intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thách thức trong kinh doanh quốc tế

Chia sẻ: Vu Van Hoan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:44

148
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay,việc thâm nhập một thị trường quốc tế đối với bất cứ một doanh nghiệp nào cũng là thách thức không hề nhỏ,ngay cả đối với các doanh nghiệp lớn có nguồn vốn khổng lồ,thì việc xâm nhập vào một thị trường ngoài lãnh thổ cũng gặp phải không ít khó khăn bởi các rào cản thương mại mà chính đất nước đó đặt ra để bảo vệ nền kinh tế của chính đất nước họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thách thức trong kinh doanh quốc tế

  1. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay,việc thâm nhập một thị trường quốc tế đối với bất cứ một doanh nghi ệp nào cũng là thách thức không hề nhỏ,ngay cả đối với các doanh nghi ệp l ớn có ngu ồn v ốn khổng lồ,thì việc xâm nhập vào một thị trường ngoài lãnh th ổ cũng gặp ph ải không ít khó khăn bởi các rào cản thương mại mà chính đất nước đó đặt ra để bảo v ệ n ền kinh t ế c ủa chính đất nước họ. Việc tình hiểu và có những cách thức đối phó v ới các rào c ản th ương mại đang được cho là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghi ệp có ý đ ịnh đầu t ư hay xuất khẩu sang bên nước ngoài. Việt Nam cũng vậy,các doanh nghi ệp trong n ước đang gặp khó khăn trong việc làm cách nào vượt qua các rào cản thương mại là m ột thách th ức lớn đối với doanh nghiệp của ta,do trình độ còn yếu kém,vốn m ỏng thì qu ả th ực đó th ực sự là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng là một cơ hội cho cách doanh nghiệp của ta trưởng thành hơn,tuy duy mới hơn và chú tr ọng h ơn v ề s ản phẩm,nâng cao được chất lượng cũng như sản lượng của doanh nghiệp. A. LÝ THUYẾT I. KHÁI QUÁT VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm : Tìm trong từ điển thương mại quốc tế, có lẽ chỉ duy các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu là được gọi với cái tên "rào cản thương m ại". Các lo ại "rào cản" khác mà doanh nghiệp xuất khẩu của chúng ta đã không ít l ần đ ối m ặt, nh ư kiện chống bán phá giá, kiện chống trợ cấp, các bi ện pháp v ệ sinh an toàn đ ộng v ật, thực vật... đều được biết dưới những cái tên khác, thí dụ "các biện pháp vãn hồi công bằng trong thương mại". Thực chất, các biện pháp này đều giống nhau ở hệ quả c ản trở dòng chảy c ủa hàng hóa xuất khẩu, vì thế chúng là "rào cản". Xét v ề tính ch ất, có th ể chia các bi ện pháp này thành hai nhóm. Thứ nhất là nhóm các biện pháp áp đặt thường xuyên đối với hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các thành viên WTO và không mang tính tr ừng ph ạt, bao gồm các yêu cầu kỹ thuật (nhãn mác, chất lượng, đóng gói...) hay các đòi h ỏi v ề đi ều kiện vệ sinh dịch tễ. Thứ hai là nhóm các biện pháp áp đặt theo v ụ vi ệc, mang tính Page 1
  2. trừng phạt, đối với một nhóm hàng hóa cụ thể từ m ột s ố thành viên WTO nh ất đ ịnh, bao gồm biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Trên thực tế, không phải khi nào các rào cản thương mại cũng bị phản đối. Ðiều này có thể được giải thích bởi ít nhất hai lý do: Thứ nhất, đằng sau những đàm phán nhượng bộ căng thẳng gi ữa các thành viên trong khuôn khổ WTO là nguyên lý: mở cửa thị trường luôn gắn với m ột vài công c ụ nào đó để "khép cửa" khi cần thiết. Tự do hóa thương mại đang và s ẽ còn song hành với những rào cản tương ứng. Ðể dung hòa, WTO lựa chọn gi ải pháp cho phép các công cụ này tồn tại nhưng trong khuôn khổ các quy tắc của tổ chức này. Thứ hai, như hai mặt của tấm huy chương, các công c ụ này có th ể là rào c ản trong mắt các nhà xuất khẩu nhưng là thần tài của ngành sản xuất nội địa n ơi nh ập khẩu. Khi các biện pháp này được áp dụng với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào các thành viên WTO thỡ đõy đúng là "rào cản"; nhưng n ếu Chính ph ủ Vi ệt Nam áp d ụng chúng để đối phó với hàng hóa thành viên WTO nhập khẩu vào Vi ệt Nam nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các ngành sản xuất trong nước th ỡ đú không còn là "rào c ản" nữa. Thuật ngữ “rào cản” hay “hàng rào” thương mại được đề cập chính thức trong Hi ệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Agreement of technical Barriers to trade) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tuy nhiên, trong Hiệp định này khái ni ệm hàng rào cũng không được định danh một cách rõ ràng mà chỉ được th ừa nh ận như m ột thoả thuận rằng: “Không một nước nào có thể bị ngăn cản ti ến hành các bi ện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động và thực vật, bảo vệ môi trường ho ặc đ ể ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà n ước đó cho là phù h ợp và ph ải đ ảm b ảo rằng các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân bi ệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không thể biện minh được gi ữa các n ước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đ ối v ới th ương m ại qu ốc t ế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định của Hiệp định này” Page 2
  3. Trong cuốn sách "Trade barriers in Asia and ocenia", c ủa Ida M.Conway, xu ất bản năm 2007 đưa ra định nghĩa: “Rào cản thương mại là những chính sách hoặc quy định của chính phủ nhằm hạn chế thương mại quốc tế” (A trade barrier is a general term that describes any government policy or regulation that restricts international trade). Trên cơ sở các định nghĩa trên đây, tác giả cho rằng rào c ản th ương m ại là t ất c ả các biện pháp thuế quan và phi thuế quan được áp dụng để gây cản tr ở đến ho ạt đ ộng thương mại của hàng hoá nước ngoài và bảo vệ người tiêu dùng mà không có l ời gi ải thích về việc áp dụng đó. Song, tựu trung, các rào cản đó được hiểu là các luật lệ, chính sách, quy định hay tập quán của Chính phủ mỗi nước trong khuôn khổ pháp lý chung nhằm hạn chế hay ngăn cản hoạt động thương mại hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài. Các loại rào cản thương mại quốc tế 2. Rào cản thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy đ ịnh b ởi c ả h ệ th ống pháp luật quốc tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng không gi ống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh thổ. Theo cách ti ếp cận c ủa T ổ ch ức Th ương m ại thế giới (WTO), rào cản trong thương mại quốc tế được chia làm 2 nhóm l ớn là: rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan. 2.1. Rào cản thuế quan Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập kh ẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ m ột ngành sản xu ất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình. Thuế quan là một trong những rào cản thương mại phổ biến nhất trong thương mại quốc tế do vậy hầu hết cỏc vũng đàm phán thương mại đa biên và song ph ương đều nổi lên chủ đề về cắt giảm thuế quan để đẩy nhanh quá trình t ự đo hoá th ương mại. Các quy định của WTO không đề cập một cách c ụ thể rằng các n ước ph ải ràng Page 3
  4. buộc loại thuế nào vì trong thực tiễn thương mại quốc tế có rất nhiều loại thuế và mức thuế suất khác nhau: • Các loại thuế : Có 3 loại thuế quan phổ biến như sau:  Thuế phần trăm : (ad - valorem tariff) được đánh theo tỷ lệ phần trăm giá tr ị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Hiện nay, đây là loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất nhưng nhìn chung còn ở mức cao nên WTO kêu gọi tất cả các nước thành viên ti ếp t ục cam kết cắt giảm.  Thuế phi phần trăm : (non - ad valorem tariff) bao gồm ba loại:  Thuế tuyệt đối : Thuế xác định bằng một khoản cố định trên một đơn vị hàng nhập khẩu. Đây là loại thuế được các nước áp dụng nhiều nhất đối với các mặt hàng nông sản.Thuế tuyệt đối thay thế quy định quyền lựa chọn áp dụng thuế phần trăm hay thuế tuyệt đối.  Thuế tổng hợp là sự kết hợp cả thuế phần trăm và thuế tuyệt đối. - Hạn ngạch thuế quan là một biện pháp quản lý nhập khẩu với 2 mức thuế suất nhập khẩu. Hàng hoá trong hạn ngạch thuế quan thỡ cú m ức thuế suất th ấp còn ngoài h ạn ngạch thuế quan thì chịu mức thuế suất cao hơn (Ví dụ, các n ước OECD có m ức thu ế trong hạn ngạch tính trung bình với hàng nông sản là 36% nh ưng ngoài h ạn ng ạch thì mức thuế là 120%). Theo tư liệu của WTO, các nước có số lượng hạn ngạch nhi ều nhất gồm Na Uy (232), Ba Lan (109), EU cũ (90), Bungari (73), Hungari (70), Hàn Quốc (67), Colombia (67), Hoa Kỳ (54), Nam Phi (53)… - Thuế đối kháng hay còn gọi là thuế chống trợ cấp xuất khẩu. Đây là một khoản thuế đặc biệt đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xu ất và xu ất kh ẩu s ản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp. - Thuế chống bán phá giá là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra s ự cạnh tranh không lành mạnh. Page 4
  5. - Thuế thời vụ là loại thuế với mức thuế suất khác nhau cho cùng 1 loại sản phẩm. Thông thường được áp dụng cho mặt hàng nông sản, khi vào thời v ụ thu ho ạch trong nước thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong n ước khi hết thời vụ thì trở lại mức thuế bình thường. - Thuế bổ sung là một loại thuế được đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp. Các chính phủ có thể áp dụng thuế bổ sung cao hơn m ức thuế thông thường nếu như khối lượng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó tăng lên quá cao gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một ngành sản xuất nào đó trong nước. - Thuế phi tối huệ quốc (Non - MFN) còn gọi là thuế suất thông thường. Đây là mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước chưa ph ải là thành viên c ủa WTO và chưa ký kết Hiệp định thương mại song phương v ới nhau. Thu ế này có th ể nằm trong khoảng từ 20 - 110%. - Thuế tối huệ quốc (MFN): là loại thuế mà các nước thành viên WTO áp dụng cho những nước thành viên khác hoặc theo các Hiệp định song phương về ưu đãi thuế quan. Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều so với thu ế su ất thông thường. - Thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP): là loại thuế ưu đãi cho một số hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được các n ước công nghiệp phát tri ển cho h ưởng GSP. Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc. - Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do: Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng. Hi ện t ại có r ất nhi ều khu vực tự do đã được hình thành và trong các Hi ệp đ ịnh này thu ế su ất là r ất th ấp hoặc bằng không (tức là ưu đãi về thuế rất cao). - Các loại thuế quan ưu đãi khác: Một số nước tham gia ký kết các Hiệp định chuyên ngành như Hiệp định thương mại máy bay dân dụng, Hi ệp định th ương m ại các s ản Page 5
  6. phẩm dược, sản phẩm ụtụ… cũng dành cho nhau các ưu đãi thuế quan đặc bi ệt đ ối với sản phẩm này. 2.2. Rào cản phi thuế quan Rào cản phi thuế quan : Là rào cản không dùng thuế quan mà sử dụng các biện pháp hành chính để phân biệt đối xử chống lại sự thâm nhập của hàng hoá n ước ngoài, b ảo vệ hàng hoá trong nước. Các nước công nghiệp phát triển thường đưa ra lý do là nhằm bảo vệ sự an toàn và lợi ích của người tiêu dùng, bảo v ệ môi tr ường trong n ước đã áp dụng các biện pháp phi thuế quan để giảm thiểu lượng hàng hoá nhập khẩu. Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể được áp dụng ở biên giới hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính và cũng có thể là các biện pháp kỹ thuật, có những biện pháp bắt buộc phải thực hiện và có những biện pháp tự nguyện… Ch ớnh vỡ cú sự “giao thoa” nhau giữa các loại do đó vi ệc phân lo ại chi ti ết theo m ột s ố tiêu thức thống nhất là rất khó khăn. Sau đây là một số rào cản phi thuế quan chủ yếu:  Các biện pháp cấm : Trong số các biện pháp cấm được sử dụng trong thực tiễn thương mại quốc tế cú cỏc biện pháp cấm vận toàn diện, cấm vận từng ph ần, c ấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một số hàng hoá nào đó, cấm ph ần l ớn các doanh nghiệp mà chỉ cho doanh nghiệp được xác định xuất khẩu hoặc nhập khẩu (ví dụ: chất nổ, hoá chất chuyên ngành…)  Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: đó là hạn ngạch về số lượng hoặc trị giá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định (th ường là 1 năm). H ạn ngạch này có thể do nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu tự áp đặt m ột cách đ ơn ph ương nhưng cũng có loại hạn ngạch được áp đặt trên cơ sở tự nguyện của bên th ứ hai (hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện).  Cấp giấy phép xuất nhập khẩu: có 2 loại giấy phép là giấy phép về quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và giấy phép xuất nhập khẩu đối v ới m ột số hàng hoá Page 6
  7. hoặc phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó. Chẳng hạn là gi ấy phép cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mua, bán hàng ho ỏ tr ờn th ị trường nội địa, giấy phép nhập khẩu thuốc lá điếu và rượu ngoại, gi ấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất… Ngoài ra cũn cú 2 hình th ức c ấp gi ấy phép là c ấp phép t ự động và không tự động. Sử dụng các biện pháp cấp phép không tự động cũng d ẫn t ới các rào cản thương mại về thủ tục hành chính và chi phí tăng.  Các thủ tục hải quan: Nếu các thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng thỡ đõy chỉ là biện pháp quản lý thông thường nhưng nếu thủ tục quá phức tạp, chậm chạp thì sẽ trở thành các rào cản phi thuế quan. Chẳng hạn, các quy định về ki ểm tra tr ước khi xếp hàng, quy định về cửa khẩu thông quan, quy đ ịnh v ề tr ị giá tính thu ế h ải quan… cũng sẽ trở thành rào cản khi mà nó chưa hoặc không phù h ợp v ới quy đ ịnh v ề hài hoá thủ tục hải quan.  Các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế (TBT): đó là các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và quy định về công nh ận h ợp chuẩn. Hiện có rất nhiều các quy định và hệ th ống tiêu chuẩn đ ược áp d ụng trên th ế giới mà các nước cho là phù hợp. Song lại có rất ít phòng thí nghi ệm và tiêu chu ẩn quốc tế mà các nước đều công nhận hợp chuẩn. Do cũn cú s ự khác bi ệt nhau nh ư v ậy nờn nó đó trở thành rào cản kỹ thuật trong thương mại qu ốc t ế. WTO đã ph ải th ống nhất cỏc nguyờn tắc chung và được cam kết tại Hiệp định về hàng rào k ỹ thuật trong thương mại nhưng cách thức mà các nước đang áp dụng thường tạo ra sự phân bi ệt đối xử hay hạn chế vô lý đối với thương mại.  Các biện pháp vệ sinh động - thực vật (SPS): theo Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật của WTO thỡ cỏc biện pháp vệ sinh động - thực v ật bao g ồm t ất cả luật, nghị định, yêu cầu và thủ tục, kể cả các tiêu chí sản phẩm cuối cùng; các quá trình và phương pháp sản xuất, thử nghiệm, thanh tra, chứng nhận và làm thủ tục chấp thuận; xử lý kiểm dịch kể cả yêu cầu gần với việc vận chuyển động vật hay thực vật hay gắn với các nguyên liệu cần thiết cho sự tồn tại của chúng trong khi v ận chuyển; thủ tục lấy mẫu và đánh giá nguy cơ; các yêu cầu đóng gói và nhón m ỏc liên quan tr ực Page 7
  8. tiếp đến an toàn thực phẩm. Vì định nghĩa của WTO về “mức độ bảo vệ động - th ực vật phù hợp” rất chung chung như: “mức bảo vệ được xây dựng nờn” lại đ ược chính nước đó “coi là phủ hợp” nờn cỏc nước công nghiệp phát triển thường đưa ra các mức quá cao khiến cho hàng hoá của các nước đang phát tri ển khó thâm nh ập. Đây là m ột trong những loại rào cản phổ biến nhất hiện nay và mức độ của nó ngày càng tinh vi.  Các quy định về thương mại dịch vụ: như quy định về lập công ty, chi nhánh và văn phòng của nước ngoài tại nước sở tại, quy định về xây dựng và phát tri ển hệ th ống phân phối hàng hoá, quy định về quyền được tiếp cận các dịch v ụ công m ột cách bình đẳng, quy định về thanh toán và kiểm soát ngoại tệ, quy định về quảng cáo và xúc ti ến thương mại… đều có thể trở thành các rào cản trong thương mại qu ốc t ế n ếu cáo trong thương mại quốc tế nếu các quy định này là không minh bạch và có s ự phân bi ệt đối xử.  Các quy định về đầu tư có liên quan đến thương mại như lĩnh vực không hoặc chưa cho phép đầu tư nước ngoài, tỷ lệ góp vốn tối thiểu hoặc tối đa cho các lĩnh v ực ho ặc sản phẩm xác định, tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu của doanh nghi ệp có vốn đầu t ư n ước ngoài, quy định bắt buộc về phát triển vùng nguyên li ệu … Các quy đ ịnh trên n ếu có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghi ệp có v ốn đ ầu tư nước ngoài đều được gọi là rào cản và hiện tại đã tr ở thành ch ủ đề c ủa đàm phán dỡ bỏ rào cản nhằm tự do hoá thương mại.  Các quy định về sở hữu trí tuệ trước hết là các quy định về xuất xứ hàng hoá. Nếu các quy định về xuất xứ quá chặt chẽ so với hàng sản xuất trong n ước để nhằm xác định xem một hàng hoá có phải là hàng nội địa hay không có s ự phân bi ệt đ ối x ử gi ữa các thành viên thì quy định về xuất xứ đó vi phạm Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO và đương nhiên trở thành rào cản trong thương mại quốc tế. Ngoài ra, các vấn đ ề v ề thương hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, bí mật thương mại… cũng có th ể tr ở thành rào cản trong thương mại quốc tế. Chẳng hạn, trên th ị tr ường th ế gi ới đã có nhiều thương hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng của các công ty hay tập đoàn xuyên quốc gia Page 8
  9. nờn cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ mới tham gia vào thị tr ường th ế gi ới s ẽ gặp r ất nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường thế giới.  Các quy định chuyên ngành về các điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông và phân phối các sản phẩm được xác định trong các Hiệp định của WTO như: Hiệp định nông nghiệp, Hiệp định thương mại về hàng dệt và may mặc. Hầu h ết các n ước trong T ổ chức thương mại thế giới đều cú cỏc quy định quốc gia cho một số hàng hoá thu ộc diện quản lý theo chuyên ngành, cách thức và biện pháp quản lý của các nước cũng rất khác nhau. Đó cũng được xem xét là một trong số các rào cản phi thuế quan.  Các quy định về bảo vệ môi trường: gồm các quy định về môi trường bên ngoài lãnh thổ biên giới theo Hiệp ước hoặc công ước quốc tế (Ví dụ Công ước về bảo vệ loài rùa biển và việc cấm nhập khẩu tôm do đánh bắt bằng lưới qu ột..); c ỏc quy đ ịnh tr ực tiếp về môi trường trong lãnh thổ quốc gia (quy định về tiêu chuẩn môi tr ường, bao bì và tái chế bao bì, nhón mỏc sinh thỏi… ) và các quy định có liên quan trực tiếp đến môi trường nhưng thuộc mục tiêu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (dư lượng chất kháng sinh và chất bảo vệ thực vật… )  Các rào cản về văn hoá: Sự khác biệt về văn hoá và cách nhìn nhận, đánh giá về giá trị đạo đức xã hội… cũng trở thành một trong các rào c ản phi thu ế quan trong th ương mại quốc tế. Trên thế giới có nhiều nền văn hoỏ khỏc nhau, với ngôn ngữ, ch ữ vi ết khác nhau, để hiểu rõ và có thể đáp ứng được các yêu cầu này phải tiêu tốn nhiều thời gian, tri thức và phải trả với giỏ khụng rẻ thì mới có thể vượt qua được.  Các rào cản địa phương: Ở một số nước, luật lệ của Chính phủ trung ương cũng có sự khác biệt so với các quy định mang tính địa phương. Chẳng hạn như quy đ ịnh v ề xuất nhập khẩu tiểu ngạch, quy định về phân luồng đường cho các ph ương ti ện v ận chuyển hàng hoá, quy định về các khoản phí và phụ thu… Đây là nh ững rào c ản đ ịa phương mà trong thực tiễn thương mại quốc tế đã gặp phải. B. NỘI DUNG Page 9
  10. I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ HIỆN NAY Thị trường Hoa kỳ hiện nay là thị trường lớn nhất của hàng d ệt may Vi ệt Nam với tỷ trọng xuất khẩu dành cho thị trường Hoa kỳ chiếm 49%. Với tỷ trọng l ớn cũng nh ư yêu c ầu ch ất lượng không quá khắt khe như thị trường EU, thị trường Hoa kỳ là thị tr ường rất quan tr ọng với ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên theo số liệu m ới công bố c ủa Hi ệp h ội Dệt may Vi ệt Nam (VITAS), trong 6 tháng đầu năm 2012, khủng hoảng kinh tế thế gi ới, v ấn đ ề n ợ công châu Âu đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Vi ệt Nam, trong đó ảnh h ưởng tr ực ti ếp đ ến tình hình xuất khẩu hàng dệt may. Trong 6 tháng đầu năm 2012, ngành d ệt may toàn c ầu g ặp khó khăn chung về thị trường, nhất là việc xuất khẩu sản phẩm vào thị trường M ỹ và EU. Trong đó, ngành dệt may Việt Nam chỉ đạt mức tăng tr ưởng 3% so v ới năm 2011 t ại th ị trường Mỹ; 2,7% tại thị trường EU; 8,9% tại thị trường Nhật Bản và 2% t ại th ị tr ường Hàn Quốc. Cùng trong bối cảnh này, 6 tháng đầu năm 2012, lượng hàng d ệt may xu ất kh ẩu đ ạt 7,8% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ chỉ tăng 9,2% so v ới năm 2011. Ngành dệt may sụt giảm về sản lượng xuất khẩu cũng như bị thu hẹp về thị tr ường như hiện nay là do dệt may đang quá bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, máy móc và các thiết bị nhập khẩu. Cùng với đó là trình độ quản lý, năng suất lao đ ộng còn thấp cũng như thiếu sự kết nối trực tiếp với thị trường và vấn đề chi phí sản xuất quá cao. Đại diện VITAS cũng cho rằng, giá cả nguyên liệu nhập khẩu không ổn định, giá xăng dầu trong nước biến động dẫn đến cước vận chuyển tăng nhanh. Thứ nữa, mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam bị nhiều sức ép cạnh tranh gay gắt về giá cũng như rào cản thuế quan so với các nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh… Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt sang Mỹ quý I/2012 Chủng loại Năm 2012 Năm 2011 2012/2011 (%) Page 10
  11. áo thun 514.831.836 429.595.923 19,84 Quần 251.363.478 209.834.546 19,79 Váy 192.227.275 134.565.212 42,85 Quần Short 128.289.222 123.837.080 3,60 áo Jacket 118.368.679 116.701.532 1,43 Áo 92.024.798 96.658.968 -4,79 Quần áo trẻ em 85.572.821 67.016.680 27,69 áo sơ mi 75.150.866 71.722.184 4,78 Đồ lót 62.913.820 68.557.148 -8,23 Vải 42.683.503 39.636.180 7,69 Quần áo bơi 31.457.413 27.072.768 16,20 Quần áo ngủ 16.495.448 14.956.621 10,29 Quần Jean 15.008.746 11.530.776 30,16 Quần áo Vest 12.059.346 8.630.871 39,72 Găng tay 11.428.161 8.645.307 32,19 Quần áo các loại 4.689.551 11.047.115 -57,55 Quần áo BHLD 4.191.609 4.118.157 1,78 Khăn bông 3.944.078 1.961.018 101,12 áo len 1.903.203 3.635.642 -47,65 áo y tế 1.617.708 2.311.253 -30,01 Hàng may mặc 1.568.867 4.330.528 -63,77 Bít tất 911.317 1.230.357 -25,93 áo lễ hội 620.883 141.335 339,30 áo Ghilê 468.769 911.646 -48,58 Sợi 417.922 0 áo gió 259.739 188.595 37,72 PL may 198.697 640.707 -68,99 áo nỉ 182.829 1.040.224 -82,42 Khăn 113.905 550.207 -79,30 Tạp dề 92.646 62.026 49,37 Màn 88.354 44.169 100,04 Khăn bàn 21.157 14.644 44,47 Quần áo mưa 4.200 156.951 -97,32 Page 11
  12. Khẩu trang 2.056 0 áo Kimono 1.453 296.684 -99,51 II. RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY C ỦA VI ỆT NAM Hoa Kỳ là một thị trường lớn với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá hiện nay khoảng 1.250 tỷ USD/ năm. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ phải chịu sự điều ti ết bởi hệ thống luật chặt chẽ, chi tiết, hết sức phức tạp và nhi ều khi bị chèn ép quá m ức. Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang th ị trường này th ường gặp phải h ệ thống rào cản mà Hoa Kỳ áp dụng như sau: 1. Hàng rào thuế quan Hàng dệt may Việt Nam nhập vào Hoa Kỳ đều được đánh thuế ho ặc được mi ễn thuế tuỳ theo chủng loại hàng mà chúng được áp dụng vào hạng m ục nào trong bi ểu thu ế. Các mức thuế áp dụng cho hàng dệt may được quy định từ chương 50 đến chương 63 trong danh mục điều hòa thuế quan Hoa Kỳ (HTS). a) Danh mục điều hoà thuế quan Hoa Kỳ (HTS) Thuế nhập khẩu vào Hoa Kỳ có các cách tính cơ bản sau:  Thuế theo trị giá: Hầu hết các loại thuế quan của Hoa Kỳ được tính theo t ỷ l ệ trên giá trị, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Thuế tuyệt đối: Là thuế suất thể hiện bằng một khoản phí cụ thể đánh vào m ột lo ại hàng hoá nhập khẩu cụ thể. Thuế gộp: Là mức thuế suất áp dụng cả hai phương pháp tính thuế theo trị giá và thuế tuyệt đối Ngoài ra Hoa Kỳ áp dụng thuế hạn ngạch để hạn chế nhập kh ẩu m ột số m ặt hàng trong đó có hàng dệt may. Hàng hoá nhập khẩu trong phạm vi hạn ng ạch cho phép đ ược hưởng mức thuế suất thấp hơn, hàng vượt hạn ngạch phải ch ịu m ức thu ế cao h ơn nhi ều. Page 12
  13. Đối với hàng dệt may xuất vào Hoa Kỳ thường chịu hạn ngạch tuyệt đ ối vì vậy n ếu đã h ết hạn ngạch thì không được nhập nữa. b) Áp mã thuế nhập khẩu Luật pháp Hoa Kỳ cho chủ hàng được chủ động xếp ngạch thuế theo kê khai, do đó người nhập hàng cần phải nắm rõ nguyên tắc xếp loại. Trước khi xếp ngạch thuế, phải cố tìm được sự mô tả chính xác c ủa món hàng trong biểu thuế nhập khẩu. Trong trường hợp món hàng có từ 2 bộ phận có mã số thuế khác nhau, thì phải dựa vào đặc tính chủ yếu của món hàng để xếp loại. Nếu dựa vào đặc tính chủ yếu cũng không xếp loại được, thì áp d ụng nguyên t ắc x ếp loại theo mặt hàng gần với mặt hàng được mô tả trong biểu thuế. Nếu cũng không đ ược thì xếp theo mục đích sử dụng của mặt hàng. Trường hợp mặt hàng có nhi ều đặc tính s ử d ụng thì xếp loại theo đặc tính sử dụng chính. Đối với vải khi xếp loại sẽ được áp dụng theo nguyên tắc cân lượng. Ví dụ, v ải đ ược dệt từ hai loại sợi cotton và polyester, nếu sợi cotton chiếm tỷ lệ l ớn h ơn thì x ếp vào mã s ố thuế của vải cotton, ngược lại thì xếp vào mã số thuế của polyester. c) Định giá tính thuế nhập khẩu Nguyên tắc chung là đánh thuế hàng nhập khẩu nói chung và hàng d ệt may nói riêng là đánh thuế theo giá giao dịch, nhưng giá giao dịch ở đây không phải là giá trên hoá đ ơn mà phải cộng thêm nhiều chi phí khác, như tiền đóng gói, ti ền hoa h ồng cho trung gian n ếu ng ươì mua phải trả, tiền máy móc thiết bị của nhà nhập khẩu cung cấp cho nhà sản xuất đ ể giúp nhà sản xuất làm ra các món hàng cần đặt, tiền lệ phí bản quyền, ti ền th ưởng thêm cho ng ười bán nếu có... Ngoài ra, giá giao dịch để đánh thuế không tính phí b ảo hi ểm và phí v ận chuy ển lô hàng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không xác định được giá giao d ịch ho ặc H ải quan Hoa Kỳ không chấp nhận giá giao dịch để đánh thuế. Khi đó sẽ dùng các nguyên t ắc đ ịnh giá khác. Có 4 nguyên tắc định giá được Hải quan Hoa Kỳ áp dụng theo thứ tự ưu tiên sau: Page 13
  14. Định giá theo món hàng giống món hàng giống hệt và tương tự.  Tính giá suy ngược, nghĩa là lấy giá bán lẻ trên thị tr ường tr ừ đi các chi phí đ ể tính ra  giá nhập khẩu. Xác định giá thành, nghĩa là tính toán các chi phí sản xuất ra món hàng đ ể suy ra giá  gần với giá nhập khẩu. Biện pháp tổng hợp nhiều yếu tố để suy ra giá nhập. Tuy nhiên bi ện pháp này r ất  hiếm khi sử dụng. Từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ ký hiệp định thương mại song phương, Hoa Kỳ đã cho hàng hoá của Việt Nam được hưởng mức thuế ưu đãi tối huệ quốc (MFN) thấp hơn rất nhiều mức thuế Non – MFN. Nhưng Việt Nam vẫn chưa được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan ph ổ cập như các nước Canada, Mêxicô... hàng dệt may của các n ước này nhập vào Hoa Kỳ ph ần lớn là được miễn thuế. Chính vì vậy thuế quan chính là rào cản đối với hàng d ệt may Vi ệt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ chịu các m ức thu ế trong khoảng từ 0% đến khoảng 30%. Các mặt hàng làm từ tơ tằm chịu m ức thuế rất thấp phần lớn các mặt hàng này được miễn thuế. Trong khi đó các mặt hàng làm t ừ len hay lông thú ch ịu mức thuế rất cao và thường mặt hàng này hay chịu cách đánh thuế gộp. Còn m ặt hàng làm bằng chất cotton hay sợi nhân tạo thường chịu mức thuế từ 8% đến 16%. 2. Các biện pháp hạn chế định lượng Theo ATC, hạn ngạch và hạn chế đối với thương m ại hàng dệt và may m ặc theo l ịch trình sẽ bị xoá theo 3 giai đoạn kết thúc vào 1/1/2005. Tất c ả các n ước thành viên c ủa WTO đều phải tuân thủ ATC, cho dù họ có ký Hiệp định đa sợi tr ước đây hay không và ch ỉ có các nước thành viên mới được xem xét cho hưởng những lợi ích tự do hoá mà hi ệp đ ịnh này đem lại. Những Hiệp định hàng dệt may song phương tho ả thuận gi ữa các n ước nhập kh ẩu và xuất khẩu theo MFA vẫn có hiệu lực cho tới năm 2005. Trước thời đi ểm 1/1/2005 Hoa Kỳ vẫn áp dụng quota hàng dệt và may mặc với 46 nước, trong đó có 38 n ước tham gia vào ATC, 8 nước khác không phải là thành viên của WTO và do vậy không được hưởng các l ợi ích c ủa Page 14
  15. việc bỏ hạn ngạch theo hiệp định này mà vẫn tuân theo những hi ệp đ ịnh hàng d ệt may song phương với Hoa Kỳ. Như vậy hầu hết các n ước đã được bỏ hạn ngạch thì Vi ệt Nam v ẫn phải chịu hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Trong nhóm này gồm một số biện pháp cơ bản sau : a) Cấm nhập khẩu Hoa Kỳ thường dựa vào một số lý do bảo vệ người tiêu dùng, b ảo v ệ ng ười lao đ ộng, bảo vệ môi trường… để cấm nhập khẩu hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng. Trong sản xuất, Hoa Kỳ đặc biệt coi trọng vấn đề an toàn lao đ ộng. Đi ều đó đ ược th ể hiện qua tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 và Ch ương trình trách nhi ệm s ản xu ất toàn cầu WRAP. Hoa Kỳ không coi đây là một tiêu chuẩn bắt buộc nhưng hầu hết các nhà nh ập khẩu của Hoa Kỳ chỉ nhập hàng dệt may của những doanh nghi ệp th ực hi ện tiêu chu ẩn này. Các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may nếu không tho ả mãn các tiêu chu ẩn trên thì s ẽ không được xuất hàng vào Hoa Kỳ. Các sản phẩm dệt may nhập khẩu vào Hoa Kỳ cũng phải tuân theo các tiêu chu ẩn v ề môi trường và phải đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Ví d ụ nh ư các s ản ph ẩm d ệt may sử dụng thuốc nhuộm có chứa azo thì sẽ không được nhập vào Hoa Kỳ. Vì nh ững thu ốc nhuộm có chứa thành phần này sẽ cho độ bền màu cao nh ưng n ước th ải c ủa quá trình nhu ộm có những tác động không tốt với môi trường, và đối với người sử dụng đ ặc bi ệt là tr ẻ em thì cũng không đảm bảo an toàn. Ngoài ra, Hoa Kỳ cũng c ấm nhập khẩu các hàng d ệt may mà nhãn không ghi đầy đủ những thông tin cần thiết về sản phẩm cũng như các h ướng d ẫn s ử dụng sản phẩm cụ thể. Các quy định này rất phức tạp nhưng các doanh nghi ệp d ệt may muốn xuất khẩu được vào Hoa Kỳ đều phải thực hiện. Quy định này s ẽ đ ược nói rõ h ơn trong phần rào cản thứ tư “Các quy định về xuất xứ, nhãn hiệu hàng hoá”. b) Hạn ngạch nhập khẩu Hàng năm Hoa Kỳ sẽ giao hạn ngạch cho từng n ước sau đó tuỳ t ừng qu ốc gia mà có cách phân chia hạn ngạch khác nhau. Đối với Vi ệt Nam vi ệc phân chia và giao h ạn ng ạch Page 15
  16. được thực hiện bởi Bộ Thương mại. Đầu năm Bộ Thương mại sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện hạn ngạch dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Có 2 hình thức cấp hạn ngạch: hình thức cấp visa t ự đ ộng và hình th ức ký qu ỹ/ b ảo lãnh:  Các thương nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định sẽ được cấp visa tự động cho tất cả các chủng loại hàng dệt may (Cat).  Các thương nhân có nhu cầu đảm bảo hạn ngạch để giao hàng theo kế hoạch và tự nguyện được đăng ký hạn ngạch theo hình thức ký quỹ/ bảo lãnh. Thương nhân đã được cấp hạn ngạch theo hình thức ký quỹ/ bảo lãnh vẫn được tham gia cấp Visa tự động. Các chủng loại mặt hàng xuất sang thị trương Hoa Kỳ được chia ra làm 2 lo ại: các Cat “nóng” và các Cat “nguội”. Đối với mỗi lo ại Bộ Thương mại có nguyên tác phân chia h ạn ngạch khác nhau:  Nhóm1 : các Cat “nóng”, là các Cat. thực hiện trong năm trước đạt từ 90% trở lên.  Nhóm 2: các Cat. “nguội”, là các Cat. thực hiện trong năm trước đạt dưới 90%. Tổng nguồn hạn ngạch hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2006 Số lượng HN năm Hạn ngạch Đơn 2006 sau đã vay Mặt hàng cơ sở năm STT Cat. vị khi điều của năm 2006 chỉnh 2005 Chỉ may và sợi 1 200 Kg 367.513 367.513 Sợi bông đã trải 2 301 Kg 833.029 833.029 Tá Tất chất liệu bông 3 332 1.225.043 1.225.043 đôi 4 Áo khoác nam 333 Tá 44.101 44.101 Áo khoác nam nữ chất 5 334/335 Tá 790.357 790.357 liệu bông Áo sơ mi dệt kim nam 338/339 6 Tá 16.402.811 15.176.433 1.226.378 Page 16
  17. nữ chất liệu bông Áo sơ mi nam dệt thoi chất liệu bông và nhân 340/640 7 Tá 2.433.201 2.296.760 136.378 tạo Áo sơ mi nữ dệt thoi chất liệu bông và sợi 341/641 8 Tá 932.969 932.969 nhân tạo Váy ngắn chất liệu 9 342/642 Tá 661.770 661.770 bông và sợi nhân tạo Áo sweater chất liệu 10 345 Tá 348.969 348.969 bông Quần nam nữ chất liệu 11 347/348 Tá 8.325.564 8.325.564 bông Quần áo ngủ chất liệu 12 351/651 Tá 584.933 584.933 bông và sợi nhân tạo Đồ lót chất liệu bông và 13 352/652 Tá 2.228.480 2.228.480 sợi nhân tạo 359/659 quần yếm 14 Tá 397.928 397.928 C 359/659 Quần áo bơi 15 Tá 643.148 643.148 S Áo khoác nam chất liệu 16 434 Tá 17.191 17.191 len Áo khoác nữ chất liệu 17 435 Tá 42.146 42.146 len Áơ mi nam nữ chất liệu 18 440 Tá 2.653 2.653 len Quần nam chất liệu len 447 19 Tá 55.183 55.183 Quần nữ chất liệu len 20 448 Tá 33.959 33.959 Vải bằng sợi filamang 21 620 Tá 7.796.174 7.796.174 và tổng hợp khác Tất chất liệu sợi nhân Tá 22 632 612.522 612.522 tạo đôi Page 17
  18. Áo sơ mi nam nữ dệt kim chất liệu sợi nhân 638/639 23 Tá 1.462.269 1.380.273 81.996 tạo Áo sweater chất liệu sợi 24 645/646 Tá 236.437 236.437 nhân tạo Quần áo nam nữ chất 25 647/648 Tá 2.377.827 2.244.491 133.336 liệu sợi nhân tạo Nguồn : Bộ Thương mại Hàng năm hạn ngạch hàng dệt may của Việt Nam được điều chỉnh nhưng tăng không quá 6%/ năm, bằng cách điều chỉnh các hạn ngạch khác gi ảm xu ống đ ể t ổng h ạn ng ạch không đổi. Các hạn ngạch cụ thể cũng có thể điều chỉnh hàng năm bằng cách m ượn tr ước (vay một phần hạn ngạch của năm sau) hoặc chuyển ti ếp (sử dụng những phần hạn ngạch chưa dùng của năm trước). Không hạn ngạch nào được phép điều chỉnh quá 11%/ năm. Việc áp đặt hạn ngạch xuất khẩu đối với hàng dệt may của Hoa Kỳ đã c ản tr ở kh ả năng tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may của Vi ệt Nam vào th ị tr ường này. Kh ả năng tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam là rất lớn nh ưng do b ị áp h ạn ngạch nên nhi ều doanh nghiệp chỉ đủ hạn ngạch sản xuất đến 50% công suất. Nếu không bị áp hạn ngạch thì khả năng tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ có thể ở mức 25%/ năm. c) Quy định về visa Hàng dệt may nói chung và hàng dệt may Vi ệt Nam nói riêng c ần ph ải có visa m ới được vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may là dấu xác nhận trên m ột hoá đ ơn ho ặc m ột “gi ấy phép kiểm soát nhập khẩu” do Chính phủ nước ngoài c ấp. Visa này đ ược dùng đ ể ki ểm soát việc xuất khẩu hàng dệt may và sản phẩm dệt may từ nước ngoài vào Hoa Kỳ ho ặc đ ể dùng ngăn cấm hàng nhập lậu vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may có th ể bao g ồm hàng có h ạn ngạch hoặc không có hạn ngạch. Hàng dệt may có h ạn ngạch có th ể c ần ho ặc không c ần một visa tuỳ thuộc vào nước xuất xứ. Nhưng visa không đ ảm bảo cho vi ệc nh ập kh ẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm d ứt mà visa cho hàng d ệt may đ ược c ấp Page 18
  19. sau đó bởi Chính phủ nước ngoài và hàng đã nhập vào Hoa Kỳ, lô hàng nh ập này s ẽ không được giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch mới được cấp phép. Hoa Kỳ đã ký hiệp định về visa mang tính toàn diện với Việt Nam. Trong đó, quy đ ịnh tất cả các hàng dệt may nhập khẩu vì mục đích thương mại đều phải có visa nh ập kh ẩu vào Hoa Kỳ. 3. Các tiêu chuẩn và quy định liên quan tới người tiêu dùng và người lao động a) Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội Hiệp định thương mại Việt – Hoa Kỳ đã có hiệu lực đã mở ra cho hàng d ệt may Vi ệt Nam một thị trường lớn. Tuy nhiên, trong quan hệ mua bán giao d ịch, r ất nhi ều đ ối tác Hoa Kỳ yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu phải có trách nhi ệm xã h ội bằng cách cùng họ thực hiện các tiêu chuẩn về trách nhi ệm xã h ội. Các tiêu chu ẩn này m ột mặt giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động Việt Nam cũng nh ư t ạo môi tr ường làm việc tốt trong doanh nghiệp từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may hơn n ữa. Mặt khác, các tiêu chuẩn này cũng là rào cản đối với hàng dệt may Vi ệt Nam xu ất kh ẩu vào th ị tr ường Hoa Kỳ vì như đã nói ở phần hạn chế nhập khẩu: Hoa Kỳ có quy ền t ừ ch ối không nh ận hàng của doanh nghiệp dệt may Việt Nam không đáp ứng được các tiêu chuẩn đó. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000.  SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên về trách nhiệm xã hội được tổ ch ức qu ốc t ế về trách nhiệm xã hội SAI (Social Accountability International) biên so ạn. Nền t ảng c ủa các tiêu chuẩn là các công ước của tổ chức lao động qu ốc t ế ILO, các văn ki ện v ề nhân quy ền bao gồm Tuyên bố toàn cầu về nhân quyền và Công ước của liên hợp qu ốc v ề quyền tr ẻ em. Mục tiêu của tiêu chuẩn là nhằm cải thiện điều kiện làm vi ệc cho người lao đ ộng trên ph ạm vi toàn cầu. Tiêu chuẩn SA 8000 gồm có 9 yêu cầu sau : Lao động trẻ em  Page 19
  20. Lao động cưỡng bức  An toàn sức khoẻ  Tự do hội họp và quyền thoả ước các lao động tập thể  Phân biệt đối xử  Kỷ luật  Thời gian làm việc  Đền bù (tiền lương và các phúc lợi khác)  Hệ thống quản lý  Với các nội dung trong từng yêu cầu, các doanh nghiệp Vi ệt Nam th ực sự phải thay đổi rất nhiều trong nhận thức và quản lý. Đây là rào cản mà nhi ều doanh nghi ệp d ệt may còn đang vướng mắc. Tiêu chuẩn trách nhiệm sản xuất hàng dệt may toàn cầu WRAP.  Đây là chương trình chứng nhận trách nhiệm trong sản xuất hàng may m ặc trên quy mô toàn cầu (Worldwide Responsible Apparel Production) – m ột ch ương trình tuân th ủ toàn diện nguyên tắc WRAP một cách tự nguyện, được một tổ chức đánh giá độc lập giám sát và do ban chứng nhận WRAP cấp giấy chứng nhận. Khác với tiêu chuẩn SA 8000, các nguyên tắc nêu trong tiêu chuẩn WRAP được các hội viên của Hiệp hội may Hoa Kỳ - AAMA sau này hợp nhất với Hi ệp hội Giầy và th ời trang Hoa Kỳ đổi thành Hiệp hội Giầy May Hoa Kỳ - AAFA cam k ết th ực hi ện. Các h ội viên này là những tập đoàn kinh doanh lớn nên đòi hỏi các doanh nghiệp sản xu ất gi ầy, d ệt may và th ời trang khắp nơi trên thế giới và Việt Nam nói riêng xuất hàng vào Hoa Kỳ ph ải th ực hi ện quy định này. Tiêu chuẩn WRAP gồm 12 nguyên tắc với các nội dung chính như sau : Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1