đến 1969, một công việc cực kỳ to lớn, phức tạp và mỗi năm Hồ Chí Minh dành khoảng khó khăn” [4]. mười ngày vào dịp kỷ niệm ngày sinh của - Lời dặn về việc riêng: “Sau khi tôi Người để suy nghĩ và hoàn thiện thêm đã qua đời, chớ nên tổ chức điếu phúng bản Di chúc, với mong muốn “viết sẵn và linh đình, để khỏi lãng phí thì giờ và tiền để lại mấy lời, phòng khi phải từ biệt thế bạc của nhân dân. Tôi yêu cầu thi hài tôi giới này, thì đồng bào cả nước và đồng được đốt đi, tức là “hỏa táng”. Tôi mong chí trong Đảng khỏi cảm thấy đột ngột”. rằng cách “hỏa táng” sau này sẽ được phổ Di chúc để lại cho chúng ta nhiều lời biến. Vì như thế đối với người sống, đã tốt dặn quý báu, sâu sắc và quan trọng. Di về mặt vệ sinh, lại không tốn đất ruộng. chúc cũng để lại muôn vàn tình thân yêu Khi ta có nhiều điện, thì “điện táng” càng cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ tốt hơn”[5]. đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng. - Lời dặn về Đảng, Di chúc viết: * “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi Suốt 50 năm qua, Đảng và nhân dân Đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm ta đã nỗ lực phấn đấu thực hiện Di chúc nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần Hồ Chí Minh. Có nhiều việc đã làm đúng, kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ làm tốt; cũng có việc làm chưa đúng, gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng chưa tốt. đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ Trong bài viết này, tôi thử nhìn lại việc thật trung thành của nhân dân” [1]. “Theo thực hiện lời dặn của Hồ Chí Minh về “chỉnh ý tôi, việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn Đảng” trong Di chúc của Người. đốn lại Đảng” [2]. Tháng 5/ 1968, khi xem lại thư này, - Lời dặn về cuộc chống Mỹ cứu Hồ Chí Minh viết thêm mấy điểm. Về nước: “Cuộc kháng chiến chống Mỹ có Đảng, thư viết: “Ngay sau khi cuộc chống thể sẽ kéo dài mấy năm nữa... Dù khó Mỹ cứu nước của nhân dân ta đã hoàn khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất toàn thắng lợi,... Theo ý tôi, việc cần phải định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng” [6]. nhất định phải cút khỏi nước ta” [3]. Hình như đây là lời dặn bất ngờ. Tại sao - Lời dặn về nhiệm vụ xây dựng lại lại bất ngờ? Một Đảng vừa đánh thắng đế đất nước sau chiến thắng: “Ngay sau khi quốc Mỹ hùng mạnh, đang được toàn thế * Giảng viên cao cấp Khoa Triết và Khoa học xã hội, Tạp chí 5 Trường ĐH KD&CN Hà Nội. Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  6. giới ca ngợi, đánh giá cao – Đảng đó nhất cả trong việc rèn luyện phẩm chất cán bộ, định rất trí tuệ, rất vững mạnh, rất kiên đảng viên. Nguồn gốc sâu xa của sự không cường – tại sao Đảng đó lại phải chọn ngang tầm ấy là ở chỗ, trong nhiều năm, việc cần làm trước tiên là chỉnh đốn lại? chúng ta đã coi nhẹ và có nhiều khuyết Thực tiễn xây dựng Đảng 50 năm qua điểm trong công tác xây dựng Đảng. Đây chứng tỏ lời dặn này là lời cảnh báo, là sự là điều mà toàn Đảng, từ Ban Chấp hành tiên liệu cực kỳ sáng suốt vào thời điểm Trung ương, đến các tổ chức cơ sở và mỗi Cách mạng Việt Nam sắp tiến đến bước đảng viên cần nhận thức đầy đủ với ý thức ngoặt lịch sử. Kết thúc cuộc chiến tranh trách nhiệm cao [7]. kéo dài 20 năm, chuyển sang thời kỳ hòa Đại hội VI lần đầu tiên xác định Đảng bình xây dựng, là bước ngoặt lịch sử của phải đổi mới để tăng cường sức chiến đấu dân tộc Việt Nam. Sau bước ngoặt này và năng lực tổ chức thực tiễn của mình; hoàn cảnh mới, nhiệm vụ mới, với những Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới quy luật khách quan mới, cơ hội mới, cả tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới nguy cơ mới, đòi hỏi Đảng và nhân dân tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phải thay đổi nhận thức, đổi mới tư duy, phong cách lãnh đạo và công tác. Đảng phải có năng lực lãnh đạo mới, phẩm chất phải chăm lo xây dựng mình vững mạnh mới, sức chiến đấu mới – những cái mới về chính trị, tư tưởng, tổ chức, để từ đó này chưa thể có sẵn trong những năm tác động quyết định đến sự phát triển của chiến tranh ác liệt. Một Đảng, dù đã lãnh cách mạng nước ta [8]. đạo đánh thắng hai đế quốc to, cũng không Đại hội VII (1991) lần đầu tiên xác nhất định dễ dàng thành công trong phát định Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn: triển kinh tế, quản lý xã hội, chấn hưng “Để lãnh đạo thắng lợi công cuộc đổi mới, dân tộc, đuổi kịp các nước phát triển, nếu cũng như toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ Đảng đó không tự đổi mới, tự chỉnh đốn. nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta 50 năm qua chúng ta đã nhận thức phải tự đổi mới và chỉnh đốn để có kiến và thực hiện lời dặn chỉnh đốn Đảng như thức, năng lực và sức chiến đấu mới, khắc thế nào? phục có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực Quá trình nhận thức về nhiệm vụ và các mặt yếu kém, khôi phục và nâng đổi mới, chỉnh đốn Đảng cao uy tín của Đảng trong nhân dân [9]. Sau khi cuộc chống Mỹ cứu nước của Cương lĩnh năm 1991 viết: “Để đảm nhân dân ta toàn thắng (30/4/1975), trong đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải mười năm đầu (1975-1985), qua hai nhiệm vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ kỳ đại hội Đảng (Đại hội IV và V), trong chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự công tác xây dựng Đảng không đề cập lời chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, dặn chỉnh đốn Đảng trong Di chúc. Về giai năng lực lãnh đạo [10]. đoạn này, văn kiện Đại hội VI viết, “Tất cả Đại hội VIII (1996) xác định rõ vai những gì đã làm được và chưa làm được trò, vị trí của công tác xây dựng Đảng: cũng chứng tỏ rằng sự lãnh đạo của Đảng “Trong giai đoạn hiện nay, Đảng xác định chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, đoạn mới. Đảng chưa đáp ứng được yêu xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt cầu trong việc giải quyết nhiều vấn đề kinh [11]. “Đảng phải tiếp tục tự đổi mới, tự tế - xã hội, trong phong cách lãnh đạo và chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến Tạp chí 6 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  7. đấu và năng lực lãnh đạo của mình, khắc đoạn mới. Nguồn gốc sâu xa của sự không phục cho được các khuyết điểm, các biểu ngang tầm ấy là ở chỗ, trong nhiều năm hiện tiêu cực và yếu kém” [12]. Đảng đã coi nhẹ và có khuyết điểm trong Đại hội X (2006) xác định: “Xây dựng công tác xây dựng Đảng [14]. Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả Đại hội VI đã đánh dấu một bước về chính trị, tư tưởng và tổ chức, là nhiệm ngoặt có ý nghĩa quyết định trong việc vụ then chốt có nghĩa sống còn đối với “chỉnh đốn lại Đảng”, bảo đảm cho Đảng Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân vươn lên ngang tầm nhiệm vụ mới . dân ta” [13]. Với nhận định này thì nhận Sau khi phân tích sâu sắc nguyên thức của Đảng ta về đổi mới, chỉnh đốn nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế - Đảng đã được nâng lên tầm cao nhất. xã hội xảy ra từ nhiều năm trước, ĐH VI Liên tục ba kỳ đại hội (X, XI, XII) đã nhận định những sai lầm dẫn tới khủng đều đưa vấn đề chỉnh đốn Đảng lên vị trí hoảng là những sai lầm nghiêm trọng và hàng đầu trong chủ đề của mỗi đại hội. kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai Tóm lại, sau 50 năm, nhận thức của lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực Đảng ta về mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới, hiện. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân chỉnh đốn Đảng ngày càng đầy đủ hơn, bắt nguồn từ những khuyết điểm trong sâu sắc hơn, toàn diện hơn, đúng tầm hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác hơn, tạo cơ sở thực hiện có hiệu quả hơn cán bộ của Đảng [15]. công tác xây dựng Đảng trong thực tiễn. Trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đã Sau khi Hồ Chí Minh qua đời (1969), bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận, lại phải đến 20 năm sau, toàn Đảng, toàn dân mắc bệnh chủ quan, duy ý chí, nên việc ta mới được biết lời dặn quan trọng này đánh giá tình hình có nhiều thiếu sót. Do trong Di chúc. Năm 1989, Bộ Chính trị đó, trong 10 năm qua đã phạm nhiều sai khóa VI mới công bố đoạn Di chúc có lầm trong việc xác định mục tiêu và bước lời dặn “chỉnh đốn lại Đảng”. Sự chậm đi về xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, về trễ này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá cải tạo xã hội chủ nghĩa, về quản lý kinh tế. trình nhận thức và thực hiện có hiệu quả Trong lĩnh vực tổ chức, khuyết điểm lớn nhiệm vụ đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong nhất là sự trì trệ, chậm đổi mới công tác 50 năm qua. cán bộ; công tác giáo dục và quản lý cán Quá trình thực hiện mục tiêu nâng bộ, đảng viên thiếu chặt chẽ [16]. cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu Từ nhận thức như trên, Đại hội VI đã của Đảng đề ra đường lối Đổi Mới toàn diện, mở ra Trong 10 năm (1975-1985), qua hai bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nhiệm kỳ đại hội IV và V, tình hình đất nghĩa xã hội ở nước ta. Bước ngoặt đó thể nước rất khó khăn. Về đối nội, đất nước hiện trước hết ở các định hướng chính trị lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã lớn sau đây: hội ngày càng trầm trọng, kéo dài suốt 20 - Định hướng quyết tâm chính trị: năm (1976-1996). Về đối ngoại, đất nước “Đối với nước ta, Đổi Mới đang là yêu ở vào thế bị bao vây, cô lập, cấm vận, vừa cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, có hòa bình, vừa có chiến tranh. Thực tế là vấn đề có ý nghĩa sống còn,... Vì vậy, này chứng tỏ năng lực lãnh đạo của Đảng phải Đổi Mới, trước hết là Đổi Mới tư chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai duy [17]. Tạp chí 7 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  8. - Định hướng Đổi Mới tư duy chính trị xa hơn về kinh tế so với các nước trong trong việc hoạch định đường lối chính sách khu vực và trên thế giới...” [20]. đối nội, đối ngoại theo các nguyên tắc: Quá trình thực hiện mục tiêu xây + Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá dựng Đảng trong sạch, vững mạnh đúng sự thật, nói rõ sự thật. Năm 1986, đồng thời với việc đưa + Quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. ra đường lối Đổi Mới, Đại hội VI đã + Phải luôn luôn xuất phát từ thực chủ trương: “Sau Đại hội, Đảng cần có tế, tôn trọng và hành động theo quy luật kế hoạch tiến hành cuộc vận động làm khách quan. trong sạch Đảng, khắc phục những hiện + Biết kết hợp sức mạnh của dân tượng hư hỏng trong bộ máy nhà nước, tộc với sức mạnh của thời đại trong điều đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong xã kiện mới. hội” [21]. Đây là cuộc vận động xây dựng Từ các định hướng đó, Đại hội VI Đảng đầu tiên trong quá trình chỉnh đốn xác định phải xây dựng Đảng ngang tầm Đảng nhằm mục tiêu “giữ gìn Đảng ta nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm thật trong sạch”. Với hai nội dung cụ quyền, lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc thể: “những hiện tượng hư hỏng trong bộ cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để bảo đảm máy nhà nước” và “các hiện tượng tiêu cho Đảng làm tròn sứ mệnh vẻ vang đó, cực trong xã hội”. vấn đề cấp bách là tăng cường sức chiến Sau 10 năm thực hiện cuộc vận động đấu và nâng cao năng lực lãnh đạo của này, Đại hội VIII (1996), khi đánh giá ưu Đảng [18]. Đảng phải đổi mới về nhiều khuyết điểm công tác xây dựng Đảng, đã mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy nhận định: một bộ phận không nhỏ cán kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng bản thân, cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và phai nhạt lý tưởng, mất cảnh giác, giảm công tác. Đảng phải chăm lo xây dựng sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, sa mình vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ đọa về đạo đức và lối sống [22]. Nguyên chức, để từ đó tác động quyết định đến sự nhân của tình hình này là Đảng thiếu sự phát triển của cách mạng nước ta [19]. chuẩn bị đầy đủ cho bước chuyển giai Sau bước ngoặt lịch sử này, qua nhiệm đoạn cách mạng; chưa chú ý đúng mức các kỳ đại hội VII, VIII, IX, X, XI và XII, đến vấn đề giáo dục, rèn luyện phẩm chất Đảng kiên định và tiếp tục bổ sung, phát chính trị và đạo đức đối với cán bộ, đảng triển đường lối Đổi Mới. Nhờ đó, sau 30 viên. Vậy có thể nói, cuộc vận động xây năm đổi mới, đất nước ta có thế và lực, có dựng Đảng lần thứ nhất chưa đạt được vị thế quốc tế như ngày hôm nay. yêu cầu đề ra. Thực tế này chứng tỏ việc thực hiện Từ nhận định đó, Ban Chấp hành lời dặn chỉnh đốn Đảng đã có bước tiến Trung ương nhiệm kỳ VIII đã ban hành rất quan trọng; năng lực lãnh đạo và sức Nghị quyết Về một số vấn đề cơ bản và chiến đấu của Đảng đã và đang từng cấp bách trong công tác xây dựng Đảng bước vươn lên ngang tầm đòi hỏi của thời hiện nay và chủ trương tiến hành cuộc kỳ mới. vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng kéo “Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn dài hai năm (19/5/1999-19/5/2001) để thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã kỷ niệm 30 năm thực hiện Di chúc Hồ chỉ ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu Chí Minh. Tạp chí 8 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  9. Sau gần hai năm thực hiện cuộc vận tinh vi, phức tạp. Tình trạng suy thoái về động này, Đại hội IX (2001) đánh giá: tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của Cuộc vận động thu được một số kết quả và một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên kinh nghiệm bước đầu, song chưa đạt yêu chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận còn cầu đề ra. Trong công tác xây dựng Đảng, diễn biến phức tạp hơn. Những hạn chế, bên cạnh những ưu điểm, đang nổi lên một khuyết điểm trên đây làm cho Đảng ta số mặt yếu kém và khuyết điểm, nhất là chưa thật trong sạch, vững mạnh [25]. khuyết điểm về công tác giáo dục, rèn luyện Đại hội XII (2016) cho rằng nguyên đội ngũ cán bộ, đảng viên; chưa ngăn chặn nhân chủ yếu là do các vấn đề cấp bách và đẩy lùi được sự suy thoái về tư tưởng, về xây dựng Đảng hiện nay là những vấn chính trị và đạo đức, lối sống [23]. đề quan trọng, khó, đã kéo dài qua nhiều Vì sao cuộc vận động xây dựng Đảng nhiệm kỳ, chưa có giải pháp đủ mạnh. lần thứ hai vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra? Đảng chậm đổi mới tư duy về công tác Đại hội IX cho rằng nguyên nhân trực xây dựng Đảng trong điều kiện mới. Việc tiếp và chủ yếu là do nhiều cấp ủy và tổ tổ chức thực hiện Nghị quyết về xây dựng chức Đảng, kể cả Ban Chấp hành Trung Đảng chưa nghiêm, còn thiếu biện pháp ương và Bộ Chính trị, chưa chỉ đạo tập cụ thể, khả thi [26]. trung và kiên quyết, chủ trương biện pháp Đại hội chủ trương kiên quyết, kiên thiếu đồng bộ [24]. trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung Mười năm sau, Hội nghị lần 4 Ban ương 4 khoá XI. Trong đó tập trung thực Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI hiện mục tiêu xây dựng Đảng trong sạch, đã ban hành Nghị quyết Một số vấn đề vững mạnh; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy cấp bách về xây dựng Đảng. Sau 5 năm thoái về tư tưởng, chính trị và đạo đức, thực hiện Nghị quyết này, Đại hội XII lối sống. đã đánh giá: nhìn chung, các cấp ủy đã Nhìn tổng quát, sau 50 năm kiên trì tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Di chúc “phải chỉnh đốn lại thực hiện Nghị quyết một cách bài bản, Đảng”, thì yêu cầu “giữ gìn Đảng ta quyết liệt và đạt được các kết quả bước thật trong sạch” vẫn chưa đạt được mục đầu quan trọng. Tuy nhiên, một số việc tiêu mong muốn. Đảng cần tiếp tục tự đổi chưa đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra. mới, tự chỉnh đốn; xây dựng Đảng ngang Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn tầm nhiệm vụ mới; thật sự trong sạch và nghiêm trọng, với biểu hiện ngày càng vững mạnh. Chú thích: 1-6: Trích từ Di chúc Hồ Chí Minh. 7-12: Văn kiện Đảng thời kỳ Đổi mới. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2005, các tr. 131, 132, 300, 330, 462, 518. 13. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr 130. 14-24: Văn kiện Đảng thời kỳ Đổi mới. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005, các tr 131, 25-26, 26-27, 132, 30, 132, 150, 517-518, 679, 680. 25-26: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016, các tr. 182, 185, 197; 185,198. Tạp chí 9 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  10. VẤN ĐỀ HÔM NAY BÀN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ QUA NGÂN HÀNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ PGS. TS. Mai Văn Bạn * Tóm tắt: Trong điều kiện công nghệ số và nền tảng cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang mở ra một nền công nghệ kỹ thuật cao thì thanh toán qua ngân hàng với các phương tiện, phương thức thanh toán hiện đại cũng phát triển mạnh mẽ, tương thích với nền công nghệ cao đó. Mục đích của bài viết làm rõ thế nào là thương mại điện tử, thanh toán điện tử qua ngân hàng trong thương mại điện tử, cũng như những rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán điện tử qua ngân hàng và những biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra. Từ khóa: thương mại điện tử, thanh toán điện tử, thanh toán ngân hàng Abstract: In the context of digital technology and fourth industrial revolution which have been ushering in a high-tech technology, the payment via banks with modern means is developing vigorously.compatible with the high-tech technology. The article aims at clarifying what e-commerce is, what electronic payment via banks in e-commerce as wel as possible risks in electronic payment via banks is, and the fundamental measures to restrict possible losses and risks. Keywords: E-commerce, electronic payment, bank payment 1. Thương mại điện tử gồm các vấn đề phát sinh từ các mối quan Trước hết cần xác lập chính thống, hệ mang tính chất thương mại (có hay thống nhất quan niệm về thương mại không có hợp đồng), như các giao dịch, điện tử [1]. trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thỏa thuận Khái niệm “Thương mại điện tử” phân phối, đại diện hoặc đại lý thương (Electronic commerce) ra đời cùng sự phát mại, bao thanh toán, cho thuê tài chính, triển của Công nghệ thông tin, với nhiều tên xây dựng công trình, tư vấn, đầu tư, cấp gọi khác, như: “Thương mại trực tuyến” vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai (Online trade), “Thương mại điều khiển thác, chuyển nhượng, liên doanh, chuyên học” (Cyber trade), “Kinh doanh điện tử” chở hàng hóa, hành khách, v.v. (Electronic business), “Thương mại phi Theo Ủy ban Châu Âu (EU), thì chứng từ” (Paperless commerce),… “Thương mại điện tử” là hoạt động kinh Theo Ủy ban về luật thương mại quốc doanh qua các phương tiện điện tử dựa tế của Liên hợp quốc (Ucitral), thì theo trên việc xử lý và truyền dữ liệu dưới nghĩa rộng, thuật ngữ “Thương mại” bao dạng chữ, âm thanh, hình ảnh. * Phó Chủ nhiệm khoa Ngân hàng - Tạp chí 10 Trường ĐH KD và CN Hà Nội Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  11. VẤN ĐỀ HÔM NAY Theo Tổ chức thương mại thế giới thái hoạt động của thương mại điện tử. (WTO), “Thương mại điện tử” bao gồm Thanh toán điện tử là việc thực hiện lệnh, sản xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối hoàn tất lệnh từ người trả tiền cho tới sản phẩm, thanh toán trên mạng internet, người nhận tiền hoàn toàn tự động và phi nhưng được giao nhận hữu hình các sản chứng từ. Ngược lại, thương mại điện tử phẩm cụ thể, cũng như thông tin số hóa chỉ tồn tại khi đã tồn tại một cơ chế thanh qua mạng internet. toán cho phép thực hiện các giao dịch Theo Tổ chức hợp tác phát triển kinh thanh toán hoàn toàn tự động. tế (OECD), “Thương mại điện tử” là các Ngoài những điều kiện trên, thương giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ mại điện tử muốn phát triển cần có các liệu qua mạng truyền thông internet. điều kiện khác rất quan trọng, như bảo Như vậy, nội dung chủ yếu của vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền tiêu dùng, “Thương mại điện tử” là việc trao đổi tiêu chuẩn hàng hóa công nghệ, thương thông tin thương mại hoặc thực hiện các mại, an ninh, an toàn thương mại điện giao dịch tài chính và thương mại bằng tử, bảo vệ mạng thông tin, các dữ liệu phương tiện điện tử, mà không cần in ra trên mạng, giải quyết tranh chấp, an ninh giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quốc gia,… giao dịch. 4. Thanh toán ngân hàng 2. Điều kiện thực hiện thương mại Cùng với sự phát triển của thương điện tử mại điện tử, thanh toán ngân hàng trong - Về nhận thức, khi thực hiện thương thương mại điện tử [2] cũng đang thay mại điện tử sẽ làm thay đổi cách thức giao đổi, phát triển nhanh chóng trên phạm vi dịch, vận hành giữa các thành viên trong toàn cầu với nhiều phương tiện, phương xã hội, từ người sản xuất tới người tiêu thức thanh toán hiện đại, với tốc độ nhanh thụ sản phẩm, vận hành hệ thống các nhà và độ an toàn cao. công nghệ và phát triển sản phẩm, các cơ Hiểu một cách giản đơn, thanh toán quan quản lý. Vì thế, cần phải nhận thức là việc chuyển quyền về sở hữu tài sản đầy đủ, đúng mức rằng thương mại điện từ một bên này sang một bên khác. Việc tử mang tính “cách mạng” về mọi “giao chuyển giao có thể thực hiện bằng cách dịch”; phải hiểu, phải quen thuộc, phải chuyển giao giá trị định lượng bằng giấy có khả năng thành thạo vận hành và có bạc ngân hàng hoặc số dư tiền gửi tại đội ngũ chuyên gia am hiểu công nghệ. một định chế tài chính hoặc Ngân hàng khi triển khai và phát triển thương mại trung ương. Thanh toán có thể thực hiện điện tử. dưới những hình thức vô cùng giản đơn - Về hạ tầng công nghệ, phải đảm tồn tại dưới dạng trao đổi vật chất, như bảo các điều kiện hiện đại, tương thích về hàng đổi hàng, chi trả bằng tiền mặt, hoặc viễn thông, internet, điện tử,… cùng đội thực hiện một giao dịch thanh toán phi vật ngủ nhân lực được đào tạo, tổ chức đào chất, thanh toán điện tử phi chứng từ. tạo và tiêu chuẩn công nghệ. Thanh toán điện tử được hiểu là việc 3. Thanh toán điện tử thanh toán liên thông qua một thông điệp Thanh toán điện tử là khâu cuối cùng, điện tử thay cho tiền mặt (đối với thanh quan trọng nhất trong thương mại điện tử toán bằng tiền mặt) hoặc chứng từ giấy. và bản thân thanh toán cũng là một hình Sự mở rộng việc xử lý điện tử trong toàn Tạp chí 11 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  12. VẤN ĐỀ HÔM NAY bộ công đoạn của quá trình thanh toán bán” giá trị điện tử này được khấu trừ – quyết toán đến khách hàng dẫn tới sự khi khách hàng sử dụng các thiết bị điện phát triển của một phương tiện thanh toán tử này trong việc trả tiền hàng hóa, dịch mới – Tiền điện tử. Đồng thời với những vụ hoặc rút từ các máy ATM, hoặc thực lợi ích mới, phương tiện điện tử cũng hiện các giao dịch khác. mang theo những rủi ro, tổn thất mới, - Kỹ thuật thanh toán ngân hàng. Về những vấn đề về pháp lý mới, cũng như mặt lý thuyết, kỹ thuật có thể cho phép những vấn đề khác có liên quan phải giải các sản phẩm tiền điện tử có những đặc quyết. Trong quá trình phát triển thương tính giống như tiền mặt, nhưng không để mại điện tử, thanh toán điện tử ngân hàng lại dấu vết giao dịch thanh toán, là công đóng vai trò ngày càng quan trọng, bởi vì cụ thanh toán không ghi danh người sở không ai khác, ngoài ngân hàng, có thể hữu, có thể chuyển nhượng giá trị cho bất cung ứng các phương thức thanh toán cứ người nào khác trong bất kỳ tình huống được thừa nhận rộng rãi với chức năng nào, mà không có sự can thiệp hoặc tham trung gian thanh toán nói chung và hoạt gia của bất cứ bên thứ ba nào khác. Tuy động thương mại điện tử nói riêng. nhiên, trên thực tế chưa có một sản phẩm Thanh toán ngân hàng trong thương nào như vậy tồn tại và tiền điện tử mặc dù mại điện tử có những đặc trưng riêng, mang một số đặc tính chung như tiền mặt, khác với những phương thức thanh toán song lại có những điểm khác biệt lớn so ngân hàng truyền thống về kết cấu sản với tiền mặt, nếu xét trên góc độ thiết kế phẩm, dịch vụ, những rủi ro liên quan và sản phẩm, cách thức thực hiện giao dịch những vấn đề xảy ra khác. như lưu trữ giá trị, chuyển nhượng giá trị, a) Nội dung chủ yếu của thanh toán những ứng dụng của sản phẩm, cơ cấu ngân hàng trong thương mại điện tử phát hành, cấp phép trực tuyến, ghi nhận Gồm những vấn đề sau: thông tin giao dịch, ứng dụng thiết bị, - Phương tiện thanh toán trong đồng tiền thanh toán, phát hành và truy thương mại điện tử cũng có chức năng nạp, thanh toán và chi trả,… trung gian trong việc chuyển giao giá b) Thanh toán ngân hàng trong trị từ sở hữu của người này sang sở hữu thương mại điện tử của người khác. Những điểm khác biệt Có ba mô hình: căn bản của phương tiện thanh toán sử Thứ nhất, mô hình chung, gồm ba dụng trong thương mại điện tử là giá trị khu vực khác nhau trong hệ thống thanh chuyển giao là giá trị điện tử được lưu toán điện tử: trữ phi vật chất trên các thiết bị điện tử. + Khu vực thanh toán bù trừ và quyết Phương tiện thanh toán đặc trưng nhất toán, trong đó có các định chế tài chính, trong thanh toán thương mại điện tử có trung tâm thanh toán bù trừ và Ngân hàng tên gọi thông dụng là “Tiền điện tử”. Bản trung ương hoàn tất các nghĩa vụ tài chính chất của tiền điện tử được xác định là sản liên ngân hàng. phẩm giá trị lưu trữ hoặc giá trị trả trước, + Khu vực phát hành, thanh toán, vận trong đó ghi lại số tiền hoặc số tiền dành hành, trong đó có một cấu trúc cho việc cho người sử dụng được lưu trữ trên một phát hành, thanh toán các giá trị điện tử thiết bị điện tử thuộc sở hữu của người và tương tác với khu vực thanh toán bù đó. Giá trị điện tử được sử dụng “mua trừ và quyết toán. Tạp chí 12 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  13. VẤN ĐỀ HÔM NAY + Khu vực bán lẻ, trong đó các lưu năng an toàn, bảo mật, sự thuận lợi, dễ chuyển về giá trị điện tử giữa những dàng trong sử dụng các thiết bị điện tử, sự người sử dụng diễn ra dưới các hình thức sẵn sàng chấp nhận phương tiện điện tử nạp tiền (hoặc phát hành), thanh toán, trong thanh toán. gửi tiền. Đối với người bán hàng, mức độ sẵn Thứ hai, mô hình hệ thống một sàng chấp nhận tiền điện tử của họ trong nhà phát hành tiền điện tử: các luồng chi trả hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phí lưu chuyển giá trị tương tự như trong các phải trả cho nhà phát hành, nhà vận hành hệ thống thanh toán thông thường liên hệ thống, chi phí cho các thiết bị ngoại vi quan đến một định chế phát hành (như và mức độ tiết kiệm chi phí so với giữ tiền Ngân hàng trung ương, hệ thống ngân mặt, và khả năng chấp nhận kỹ thuật mới hàng thương mại, hệ thống mua bán lẻ). của người bán. Một nhà phát hành duy nhất tạo ra tiền - Điều kiện về cơ chế chính sách điện tử và và phát hành cho các định chế và cơ sở pháp lý. Đây là yếu tố rất quan tham gia. trọng để phát triển thanh toán ngân hàng Thứ ba, mô hình hệ thống đa nhà trong thương mại điện tử. Về chính sách, phát hành: các chủ thể chính trong khu cơ sở pháp lý bảo vệ người tiêu dùng là vực phát hành/ thanh toán / vận hành là khung pháp lý phù hợp, khuyến khích các các nhà phát hành, ngân hàng thanh toán, hành vi trung thực, tạo cơ sở cho các thỏa nhà vận hành hệ thống. Trên thực tế, một thuận giữa các bên liên quan trong thanh định chế tài chính thường có cả chức năng toán tiền điện tử, đến rủi ro trong thanh phát hành và thanh toán. toán tiền điện tử, độ an toàn, bảo mật, tính c) Điều kiện thực hiện thanh toán minh bạch, công khai thông tin. ngân hàng trong thương mại điện tử Về cơ chế chính sách và cơ sở pháp - Điều kiện kinh tế là các yếu tố làm lý phòng chống tội phạm, phải xây dựng phát sinh những động lực của các chủ khung pháp lý như cấm giả mạo, lừa đảo, thể trên thị trường khiến các chủ thể này chống rửa tiền,… Cơ chế chính sách và tham gia vào hoạt động thanh toán ngân điều kiện pháp lý đối với các định chế hàng. Những chủ thể khác nhau tham gia thanh toán trong thương mại điện tử. Có thị trường sẽ có những động cơ khác nhau hai xu hướng pháp lý đối với các định chế khi tham gia thanh toán ngân hàng. phát hành tiền điện tử, như việc phát hành Đối với các nhà phát hành tiền điện tiền điện tử có thể xem như nhận tiền gửi tử, thì động lực thúc đẩy là các khoản thu không kỳ hạn và các quy định về giám sát nhập từ việc thu được các loại phí, từ đầu việc nhận tiền gửi áp dụng chung cho cả tư vốn. Đối với các nhà ngân hàng còn tiền điện tử. Việc phát hành tiền điện tử là việc tiết giảm những chi phí bảo quản, được coi như một hình thức hoạt động đặc vận chuyển và kiểm đếm tiền mặt nếu tiền biệt, nên phải có những quy định đặc biệt. điện tử có khả năng thay thế tiền mặt với - Rủi ro có thể xảy ra đối với thanh khối lượng lớn. toán ngân hàng trong thương mại điện tử Đối với người sử dụng tiền điện tử, thường được phân thành hai loại cơ bản, nhu cầu sử dụng tiền điện tử trước hết tùy tùy thuộc nguồn gốc phát sinh: thuộc vào khả năng đáp ứng được yêu cầu + Rủi ro từ hành vi cố tình gian lận của họ, như phí sử dụng tiền điện tử, khả (chủ quan), như sao chép thiết bị, sửa đổi Tạp chí 13 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  14. VẤN ĐỀ HÔM NAY hoặc sao chép phần mềm, dữ liệu, sửa đổi thực chất là hệ thống thanh toán điện tử bức điện, lấy trộm thiết bị, không ghi lại quốc gia. Ngoài hệ thống này sử dụng giao dịch,... trong thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ + Rủi ro do sự cố ngẫu nhiên trong Việt Nam, không có hệ thống thanh toán hoạt động hoặc bị mất các dữ liệu trên điện tử nào khác. Nhà nước giao cho thiết bị, một chức năng nào đó ngừng hoạt Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì động do nhiều nguyên nhân gây ra,... thực hiện thanh toán điện tử liên ngân + Rủi ro đối với người tiêu dùng tham hàng. Hệ thống thanh toán này kết nối gia thanh toán ngân hàng trong thương mại tất cả các tổ chức, các định chế tài chính điện tử. Ngoài những rủi ro mất an toàn có tham gia thanh toán (các đơn vị cung khi sử dụng phương tiện điện tử để thanh ứng dịch vụ thanh toán) trên phạm vi toàn toán thì có thể gặp rủi ro như chi tiết giao quốc. Đây là hệ thống thanh toán điện tử dịch không ghi lại đầy đủ, sai sót, nhà phát trực tuyến, hiện đại, xây dựng theo chuẩn hành lâm vào phá sản, hoặc mất khả năng quốc tế, là kênh thanh toán nhanh nhất, chi trả, người sử dụng do không thể hoàn thời gian của một lệnh thanh toán chỉ diễn tất với số tiền, thời gian và nơi nhận như ra không quá 10 giây. dự định chẳng hạn do sử dụng thẻ tín dụng Hệ thống bắt đầu được xây dựng từ quá hạn mất hiệu lực, séc cá nhân bị từ năm 1995 và khai trương hoạt động từ chối, v.v., người sử dụng có thể gặp vấn đề năm 2002 tại trụ sở chính của Ngân hàng về bảo mật thông tin, bị gian lận. Nhà nước Việt Nam và 5 chi nhánh ngân + Rủi ro đối với các nhà phát hành hàng tỉnh, thành phố. Năm 2008 hoàn tất tiền điện tử là khi phát hành tiền điện tử giai đoạn II của Dự án hiện đại hóa ngân đồng nghĩa với sự hình thành tài sản nợ hàng và hệ thống thanh toán, đáp ứng nhu trên bảng cân đối của nhà phát hành, đó cầu cơ bản của các tổ chức tín dụng về chính là những khoản mà nhà phát hành thanh toán, tốc độ dung lượng xử lý giao phải trả theo mệnh giá phát hành cho các dịch, độ an toàn, bảo mật. Đây là cơ sở để chủ thể chấp nhận tiền điện tử trong thanh các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán toán – Điều đó là yếu tố tạo ra rủi ro hoạt phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh động và rủi ro mất khả năng thanh toán toán cho khách hàng, mở rộng thanh toán của nhà phát hành. Ngoài ra nhà phát không dùng tiền mặt. Mạng lưới hoạt hành còn chịu rủi ro về tín dụng, rủi ro thị động của IBPS gồm một trung tâm thanh trường, các rủi ro tài chính khác có liên toán quốc gia (NPSC) đặt tại số nhà 64 quan đến phát hành tiền điện tử. phố Nguyễn Chí Thanh và một trung + Khả năng bị lợi dụng do các hoạt tâm dự phòng đặt tại Ba Vì, TP Hà Nội. động gian lận, phi pháp, như tội phạm tấn Các trung tâm hoạt động 24/24 giờ. Có 5 công vào hệ thống an toàn của thanh toán trung tâm xử lý khu vực (RPC) đặt tại các ngân hàng, tội phạm lợi dụng hệ thống chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các thành thanh toán để rửa tiền, trốn thuế, đánh bạc phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí phi pháp, v.v. Minh và Cần Thơ. d) Kết quả hoạt động hệ thống thanh Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân toán điện tử hàng được thiết lập hoạt động xử lý thanh Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân toán đồng thời gồm ba tiểu hệ thống: Tiểu hàng (IBPS) của Việt Nam thời gian qua hệ thống thanh toán giá trị cao (HVSS) Tạp chí 14 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  15. VẤN ĐỀ HÔM NAY với giá trị xử lý thanh toán trên 500 triệu e) Những biện pháp chủ yếu nhằm đồng, Tiểu hệ thông giá trị thấp với giá trị phòng ngừa, hạn chế rủi ro thanh toán dưới 500 triệu đồng không đòi Nhiều biện pháp khác nhau được sử hỏi cấp thiết về thời gian, Tiểu hệ thống dụng nhằm đảm bảo an toàn trong thanh xử lý tài khoản thanh toán (tiểu hệ thống toán điện tử. Có thể chia thành ba nhóm xử lý quyết toán vốn). chính: Thành viên tham gia hệ thống thanh - Nhóm biện pháp bảo vệ. Các biện toán điện tử liên ngân hàng là tất cả các tổ pháp bảo vệ được sử dụng nhằm làm cho chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong sự xâm nhập từ bên ngoài vào một trong toàn quốc và phải tuân thủ các điều kiện những cấu phần của hệ thống thanh toán nhất định của hệ thống thanh toán này. điện tử bị ngăn cản trước khi một gian lận Theo báo cáo tại cuộc họp báo của có thể thực hiện được. Các thiết bị điện Ngân hàng Nhà nước ngày 7/1/2019, thì tử được sử dụng trong các phương tiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thanh toán điện tử trước tiên phải chống đã và đang vận hành với hiệu quả tốt, đảm lại sự xâm phạm từ bên ngoài. Đối với hệ bảo an toàn, thông suốt, thanh toán bù trừ thống thẻ, việc xử lý liên quan đến sự an đã hoàn thiện và đưa vào vận hành chính toàn được thiết kế phần bên trong của thẻ, thức từ năm 2008. chẳng hạn như các thẻ thông minh chứa Cuối tháng 12/2018, hệ thống thanh một mạch vi xử lý có chức năng này. Các toán điện tử liên ngân hàng đã xử lý thiết bị đảm bảo an toàn cho người bán 137.544 giao dịch với giá trị 73 triệu tỷ cũng có thể là một thể thông minh. Một đồng, gấp 13 lần, GDP tương ứng tăng cấu phần máy tính có chức năng an toàn 25% so với năm 2017 tăng 24%. Số lượng được cài đặt vào thiết bị ngoại vi xử lý và giá trị giao dịch bình quân hệ thống thanh toán của người bán,… xử lý đạt trên 544.000 giao dịch/ngày với Mật mã là một trong những cấu phần trên 289.000 tỷ đồng/ngày. quan trọng nhất trong việc ngăn chặn Đến cuối tháng 9/2018, toàn quốc đã gian lận trong tất cả hệ thống tiền điện cài đặt 18.173 máy ATM, 296.000 máy tử hiện hành. POS tăng tương ứng 4,5% và tăng 13,5% Các hệ thống tiền điện tử có thể đưa so cùng kỳ năm 2017. ra nhiều tầng bảo vệ bổ sung nhằm chống Thanh toán thẻ nội địa đạt 167 triệu lại các hành vi gian lận, ngăn ngừa sự cố giao dịch, tăng 21% so cùng kỳ năm 2017, thiết bị,… với giá trị giao dịch đạt 442.000 tỷ đồng. Các biện pháp phát hiện. Tại hầu Về thanh toán điện tử qua internet, hết các hệ thống, bản thân thiết bị lưu lại tính đến tháng 9/2018, số lượng giao dịch thông tin đầy đủ hoặc vắn tắt về những tài chính trên mạng đạt 178 triệu giao giao dịch đã thực hiện. Các thông tin được dịch, với giá trị 11 triệu tỷ đồng, tương thực hiện này sau đó có thể đọc được từ ứng tăng 33% và tăng 18% so với cùng một hệ thống trung tâm hoặc những giao kỳ năm 2017. Giao dịch qua kênh điện dịch có nghi ngờ để có thể kiểm tra bất thoại di động là 122 triệu giao dịch, với thường . giá trị 1,1 triệu tỷ đồng, tăng 29% về số Các biện pháp kiềm chế. Các danh lượng giao dịch và giá trị tăng 128% so sách nóng ghi lại số seri của các thiết bị có với cùng kỳ năm 2017. nghi ngờ do nhà vận hành hệ thống cung Tạp chí 15 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  16. VẤN ĐỀ HÔM NAY cấp và nó cũng có thể được cung cấp cho số nhận dạng để truy cập, giới hạn số tiền người bán để ngăn chặn các khoản chi trả mà họ lưu giữ,… từ các thiết bị có nghi ngờ. - Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro - Nhóm biện pháp quản lý rủi ro đối đối với nhà phát hành tiền điện tử. Các với người tham gia thanh toán. Các khách nhà phát hành thiết lập một cơ chế kiểm hàng tham gia thanh toán điện tử phải áp soát nội bộ đủ mạnh để ngăn chặn sự gian dụng các biện pháp tự bảo vệ, như đảm lận nội bộ, thiết kế các biện pháp và thủ bảo an toàn thẻ, máy tính cá nhân có lưu tục đảm bảo an toàn nghiêm ngặt, ngăn thiết bị điện tử, các chìa khóa mật mã, mã chặn sự lừa đảo, đảm bảo an toàn… Tài liệu tham khảo 1. Chính phủ. Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt. Hà Nội, 2012. 2. Tạp chí Ngân hàng số 22. Hà Nội, 2018. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Báo cáo kết quả thanh toán điện tử ngân hàng tại cuộc họp ngày 7/1/2019. Hà Nội, 2017. 4. Đề tài khoa học cấp ngành. Mã số KNH-2001-15. Ngày nhận bài: 20/7/2019 Tạp chí 16 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  17. VẤN ĐỀ HÔM NAY TRAO ĐỔI CÁC MÔ HÌNH CUNG TIỀN ThS. Mai Minh Đệ * Tóm tắt: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, ngân hàng và là ngân hàng trung ương (NHTW) trong điều hành chính sách tiền tệ thông qua kiểm soát tiền cung ứng nhằm hai mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và bảo đảm an toàn hệ thống các ngân hàng thương mại. Bài viết trao đổi về cung ứng tiền, tập trung vào định nghĩa các khái niệm về khối tiền, kiểm soát tiền cung ứng bằng các mô hình tạo tiền gửi và mô hình cung ứng tiền với hệ số nhân tiền. Qua đây, khái quát các hoạt động ảnh hưởng của NHTW, các NHTM và các thành viên tham gia khác đến tiền cung ứng như thế nào. Từ khóa: Khối tiền, tiền cơ sở, tiền cung ứng, hệ số tạo tiền gửi, hệ số nhân tiền. Abstract: The Vietnam State Bank has performed the functions of state management of currency and banking and has been the central bank that has regulated monetary policies through control of money supply with a view to stablizing the value of money and ensuring the safety of the system of commercial banks.The article discusses the money supply, focuses on the definition of concept of money cubes, the control of supplied money, by depositing models and money supply models with money multiplier. On this baasis, how the activities of the central banks, commercial banks and other participants affect the supplied money is generalized. Keywords: money cubes, base money, supplied money, deposit creation coefficient, money multiplier 1. Định nghĩa các khối tiền bằng việc phân chia tiền trong lưu thông Việc định nghĩa tiền (M) là phương thành các khối khác nhau. tiện trao đổi chỉ đưa ra một cách hiểu khái Cách phân chia thành các khối tiền tệ quát về tiền. Có nhiều định nghĩa về tiền khác nhau đó tuỳ thuộc vào các phương khác nhau, từ tiền hóa tệ, tiền kim loại, tiền tiện tiền tệ được hệ thống kinh tế sử dụng phi kim loại, tiền giấy, tiền tín dụng, tiền trong thống kê, báo cáo và thường xuyên có điện tử và các tài sản thanh khoản khác có sự thay đổi cho phù hợp. Song nhìn chung thể sử dụng để trao đổi giao dịch, thanh các khối tiền tệ trong lưu thông được phân toán, trả nợ, được coi như tiền. Tuy nhiên, chia theo mức độ thanh khoản và khả năng các định nghĩa này vẫn không cho biết rõ kiểm soát của NHTW, bao gồm: những phương tiện cụ thể nào trong nền - Khối tiền giao dịch (M1), gồm những kinh tế hiện đại được coi là tiền, số lượng phương tiện tiền tệ được sử dụng rộng rãi của chúng là nhiều hay ít. Vì vậy, người ta trong thanh toán chi trả về hàng hoá dịch phải định nghĩa tiền một cách cụ thể hơn vụ. Bộ phận này có tính lỏng cao nhất: * Phó Chủ nhiệm khoa Ngân hàng - Tạp chí 17 Trường ĐH KD&CN Hà Nội Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  18. VẤN ĐỀ HÔM NAY + Tiền mặt trong lưu thông (C - cash) mỗi loại tiền có một tỷ trọng khác nhau, gồm tiền mặt (giấy bạc ngân hàng và tiền tuỳ theo độ “lỏng” của nó khi cộng lại. đúc) nằm ngoài hệ thống ngân hàng (tiền Việc lựa chọn phép đo nào tùy thuộc vào mặt trong các quỹ của các ngân hàng nằm nhận thức và khả năng của NHTW trong trong tiền dự trữ (R - reserse); điều hành chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, + Tiền gửi không kỳ hạn (D - deposits). sử dụng trực tiếp trong các giao dịch làm - Khối tiền mở rộng (M2), gồm: phương tiện thanh toán hiện nay của đa + M1; số các nước, trong đó có Việt Nam, chủ + Tiền gửi có kỳ hạn . yếu là khối tiền M1. Vì vậy, khái niệm Bộ phận tiền gửi có kỳ hạn mặc dù M1 = C + D được sử dụng thường xuyên không trực tiếp sử dụng làm phương tiện khi nói tới cung - cầu tiền tệ. thanh toán, nhưng chúng cũng có thể 2. Kiểm soát tiền cung ứng thông được chuyển đổi ra tiền giao dịch một qua bội số tạo tiền gửi và tỷ lệ dự trữ cách nhanh chóng, với phí tổn thấp. Bộ bắt buộc phận này có thể được chia ra theo kỳ hạn Mô hình cung tiền và hệ số tạo tiền gửi hoặc số lượng. Điều kiện: - Lượng tiền gửi tăng thêm - Khối tiền tài sản (M3), bao gồm: ∆R tại các NHTM = 100 triệu đồng. + M2; - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc + Các chứng khoán có tính lỏng cao, (DTBB) r của NHTW = 10%. như hối phiếu, tín phiếu kho bạc, v.v. - Giả sử các ngân hàng Các chứng khoán này là tài sản tài chính, không duy trì dự trữ vượt mức DTBB, có nhưng vẫn có thể được chuyển đổi được nghĩa là ER = 0, hay DTBB bằng tổng số ra tiền giao dịch . dự trữ (RR = R). Mặc dù số liệu về các khối tiền tệ Vì RR = r.D, thay RR = R, ta có rD = R, được công bố và sử dụng vào những hay D = 1 R , D+∆D = 1 R+∆R) = 1 R + 1∆R. mục đích nhất định, nhưng việc phân Suy ra: ∆D = 1 ∆R chia ra và cách đo lượng tiền nêu trên Trong đó: ∆D là lượng tiền gửi tăng chỉ có ý nghĩa khi nó vừa tập hợp được thêm trong hệ thống ngân hàng. các phương tiện thanh toán trong nền R là tỷ lệ dự trữ bắt buộc kinh tế, vừa tạo cơ sở dự báo lạm phát (Requiment ratio). 1 và chu kỳ kinh doanh. Hiện nay, một số là hệ số tạo tiền gửi. nước đang nghiên cứu để đưa ra phép đo Quá trình tạo ra hệ số tạo tiền gửi “tổng lượng tiền có tỷ trọng” trong đó như ví dụ sau: Các ngân hàng Thay đổi tiền gửi Thay đổi tiền vay Thay đổi tiền DTBB A 100 90 10 B 90 81 9 C 81 72,9 8,1 D 72,9 65,61 7,29 E 65,61 59,05 6,56 F 59,05 53,14 5,91 ….. ….. ….. …... Tổng 1000 900 100 Tạp chí 18 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  19. VẤN ĐỀ HÔM NAY + Ngân hàng cho vay hoặc mua chứng tới những yếu tố ảnh hưởng trên. Mô hình khoán đều cho kết quả mở rộng tiền gửi cung tiền với hệ số nhân tiền dưới đây sẽ như nhau. khắc phục được hạn chế này. + Một ngân hàng riêng lẻ không tạo 3. Kiểm soát M thông qua khối tiền cơ ra bội số tiền gửi, nhưng toàn hệ thống sở (MB - monetary base) - tiền NHTW ngân hàng thì có thể tạo ra bội số tiền gửi Kiểm soát tiền cung ứng M = C + D như trên. theo mô hình cung tiền với hệ số nhân tiền + Hệ số tạo tiền là đại lượng đảo giản đơn trên đây, NHTW hy vọng kiểm ngược của tỷ lệ DTBB. Nếu tỷ lệ DTBB soát được tiền gửi D thông qua việc xác là r = 10% thì hệ số tạo tiền sẽ là 1 = 1 lập tỷ lệ DTBB e và mức DTBB RR. Đáng = 1 =10, khi đó tiền gửi được gia tăng là tiếc chuyện không đơn giản như vậy. Ở đây 10*100 = 1000. không chỉ riêng một mình NHTW kiểm Mô hình cung tiền có bốn thành viên soát tiền cung ứng, mà còn phụ thuộc vào tham gia, gồm NHTW, các tổ chức nhận người gửi tiền gửi vào nhiều hay ít, người tiền gửi (NHTM), người gửi tiền và người vay rút bao nhiêu tiền mặt và các ngân hàng vay tiền, trong đó NHTW đóng vai trò quan giữ lại bao nhiêu tiền vượt mức. Chính vì trọng nhất. Theo mô hình trên, NHTW vậy, người ta đưa ra một vài mô hình kiểm không phải là người duy nhất tác động vào soát tiền cung ứng khả dĩ NHTW độc lập mức tăng hay giảm tiền gửi, qua đó có thể chủ động hơn, một mặt vẫn giữ được vai kiểm soát tiền cung ứng M. Mức cung ứng trò của người gửi tiền, các ngân hàng và tiền còn chịu ảnh hưởng của mức dự trữ người vay. Đó chính là mô hình kiểm soát vượt mức ER, mức nắm giữ tiền mặt C và tiền cung ứng thông qua khối tiền MB = mức vay của các thành viên còn lại. Đây là C + R là khối tiền thực tế có trên bảng cân hạn chế của mô hình tạo tiền gửi chưa tính đối tài khoản của NHTW dưới đây: Tài sản có Tài sản nợ Chứng khoán chính phủ Tiền mặt lưu hành (C) (Goverment Securities) (Curency in Circuration) Tín dụng chiết khấu (DL - Discount loan) Dự trữ (R - reserves)gồm: Ngoại tệ ròng DTBB (RR - requirement reserves) Các tài sản khác Dự trữ vượt mức DTBB-ER MB = C + R là các tài sản nợ tương M = C + D (M1). ứng với các tài sản có mà NHTW nắm MB = C + R R = RR + ER. giữ và kiểm soát. Mỗi khi thay đổi tài sản Đặt r = R/D, c = C/D, e = ER/D. có bằng hoạt động của NHTW thông qua Ta có MB = (r + c + e).D. các công cụ của chính sách tiền tệ làm Suy ra: D = l/(r + c + e).MB. thay đổi tài sản nợ, tức thay đổi MB. Như C = c.D = c.[l/(r + c + e).MB] = c/(r vậy, muốn thay đổi cung tiền M, NHTW + c + e).MB. không chỉ thay đổi tỷ lệ DTBB r, mà còn M = C + D = (c + l)/(r + c + e).MB thay đổi khối tiền MB. Dưới đây tham đặt m = c + 1/r + c + e là hệ số nhân tiền, khảo mô hình này: ta có M = m. MB . Mô hình cung tiền và hệ số nhân tiền Vì (r + c + e) < (c + 1), nên m>1 và Tạp chí 19 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  20. VẤN ĐỀ HÔM NAY mỗi khi MB tăng 1 đơn vị thì M sẽ tăng - Tỷ lệ tiền mặt c = C/D: khi c tăng hơn 1 đơn vị. từ 0,5 lên 0,75, ta có m = 1 + 0,75/(0,1 + MB - tiền NHTW trở thành tiền quyền 0,001 + 0,775) = 1,75/0,851 = 2,06
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2